Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử tại Ngân hàng Công thơng Khu vực II - Hai Bà Trng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.89 KB, 41 trang )

Website: Email :

Mục lục
Lời nói đầu :.......................................................................................................4
Chơng I : Lý luận chung về thanh toán vốn giữa các ngân
hàng và phơng thức thanh toán chuyển tiền điện tử...................................8
I. Thanh toán vốn giữa các ngân hàng...............................................................8
1. Sự cần thiết khách quan của thanh toán vốn giữa các ngân hàng.............8
2. ý nghĩa của thanh toán vốn giữa các ngân hàng................................9
3. Các phơng thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng .........................12
3.1. Thanh toán bù trừ...................................................................12
a. Khái niệm........................................................................12
b. Điều kiện áp dụng..........................................................12
3.2. Thanh toán liên hàng (TT chuyển tiền điện tử).....................12
3.3. Thanh toán qua tài khoản TG tại NHNN..............................14
3.4. Mở tài khoản TG lẫn nhau giữa các ngân hàng....................16
II. Thanh toán chuyển tiền điện tử.....................................................................16
1. Tính tất yếu khách quan phải áp dụng công nghệ tin học
trong thanh toán liên hàng...................................................................16
2. Quá trình phát triển thanh toán liên hàng ở Việt Nam.......................17
3. Những đặc trng cơ bản trong thanh toán chuyển tiền điện tử.................18
3.1. Chứng từ và TK sử dụng........................................................18
3.2. Phơng pháp kiểm soát và đối chiếu.......................................19
3.3. Qui trình thanh toán chuyển tiền điện tử..............................22
Chơng II : Thực trạng về thanh toán chuyển tiền điện tử
tại Ngân hàng Công thơng khu vực II - Hai Bà Trng..................................28
I. Khái quát về hoạt động kinh doanh của ngân hàng ......................................28
1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội có ảnh hởng tới
hoạt động ngân hàng..........................................................................29
2. Khái quát về hoạt động của ngân hàng...............................................29
2.1. Hoạt động nguồn vốn.............................................................30


2.2. Hoạt động sử dụng vốn..........................................................31
2.3. Hoạt động thanh toán.............................................................32
2.4. Kết quả hoạt động tài chính...................................................34
II. Thực trạng thanh toán chuyển tiền điện tử tại ngân hàng............................36
1. Quá trình áp dụng công nghệ tin học trong thanh toán......................36
1


Website: Email :

2. Tổ chức thanh toán điện tử tại ngân hàng...........................................36
3. Thực trạng về thanh toán điện tử.........................................................37
III. Đánh giá về thanh toán điện tử tại Ngân hàng công thơng khu
vực II Hai Bà Trng.........................................................................................38
1. Những kết quả đạt đợc.........................................................................38
2. Những tồn tại, nguyên nhân................................................................39
Chơng III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thanh
toán điện tử tại Ngân hàng Công thơng Khu vực II - Hai Bà Trng................42
I. Định hớng chiến lợc phát triển của hệ thống thanh toán điện tử
tại Ngân hàng Công thơng khu vực II - Hai Bà Trng....................................42
II. Một số giải pháp nhằm hiện đại hoá công nghệ thanh toán điện tử..................43
III. Một số kiến nghị về hoàn thiện hình thức thanh toán chuyển tiền
điện tử của Ngân hàng..................................................................................44
Kết luận..............................................................................................................47
Tài liệu tham khảo............................................................................................48

2


Website: Email :


Bảng ký hiệu chữ viết tắt
CTĐT
NHA
NHB
NHNN
NHTM
TTTT
CA (Current Account)
SA (Saving Account)
GL (General Ledger)

: Chuyển tiền điện tử
: Ngân hàn A
: Ngân hàng B
: Ngân hàng Nhà nớc
: Ngân hàng Thơng mại
: Trung tâm thanh toán
: Tài khoản tiền gửi vãng lai
: Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
: Danh từ chung của các tài khoản nội bộ trong
hệ thống INCAS.
BDS
: Module giao dịch chi nhánh.
INCAS (IncomBank Advance System) : Hệ thống hiện đại hoá của Ngân
hàng Công thơng Việt Nam.
IBS
: Hệ thống chuyển tiền ngoại tệ của Ngân hàng
Công thơng Việt Nam.


