Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh bắc hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.08 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện toàn cầu hoá, quốc tế hoá nền kinh tế thế giới diễn ra ngày
càng mạnh mẽ, mỗi quốc gia cần phải tích cực và chủ động tham gia để đạt đựơc
vị trí thuận lợi trong sự phân công lao động quốc tế và trao đổi thương mại quốc
tế. Điều đó có nghĩa là mỗi quốc gia cần phải phát triển mạnh mẽ lĩnh vực kinh
tế đối ngoại.
Đối với nước ta phát triển kinh tế đối ngoại là một tất yếu khách quan ngoài
để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, rút ngắn khoảng
cách tụt hậu và đưa nền kinh tế đất nước từng bước hội nhập với nhằm phục vụ
sự nghiệp phát triển kinh tế, xây dựng đất nước theo định hướng XHCN. Đặc
biệt, trong giai đoạn hiện nay, chúng ta vẫn đang trong qúa trình tiến hành sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Chỉ có thông qua hoạt động
kinh tế đối ngoại chúng ta mới tạo đựơc nguồn ngoại tệ cần thiết để phục vụ
nhập khẩu kỹ thuật hiện đại, công nghệ thiết bị, đồng thời phát huy tiềm năng
của đất nước, tận dụng nguồn vốn và công nghệ nướcnền kinh tế khu vực và thế
giới.
Như một mắt xích không thể thiếu được trong hoạt động kinh tế đối ngoại,
hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò
quan trong, nó được xem là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại,
quan hệ kinh tế và thương mại giữa các nước trên thế giới.
Hoạt động thanh toán quốc tế là một trong những mặt hoạt động quan trọng
của Ngân hàng, nó có liên quan đến nhiều mặt hoạt động khác của Ngân hàng.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã đạt được một
số thành quả nhất định. Nhưng việc tìm ra giải pháp để phát triển vẫn là hết sức
cần thiết và cấp bách, nó không những tạo điều kiện cho phục vụ hoạt động xuất
nhập khẩu, hoạt động kinh tế đối ngoại, góp phần vào việc thực hiện đường lối
đổi mới của Đảng và Nhà nước mà còn là một tất yếu quan trọng quyết định sự


tồn tại và phát triển của Ngân hàng trong cơ chế thị trường, giúp cho Ngân hàng

1


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội sớm hội
nhập với hệ thồng Ngân hàng trong nước và thế giới.
Thanh toán quốc tế thực sự là phức tạp và còn nhiều tồn tại trong cơ chế
nghiệp vụ cũng như trong công tác tổ chức và thực hiện. Chính vì vậy, chúng ta
cần phải quan tâm nghiên cứu, tìm ra biện pháp khắc phục. Xuất phát từ những
vấn đề trên, em đã nghiên cứu đề tài:
“ Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội”.
Bố cục của chuyên đề gồm có ba chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương
mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội.
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội.
Do còn có những hạn chế về kiến thức chuyên môn và thời gian thực tập
nên đề tài không thể không có những hạn chế thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự giúp đỡ của thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 6 năm 2012
Sinh viên


2


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1- Sự cần thiết của hoạt động thanh toán quốc tế qua Ngân hàng.
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế.
“ Thanh toán quốc tế là việc chi trả các nghiệp vụ và yêu cầu về tiền tệ,
phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức
tài chính quốc tế, giữa các hãng, các cá nhân của các quốc gia khác nhau để kết
thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức
chuyển tiền hay bù trừ trên các tài khoản tại Ngân hàng”.
1.1.2. Sự cần thiết của thanh toán quốc tế qua Ngân hàng thương mại.
Khi đề cập đến hoạt động ngoại thương là đề cập đến quan hệ buôn bán trao
đổi hàng hoá giữa các nước. Về cơ bản thanh toán quốc tế phát sinh dựa trên cơ
sở hoạt động ngoại thương. Thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng của một quá
trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vì vậy, nếu công tác thanh toán quốc tế
được tổ chức tốt thì giá trị của hàng hoá xuất khẩu mới được thực hiện, góp phần
thúc đẩy ngoại thương phát triển. Thanh toán quốc tế trở thành một yếu tố quan
trọng để đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh tế đối ngoại.
Nhưng trong hoạt động mua bán luôn gắn liền với lợi ích của các bên tham
gia. Công tác thanh toán trong nội địa từng nước đã khó khăn phức tạp nhưng
thanh toán quốc tế càng khó khăn phức tạp hơn nhiều (các bên tham gia hợp
đồng khác nhau ở nhiều lĩnh vực: Chế độ chính trị, kinh tế, xã hội, …). Trong
mối quan hệ này mỗi bên tham gia ngoài việc chấp hành luật pháp trong nước

còn phải tuân thủ các hiệp định, hiệp ước cũng như các tập quán thương mại
khác.
Trong mua bán quyền lợi của các bên tham gia thường mâu thuẫn với
nhau, bên nào cũng muốn dành về mình phần thuận lợi hơn. Để giải quyết mâu

3


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

thuẫn này cần có sự tham gia của Ngân hàng, lúc này Ngân hàng đóng vai trò
trung gian, tạo sự tin tưởng, thuận lợi cho cả hai bên.
Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại hiện đại đã góp phần
thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế giữa các nước diễn ra nhanh chóng, thuận
lợi chính xác và đảm bảo được quyền lợi của các bên tham gia thanh toán quốc
tế. Ngân hàng là một tổ chúc trung gian tài chính, có bề dày kinh nghiệm hoạt
động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, đồng thời Ngân hàng có mạng lưới và quan
hệ đại lý với các Ngân hàng khác rất rộng. Ngoài ra, Ngân hàng là tổ chức tiếp
cận và ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến bậc nhất nên có thể sử dụng vào
các hoạt dộng thanh toán một cách nhanh chóng, chính xác. Chính những điều
trên mà hầu hết mọi hoạt động thanh toán quốc tế đều diễn ra cần có sự tham gia
của các Ngân hàng.
1.1.3. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế mà đặc biệt là đối với hoạt động kinh tế đối ngoại:
Thanh toán quốc tế có vị trí quan trọng đặc biệt trong hoạt động kinh tế đối
ngoại nói chung và trong hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, đặc biệt trong bối
cảnh hiện nay khi mỗi quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên vị trí hàng đầu, coi
hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh

