Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu qủa huy động vốn tại PGD Cầu oai thuộc Chi nhánh NHCT Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.7 KB, 36 trang )

Luận văn tốt nghiệp
hàng

Khoa Tài Chính Ngân

Lời mở đầu
Đất nớc ta đang sau những năm đổi mới, đang từng bớc tiến hành công nghiệp
hoá hiện đại hoá nhằm theo kịp các nớc trong khu vực và trên thế giới. Để thực
hiện thành công chiến lợc đó nhu cầu về vốn đầu t là rất lớn và cần thiết. Vốn là
nguồn lực vô cùng quan trọng, vốn là chìa khoá, là yếu tố hàng đầu của mọi quá
trình phát triển. Do đó chủ trơng vốn trong nớc là quyết định luôn đợc quán triệt
trong chính sách nhà nớc, quản lý đầu t và đặc biệt trong hoạt động tín dụng NH.
Thực hiện đờng lối phát triển của Đảng và Nhà nớc, trong những năm gần đây hệ
thống NH nói chung và Hệ thống các NHTM nói riêng đã huy động đợc khối lợng
vốn lớn cho sản xuất kinh doanh và đầu t phát triển kinh tế.Tuy nhiên để tạo đợc
những bớc chuyển mới cho nền kinh tế, công tác huy động vốn của các NH đang
đứng trớc những thách thức mới, đòi hỏi các NH phải thực sự quan tâm, chú ý
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.
Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại PGD Cầu Oai Chi nhánh NHCT Vĩnh
Phúc, với kiến thức đã học và thực tế, đợc sự hớng dẫn giúp đỡ của thầy giáo Lê
Thế Tờng và sự tận tình giúp đỡ của cácn bộ công nhân viên PGD Cầu Oai, em đã
chọn đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu qủa huy động vốn tại PGD
Cầu oai thuộc Chi nhánh NHCT Vĩnh Phúc là đề tài luận văn của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Luận văn của em gồm 3 chơng:
Chơng I:Một số lý luận về NHTM và huy động vốn của NHTM.
Chơng II: Tình hình công tác huy động vốn tại PGD cầu Oai.
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả HĐV tại PGD Cầu Oai.

Chơng I
Nguyễn Anh Hùng Lớp: 10.50


MSV: 05A04039N


Luận văn tốt nghiệp
hàng

Khoa Tài Chính Ngân

Một số lý luận về NHTM
và huy động vốn của NHTM.
1.1 nhtm và sự cần thiết phải huy động vốn.
1.1.1Khái niệm về NHTM.
NHTM là nơi nhận tiền ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng
vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính
NH.
NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động NH và
các hoạt động kinh doanh có liên quan. NHTM tồn tại dới nhiều dạng sở hữu khác
nhau: NHTM quốc doanh, NHTM t nhân, NHTM liên doanh, NHTM cổ phần hoặc
chi nhánh NHTM nớc ngoài. Bất cứ hình thức hoạt động nào của NHTM cũng bao
gồm ba nghiệp vụ: nghiệp vụ nợ (huy động vốn), nghiệp vụ có (sử dụng vốn) và
nghiệp vụ môi giới trung gian (dịch vụ thanh toán,t vấn, bảo lãnh). Ba loại
nghiệp vụ trên có mối quan hệ mật thiết, có tác động hỗ trợ, thúc đẩy cùng phát
triển tạo nên uy tín cho NH.
Hiện nay NHTM mang một nét đặc trng khác biệt so với NH khác ở chỗ: NHTM
là NH kinh doanh tiền gửi, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn, vì hoạt động này làm
cho NHTM có thể tăng gấp bội số tiền gửi cho khách hành trong hệ thống NH của
mình.
1.1.2. Chức năng của NHTM.
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng:
NHTM huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế trong xã hội,

từ các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cơ quan Nhà nớc, NHTW, NHTM và tổ
chức tín dụng khác. để hình thành nguồn vốn cho vay. Mặt khác NHTM dùng
chính số tiền huy động đợc để cho vay đối với các thành phần kinh tế trong xã hội
khi họ có nhu cầu bổ sung vốn.
Nh vậy, hoạt động của NHTM là đi vay để cho vay, là cầu nối giữa ng ời
có vốn d thừa và ngời có nhu cầu về vốn.

Nguyễn Anh Hùng Lớp: 10.50

MSV: 05A04039N


Luận văn tốt nghiệp
hàng
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán.

Khoa Tài Chính Ngân

Khi hệ thống NHTM ra đời và phát triển, trong quá trình thực hiện chức năng
trung gian tín dụng, hệ thống NHTM đã thu hút đại bộ phận các chủ thể kinh tế
xã hội, mở tài khoản và sử dụng dịch vụ thanh toán qua NH.
Việc thanh toán chi trả tiền về hàng hóa, dịch vụ hay nhận các khoản tiền của
doanh nghiệp, các cá nhân đều đợc chuyển giao cho NH thực hiện. Điều này có ý
nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy quá trình lu thông hàng hóa, tiết kiệm chi phí giao
dịch, tạo cơ sở cho NH thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đồng thời kiểm soát đợc lợng tiền cần cung ứng trên thị trờng.
Qua thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, NH đã trở thành ngời thủ quỹ của
các doanh nghiệp, TCKT, các cá nhân trong xã hội. Các giao dịch thanh toán giữa
các doanh nghiệp, cá nhân thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán tại NH mà
không cần trực tiếp thanh toán bằng tiền mặt nữa. Doanh nghiệp, cá nhân ra lệnh
cho NH thực hiện các khoản chi trả, đồng thời ủy nhiệm cho NH thu nhận các

khoản tiền có đợc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền.
Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, NHTM có khả năng
tạo ra tiền gửi thanh toán. Thông qua chức năng làm trung gian tín dụng, NH sử
dụng số tiền vốn huy động đợc vận dụng nữa để cho NH khác vay. Số tiền cho vay
lại đợc NH sử dụng cho NH tiếp theo vay và cứ nh thế tiếp tục. Từ một khoản tiền
gửi ban đầu, thông qua cho vay trong hệ thống NHTM, số tiền gửi đã tăng lên
nhiều lần so với lợng tiền gửi ban đầu.
Mở rộng tiền gửi là chức năng vốn có của hệ thống NHTM, gắn liền với hoạt
động tín dụng và thanh toán. Khi NH cung ứng tín dụng nó tạo ra tiền và tăng lợng
tiền cung ứng, khi thu nợ lợng tiền cung ứng giảm xuống.
1.1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM.
Với mục tiêu là không ngừng tìm kiếm lợi nhuận, các NHTM thờng xuyên tiến
hành các nghiệp vụ kinh doanh và không ngừng phát triển các nghiệp vụ đó. mỗi
NH khác nhau, tuỳ theo tính chất và mục tiêu mà chúng có thể khác nhau ở phần
bổ sung, nhng về cốt lõi thì đều là biểu hiện của 3 nghiệp vụ cơ bản là: nghiệp vụ
huy động vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác. Ba nghiệp
Nguyễn Anh Hùng Lớp: 10.50