3


Website: Email :

Lời Nói Đầu
Thanh toán, một trong những chức năng quan trọng của các ngân hàng thơng mại. Trong mấy năm qua, cùng với sự đổi mới nền kinh tế, ngành ngân hàng
cũng không ngừng đổi mới hoạt động của mình, trong đó có đổi mới về hoạt
động thanh toán nói chung và thanh toán giữa các ngân hàng nói riêng. Do có sự
chuyển biến này nên vai trò trung tâm thanh toán của ngân hàng đợc củng cố,
phơng thức thanh toán chuyển tiền điện tử đã đáp ứng đợc yêu cầu về luân
chuyển vốn trong thời kỳ đổi mới.
Tuy nhiên thanh toán chuyển tiền điện tử là một nghiệp vụ rất phong phú
và đa dạng, phức tạp nên mặc dù ngành ngân hàng đã có rất nhiều cố gắng trong
việc cải tiến và sửa đổi song hiện nay nó vẫn còn tồn tại cần đợc quan tâm
nghiên cứu để từng bớc hoàn thiện hơn nữa.
Với những lý do nêu trên và bằng kiến thức đã tiếp thu đợc trong quá trình
học tập, thực tập tại Ngân hàng Công tơng khu vực II Hai Bà Trng, em mạnh dạn
đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài : "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và
phát triển thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực II - Hai Bà Trng - Hà Nội".
Nhng vì trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết không tránh
khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận đợc sự chỉ bảo của các thầy cô giáo
cũng nh sự chỉ bảo của Ban Giám đốc, các anh chị cán bộ trong Ngân hàng Công
thơng khu vực II Hai Bà Trng để đề tài của em hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn ./.

4


Website: Email :


Nội dung chuyên đề gồm 3 chơng chính sau :
Chơng 1 : Lý luận chung về thanh toán vốn giữa các ngân hàng và phơng
thức thanh toán chuyển tiền điện tử.
Chơng 2 : Thực trạng về thanh toán chuyển tiền điện tử tại Ngân hàng Hai
Bà Trng.
Chơng 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán chuyển
tiền điện tử tại Ngân hàng Công thơng khu vực II Hai Bà Trng.

5


Website: Email :

Chơng I :

lý luận chung về thanh toán vốn
giữa các ngân hàng và phơng thức
thanh toán chuyển tiền điện tử
I. Thanh toán vốn giữa các ngân hàng

1. Sự cần thiết khách quan của thanh toán vốn giữa các ngân hàng
- Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt
Tiền giấy có lợi là nhẹ hơn so với các loại tiền kim loại khác, nhng nó có
điểm bất lợi là ở chỗ chúng dễ bị đánh cắp, làm giả và tốn kém khi chuyên chở,
thanh toán mất nhiều thời gian, quá trình cất giữ và bảo quản phức tạp. Tất cả
những nhợc điểm này sẽ làm kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Để khắc
phục những khó khăn này trong thanh toán, một bớc tiến nữa của hệ thống thanh
toán đã xuất hiện cùng với sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng hiện
đại ngời ta đã phát minh ra phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt, không

có sự xuất hiện tiền mặt trong quá trình thanh toán mà chỉ là tiền ghi sổ, nghĩa
là khi hai khách hàng mở tài khoản tại hai chi nhánh ngân hàng khác nhau gửi
tại ngân hàng việc thanh toán đợc tiến hành bằng cách trích chuyển từ tài khoản
này sang tài khoản khác bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian
của ngân hàng.
Từ những u điểm trên mà phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt
đang chiếm u thế trong thanh toán và ngày càng đợc sử dụng rộng rãi trên phạm
vi toàn thế giới.
Nh vậy phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần cho việc
thanh toán trở lên an toàn và nhanh chóng hơn. Nó đã trở thành một bộ phận
không thể thiếu trong hệ thống thanh toán và lu thông tiền tệ trong nền kinh tế
quốc dân. Quá trình vận động và lu thông tiền tệ diễn ra nhanh hay chậm, tổng
giá trị giao dịch của nền KTQD cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống
thanh toán của ngân hàng, trong đó chủ yếu là dựa vào phơng thức thanh toán
không dùng tiền mặt
Từ đấy thanh toán vốn giữa các ngân hàng là nhu cầu không thể thiếu đợc
trong hoạt động ngân hàng. Vốn từ ngân hàng này chuyển sang ngân hàng khác
là nghiệp vụ xảy ra hàng ngày giữa các ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng.
Hình thức chuyển vốn giữa các ngân hàng rất đa dạng nhng phổ biến nhất là
không dùng tiền mặt, thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần cho việc
thanh toán trở nên an toàn và nhanh chóng hơn. Nó đã trở thành một bộ phận