tế của mình.
Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trong quá trình mua bán, trao đổi
hàng hoá, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu
không có hoạt động thanh toán quốc tế thì không có hoạt động kinh tế đối ngoại.
Thanh toán quốc tế là chiếc cầu nối liền giữa các quốc gia quan hệ kinh tế
đối ngoại. Khi thiết lập mối quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ thương mại với
các nước thì điều kiện quan trọng không thể thiếu đựơc là phải thiết lập quan hệ
thanh toán quốc tế.
Thanh toan quốc tế thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, nếu
việc tổ chức thanh toán quốc tế được tiến hành nhanh chóng, an toàn chính xác
sẽ làm cho các nhà sản xuất kinh doanh sẽ yên tâm và đẩy mạnh hoạt động xuất

4


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

nhập khẩu của mình, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, đặc
biệt là hoạt động ngoại thương.
Thanh toán quốc tế hạn chế rủi ro trong qúa trình thực hiện hợp đồng kinh
tế đối ngoại: Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí địa lý của bạn hàng
cách xa nhau làm hạn chế việc tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng thanh toán
của người mua, của con nợ, đồng thời trong điều kiện tiền tệ thường xuyên biến
động, khả năng thanh toán của con nợ là rất bấp bênh, hơn nữa trong cơ chế thị
trường tình trạng lừa đảo ngày càng nhiều vì vậy rủi trong việc thực hiện hợp
đồng kinh tế đối ngoại ngày càng lớn. Nếu tổ chức tốt hoạt động thanh toán quốc
tế sẽ giúp cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu hạn chế được rủi ro trong quá
trình thực hiện hợp đồng, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển.

- Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng: Việc hoàn thiện để phát
triển hoạt động thanh toán quốc tế có một ý nghĩa hết sức thiết thực, hoạt động
thanh toán quốc tế là một dịch vụ thuần tuý làm tăng khả năng cạnh tranh của
Ngân hàng, nó bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động khác của Ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho Ngân hàng thu hút thêm nhiều
khách hàng, trên cơ sở đó Ngân hàng tăng được quy mô hoạt động của mình,
giúp cho Ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở đó tạo được
niền tin cho khách hàng và nâng cao uy tín của mình. Từ đó mà có thể khai thác
được nguồn vốn tài trợ của Ngân hàng nước ngoài về nguồn vốn trên thị trường
tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho Ngân hàng phát triển được nghiệp
vụ bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ khác. Nếu hoạt động thanh toán
quốc tế được đẩy mạnh thì sẽ đẩy mạnh được hoạt động tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu cũng như tăng cường được nguồn vốn huy động do tạm thời quản lý
được nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ thanh toán quốc tế
qua Ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho Ngân hàng tăng thu nhập và tăng
cường khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong cơ chế thị trường, đồng thời nó

5


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

giúp cho hoạt động Ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và hoà nhập với hệ
thống Ngân hàng thế giới.
1.2. Các phương thức thanh toán quốc tế.
Phương thức chuyển tiền.

“ Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng (người
trả tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một
người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương thức
chuyển tiền do khách hàng yêu cầu”.
Phương thức này có thể mô tả khái quát theo sơ đồ sau:
Người nhận chuyển tiền

Người chuyển tiền

(1)

Ngân hàng nước người
chuyển tiền

(3)

Ngân hàng nước nhận
chuyển tiền

(2)

(1). Người chuyển tiền yêu cầu Ngân hàng nước mình chuyển một số tiền
nhất định cho người được hưởng ở nước ngoài.
(2). Ngân hàng phục vụ người chuyển tiền nhận thực hiện yêu cầu của
người chuyển tiền, làm thủ tục chuyển tiền ra nứơc ngoài.
(3). Ngân hàng nước ngoài nhận đựơc chuyển tiền sau khi đã nhận tiền
chuyển đến, thực hiện trả tiền cho người nhận.
Thanh toán chuyển tiền bao gồm các loại:
- Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T).
Chuyển tiền bằng điện tốc độ nhanh, nhưng chi phí cao. Ngày nay khi tham

gia mạng SWITF thì hầu hết chuyển tiền được thực hiện trên mạng SWITF.
- Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T).

6


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

Chuyển tiền bằng thư chi phí thấp hơn chuyển tiền bằng điện, song tốc độ
lại chậm hơn. Chuyển tiền bằng điện thì người chuyển tiền không bị động vốn
lâu ngày, nhưng tỷ giá ngoại tệ áp dụng trong điện hối cao hơn tỷ giá ngoại tệ
trong thư hối.
Chuyển tiền là một phương thức thanh toán trực tiếp giữa hai bên. Phương
thức này rất đơn giản, ở đây Ngân hàng chỉ là người trung gian thực hiện việc
thanh toán theo uỷ nhiệm hưởng hoa hồng, không bị ràng buộc gì về tránh
nhiệm. Khi áp dụng phương thức này thì giữa hai bên mua bán phải có tín nhiệm
rất cao, việc thanh toán phụ thuộc vào thiện chí của người mua. Vì vậy chuyển
tiền ít được sử dụng trong thánh toán hàng hoá ngoại thương mà thường được sử
dụng trong quan hệ trả nợ, tiền đặt cọc, tiền ứng trước, trả tiền thừa, thanh toán
những khoản chi phí phi mậu dịch hay tiền bồi thường.
Phương thức ghi sổ (Open account).
“ Là phương thức thanh toán mà người bán mở một tài khoản (hoặc một
quyển sổ) để ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng hoá
hay dịch vụ, đến từng định kỳ (tháng, quý, nửa năm) người mua trả tiền cho
người bán”.
Đặc điểm của phương thức này là một phương thức thanh toán không có sự
tham gia của Ngân hàng với chức năng là người mở tài khoản và thực thi thanh
toán. Chỉ mở tài khoản đặc biệt, không mở tài khoản song biên. Nếu người mua

mở tài khoản để ghi thì tài khoản ấy chỉ là tài khoản theo dõi, không có giá trị
quyết toán giữa hai bên, chỉ có hai bên tham gia thanh toán: người bán và người
mua. Trình tự tiến hành:
(1). Giao hàng hoặc dịch vụ cùng với gửi chứng từ hàng hoá.
(2). Báo nợ trực tiếp.
(3). Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả tiền khi đến định kỳ
thanh toán.