MSV: 05A04039N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân
hàng
vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển tạo nên
uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM
1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà NH huy động đợc từ các TCKT và cá
nhận trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác

nhau và đợc dùng làm vốn để kinh doanh.
Vốn huy động là nguồn chính đối với các hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của NH và giữ vị trí
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NH. Mặc dù bị giới hạn về mức huy
động vốn, song nếu các NHTM sử dụng tốt nguồn vốn này thì không những nguồn
lợi của NH đợc tăng lên mà còn tạo cho NH uy tín ngày càng cao. Qua đó NH có
thể mở rộng đợc vốn và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của NH.
Nguồn vốn huy động của NH bao gồm: Dân c, TCKT Các loại nguồn vốn đợc
chia làm 2 loại :
- Tiền gửi không kỳ hạn.
- Tiền gửi có kỳ hạn (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn).
1.1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn.
Là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm bảo
an toàn cũng nh tìm kiếm lợi nhận của các NHTM. Nghiệp vụ sử dụng vốn có các
nghiệp vụ cụ thể sau:
- Nghiệp vụ ngân quĩ: Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM đợc dùng vào với mục đích nhăm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời
cũng nh khả năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt
buộc do NH Nhà nớc quy định.
- Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của NHTM.
NHTM đi vay để cho vay, do đó việc cho vay đợc hay không là vấn đề mà mọi
NHTM đều phải tìm cách giải quyết. Thông thờng lợi nhuận từ hoạt động cho vay
này chiếm tới 60 -70% trong tổng lợi nhuận của NHTM.
- Nghiệp vụ đầu t tài chính: Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM dùng
số vốn huy động đợc từ dân c, từ các TCKT xã hội để đầu t vào nền kinh tế dới
Nguyễn Anh Hùng Lớp: 10.50

MSV: 05A04039N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính Ngân
hàng
các hình thức nh: hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trờng ... và
trực tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu t đó.
1.1.3.3 Một số dịch vụ của NHTM.
Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên NH còn thực hiện một số nghiệp vụ khác nh:
- Dịch vụ trong thanh toán: có thể nói NH là thủ quỹ của nền kinh tế. Các
doanh nghiệp, TCKT sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán hàng hoá
và dịch vụ bởi việc thanh toán sẽ đợc NH thực hiện một cách nhanh chóng và chính
xác.
- Dịch vụ t vấn, môi giới: NH đứng ra làm trung gian mua bán chứng khoán,
t vấn cho ngời đầu t mua bán chứng khoán, bất động sản.
- Các dịch vụ khác: NH đứng ra quản lý hộ tài sản: giữ hộ vàng, tiền; cho
thuê két sắt, bảo mật...
1.1.4 Sự cần thiết phải huy động vốn của NHTM.
NHTM là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi vay để cho vay. Dù dới
bất kỳ hình thức nào các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt đợc điều
đó, công cụ cần thiết mà các NH phải có là vốn. Tuy nhiên một NH không thể hoạt
động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ của nó hoàn toàn phụ thuộc vào
vốn tự có. Ngợc lại, một NH với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn tự quyết
trong hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt đợc các cơ hội kinh doanh. Nguồn
vốn huy động dồi dào cũng giúp NH đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm
phân tán rủi ro và thu đợc lợi nhuận cao vì mục tiêu an toàn và hiệu quả. Vậy vốn
là cơ sở để NH tạo ra thế chủ động trong kinh doanh.
-Vốn là cơ sở để NH tổ chức mọi hoạt động kinh doanh: Đối với NH, vốn là cơ
sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Với đặc trng của hoạt động NH,
vốn không chỉ là phơng tiện kinh doanh chính mà còn là đối tợng kinh doanh chủ
yếu của NHTM. NH là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trờng đó
là tiền tệ. Chính vì thế có thể nói: Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh
của NH. Do đó, NH phải thờng xuyên chăm lo tới việc tăng trởng vốn trong suốt

quá trình hoạt động.
-Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác: Tuỳ theo quy mô và cơ
cấu nguồn vốn huy động đợc mà các NH sẽ quyết định quy mô và cơ cấu đầu t.
Nguyễn Anh Hùng Lớp: 10.50

MSV: 05A04039N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân
hàng
Với nguồn vốn huy động lớn, NH có đủ khả năng mở rộng phạm vi và khối lợng
cho vay không chỉ giới hạn trên thị trờng trong nớc mà còn cho vay vợt ra khỏi lãnh
thổ một quốc gia (cho vay trên thị trờng quốc tế). Ngợc lại, do khả năng vốn hạn
hẹp nên các NH nhỏ không có những phản ứng nhanh nhạy trớc sự biến động của
lãi suất, ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn đầu t. Nói chung, một NH có nguồn
vốn dồi dào sẽ đáp ứng đợc nhu cầu xin vay, dễ dàng mở rộng thị trờng tín dụng,
tăng khả năng thanh toán và các dịch vụ khác của NH.
-Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của NH trên thị trờng
tài chính: Trong nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động đòi
hỏi NH phải có uy tín lớn trên thị trờng. Uy tín đó phải đợc thể hiện trớc hết ở khả
năng sẵn sàng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. Khả năng thanh toán của NH
càng cao thì vốn khả dụng của NH càng lớn. Để đảm bảo đợc các điều kiện trên,
NH phải có một nguồn vốn thoả mãn đồng thời cả hai yêu cầu: chất lợng và khối lợng. Vì vậy, để nguồn vốn huy động sử dụng có hiệu quả thì trong kinh doanh NH
cần phải mở rộng quy mô tín dụng đồng thời nâng cao chất lợng tín dụng.
-Vốn quyết định đến năng lực cạnh tranh của NH: Nguồn vốn lớn là điều kiện
thuận lợi cho NH mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về quy
mô, khối lợng, thời gian và thời hạn cho vay. Đặc biệt ngày nay, sự xuất hiện hàng
loạt các tổ chức tín dụng đã làm cho tình hình cạnh tranh giữa các NH trở nên gay
gắt. Với một nguồn vốn dồi dào, NH sẽ chủ động đa ra các mức lãi suất cho vay

một cách hợp lý nhằm thu hút đợc khách hàng. Với năng lực tài chính vững mạnh,
NH sẽ chủ động huy động vốn với lãi suất thấp nhất nhng cho vay với lãi suất cao
nhất có thể nhằm tối đa hoá đợc lợi nhuận nhng vẫn đảm bảo thu hút đợc khách
hàng về NH mình.
1.2 . Các hình thức huy động vốn.
1.2.1. Phân loại theo thời gian huy động.
* Vốn ngắn hạn: Là hình thức NHTM huy động vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn
với thời gian ngắn. Thời hạn tối đã của nguồn vốn này là 12 tháng.
* Vốn trung hạn: Có thời gian huy động từ một năm đến 60 tháng. Nguồn vốn
này đợc các NHTM sử dụng để cho các doanh nghiệp vay trung hạn đối với các dự
Nguyễn Anh Hùng Lớp: 10.50

MSV: 05A04039N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân
hàng
án đầu t chiều sâu mở rộng sản xuất, nâng cao chất lợng sả`n phẩm mang lại hiệu
quả kinh tế thiết thực cho bản thân doanh nghiệp.
* Vốn dài hạn: Nguồn vốn này có thời gian huy động trên 60 tháng và đợc
NHTM sử dụng vào nhiệm vụ đầu t phát triển theo định hớng phát triển kinh tế của
Đảng và Nhà nớc nh: đầu t vào các dự án phục vụ quốc kế dân sinh, các dự án đổi
mới thiết bị công nghệ, xây mới các nhà máy Lãi suất mà NHTM phải trả cho
chủ sở hữu nguồn vốn này thờng rất cao.
1.2.2 Phân loại theo hình thức huy động.
1.2.2.1 Tiền gửi:
- Tiền gửi từ các TCKT.
+ Tiền gửi có kỳ hạn : là tiền gửi vào NH trên cơ sở thỏa thuận giữa khách hàng
và NH về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc khách hàng chỉ đợc rút tiền ra khi đến