6


Website: Email :

không thể thiếu trong quan hệ thanh toán và lu thông tiền tệ của nền kinh tế quốc
dân.
2. ý nghĩa của thanh toán vốn giữa các ngân hàng

Với vai trò làm trung gian thanh toán, ngân hàng đã giúp cho khách hàng
giải quyết nhanh chóng vòng vay vốn, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình sản xuất
và lu thông hàng hoá. Các dịch vụ ngày càng đợc mở rộng với quy mô ngày càng
lớn đáp ứng đợc đòi hỏi cấp thiết của xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học
kỹ thuật và cuộc cách mạng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, đã có những phơng pháp tốt hơn để tổ chức hệ thống thanh toán. Đó
là hệ thống vốn, thanh toán vốn thúc đảy quá trình luân chuyển vốn từ đó tạo
điều kiện sử dụng vốn có hiệu quả hơn đồng thời tác động tích cực vào lu thông
sản xuất hàng hoá.
+ Mở rộng nguồn huy động vốn
Nh ta đã biết, nguồn tiền gửi là một nguồn vốn chủ yếu trong cơ cấu vốn
kinh doanh của một ngan hàng và đây cùng là nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Vì
vậy, ngân hàng muốn hoạt đông kinh doanh của mình đợc ổn định và có lãi thì
phải tìm mọi cách để khai thác tối đa nguồn vốn này.
Nừu tỷ trọng tiền gửi thanh toán càng lớn thì ngan hàng càng có nhiều cơ
hội để sử dụng nguồn vốn với giá huy động rẻ nhất, đây là điều kiện thuận lợi để
ngân hàng có đợc u thế cạnh tranh trên thị trờng về lãi suất cho vay. Để đạt đợc
điều này ngân hàng phải luôn tổ chức đợc mạng lới phân phối thụân tiện, đội ngũ
cán bộ có phong cách tốt tạo nên sự gần gũi, tin tởng đối với khách hàng, thực
hiện tốt công tác thanh toán đối với khách hàng, khuyến khích họ gửi tiền vào tài
khoản để hởng không lợi ích do ngân hàng cung cấp.
+ Mở rộng đối tợng khách hàng và phạm vi giao dịch cho ngân hàng:
Khi nền kinh tế đang ngày càng phát triển thì việc sử dụng các hình thức
thanh toán vốn sẽ trở lên phỏ biến. Đối với từng loại hình thanh toán thì phạm vi
giao dịch cũng khác nhau và loại hình nào có nhiều u điểm, nhiều thuận lợi hơn,
đem lại nhiều lợi ích hơn cho cả ngân hàng và khách hàng thì sẽ đợc sử dụng
nhiều. Vậy cũng có nghĩa là mỗi một hình thức thanh toán vốn mới, đợc hiện đại
hoá sẽ ngày càng đáp ứng tối đa mong muốn của khách hàng. Lúc đó, mọi ngời,
mọi doanh nghiệp đều tham gia vào hệ thống thanh toán qua ngân hàng và các
quan hệ tiền hàng nảy sinh trong nền kinh tế đợc giải quyết nhanh gọn và chính

xác tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi ngời, mỗi doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả hơn.
+ Tiết kiệm chi phí lu thông tiền mặt trong xã hội:

7


Website: Email :