7


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

(3)bán(3)
Ngân hàng bên

(3)

(3)
Người bán

Ngân hàng bên mua

(3)
(1)

Người mua


(2)

Phương thức này thường được dùng cho thanh toán nội địa, hai bên mua
bán phải thực sự tin cậy lẫn nhau. Dùng cho thanh toán tiền gửi bán hàng ở nước
ngoài, hay dùng trong thanh toán phi mậu dịch như: tiền cước phí vận tải, tiền
phí bảo hiểm, tiền hoa hồng trong nghiệp vụ môi giới, uỷ thác, tiền lãi cho vay
và đầu tư. Dùng cho phương thức hàng đổi hàng, nhiều lần thường xuyên trong
một thời kỳ nhất định. Phương thức này chỉ có lợi cho người mua.
Phương thức thanh toán nhờ thu( Collection of payment).
“ Phương thức thanh toán nhờ thu là một phương thức thanh toán quốc tế
trong đó người xuất khẩu (người bán) sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng,
hoặc cung ứng dịch vụ cho người nhập khẩu (người mua), uỷ thác cho Ngân
hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu nước ngoài, trên cơ sở hối
phiếu do người xuất khẩu ký phát”.
Trong thanh toán quốc tế, khi sử dụng phương thức này các nước thường
vận dụng “ Bản quy tắc thông nhất về nhờ thu chứng từ thương mại – URC 522”
do phòng thương mại quốc tế Paris ban hành, bản sửa đổi năm 1995.
* Quy trình thanh toán uỷ thác thu:
Khi việc chi trả được tiến hành theo phương thức uỷ thác thu, thì có thể mô
tả khái quát quy trình đó như sau:
(1). Căn cứ vào hợp đông mua bán ngoại thương, người xuất khẩu tiến hành
gửi hàng cho người nhập.
(2). Ngay sau khi đã gửi hàng ra nước ngoài, người xuất khẩu lập bộ chứng
từ, phát hành hối phiếu và gửi cho Ngân hàng phục vụ mình để nhờ Ngân hàng
thu hộ tiền.

8


Chuyên đề tốt nghiệp


Học viện ngân hàng

(3). Nhận đựơc bộ chứng từ hàng hoá, hối phiếu do người xuất khẩu gửi
tới, Ngân hàng xuất khẩu tiến hành kiểm tra chứng từ và lập thư uỷ nhiệm, rồi
gửi các chứng từ ấy cho Ngân hàng nước người nhập khẩu.
(4). Nhận được các chứng từ từ Ngân hàng xuất khẩu, Ngân hàng nhập
khẩu phải kiểm tra những nội dung trên các chứng từ đó, rồi thông báo cho
người nhập khẩu biết.
(5). Sau khi đựơc thông báo về bộ chứng từ do người xuất khẩu gửi tới.
Nếu nhất trí, thh người nhập khẩu phải chấp nhận trả tiền hối phiếu hoặc trả tiền
ngay bộ chứng từ đó.
(6). Sau khi đã được người nhập khẩu trả tiền, Ngân hàng nhập khẩu làm
thủ tục chuyển trả số tiền ấy cho người xuất khẩu thông qua Ngân hàng xuất
khẩu.
(7). Khi đã nhận được tiền do Ngân hàng nhập khẩu chuyển tiền đến, Ngân
hàng xuất khẩu trả số tiền đó cho người xuất khẩu.

Người xuất khẩu

(2)

(1)

Người nhập khẩu

(7)

(4)


Ngân hàng nước xuất
khẩu

(3)

(5)

Ngân hàng nước nhập
khẩu

(6)
Trong thanh toán uỷ thác thu, nếu người xuất khẩu không thực hiện trọn
vẹn và đầy đủ các cam kết với người nhập khẩu trong hợp đồng mua bán ngoại
thương thì người nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán (một phần hay toàn bộ)
số tiền trên giấy đòi tiền của người xuất khẩu.

9


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

Trong thanh toán uỷ thác thu, người xuất khẩu thông qua Ngân hàng chỉ
khống chế được quyền định đoạt hàng hoá, mà chưa khống chế được việc trả tiền
của người nhập khẩu. Người nhập khẩu có thể bằng cách chưa nhận bộ chứng từ
hàng hoá, để kéo dài việc trả tiền cho người xuất khẩu, hoặc có thể không trả tiền
khi tình hình thị trường bất lợi cho họ.
Đối với hình thức thanh toán uỷ nhiệm thu, Ngân hàng chỉ là người trung
gian thu hộ tiền cho người xuất khẩu, còn không có trách nhiệm với việc trả tiền