hạn và đợc hởng số tiền lãi trên số tiền gửi. Nhng hiện nay, để thu hút vốn, các
NHTM cho phép khách hàng trong trờng hợp cần thiết đợc rút tiền trớc hạn. Trong
trờng hợp này khách hàng chỉ đợc hởng theo lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
+ Tiền gửi không kỳ hạn:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là khoản tiền gửi vào NH không có sự thỏa thuận
về thời gian rút tiền, khách hàng có thể gửi vào hay rút ra bất kỳ lúc nào, rút ra một
phần hay toàn bộ theo yêu cầu và NH phải đáp ứng yêu cầu. Thực chất đây là
khoản tiền gửi dùng để đảm bảo trong thanh toán.
Đối với loại này chủ tài khoản đợc toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản
trong phạm vi tiền gửi. Họ có quyền đảy ra hoặc chuyển nhợng cho bất kỳ ai, bất
kỳ thời gian nào. Khách hàng đợc sử dụng ssố tiền của mình bằng các phơng tiện
thanh toán, dùng để chi trả nh séc, uy nhiệm chi, th chuyển tiền NH thực hiện
trích tài khoản, trừ trờng hợp chủ tài khoản vi phạm các quy định của pháp luật có
liên quan. Với các tài khoản này, mục đích chính của ngời gửi tiền là để thanh toán,
chi trả.
- Tiền gửi từ các tầng lớp dân c.
+ Tiền gửi thanh toán:
Là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trớc hết đợc sử dụng để tiến hành thanh
toán, chi trả cho các hoạt độngmua bán hàng hóa dịch vụ và các khoản chi khác
Nguyễn Anh Hùng Lớp: 10.50

MSV: 05A04039N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân
hàng
phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thơng xuyên, an toàn và thuận tiện.
Tiền gửi thanh toán thờng đợc bảo quản tại NH trên hai loại tài khoản: Tài khoản
tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai.

+ Tiền gửi tiết kiệm:
Xét về bản chất đây là một phận thu nhập của cá nhân lao động cha sử dụng cho
tiêu dùng. Họ gửi vào NH với mục đích tích lũy tiền một cách an toàn và hởng một
phần lãi suất từ số tiền gửi đó. Tiền gửi tiết kiệm là một hình thức để tích lũy tiền tệ
trong dân c.
1.2.2.2 Vốn đi vay:
+Vay của NHTW:
Hình thức thờng gặp là vay tái chiết khấu thơng phiếu hoặc trái phiếu kho bạc
tái cấp vốn. Với vai trò là ngời cho vay cuối cùng. NHTW luôn cho NHTM vay với
một mức giá nhất định; đó là lãi suất tái chiết khấu. Laĩ tái chiết khấu đợc NHTW
sử dụng nh một công cụ điều tiết vĩ mô, tuỳ vào yêu cầu điều tiết của nền kinh tế
mà lãi suất này có thể đợc nâng cao hoặc hạ thấp.
+Vay của các NHTM và Tổ chức tín dụng khác:
Đó là các khoản vay thông thờng mà các NHTM vay lẫn nhau trên thị trờng liên
NH. Trong trơng hợp NH có khó khăn về vốn đối với khách hàng và tránh sự chú ý
của NHTW.
1.2.2.3 Huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá.
+ Kỳ phiếu có mục đích:
Kỳ phiếu NH là một loại giấy nhận nợ ngắn hạn do NH phát hành nhằm huy
động vốn trong dân, chủ yếu thực hiện các kế hoạch doanh nghiệp của NH nh một
dự án, một chơng trinh kinh tế. Kỳ phiếu NH đợc phát hành theo từng đợt và còn
gọi là kỳ phiếu có mục đích. Kỳ phiếu có mục đích gồm các loại có ghi tên, không
ghi tên, có t hể chuyển nhợng bằng VNĐ hay USD với các loại mệnh giá khác
nhau. Đây là hình thức huy động có hiệu quả vì nó có lãi suất u đãi, thờng cao hơn
lãi suất tiết kiệm. Hơn nữa nó biến động theo thời gian và hình thức cụ thể về
nguồn vốn của NH.
+Phát hành trái phiếu:
Nguyễn Anh Hùng Lớp: 10.50

MSV: 05A04039N



Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân
hàng
Trái phiếu là công cụ nợ dài hạn của ngân hành, là hình thức huy động của NH
vào doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Phơng thức phát hành rất đa dạng,
phụ thuộc vào nhu cầu vay và thị trờng, lãi suất của trái phiếu thờng cao hơn lãi
suất của tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu.
1.2.3 Nhân tố ảnh hởng đến huy động vốn
1.2.3.1 Nhân tố chủ quan
Đứng ở góc độ bản thân NH thì những nhân tố chủ quan luôn là những nhân tố
đóng vai trò quyết định. Có thể kể ra nh sau:
* Uy tín của NH: Với bất kỳ ai có tiền nhàn rỗi muốn gửi tiền vào một NH
nào đó thì vấn đề đầu tiên mà họ đặt câu hỏi: Liệu gửi vào đó có an toàn không?
Nếu uy tín của NH cao thì câu trả lời sẽ có ngay; nhng uy tín của NH còn cha cao
thì khách hàng sẽ lỡng lự đắn đo, lựa chọn việc gửi tiền vào NH nào có uy tín cao
hơn.
* Chính sách khách hàng: Khi uy tín đợc lựa chọn khách hàng sẽ đánh giá
xem các chính sách khách hàng có u ái không? Có tiện ích gì không? Bạn sẽ gửi
tiền vào một NH khi NH đã có chơng trình khuyến mại quà tặng cho bạn. Đó là sở
thích và mong muốn của khách hàng. NH nào nhanh nhạy, thấu đáo điều này thì sẽ
giành đợc nhiều thị phần hơn.
* Chính sách Marketing: Đây là chính sách rất quan trọng đối với các loại
hình doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành NH hiện nay. Để khách hàng biết đến
mình, hiểu về những chính sách khách hàng thì NH phải quảng cáo mình trên
các phơng tiện thông tin đại chúng.
* Chính sách lãi suất: Cũng là một nhân tố không kém phần quan trọng bởi
vì nếu NH có chính sách lãi suất phù hợp, linh hoạt và đảm bảo hiệu quả kinh
doanh của NH thì sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng.

Bên cạnh những nhân tố trên thì những nhân tố nh: trình độ công nghệ, thái độ
phục vụ khách hàng của cán bộ công nhân viên hay nhu cầu vốn của NHTM trong
từng thời kỳ cũng tác động không nhỏ tới tình hình huy động vốn của NH.

Nguyễn Anh Hùng Lớp: 10.50

MSV: 05A04039N


Luận văn tốt nghiệp
hàng
1.2.3.2 Nhân tố khách quan.

Khoa Tài Chính Ngân

Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài NH, nhng không có nghĩa là nó
không quan trọng. Bất kỳ một NH nào cũng không đợc xem nhẹ nhân tố này. Đó
là:
* Sự phát triển của nền kinh tế: Nh ta đã biết mức độ tăng trởng của nền kinh
tế quyết định đến thu nhập của các tổ chức cá nhân. Chính vì vậymột nền kinh tế
càng phát triển thì thu nhập của các tổ chức cá nhân càng lớn. Điều đó có nghĩa là
sẽ có một khoản tiền nhàn rỗi đa vào tích luỹ bằng cách gửi vào NH. Đây là yếu tố
quyết định đến khả năng huy động vốn của NH.
* Môi trờng pháp lý: Môi trờng pháp lý lành mạnh sẽ giúp cho hoạt động
kinh doanh của NH đợc an toàn và ngợc lại, chính bản thân NH cũng phải đảm bảo
cho các hoạt động của mình nằm trong khuân khổ cho phép. Chính vì vậy, trong
công tác huy động vốn, NH cũng phải đảm bảo theo đúng pháp luật.
* Nhu cầu về vốn của nền kinh tế: Cũng là nhân tố khách quan khá quan
trọng. Bởi lẽ NHTM là trung gian tài chính tập trung vốn của nền kinh tế và phân
phối vốn cho nền kinh tế. Khi nhu cầu về vay vốn giảm dần thì khả năng huy động