Song song với sự phát triển của công nghệ thông tin- kỹ thuật, công nghệ
hiện đại hoá ngân hàng cũng đợc chú trọng. Ngân hàng sẽ cung cấp cho khách
hàng những phơng tiện thanh toán rẻ nhất, hiệu quả nhất và thuận lợi nhất với
đầy đủ các loại hình thang toán đáp ứng tối đa nhu cầu và khả năng của mọi
khách hàng trong mọi điều kiện. Do đó thanh toán qua ngân hàng nhằm để loại
bỏ những chi phí không cần thiết cũng nh sự lãng phí về thời gian trong thanh
toán tạo ra những cơ hội kinh doanh thiết thực thuận lợi cho ngân hàng cũng nh
các cá nhân, doanh nghiệp trong nền kinh tế.
+ Tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện chức năng kiểm soát bằng
đồng tiền đối với nền kinh tế.
Hạch toán kế toán ngân hàng không chỉ phản ánh tổng hợp hoạt động của
bản thân ngân hàng mà nó còn phản ánh tổng hợp tình hình hoạt động của nền
kinh tế thông qua các quan hệ giữa ngân hàng với các đơn vị tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp hạot động trong nền kinh tế quốc dân. Tất cả những điều này cho
phép ngân hàng thực hiện chức năng kiểm soát bằng đồng tiền đối với nền kinh
tế.
Tiền tệ là một lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm và dễ gây tác động đến nền
kinh tế - xã hội nhất. Việc thực hiện tốt chính sách tiền tệ là một vấn đề khó
khăn đối với nghanh ngân hàng Việt Nam trong điều kiện phải thực hiện quản lý
một nền kinh tế hàng hoá- tiền tệ nhiều thành phần.
Hệ thống ngân hàng của mỗi quốc gia có nền kinh tế hàng hoá đã và đang

phát triển đều bao hàm 2 mặt hoạt động rất cơ bản đó là:
- Thực thi chức năng quản lý nhà nớc về hoạt động tiền tệ- tín dụng- Ngân
hàng thông qua việc thực hiện các công cụ của chính sách tiền tệ.
- Hoạt động kinh doanh tín dụng, thanh toán, dịch vụ ngân hàng.
+ Thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn của hoạt động kinh tế.
Chính khả năng thanh toán nhanh, chính xác và an toàn với các hình thức
phong phú đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thanh toán vốn là những tiện
ích thực sự, những tiện ích này đã làm cho dòng tiền hàng của nền kinh tế không
ngừng vận động, mỗi đồng vốn đầu t đều đợc tham gia vào sản xuất kinh doanh
với năng suất cao nhất và tạo ra lợi nhuận lớn nhất cho các nhà đầu t.
Mỗi chu kỳ luân chuyển vốn dợc rút ngắn là một lợng chi phí về thời gian
nhân lực, tiền của đợc tiết kiệm cho nhà sản xuất kinh doanh, giúp cho họ bắt
đầu một chu kỳ trớc sớm nhất. Hiệu quả này sẽ có tác động dây chuyền đến trớc
tiên là bạn hàng, khách hàng của từng nhà kinh doanh sản xuất, sau đó sẽ có tác

8


Website: Email :

động tích cực đến toàn bộ nền kinh tế làm cho quá trình luân chuyển vốn của
toàn xã hội đẩy mạnh.
Vậy thanh toán vốn giữa các ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng với nền
kinh tế. Nó không chỉ ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh tế
mà còn tác động đến các chính sách tài chính, tiền tệ quốc gianhờ có thanh toán
không dùng tiền mặt. Do đó thanh toán vốn giữa các ngân hàng là một nhân tố
không thể thiếu đợc trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế của mỗi một
quốc gia trong quá trình thiết lập một môi trờng kinh tế hữu hiệu.