của người nhập khẩu. Hình thức này tuy về thủ tục có phần đơn giản song việc
trả tiền còn chậm.
Trong thanh toán ngoại thương, nhờ thu được chia làm hai loại:
a. Nhờ thu phiếu trơn (nhờ thu không kèm chứng từ – Clean collection):
Khi việc đòi tiền chỉ dựa trên chứng từ đòi tiền là hối phiếu do người xuất khẩu
ký phát, mà không kèm theo các chứng từ hàng hoá, thì được gọi là nhờ thu
phiếu trơn.
Loại này thường được dùng trong thanh toán tiền chi trả về dịch vụ, cước
phí bảo hiểm, tiền phạt, tiền bồi thường,…
b. Uỷ thác thu kèm chứng từ (Documentary collectttion). Khi việc đòi tiền,
ngoài hối phiếu do người xuất khẩu ký phát, còn phải kèm theo các chứng từ về
hàng hoá, gọi là uỷ thác thu kèm chứng từ.
Tuỳ theo cách thức trả tiền của người nhập khẩu, mà uỷ thác thu kèm
chứng từ có thể là chấp nhận trả tiền trao chứng từ (Documents against
acceptance – D/A) hoặc trả tiền trao chứng từ (Documents against payment –
D/P).
Nếu là D/A thì người nhập khẩu phải ký tên chấp nhận trả tiền trên hối
phiếu do người xuất khẩu ký phát, thì mới được nhận hàng trao cho bộ chứng từ
hàng hoá.
Nếu là D/P thì người nhập khẩu phải trả ngay số tiền theo tờ phiếu trả tiền
ngay do người xuất khẩu lập, thì mới đuợc quyền lấy bộ chứng từ hàng hoá từ
Ngân hàng.

10


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng


Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of credit – L/C).
Trong thanh toán quốc tế nói chung, đặc biệt trong thanh toán ngoại thương
hình thức thanh toán bằng L/C được sử dụng rất phổ biến. Khi vận dụng vào
hình thức thanh toán này, các nước dựa vào “ Bản điều lệ và cách thức thực hành
thống nhất về tín dụng chứng từ – UCP 500” do phòng thương mại quốc tế Paris
ban hành năm 1993.
Theo “ Bản điều lệ và cách thức thực hành thống nhất về tín dụng chứng
từ” thì tín dụng chứng từ được hiểu như sau:
“ Thư tín dụng (L/C) là một bản cam kết dùng trong thanh toán, trong đó
một Ngân hàng (Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu) theo yêu cầu của người
nhập khẩu tiến hành mở và chuyển đến chi nhánh hay đại lý của ngân hàng này ở
nước ngoài (Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu) một L/C cho người được
hưởng (Người xuất khẩu) một số tiền nhất định trong thời hạn qui định, với điều
kiện người được hưởng phải xuất trình đầy đủ các chứng từ phù hợp với những
nội dung, điều kiện ghi trong thư tín dụng “.
Tham gia nghịệp vụ thanh toán bằng thư tín dụng có thể gồm nhiều bên,
thông thường có các bên sau:
- Người yêu cầu mở thư tín dụng (The applicant for the credit) là người
nhập khẩu (Người mua).
- Người hưởng thư tín dụng (The benifitciary) là người xuất khẩu (Người bán).
Các ngân hàng liên quan: ít nhất có hai Ngân hàng tham gia: Ngân hàng mở
L/C còn gọi là Ngân hàng phát hành L/C (The issuing bank), Ngân hàng này có
trách nhiệm trích trả tiền cho người xuất khẩu khi họ xuất trình bộ chứng từ phù
hợp với L/C; Ngân hàng thông báo L/C (Advising Bank) là Chi nhánh Ngân
hàng hoặc đại lý của Ngân hàng phát hành L/C hoặc Ngân hàng phục vụ người
xuất khẩu.
Tuỳ theo từng L/C cụ thể, mà còn có các Ngân hàng khác tham gia như:
- Ngân hàng thanh toán, chiết khấu (The Negotiating Bank) : Ngân hàng
này trực tiếp trả tiền cho L/C. Trên thực tế Ngân hàng thanh toán L/C chính là


11


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

Ngân hàng L/C hoặc Ngân hành thông báo, hoặc một ngân hàng nào đó do Ngân
hàng phát hành L/C chỉ định.
- Ngân hàng xác nhận L/C (The confirming Bank). Theo yêu cầu của người
hưởng lợi, một Ngân hàng đứng ra xác nhân L/C sẽ cùng với Ngân hàng phát
hành L/C có trách nhiệm trả tiền đối với L/C.
* Qui trình thanh toán L/C:
(1). Người nhập khẩu dựa vào hợp đồng mua bán ngoại thương ký với
người xuất khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình, yêu cầu Ngân
hàng này mở L/C cho người xuất khẩu hưởng.
(2). Theo đơn xin mở L/C, Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu mở một
L/C (phát hành L/C) cho người xuất khẩu hưởng. Ngân hàng này chuyển bản
chính L/C cho người xuất khẩu (Ngân hàng thông báo).
(3). Ngân hàng xuất khẩu xác nhận L/C bằng văn bản và gửi bản chính L/C
cho người xuất khẩu.
(4). Căn cứ vào nội dung của L/C, Người xuất khẩu thực hiện giao hàng
cho người nhập khẩu.
(5). Sau khi hoàn tất việc giao hàng, người xuất khẩu phải hoàn chỉnh ngay
bộ các chứng từ hàng hoá và hối phiếu gửi về ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu
ngân hàng này trả tiền cho bộ chứng từ đó.
(6). Ngân hàng thông báo nhận được bộ chứng từ. Kiểm tra kỹ nội dung các
chứng từ đó nếu thấy phù hợp thì ngân hàng thanh toán (hoặc chấp nhận chiết
khấu theo những điều khoản của L/C).
(7). Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán cho Ngân hàng

phục vụ người nhập khẩu.
(8). Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu (Ngân hàng phát hành L/C) sau
khi nhận đựơc bộ các chứng từ từ Ngân hàng thông báo chuyển đến, tiến hành
kiểm tra kỹ các chứng từ này, nếu thấy đáp ứng được những yêu cầu của L/C, thì
chuyển tiền trả cho Ngân hàng thông báo.