vốn của NH cũng giảm.
Ngoài những nhân tố trên đây thì những nhân tố nh thói quen sử dụng dịch vụ
NH của khách hàng hay cơ cấu dân c, vị trí địa lý cũng phần nào tác động đến khả
năng huy động vốn của NHTM.
Nh vậy qua những vấn đề trên cho thấy, công tác huy động vốn có vai trò vô
cùng quan trọng, đặc biệt đối với các nhà quản lý kinh doanh NH thì việc mở rộng,
tăng còng nguồn vốn huy động là vấn đề cần quan tâm hàng đầu vì mức vốn tự có
của NH so với tổng vốn huy động là rất nhỏ. Để cân đối đợc vốn trong kinh doanh
đảm bảo đợc cho sự tồn tại và phát triển đòi hỏi các nhà quản trị kinh doanh NH
luôn phải nghiên cứu nhu cầu thị trờng, những nhân tố ảnh hởng đến nghiệp vụ huy
động vốn để đa ra các biện pháp, các hình thức huy động vốn phù hợp vừa phát
triển vừa đảm bảo mục đích kinh doanh có lợi nhuận.

Nguyễn Anh Hùng Lớp: 10.50

MSV: 05A04039N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân
hàng
1.3 Hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn.
Hiệu quả HĐV của NHTM là tổng hợp các tiêu chí chỉ rõ sự tơng quan giữa khối
lợng vốn huy động với chi phí bỏ ra để có đợc số vốn ấy và tỷ lệ vốn đợc sử dụng
trên tổng vốn huy động trong một thời kỳ nhất định (thông thờng là 12 tháng).
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn.
Để đánh giá hiệu quả huy động vốn ta thực hiện cách tính nh sau:
(A)Thu nhập trên 1 đồng vốn huy động =


(B)Chi phí cho 1 đồng vốn huy động
Hiệu quả của 1 đồng vốn huy động

Tổng lãi suất tiền cho vay
Tổng vốn huy động

Tổng chi phí trả cho vốn huy động
Tổng vốn huy động
=AB
=

Để tăng lợi tức cho vay cần phải nâng cao hệ số sử dụng vốn huy động. Theo
công thức:
Hệ số sử dụng vốn =

Số vốn cho vay trong kỳ
Tổng vốn huy động

1.3.3 ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả HĐV.
Nâng cao hiệu quả huy động vốn sẽ đảm bảo cho NH có tích luỹ để mở rộng quy
mô kinh doanh. Ngoài ra huy động vốn còn có tác dụng nh:
1.3.3.1 HĐV đảm bảo nhu cầu đầu t phát triển của nền kinh tế và chất lợng cuộc
sống dân c.
Đây là một vấn đề quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của bất kỳ quốc
gia, dân tộc nào trên thế giới. Để thực hiện đợc điều đó thì quan trọng hơn cả là
nguồn vốn đầu t. Càng có nhiều nguồn vốn thì cơ hội để phát triển nền kinh tế càng
lớn. Vì vậy, nghiệp vụ HĐV góp phần không nhỏ đảm bảo nhu cầu phát triển của
nền kinh tế quốc dân.
1.3.3.2 HĐV góp phần tạo điều kiện cân bằng cung cầu tiền tệ, kiềm chế lạm phát:


Nguyễn Anh Hùng Lớp: 10.50

MSV: 05A04039N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân
hàng
Lạm phát là khi mà lợng tiền lu thông vợt quá nhu cầu cần thiết làm cho chúng
bị mất giá, làm cho giá cả của các loại hàng hoá không ngừng tăng lên. Trong khi
đó nếu nghiệp vụ HĐV của NHTM hoạt động không hiệu quả thì lợng tiền nhàn rỗi
trong xã hội còn cao dễ dẫn đến nguy cơ xảy ra lạm phát. Vì thế nghiệp vụ HĐV
của NH đã góp phần làm giảm lạm phát, ổn định tiền tệ và ổn định nền kinh tế.
1.3.3.3 HĐV tạo điều kiện đa tiền nhàn rỗi vào lu thông, làm cho chúng có thể sinh
lời.
Thực tế khi HĐV thì chắc chắn NHTM sẽ phải trả một khoản lãi suất theo quy
định tơng ứng với số vốn huy động cho ngời sở hữu số vốn đó. Khi cho vay, NH đợc thu lãi NH cho vay là đa vốn vào lu thông. Nh vậy nghiệp vụ HĐV của NHTM
không những có thể đa tiền nhàn rỗi trong xã hội vào lu thông mà còn góp phần
làm cho đồng tiền có khả năng sinh lời và làm tăng thu nhập cho ngời sở hữu vốn.

Chơng II
Tình hình công tác huy động vốn
tại phòng giao dịch cầu oai
Nguyễn Anh Hùng Lớp: 10.50

MSV: 05A04039N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân

hàng
2.1 Quá trình hình thành và phát triển phòng giao dịch
Cầu Oai thuộc Chi nhánh NHCT Vĩnh Phúc.
Ngày 27/03/1993, thống đốc NHNN đã ký quyết định số 67/QĐ-NH5 về việc
thành lập NHCTVN thuộc NHNNVN. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, đợc sự ủy
quyền của Thủ tớng Chính Phủ, Thống đốc NHNN đã ký quyết định số 285/QĐNH5 về việc thành lập lại NHCTVN theo mô hình Tổng Công ty Nhà nớc đợc quy
định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tớng Chính Phủ.
Chi nhánh NHCT Vĩnh Phúc đợc thành lập và đi vào hoạt động từ ngày
26/03/1988. Từ đó đến ngày 31/12/1996, Chi nhánh NHCT Vĩnh Phúc hoạt động
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phú cũ, từ 01/01/1997 đến nay Chi nhánh NHCT Vĩnh Phúc
đợc thành lập và hoạt động theo địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc mới.
PGD Cầu Oai thuộc NHCT Vĩnh Phúc đợc thành lập vào ngày 26/04/1993, có địa
điểm nằm cạnh quốc lộ 2A về phía Bắc của thành phố Vĩnh Yên tiền thân là một
PGD nhỏ của chi nhánh cấp 2 NHCT Thị xã Vĩnh Yên trớc đây.
2.2 Chức năng và nhiệm vụ của Phòng.
Trên cơ sở huy động vốn để tiến hành cho vay và với chức năng huy động vốn
nhàn rỗi trong dân c và các thành phần kinh tế, với nhiều hình thức và biện pháp
khác nhau, huy động cả nội tệ và ngoại tệ, trong nhiều năm qua PGD Cầu Oai có d
nợ cho vay đều vợt chỉ tiêu kế hoạch NHCT Vĩnh Phúc giao cho.
Cơ cấu cho vay của PGD đang chuyển dần theo hớng: tập trung vốn cho các
ngành hàng, mặt hàng, dự án có hiệu quả, giảm dần tỷ trọng cho vay không có bảo
đảm bằng tài sản, đặc biệt là cho vay với các dự án sản xuất các sản phẩm truyền
thống của tỉnh. Bên cạnh các nghiệp vụ cho vay và huy động vốn, VietinBank nh
các NHTM khác, cũng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ NH với những hình
thức đa dạng, nhiều thuận lợi.