12


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

(9). Ngân hàng phát hành L/C thông báo cho người nhập khẩu biết đã trả
tiền cho người xuất khẩu, đồng thời yêu cầu người nhập khẩu hoàn lại số tiền
này, sau đó Ngân hàng phát hành L/C trao người nhập khẩu bộ chứng từ để làm
căn cứ nhận hàng.
Ngân hàng xuất khẩu(Ngân
hàng thông báo L/C)

(2)
(7)

Ngân hàng nhập khẩu
(Ngân hàng mở L/C)

(8)

(3)


(5)

(6)

Người xuất khẩu

(1)
(4)

(9)

Người nhập khẩu

Nét đặc thù trong thanh toán L/C là việc trả tiền của Ngân hàng chỉ căn cứ
vào sự phù hợp của các chứng từ hàng hoá với những điều kiện nêu trong thư tín
dụng mà không trực tiếp dựa vào hợp đồng mua bán ngoại thương. Do vây,
Ngân hàng không bị ràng buộc bởi những điều khoản trong hợp đồng mua bán
ngoại thương, mà chỉ bị ràng buộc các điều kiện trong nội dung của L/C khi nó
đã được mở.
Thanh toán bằng L/C tuy có phức tạp về mặt thủ tục, song các nguyên tắc
thanh toán rất chặt chẽ, rõ ràng, nên việc nhận hàng và trả tiền luôn luôn được đảm
bảo. Vì thế, hình thức này được sử dụng rất rộng rãi trong thương mại quốc tế.
Hiện nay trong thanh toán quốc tế có nhiều loại thư tín dụng được sử dụng:
- Thư tín dụng có thể huỷ bỏ (Revocable L/C): Với loại này, sau khi L/C
được mở, thì nội dung của L/C có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ bất cứ
lúc nào, không cần có sự đồng ý của người được hưởng và người yêu cầu mở
L/C.

13



Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

Như vậy, thư tín dụng này chưa phải là văn bản cam kết trả tiền thực sự, mà
mới chỉ là một thư hẹn sẽ trả tiền. Do vậy, loại L/C này ít được sử dụng.
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ (Irrevocable L/C): Khi loại L/C này được mở
thì người yêu cầu mở L/C sẽ không được tự ý sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ những
nội dung của nó, nếu không có sự đồng ý của người được hưởng L/C. Như vậy, tính
đảm bảo của L/C này rất cao, nên nó được dùng khá phổ biến trong thanh toán
thương mại quốc tế. Loại L/C này là cơ sở của các loại L/C khác.
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận (Irevocable confirmed L/C):
Đây là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ, đồng thời lại có sự xác nhận trả tiền
của một Ngân hàng nhất định. Dùng thư tín dụng loại này thì việc nhận tiền của
người xuất khẩu là vô cùng chắc chắn.
Đối với người nhập khẩu khi phải mở loại L/C này thì ngoài việc phải ký
vốn mở L/C tại Ngân hàng, trả thủ tục phí mở L/C, còn phải chịu thêm phí xác
nhận và đặt cọc tiền xác nhận cho Ngân hàng xác nhận L/C. Đó là những bất lợi
cho người nhập khẩu.
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ miễn truy đòi (Irrevocable without
recuorse L/C): Khi sử dụng loại L/C này, thì người xuất khẩu (người hưởng lợi
L/C) phải phát hành một hối phiếu ghi “ không được truy đòi người phát phiếu”.
Như vậy, sau khi đã thanh toán cho người huởng, Ngân hàng mở L/C mất quyền
truy đòi lại số tiền của L/C bất kỳ trong trường hợp nào. Loại L/C này được
dùng rất phổ biến trong các hợp đồng mua bán chịu hàng hoá.
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có thể chuyển nhượng đựơc (Irrevocable
Transferable L/C): Đây là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ, trong đó quy định
quyền của Ngân hàng trả tiền được trả toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho
một hay nhiều người khác, theo lệnh của người được hưởng lợi đầu tiên. Loại

L/C này chỉ được chuyển nhượng một lần, chi phí cho việc chuyển nhượng do
người hưởng lợi đầu tiên chịu.
- Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): Thông thường khi tiến hành
mua bán qua trung gian thì người ta dùng loại thư tín dụng này.

14


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình, thì người xuất
khẩu dùng L/C này để mở một L/C khác cho người khác hưởng với những nội
dung gần giống như L/C ban đầu (L/C gốc), như vậy L/C sau gọi là L/C giáp
lưng.
- Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): Loại L/C này thường được dùng
trong phương thức mua bán quốc tế hàng đổi hàng hoặc trong gia công quốc tế.
Thư tín dụng đối ứng chỉ bắt đầu có hiệu lực khi một thư tín dụng đối ứng nới nó
đã được mở.
- Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là loại thư tín dụng được dùng
để trả tiền nhiều lần, trong khuôn khổ thời hạn do hợp đồng mua bán ngoại
thương quy định. Sau khi thư tín dụng truớc đã được trả tiền song, thì thư tín
dụng kế tiếp tự động có hiệu lực. Khi khối lượng hàng hoá lớn được giao đều
đặn làm nhiều lần thì dùng loại L/C này sẽ rất thuận tiện.
- Thư tín dụng dự phòng (Stand-by L/C): Đây là loại thư tín dụng mà Ngân
hàng mở L/C chịu trách nhiệm trước người nhập khẩu về mặt tài chính khi L/C
tuy đã được mở, nhưng người xuất khẩu không thực hiện được nghĩa vụ của
mình đối với L/C. Loại L/C này được dùng phổ biến ở Mỹ.
1.3- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc của Ngân

hàng thương mại.
1.3.1. Nhân tố chủ quan.
Một trong những nhân tố để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của
một Ngân hàng thương mại là đối với bản thân Ngân hàng phải có tiềm lực, phải
có khả năng để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế.
Chất lượng thanh toán quốc tế phụ thuộc vào trình độ, khả năng xử lý công
việc của cán bộ thanh toán, phụ thuộc vào trang thiết bị máy móc phục vụ cho
việc trao đổi thông tin, phụ thuộc vào nguồn ngoại tệ của Ngân hàng có đủ đáp
ứng kịp thời cho việc thanh toán và một điều quan trọng là phải có sự lãnh đạo,
phương hướng hoạt động đúng đắn của ban lanh đạo.

15


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

Để hoạt động thanh toán quốc tế của một Ngân hàng thương mại ngày càng
phát triển thì phải không ngừng chú trọng nâng cao trình độ của cán bộ Ngân
hàng nói chung và cán bộ thanh toán nói riêng, đầu tư và nâng cao trang thiết bị
máy móc cho các phòng nghiệp vụ. Ngân hàng phải tạo được uy tín, nâng cao
được chất lượng của các dịch vụ Ngân hàng để thu hút đựơc nhiều khách hàng
về giao dịch từ đó có thể khai thác được nguồn ngoại tệ cần thiết phục vụ cho
nghiệp vụ cho vay ngoại tệ tạo điều kiện mở L/C.
Bên cạnh đấy cũng phải thấy rằng kiến thức của khách hàng về lĩnh vực
ngoại thương nói chung cũng như hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng sẽ ảnh
hưởng tới chất lượng của quá trình thanh toán. Thiện chí của các bên tham gia
trong khi mua bán cũng ảnh hưởng tới quá trình thanh toán. Và một điều quan
trọng là khách hàng của Ngân hàng phải có khă năng thanh toán. Chính vì vây

mà cán bộ thanh toán cần phải tư vấn kỹ cho khách hàng, xem xét khả năng tài
chính của khách hàng và Ngân hàng phải có các biện pháp thu hút được nhiều
khách hàng hơn.
1.3.2. Nhân tố khách quan.
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán quốc tế của
các Ngân hàng thương mại như: Tình hình kinh tế xã hội của đất nước nói chung
và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu.
Các chính sách kinh tế đối ngoai, chính sách tài chính quốc gia của đất nước tạo
bước phát triển về hoạt động kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập
khẩu, khuyến khích vốn đầu tư nước ngoài, cải tổ lại hệ thống Ngân hàng .v.v..
từ đó thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế phát triển.
Bên cạnh đấy hệ thống thanh toán của hệ thông Ngân hàng, quy trình các
nghiệp vụ thanh toán cần phải được hoàn thiện để thúc đẩy hoạt động thanh toán
quốc tế được nhanh chóng hơn, chính xác hơn.

16


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội là một

đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Việt Nam.
Chi nhánh được thành lập theo quyết định số 342/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 5
tháng 9 năm 2001 của Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị NHNo&PTNT Việt Nam. Hoạt
động theo quy chế tổ chức và hoạt động do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam ban hành.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội có trụ
sở đặt tại số 266 phố Đội Cấn - quận Ba Đình - Hà Nội và đi vào hoạt động kinh
doanh từ ngày 01 tháng 11 năm 2001 với quân số ban đầu là 42 CBCNV.
* Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
Ban đầu thành lập, Chi nhánh chỉ có Ban giám đốc và 05 phòng ban với quân
số 42 cán bộ công nhân viên:
- Bam giám đốc.
+ Giám đốc: TS-Trịnh Ngọc Khánh
+ Phó Giám đốc phụ trách Kế toán: Phan Văn Hiện
+ Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: Th.s-Vũ Minh Cường

17


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

- Phòng Kế hoạch kinh doanh : làm nhiệm vụ chính là huy động vốn từ dân cư
và các tổ chức kinh tế , cho vay đối với nền kinh tế . Ngoài ra , phòng còn có nhiệm
vụ lên kế hoạch tổng hợp , thông tin phòng ngừa rủi ro …
- Phòng Thanh toán Quốc tế : bên cạnh các nghiệp vụ thanh toán quốc tế ,
phòng còn thực hiện mở và theo dõi các thư bảo lãnh , thư tín dụng , và thực hiện
chiết khấu , tái chiết khấu chứng từ.

- Phòng Kiểm tra, kiểm toán nội bộ : Thực hiện kiểm tra , kiểm toán nội bộ.
- Phòng Kế toán - Ngân quỹ : Thực hiện hạch toán , theo dõi các quỹ . Ngoài ra
còn tổ chức lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán và phân tích tổng hợp tài chính .
- Phòng Hành chính nhân sự : Thực hiện các công việc hành chính tổng hợp, kế
hoạch nhân sự .
Sau 2 năm hình thành và phát triển, đến thời điểm 30/11/2003, quân số đã tăng
lên 97 CBCNV. Mô hình tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn Bắc Hà Nội như sau:
Ban Giám
đốc

Phòng
Kế
hoạch
kinh
doanh

Phòng giao
dịch số 4

Phòng
Thanh
toán
quốc tế

Phòng
kiểm tra
kiểm
toán


Phòng
Kế toán
ngân
quỹ

Chi nhánh
Hoàng Quốc
Việt

Chi nhánh
Kim Mã

18

Phòng
hành
chính
nhân sự

Phòng giao
dịch số 2


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội
Trong xu hướng hội nhập, toàn cầu hóa mạnh mẽ; trong bối cảnh nền kinh