2.3 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban.
* Sơ đồ tổ chức PGD Cầu Oai:
Tổ
Tổ

Tổ
tín
thống
tài
Trởng Phòng
kê 10.50
chính
Nguyễndụng
Anh Hùng Lớp:
tổng
kế
hợp Phó Phòng
toán

Tổ
tiền tệ
kho
MSV: 05A04039N
quỹ


Luận văn tốt nghiệp
hàng

Khoa Tài Chính Ngân

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính VietinBank VP)
* Sau đây là chức năng nhiệm vụ của PGD:
2.3.1 Trởng phòng
Chịu trách nhiệm chung, phó trởng phòng giúp việc cho trởng phòng. Trởng

phòng điều hành quản lý tất cả hoạt động của PGD và chịu trách nhiệm trớc giám
đốc.
2.3.2 Tổ tín dụng
Thực hiện việc kinh doanh tín dụng nh cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn bằng
VNĐ và ngoại tệ, thông qua nghiệp vụ tín dụng hiện hành đối với các doanh nghiệp
t nhân, hộ sản xuất, bảo đảm an toàn, hiệu quả.
2.3.3 Tổ thống kê tổng hợp
Chịu trách nhiệm thu thập thống kê tổng hợp các số liệu từng quý, từng năm của
PGD đến trởng phòng.
2.3.4 Tổ tài chính kế toán
Ngoài nghiệp vụ kế toán nội bộ, kế toán tiền gửi, tiền vay phục vụ cho khách
hàng, tổ kế toán còn quản lý chặt chẽ tài khoản tiền gửi, tiền ứng trớc, các hoạt
động có liên quan đến việc gia hạn, giãn nợ, thu lãi đã đợc trởng phòng phê duyệt.
Thờng xuyên đối chiếu các số liệu bảo đảm khớp với kế toán, thanh lý các hợp
đồng tín dụng, lu trữ các chứng từ kế toán và hạch toán.
2.3.5 Tổ tiền tệ kho quỹ
Nguyễn Anh Hùng Lớp: 10.50

MSV: 05A04039N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân
hàng
Là tổ quản lý an toàn quỹ, quản lý quỹ tiền mặt, giao dịch thu chi tiền mặt với
khách hàng theo quy định của NH Nhà nớc và NHCT Việt Nam. ứng và thu chi
tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy. Thu chi tiền
mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Cầu Oai trong
2 năm 2007- 2008.

Bảng 1 :Tình hình hoạt dộng thu chi của PGD Cầu Oai
trong 2 năm 2007 2008
Đơn vị : triệu đồng
Chi tiêu

Năm 2007

Năm 2008

So sánh (08/07)
Tăng(+)

Tỷ lệ %

Giảm(-)

tăng, giảm

Tổng doanh thu
8.934
9.291
+357
Tổng số chi
8.168
8.327
+159
Tổng lợi nhuận trớc thuế
766
964
+198

(Nguồn: phòng kế toán tổng hợp PGD Cầu Oai)

+3,99
+1,94
+25,84

Qua bảng số liệu trên nhận thấy đợc mặc dù năm 2008 các NHTM phải chịu ảnh
hởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhng đợc sự chỉ đạo kịp thời và sát sao
của ban giám đốc cũng nh sự cố gắng của cán bộ nhân viên PGD Cầu Oai nên
doanh thu và lợi nhuận của PGD vẫn tăng trởng khá đồng đều. Cụ thể, năm 2008
doanh thu đạt 9.291 triệu đồng, tăng 357 triệu ứng ứng với 3,99% so với năm 2007.
Lợi nhuận trớc thuế của PGD đạt 964 triệu đồng, tăng 198 triệu đồng tơng đơng với
25,84% so với năm 2007.
Hoạt động kinh doanh bảo đảm thu nhập tốc độ cao hơn chi phí là biểu hiện tích
cực, bảo đảm lợi nhuận trớc thuế năm sau cao hơn năm trớc là một cố gắng đáng kể
trong tính hình đất nớc gặp khó khăn.
2.4 Tình hình hoạt động của PGD cầu oai.
2.4.1 Hoạt động huy động vốn.
Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc,
phục vụ cho việc phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Đông Triều với phơng hớng
chuyển dịch cơ cấu đầu t, phát triển kinh tế nhiều thành phần, PGD Cầu Oai đã tích
cực thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c và các TCKT. Năm 2008 nguồn
Nguyễn Anh Hùng Lớp: 10.50

MSV: 05A04039N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân
hàng

vốn của PGD Cầu Oai không ngừng tăng lên, cơ cầu nguồn vốn đợc cải thiện theo
hớng tích cực. Tính đến ngày 31/12/2008, tổng nguồn vốn huy động của PGD Cầu
Oai đạt 46.587 triệu đồng, tăng 32,35% so với năm 2007, vợt kế hoạch đợc giao
4%.
Nh vậy, nhìn một cách tổng thể công tác huy động vốn của PGD là khá tốt. Đạt đợc
kết quả trên là do nghiệp vụ huy động vốn với các loại tiền gửi đợc áp dụng mức lãi
suất linh hoạt, hấp dẫn, thu hút đợc khách hàng.Công tác thực hiện thanh toán
chuyển tiền điện tử nhanh, chính xác đã thu hút đợc nhiều doanh nghiệp, cá nhân
mở tài khoản tiền gửi tại PGD. Bên cạnh đó còn do sự cố gắng phấn đấu và quyết
tâm của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn PGD.
2.4.2 Hoạt động cho vay.
Song song với nghiệp vụ huy động vốn thì nghiệp vụ cho vay đóng vai trò quyết
định trong quá trình hoạt động kinh doanh của NH. PGD Cầu oai luôn nỗ lực trong
việc kiềm chế tăng trởng tín dụng nóng, đầu t tín dụng đợc chủ động và tăng trởng
một cách hợp lý đi đôi với việc cải thiện, nâng cao chất lợng, thực hiện rà soát,
sàng lọc, lựa chọn khách hàng làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh,
đảm bảo điều kiện tín dụng, cho vay tiêu dùng nhằm phân tán rủi roTiến hành
phân loại lại nợ, xác định các món có tiềm ẩn rủi ro để thu hồi trong năm, PGD đã
xây dựng cụ thể kế hoạch triển khai xử lý nợ đối với những đối tợng có tiềm ẩn rủi
ro để thu hồi nợ bằng nhiều biện pháp. Nhờ đó d nợ tín dụng của PGD tăng trởng
với khả năng có thể kiểm soát, cơ cấu d nợ đã từng bớc chuyển đổi theo hớng tăng
dần tỷ trọng cho vay kinh té t nhân, cho vay tiêu dùng.
Đến ngày 31/12/2008 doanh số cho vay đạt 198.483 triệu đồng tăng 0,243% so
với năm 2007. Trong đó năm 2007 cho vay ngắn hạn 183.583 triệu đồng chiếm
97,395% tổng doanh số cho vay, cho vay trung và dài hạn là 14.418 triệu đồng
chiếm 2,605%. Đến năm 2008 cho vay ngắn hạn tăng 6,91% chiếm tỷ trọng
98,884%, cho vay trung và dài hạn giảm 84,637% chiếm 1,116% tỷ trọng.
2.5 Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của
PGD cầu oai.
2.5.1 Tình hình huy động vốn.

Nguyễn Anh Hùng Lớp: 10.50

MSV: 05A04039N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân
hàng
Bảng 2: Tình hình huy động vốn của PGD Cầu Oai trong 2 năm 2007 - 2008
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu

2007
Tổng số

Tỷ

2008
Tổng số

Trọng

Tỷ

So sánh 08/07
Tăng(+) Tỷ lệ %

Trọng Giảm(-)

(%)


(%)

tăng,
giảm

Tổng nguồn vốn huy

198.00

198.48

động
- Vốn lấy từ Chi

1
162.80

3
151.89

Nhánh
1
- Vốn huy động đợc
35.200
I. Theo đối tợng gửi tiền
1.Tiền gửi của các đơn
26.347
vị, tổ chức kinh tế
2.Tiền gửi dân c

8.853
II.Theo loại tiền tệ
1. Tiền gửi bằng VNĐ 30.250
2. Tiền gửi ngoại tệ 4.950

100

6
46.587

100

+11.387 +32,35

74,85

35.820

76,89

+9.473

+35,96

25,151 10.767

23,11

+1.914


+10,32

85,94
14,06

84,43
15,57

+10.017 +33,11
+1.370 +27,67

40.267
6.320

+482

+0,24

-10.905

-6,7

quy VNĐ
III. Theo thời hạn
1. Không có kỳ hạn
3.444
9,78
4.786
10,27 +1.342
2. Ngắn hạn

30.452 86,51 36.730 78,84 +6,278
3. Dài hạn
1.304
3,70
5.071
10,89 +3.767
(Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008)

+38,99
+20,61
+288,88

Qua bảng 2 ta có thể thấy tổng nguồn vốn huy động của PGD tăng nhanh trong 2
năm 2007- 2008, năm 2008 tăng 11.387 triệu đồng và tăng 32,35% so với năm
2007.
*Tiền gửi theo đối tợng gửi tiền.
- Tiền gửi từ các đơn vị, TCKT.
Trong những năm qua, PGD Cầu Oai đã huy động đợc phần lớn các TCKT. Kết
quả năm 2007 huy động số tiền gửi TCKT đạt đợc 26.347 triệu đồng, chiếm
74,85% tổng vốn huy động. Năm 2008 số tiền này tăng lên 9.473 triệu đồng và
tăng 32,95% so với năm 2007 vì năm 2008 có một số đơn vị mở tài khoản và có
thêm đơn vị vay vốn.

Nguyễn Anh Hùng Lớp: 10.50

MSV: 05A04039N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân

hàng
Tiền gửi từ các TCKT ở NH có thể đợc gửi dới mọi hình thức. Đối tợng của loại
vốn này là các doanh nghiệp kinh doanh thuộc mọi lĩnh vực. Khi các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh ngày một hiệu quả thì đây là một nguồn vốn không nhỏ và
ngày càng ổn định hơn.
Chính vì vậy mà PGD Cầu Oai cần huy động của các TCKT, cần thỏa thuận cùng
khách hàng có nguồn chu chuyển về tài khoản tại PGD. Tiếp thị, tiếp cận bằng
nhiều biện pháp nhằm thu hút các nguồn tiền nhãn rỗi từ các doanh nghiệp, đơn vị
hành chính sự ngiệp gửi vào PGD.
Trong thời gian qua PGD đã huy động thêm các TCKT mở tài khoản, nhng trên
địa bàn còn một số TCKT vẫn cha giao dịch qua NH đó là điều PGD cần chú trọng.
- Tiền gửi từ dân c.
Đây là hình thức huy động truyền thống của các NH và chiếm tỷ trọng không nhỏ
thờng từ (20 25%). Chính vì vậy sự biến động của nguồn vốn này cũng ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của NH. Hiện nay PGD Cầu Oai huy động
tiền gửi tiết kiệm cả VNĐ và ngoại tệ dới dạng tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn
từ 3 tháng trở lên. Để đạt đợc kết quả đó, PGD đã đa ra đợc mức lãi suất hợp lý và
đã thực hiện các biện pháp để khai thác tối đa nguồn vốn này nh: thủ tục tiền gửi
đơn giản, đội ngũ nhân viên có trinhd độ cao, không ngừng đổi mới phong cách
giao dịch.
Tuy nhiên việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân c còn nhiều tiềm năng cha khai
thác hết.
*Tiền gửi phân theo loại tiền tệ.
Qua bảng ta thấy nguồn vốn huy động bằng nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao (trên
80%). Điều này chứng tỏ công tác huy động vốn đã đợc thực hiện có hiệu quả và
đúng chủ trơng. Mặt khác, nguồn ngoại tệ huy động đợc cũng gia tăng trong 2 năm
2007 2008 đáp ứng kịp thời nhu cầu giao lu kinh tế của các doanh nghiệp trên
địa bàn với thị trờng nớc ngoài.
Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động đạt 35.200 triệu đồng. Trong đó, nguồn vốn
nội tệ đạt 30.250 triệu đồng, chiếm 85,94% tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn
ngọa tệ đạt 4.950 triệu đồng chiếm 14,06% tổng nguồn vốn huy động.

Nguyễn Anh Hùng Lớp: 10.50

MSV: 05A04039N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân
hàng
Sang đến năm 2008, PGD đẫ huy động đợc 46.587 triệu đồng. Trong đó nội tệ đạt
40.267 triệu đồng, tăng 10.017 triệu đồng so với năm 2007 và chiếm tỷ trọng
84,43% tổng nguồn vốn huy động năm 2008. Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi ra VNĐ
đạt 15.566 triệu đồng, tăng 1.370 triệu đồng so với năm 2007 tơng ứng với 27,68%.
Có đợc kết quả nh trên là do trong năm, PGD đã triển khai thực hiên tốt việc điều
chỉnh lãi suất huy động ,linh hoạt, hợp lý, mở rộng các hình thức huy động vốn: tiết
kiệm hởng lãi suất bậc thang, tiết kiệm có thởng.
*Tiền gửi theo thời hạn .
- Tiền gửi không kỳ hạn:
Qua bản số liệu trên thấy tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn có xu hớng tăng lên,
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2007 đạt 3.444 triệu
đồng chiếm 9,78% tỷ trọng, năm 2008 tăng 1,342 triệu đồng tơng ứng 38,99%.Tiền
gửi không kỳ hạn chủ yếu là của các TCKT, với mục địch chính tiền gửi của các
TCKT là để giao dịch thanh toán qua NH.
-Tiền gửi ngắn hạn:
Tiền gửi ngắn hạn ngày càng gia tăng và luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trung bình
83%.Năm 2007 đạt 30.452 triệu đồng, chiếm 86,51% tỷ trọng. ở năm 2008 đạt
36.730 triệu đồng tăng 20,61% so với năm 2007 chiếm tỷ trọng 78.84%. Đây là
nguồn vốn để tăng cờng mở rộng cho vay ngắn hạn góp phần thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của NH ngày càng hiệu quả. Tuy nhiên tiềm lực trong dân còn nhiều
cần đợc chú trọng huy động nhiều hơn.
Nguồn tiền gửi ngắn hạn đang có nhiều triển vọng khi kinh tế xã hội ổn định.

NH cần tìm cách đổi mới việc huy động nguồn vốn này để phục vụ nhu cầu kinh
doanh của các TCKT và hộ gia đình dân c.
-Tiền gửi dài hạn:
Tiền gửi dài hạn chiếm tỷ trọngtuy còn thấp nhng ngày càng lớn hơn, tăng đều
trong 2 năm 2007 2008 cụ thể năm 2008 tăng 3.767 triệu đồng và tăng 288,88%
so với năm 2007. Đây là nguồn vốn nhiều hứa hẹn khi kinh tế càng phát triển thu
nhập dân c càng tăng ý thức tiết kiệm cho tơng lai của dân ngày càng cao hơn.