tế thế giới và trong nước có nhiều biến động, các chính sách vĩ mô thay đổi
nhanh chóng cộng với tác động của hậu cuộc khủng hoảng diễn ra năm 2009
khiến các DN và NH đối mặt với nhiều khó khăn hơn. Nhưng đội ngũ Ban lãnh
đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc
Hà Nội đã có những chính sách ứng phó linh hoạt đưa NH tiếp tục phát triển
đảm bảo an toàn hệ thống, thực hiện nghiêm túc chủ trương thắt chặt tiền tệ và
tăng trưởng tín dụng của NHNN, đồng thời đáp ứng các nhu cầu đa dạng của
khách hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc
Hà Nội hiện đang phục vụ 1.500 khách hàng DN và trên 35.000 khách hàng bán lẻ.
Với mỗi nhóm khách hàng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội cung ứng các sản phẩm ngân hàng phù hợp, đáp ứng
nhu cầu của khách hàng với nhiều tiện ích và giá trị gia tăng cho khách hàng.
Cụ thể từng mảng hoạt động kinh doanh chính như sau:
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn
Như mọi tổ chức kinh tế khác, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh thì trước hết phải có vốn. Với vai trò là trung gian tài chính, dẫn vốn từ
nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn thì việc tập trung và huy động vốn từ nền kinh tế
là nguồn vốn quan trọng và chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của NH. Để đảm
bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, ngoài nguồn vốn vốn tự có,
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà
Nội phải huy động phần lớn nguồn vốn từ nguồn nhàn rỗi của dân cư và các
TCKT, phần còn lại sẽ được huy động trên thị trường tiền tệ.

19


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng


Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Năm

2009
Giá

2010
Giá

trị

trị

Huy động từ dân cư

800

950

Huy động từ các TCKT

3481

4076

Huy động từ các TCTD


1692

1925

5973

6951

Chỉ tiêu

Tổng nguồn vốn
động

huy

So
2009
150
(18.8%)
595
(17,1%)
233
(13,8%)
978
(14,1%)

2011
với Giá
trị
820

3555
1680
6055

So

với

2010
-130
(-13,7%)
-1385
(-34%)
-245
(-13%)
-896
(-14,8%)

(Nguồn: Báo cáo thường niên và báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011)
Từ bảng số liệu 2.1 ta thấy, nguồn vốn huy động của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội thay đổi qua
các năm. Xét về cơ cấu nguồn vốn huy động, huy động vốn từ tiền gửi của các
TCKT là chủ yếu, luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều này phản ánh được mức
khởi sắc của các TCKT. Qua phân tích số liệu cho thấy, tỷ trọng huy động vốn từ
dân cư giảm xuống và tỷ trọng huy động vốn từ TCKT có xu hướng tăng lên,
phù hợp mục tiêu đẩy mạnh tỷ trọng huy động vốn từ tổ chức kinh tế của NH.
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng
Trong hoạt động sử dụng vốn thì hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu
chiếm tỷ trọng vốn lớn nhất của NH và cũng là hoạt động mang lại nhiều lợi
nhuận nhất cho NH. Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội, hoạt động tín dụng được chia làm hai mảng chính
là tín dụng bán lẻ và tín dụng doanh nghiệp. Cụ thể được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội

20


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu

2009
Giá trị

2010
Giá trị

Tín dụng bán le

173,1

304,1

Tín dụng DN


1810,1

2445,9

1983,2

2750

Tổng dư nợ tín
dụng

So với 2008
131
(75,7%)
635,8
(35,1%)
15721
(60%)

2011
Giá trị
272,7
2083,8
2356,5

So với 2009
31,4
(-10,3%)
362,1
(14,8%)

11085
(26,4%)

(Nguồn: Báo cáo thường niên và báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011)
Cũng như hoạt động huy động vốn, tỷ lệ cho vay trên nguồn vốn ổn định
của NH luôn duy trì ở mức cao là 60%. Gắn với việc tăng trưởng tín dụng, việc
đảm bảo chất lượng khoản vay cũng được Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội hết sức chú trọng. Công tác quản trị
rủi ro tiếp tục được tăng cường và phát triển. Điều này đã giúp Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội giảm được tỷ
lệ nợ quá hạn và nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là 2,56% năm 2009, sang
năm 20010 giảm xuống chỉ còn 2% và năm 2011 là 1,82%. Xét về cơ cấu lợi
nhuận, mấy năm gần đây, nguồn thu từ hoạt động tín dụng và nguồn thu từ hoạt
động phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội không còn chênh lệch quá lớn.
2.1.2.3. Nghiệp vụ phát hành the
Các sản phẩm thẻ ngày càng được hoàn thiện về quy trình, tính năng cũng như
mạng lưới thanh toán và liên kết hợp tác để tạo ra thế mạnh, và khẳng định thương
hiệu thẻ AGRIBANK trên thị trường. Hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội đang cung cấp đa dạng các sản
phẩm thẻ với nhiều tiện ích 3 trong 1. Ngoài ra, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội còn kết nối đầy đủ với hệ thống thẻ
Visa tạo điều kiện cho các chủ thẻ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

21


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng


Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội Visa có thể sử dụng thẻ tại hơn 1 triệu máy ATM
và hàng triệu điểm chấp nhận thẻ trên toàn cầu.
2.1.2.4. Hoạt động kinh doanh giấy tờ có giá
Trên nền tảng vững mạnh về thanh khoản, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội không những đảm bảo tốt hoạt
động NHTM mà còn tích cực hỗ trợ thị trường. Việc Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội mở rộng đầu tư vào trái
phiếu chính phủ vào những thời điểm thích hợp một mặt tăng tính thanh khoản
cho NH, mặt khác tạo cơ hội sinh lời khi lãi suất thị trường hạ nhiệt.
2.1.2.5. Hoạt động TTQT và các hoạt động phi tín dụng khác
TTQT là một thế mạnh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội trong các hoạt động phi tín dụng. Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội
cũng là một NH năng động trong việc phát triển thêm các sản phẩm, dịch vụ mới
cho khách hàng. Trong hoạt động TTQT, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội đã và đang xây dựng mô hình
TTQT tập trung với tốc độ xử lý nhanh chóng, chất lượng và chính xác. Tỷ lệ
điện chuẩn TTQT của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội luôn đạt 99,99% và được nhiều định chế tài chính
quốc tế công nhận và trao giải thưởng như The Bank of NewYork, CityBank,
Standard Charterd... Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Namchi nhánh Bắc Hà Nội còn tự hào là NH TMCP hàng đầu trong lĩnh vực cung
cấp các sản phẩm phái sinh giúp DN phòng tránh rủi ro do biến động giá nói
chung và biến động tỷ giá nói riêng.
2.1.2.6. Kết quả kinh doanh
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam nói chung
và hệ thống NH nói riêng gặp phải những khó khăn to lớn dưới tác động mạnh
mẽ của sự suy giảm kinh tế toàn cầu, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội cũng đã thực sự phải đương đầu với
những thử thách khó lường. Mặc dù vậy, nhờ có sự chỉ đạo sát sao và có hiệu