Nguyễn Anh Hùng Lớp: 10.50

MSV: 05A04039N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân
hàng
Có đợc kết quả khả quan trên là do PGD đã thực hiện chính sách lãi suất linh
hoạt, chi nhanh luôn cố gắn đa ra mức lãi suất hấp dẫn với khác hàng lớn, công ty
lớn có số d tiền lớn. Tuy có tăng nhng phòng cha chú trọng huy đông nguồn vốn
này.
* Lãi suất tiền gửi huy động vốn:
- Tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng từ 0,53% tháng đến 0,63% tháng.
- Tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng từ 0,55% tháng đến 0,65% tháng.
- Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng từ 0,6% thán đến 0,7% tháng.
- Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng từ 0,68% tháng đến 0,78% tháng.
Nhận xét: Biểu lãi suất tiền gửi mà PGD áp dụng, so với một số NH khác ở Hà
Nội và các tỉnh khác là cha cao bằng phần nào hạn chế huy động vốn.
Thực tế là số d tiền gửi của khách hàng này tại PGD chiếm tỷ trọng không lớn
trong tổng nguồn vốn huy động mà chủ yếu là số d tiền gửi của dân c và các tổ
chức nh: BHXH, kho bạc ...Nhờ đó, một mặt cũng giữ đợc tính ổn định cho nguồn

vốn vì mối quan hệ giữa PGD và các khách hàng lớn luôn đợc PGD chú trọng và
tăng cờng nhng mặt khác cũng làm cho chi phí huy động vốn tại PGD cao và làm
tăng tính rủi ro vì phụ thuộc vào số d tiền gửi của các khách hàng này. Trớc tình
hình này Ban lãnh đạo PGD Cầu Oai đã chủ trơng thực hiện tìm kiếm và dự kiến đa
ra các sản phẩm huy động mới trong thời gian tới nhằm thu hút khách hàng từ thị
trờng dân c và các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại đại bàn. Đây là hớng đị đúng đắn và
cần thiết vì các thị trờng này có tiềm năng về vốn lớn và giúp cho PGD đa dạng hoá
khách hàng và giảm rủi ro do tập trung vào các khách hàng lớn, tiền gửi chủ yếu là
ngắn hạn.
- Ngoài nhng nguồn vốn huy động ở trên PGD Cầu Oai còn vay ở Chi nhánh NHCT
Vĩnh Phúc để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của PGD. Nguồn vốn này chi phí
sử dụng vốn rất cao cần tìm cách hạn chế và tăng cờng huy động các nguồn vốn
khác.
2.5.2 Hiệu quả huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn với tốc độ tăng trởng nhanh và ổn định cha đủ để đánh
giá là hoạt động có hiệu quả. Hoạt động huy động vốn là hoạt động khởi đầu song
phải gắn với hoạt động sử dụng vốn, hoạt động huy động vốn phải lấy nhu cầu sử
Nguyễn Anh Hùng Lớp: 10.50

MSV: 05A04039N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân
hàng
dụng vốn là mục tiêu. Nếu nguồn vốn huy động thấp không đáp ứng đủ nhu cầu sử
dụng vốn làm cho NH bỏ qua cơ hội đầu t có hiệu quả, hơn nữa nó còn làm giảm
uy tín của NH đối với khách hàng.
Bằng những nỗ lực không ngừng trong công tác huy động vốn, PGD Cầu Oai đã
dần đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.

Hiệu quả huy động vốn năm 2007.
8.934(1)
= 0,0451
(A)
198.001
8.168(2)
Chi phí cho 1 đồng vốn huy động =
= 0,0412
(B)
198.001
Hiệu quả của 1 đồng vốn huy động năm 2007 = A - B = 0,0451 0,0412 =
Thu nhập trên 1 đồng vốn huy động =

0,0039
Hiệu quả huy động vốn năm 2008.
8.934(3)
= 0,045
(C)
198.483
8.327(4)
Chi phí cho 1 đồng vốn huy động
=
= 0,0419
(D)
198.483
Hiệu quả của 1 đồng vốn huy động năm 2008 = C - D = 0,045 0,0419 = 0,0031
Thu nhập trên 1 đồng vốn huy động =

[(1),(2),(3),(4): Vì không có số liệu cho tính giá thu lãi cho vay và dịch vụ trong chi tiêu
cha tách đợc, cha tách đợc lãi cho vay và chi phí quản lý nhân viên nên em tạm

dùng tổng thu nhập và tổng chi phí để tính.]
Bảng 3: So sánh hiệu quả của 1 đồng vốn huy động trong 2 năm 2007- 2008.
Chỉ tiêu
Thu nhập trên 1 đồng vốn huy động
Chi phí cho 1 đồng vốn huy động
Hiệu quả của 1 đồng vốn huy động

2007

2008

0,0451
0,0412
0,0039

0,045
0,0419
0,0031

So

sánh

(08/07)
-0,0001
+0,0007
-0,0008

Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy mặc dù chi phí cho một đồng vốn
huy động của năm 2008 là 0,0419 tăng lên so với năm 2007 là 0,0007 nhng thu

nhập trên một đồng vốn huy động năm 2008 chỉ đạt 0,045 thấp hơn so với năm
2007 là 0,0001. Từ đó dẫn tới hiệu quả của 1 đồng vốn huy động của PGD năm
2008 đứng trên quan điểm kinh doanh của NH thấp hơn năm 2007. Điều đó đợc thể
Nguyễn Anh Hùng Lớp: 10.50

MSV: 05A04039N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân
hàng
hiện rõ ràng khi hiệu quả của một đồng vốn huy động năm 2008 đạt mức 0,0031
thấp hơn 0,0008 so với năm 2007. Tuy nhiên xét về mặt tổng thể nền kinh tế tuy
điều kiện kinh tế khó khăn việc huy động đợc nhiều vốn và phải trả lãi cao hơn trớc
nhng vẫn đảm bảo có lãi. Đó là một thành tựu đáng kể.
Kết quả trên cho thấy sang tới năm 2008 do chịu ảnh hởng của lạm phát phải
tăng lãi suất huy động và tăng lãi suất cho vay vì ảnh hởng có mức độ của cuộc
khủng hoảng tài chính thế giới nên công tác huy động vốn của PGD gặp khá nhiều
khó khăn và hiệu quả sử dụng vốn giảm nhẹ so với năm 2007. Từ đó PGD cần phải
có những chính sách hợp lí hơn để nâng cao hiệu quả huy động vốn sau khi những
khó khăn do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 qua đi.
Vấn đề đặt ra để nâng cao hiệu quả huy động vốn một mặt tăng vốn huy động
nhiều hơn mà còn phải sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả và thu đợc vốn gốc
và lãi vay. Mặt khác các chi phí về nhân viên và quản lý đều phải tiết kiệm. Phải
chú trọng cả 2 mặt trên hiệu quả huy động vốn mới tăng đợc.

chơng III
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả HĐV tại
PGD Cầu Oai.
3.1 Ưu điểm.

Trong 2 năm 2007 2008, PGD đã có nhiều nỗ lực cố gắng để thực hiện nhiệm
vụ và đã đạt đợc thành tích đáng kể:
- Trong điều kiện kinh tế khó khăn, việc huy động vốn năm sau cao hơn năm trớc và cho vay năm sau cao hơn năm trớc để thúc đẩy kinh tế tăng trởng và phục vụ
dân sinh là điều đáng khích lệ. Cụ thể tổng doanh số cho vay năm 2007 đạt
198.001 triệu đồng, năm 2008 đạt 198.483 triệu đồng tăng 482 triệu đồng so với
năm 2007.
Nguyễn Anh Hùng Lớp: 10.50