22


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

quả của Hội đồng Quản trị, Ban Điều hành và những nỗ lực rất đáng khen ngợi
của tập thể CBNV ngân hàng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội đã vững vàng vượt qua thách thức và hoàn
thành rất tốt các mục tiêu về tăng trưởng và chất lượng tài sản cũng như lợi
nhuận.
Bảng 2.3: Số liệu kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội (Triệu VNĐ)
Chỉ tiêu
Tổng thu nhập
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế

Năm 2009
489.381
296.796
192.585

Năm 2010
472.975
373.539
99.436


Năm 2011
528.588
379.727
148.861

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2009, 2010, 2011 của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội)
Qua bảng số liệu 2.3 cho thấy, mặc dù với một môi trường kinh doanh
không thuận lợi – hậu cuộc khủng hoảng nền kinh tế thế giới năm 2008, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội vẫn
đạt được những bước phát triển mạnh mẽ và ổn định. Năm 2010, lợi nhuận trước
thuế của chi nhánh là 99.436 triệu đồng, giảm 48,4% so với năm 2009. Nhưng
đến năm 2010, lợi nhuận trước thuế là 148.861 triệu đồng, tăng 49,7% so với
2010. Với kết quả như vậy, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội đã thể hiện được bản lĩnh cũng như sự nỗ lực
rất lớn của mình. Trong khi các NH tìm cách chống đỡ các vấn đề hậu khủng
hoảng cũng như các thách thức của quá trình toàn cầu hóa, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội đã biết tận
dụng các cơ hội và điều kiện của mình để vươn lên. Ban lãnh đạo Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội luôn xác
định hai yếu tố nền tảng để làm nên thành công của ngân hàng chính là công
nghệ và con người.
2.2. Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

23


Chuyên đề tốt nghiệp


Học viện ngân hàng

2.2.1. Triển khai các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động TTQT tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc
Hà Nội
Hoạt động TTQT là một hoạt động tương đối phức tạp, các chủ thể tham
gia và hoạt động TTQT là các tổ chức, cá nhân ở các nước khác nhau, để thực
hiện hoạt động này nhanh chóng, thuận tiện và an toàn nhất là trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải áp dụng những văn bản pháp lý làm cơ sở.
Hoạt động TTQT tại NH TMCP Kỹ thương Việt Nam hiện đang chịu sự điều
chỉnh của các văn bản pháp lý chủ yếu sau:
2.2.1.1. Văn bản pháp lý mang tính chất quốc tế
 Điều ước quốc tế mà Việt Nam là một bên ký kết hoặc gia nhập còn
hiệu lực thi hành:
- Công ước Viên của Liên hợp quốc về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế (Vienna Convention on Contracts of International Sales of Goods – CISG)
được công bố năm 1980, có hiệu lực từ 01/01/1998.
- Công ước Brusell điều chỉnh vận đơn đường biển năm 1924.
- Luật thống nhất về Hối phiếu đòi nợ và Hối phiếu nhận nợ 1930 (Uniform
Law for Bills of Exchange and Promissory Note of 1930 – ULB).
 Hiệp định đa biên và song biên ký kết với các ngân hàng trong và
ngoài nước.
 Thông lệ và tập quán thương mại quốc tế, trong đó có các tài liệu
cơ bản như:
- Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform Customs and
Practice for Documentary Credits – UCP), do Phòng Thương mại Quốc tế
(International Chamber of Commerce – ICC) soạn thảo và ban hành. Hiện tại,
các NH vẫn áp dụng song song cả UCP 500 và UCP 600 tùy vào việc dẫn chiếu
UCP nào trong L/C.

- Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế ISBP (The

international

standard banking practice for the examination of documents under documentary
credit), do ICC phát hành và được thông qua 10/2002. Hiện nay ISBP được

24


Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

coi là tài liệu chính thức của ICC. Có hai cặp đôi: UCP 600 đi với ISBP 681 và
UCP 500 đi với ISBP 645. ISBP không sửa đổi UCP mà nó giải thích chi tiết và rõ
ràng hơn cách áp dụng các qui tắc của UCP trong giao dịch.
- Quy tắc thống nhất về nhờ thu (Uniform Rules for Collections – URC).
- Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên ngân hàng theo tín dụng chứng từ,
ấn bản số 525 (Uniform Rules for Bank to Bank Reimbursement under
Documentary Credit – URR 525), hiệu lực từ 01/07/1996.
- Điều kiện thương mại quốc tế do Phòng thương mại và Công nghiệp
quốc tế ban hành (Incoterms 2000, 2010).
2.2.1.2. Văn bản mang tính chất quốc gia
- Bộ Luật dân sự năm 2005
- Luật thương mại năm 2005
- Luật Ngân hàng Nhà nước (sửa đổi, bổ sung năm 2003)
- Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 (sửa đổi, bổ sung năm 2004)
- Nghị định 63/NĐ-CP về quản lý ngoại hối ngày 17/08/1998
- Pháp lệnh ngoại hối, số hiệu 28/2005/PL-UBTVQH 11 do Ủy ban

thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày
13/12/2005.
- Nghị định 160/2006/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
28/12/2006, quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh ngoại hối và
hoạt động ngoại hối tại Việt Nam.
- Thông tư số 03/2008/TT-NHNN ban hành ngày 11/04/2008 của NHNN
hướng dẫn về hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức tín dụng.
2.2.2. Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

25


×