MSV: 05A04039N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân
hàng
- Hoạt động kinh doanh của phòng năm 2008 ngày càng có nhiều hiệu quả tốt
hơn. Thu nhập năm 2008 tăng nhanh hơn chi phí lợi nhuận trớc thuế năm 2008 cao
hơn năm 2007. Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng đợc bảo đảm và cải
thiện.
- Đặc biệt trong điều kiện đầu năm 2008 lạm phát cả nớc cao, cuối năm chịu
ảnh hởng suy thoái kinh tế thế giới, các cán bộ phòng đã lăn lộn thực tế trong huy
động vốn và cho vay vốn đã tích lũy đợc thêm kinh nghiệm, trình độ trởng thành
vững trắc hơn.
- Đi lên với sự phát triển chung của Chi nhánh NHCT Vĩnh Phúc, cơ sở vật chất
trang bị của PGD đợc tăng cờng một bớc tạo thuận lợi cho hoạt động của các năm
sau.
Đạt đợc các thành tích đó là nhờ sự nỗ lực của lãnh đạo và cán bộ công nhân
viên. Nhờ vẫn dụng hợp lý chính sách nhà nớc và của NH cấp trên và đợc sự đồng
tình ủng hộ của các cơ quan ban ngành chính quyền địa phơng và nhân dân.
3.2 Nhợc điểm.
Lãi suất huy động vốn cha thực sự hấp dẫn khách hàng. Năm 2008 thay đổi lãi

suất nhiều lần, làm mất tính ổn định của lãi suất. Việc vận dụng lãi suất còn sơ
cứng, áp dụng theo quy định cấp trên cha đa dạng hóa lãi suất làm hạn chế khả
năng huy động vốn:
- Các hình thức huy động vốn còn nghèo nàn cha phong phú đa dạng về thời
hạn: ngắn, trung và dài hạn.
- Điểm giao dịch còn ít cha thuận tiện cho khách hàng gửi tiền và rút tiền họ
phải đi xa để gửi và rút, khiến họ cảm thấy ngại.
- Thủ tục còn rờm rà, tốn thời gian chờ đợi và làm thủ tục, khiến khách hàng
chán nản.
- Điểm lớn nhất trong huy động vốn của PDG là số vốn huy động đợc cha đáp
ứng nhu cầu cho vay của PGD mà phải nhờ lơng vốn lớn chuyển từ Chi nhánh
NHCT Vĩnh Phúc. Đó là điều cần phải quan tâm để không những huy động vốn cao
hơn cho vay vốn doanh nghiệp và dân c mà còn góp phần cho các NH bạn vay.

Nguyễn Anh Hùng Lớp: 10.50

MSV: 05A04039N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân
hàng
3.3. Một số Đề Xuất nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại PGD Cầu Oai.
3.3.1. áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt.
Để tăng cờng tính cân đối của NH trong huy động và sử dụng nguồn vốn, vận
dụng chính sách lãi suất cần phải đợc PGD quan tâm đặc biệt. Sự chênh lệch về lãi
suất tiền gửi và lãi suất tiền vay đã tạo nên nguồn thu nhập của NH và nó cũng
phản ánh trình độ phát triển của NH. Nếu lãi suất huy động cao thì tất yếu lãi suất
cho vay sẽ cao và ngợc lại. Vì vậy, NH cần áp dụng một cách một cách linh hoạt

các mức lãi suất cụ thể về tiền gửi theo kịp sự biến động của thị trờng để có thể huy
động đợc nguồn vốn chi phí thấp.
Khi có nhu cầu cần huy động một lợng vốn lớn để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng
cho các công trình trọng điểm, PGD có thể nâng cao mức lãi suất tiền gửi cao hơn
lúc bình thờng và trả lãi trớc cho ngời gửi tiền để kích thích hộ gửi tiền.
Rõ ràng là khi nguồn huy động có lãi suất hợp lý mang tính cạnh tranh thì công
tác sử dụng vốn sẽ đợc thúc đẩy hơn. Từ đó dẫn đến tính cân đối sẽ có điều kiện cải
thiện. Trong trờng hợp nguồn huy động có số d lớn, PGD có thể điều chỉnh hạ thấp
lãi suất đầu ra để kích thích nhu cầu đầu t của khách hàng. Hoặc trong điều kiện
nhu cầu tín dụng của khách hàng với NH lớn, để đảm bảo tính cân đối, PGD có thể
đi vay của các tổ chức tín dụng khác với lãi suất cao hơn.
Nhìn chung, để có thể tăng cờng tính cân đối tại NH từ hoạt động quản lý lãi
suất thì PGD cần có những nỗ lực trong công tác nghiên cứu, thống kê tình hình lãi
suất đối với các tài sản có và tài sản nợ của mình, tình hình lãi suất trên thị trờng,
chủ trơng đổi mới lãi suất của Thống đốc NHNNVN. Từ đó có thể đề ra mức lãi
suất cho từng đối tợng một cách hợp lý.
3.3.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.
3.3.2.1. Đa dạng về kỳ hạn tiền gửi.
Tại PGD Cầu Oai các hình thức huy động vốn đang phát triển theo hớng đa dạng
hoá, phổ biến là tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn 3, 6, 9, 12, và trên 12
tháng, tiền gửi tiết kiệm có thởng, tiết kiệm bậc thang, kỳ phiếu ngắn hạn 3, 4, 6, 9,
và 12 tháng. Đây là những sản phẩm đợc phát hành theo chỉ đạo của NHCT Việt
Nguyễn Anh Hùng Lớp: 10.50

MSV: 05A04039N


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính Ngân
hàng

Nam. Có thể thấy rằng, các sản phẩm của PGD Cầu Oai ngày càng phong phú nhng
thực tế là xã hội ngày càng phát triển và nhu cầu khách hàng ngày càng một đa
dạng hơn. Vì vậy, căn cứ vào mạng lới hoạt động, đặc biệt dân c, về các TCKT tại
địa bàn mở NH cấp II và PGD mà PGD Cầu Oai cần đề nghịh chi nhánh có các
hình thức huy động vốn phù hợp với thị trờng nơi đó.
3.3.2.2. Đa dạng về hình thức gửi tiền.
Ngoài các hình thức truyền thống đang áp dụng, PGD cần tiếp tục nghiên cứu
thêm, hoàn thiện và mở rộng các hình thức huy động vốn mới:
* Tiết kiệm hởng lãi suất bậc thang:
- Tiết kiệm hởng lãi bậc thang theo thời gian gửi: là loại tiết kiệm có kỳ hạn từ
12 tháng trở lên không xác định thời hạn gửi tối đa mà khách hàng gửi tiền có
quyền rút vốn (gốc và lãi) vào bất cứ lúc nào trong thời gian gửi và đợc hởng một
khoản tiền lãi với bậc lãi suất phù hợp, khắc phục cảnh rút tiền cscho trả lãi suất
không kỳ hạn.
- Tiết kiệm hởng lãi suất bậc thang theo luỹ tiến số d tiền gửi: khách hàng gửi
tiền một lần vào 1 sổ tiết kiệm, tuỳ mức độ số d tiền gửi để ấn định mức lãi suất.
Hình thức này thu hút lợng vốn với quy mô lớn: Số tiền gửi càng lớn thì tiền lãi
thu đợc càng cao. Hiện nay, PGD cha thực hiện hình thức này vì vậy cần có các
biện pháp, kế hoạch để triển khai và sớm đa vào thực hiện hình thức mới này nhằm
thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi.
* Tiết kiệm gửi góp: Là loại tiết kiệm có kỳ hạn mà khách hàng có thể gửi theo
mức thoả thuận nhiều lần vào một số tiết kiệm theo kỳ hạn nhất định đã đăng ký
với NH.
- Gồm các hình thức: Tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm hu trí, tiết kiệm an sinh, tiết
kiệm học đờng, tiết kiệm du học, tiết kiệm nâng đỡ tài năng trẻ.
* Tiết kiệm có thởng: Là loại tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên; ngoài
phần đợc trả lãi, khách hàng đợc dự thởng và nhận thởng bằng hiện vật nếu trúng
thởng. Tiền gửi thanh toán của các TCKT có quy mô lớn trên vài tỷ đồng nh NH
làm dịch vụ thanh toán có thể cho miễn phí để kích thích mở và có số d lớn ở tài
khoản.

3.3.3. Tăng cờng các hoạt động Marketing NH
Nguyễn Anh Hùng Lớp: 10.50

MSV: 05A04039N


×