3. Các phơng thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng

3.1. Thanh toán bù trừ
a. Khái niệm : Thanh toán bù trừ là một hình thức thanh toán vốn qua đó
các ngân hàng thực hiện thu hộ, chi hộ nhau trong ngày. Cuối ngày ngân hàng
chủ trì xác định số chênh lệch phải thu, phải trả của từng ngân hàng thành viên
và thanh toán số chênh lệch đó qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng chủ trì.
b. Điều kiện áp dụng :
Thanh toán bù trừ là quan hệ thanh toán giữa các ngân hàng ở khác hệ
thống trong cùng một địa bàn do ngân hàng Nhà nớc tổ chức theo cách giao
nhận chứng từ trực tiếp và bù trừ số phát sinh hàng ngày về nhu cầu chuyển vốn
giữa các ngân hàng.
- Phải có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Nhà nớc
- Phải thực hiện đúng các nguyên tắc thanh toán bù trừ.
- Phải có văn bản đề nghị cho tham gia thanh toán bù trừ gửi ngân hàng
chủ trì.
- Nếu sai sót hoặc tổn thất thì phải chịu trách nhiệm bồi thờng thiệt hại
cho ngân hàng thành viên khác và khách hàng.
3.2. Thanh toán liên hàng (Thanh toán chuyển tiền điện tử)
Thanh toán liên hàng là quan hệ thanh toán giữa các chi nhánh ngân hàng
trong nội bộ hệ thống phát sinh trên cơ sở nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền
mặt giữa các khách hàng có mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở các chi nhánh
ngân hàng khác nhau hoặc các nghiệp vụ chuyển tiền, điều hoà vốn trong nội bộ
hệ thống ngân hàng.
Tùy theo đặc điểm và điều kiện về ứng dụng công nghệ thông tin riêng mà
mỗi ngân hàng xây dựng cho mình một hệ thống thanh toán một cách thích hợp.
9


Website: Email :

Có những ngân hàng tổ chức hệ thống thanh toán liên hàng trong toàn hệ thống,

việc kiểm soát và đối chiếu đợc thực hiện tại trung tâm thanh toán (TTTT) của hệ
thống đó. Có những ngân hàng tổ chức thanh toán liên hàng thành hệ thống
thanh toán liên hàng nội tỉnh và hệ thống thanh toán liên hàng ngoại tỉnh, khi đó
đối với hệ thống thanh toán liên hàng nội tỉnh, việc kiểm soát và đối chiếu sẽ đợc
thực hiện tại Bộ phận xử lý (BPXL) trực thuộc phòng kế toán ngân hàng tỉnh còn
đối với hệ thống thanh toán liên hàng ngoại tỉnh việc kiểm soát và đối chiếu đợc
thực hiện tại TTTT của hệ thống.
Hiện nay, ở Việt Nam có các hệ thống thanh toán liên hàng sau:
- Hệ thống thanh toán liên hàng của NHNN.
- Các hệ thống thanh toán liên hàng của 4 NHTM quốc doanh.
- Các hệ thống thanh toán của NHTM cổ phần.
- Các hệ thống thanh toán của các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài.
- Hệ thống thanh toán của Kho bạc Nhà nớc.
Lịch sử phát triển của thanh toán liên hàng gắn liền với các phơng thức
kiểm soát và đối chiếu, có ba phơng thức kiểm soát và đối chiếu đợc áp dụng, đó
là: Phơng thức kiểm soát phân tán đối chiếu phân tán, kiểm soát tập trung đối
chiếu phân tán và phơng thức kiểm soát tập trung đối chiếu tập trung. Thời kỳ
thanh toán liên hàng sơ khai áp dụng phơng thức kiểm soát phân tán đối chiếu
phân tán, lúc này các nghiệp vụ phát sinh còn rất ít, khi đó việc kiểm soát và đối
chiếu đợc thực hiện ở hai đầu mút: Ngân hàng A (NHA) thực hiện việc kiểm soát
các chuyển tiền đi, sau đó lập sổ đối chiếu gửi Ngân hàng B (NHB) để NHB thực
hiện đối chiếu. áp dụng phơng thức này khiến cho thời gian thực hiện thanh toán
rất chậm do việc kiểm soát đối chiếu đợc thực hiện một cách thủ công và phân
tán tại hai đầu mút nên không phát hiện và sửa chữa kịp thời các sai sót, hơn nữa
khi các nghiệp vụ phát sinh ngày càng nhiều dẫn đến khối lợng công việc mà
các đầu mút phải thực hiện quá lớn gây nên hiện tợng quá tải công việc. Chính vì
vậy mà các ngân hàng đã chuyển một bớc ngoặt sang phơng thức kiểm soát tập
trung đối chiếu phân tán. Phơng thức này đợc áp dụng trong thanh toán liên
hàng qua mạng MODEM, theo phơng thức này các chi nhánh trực tiếp gửi
chuyển tiền cho nhau, trung tâm thanh toán làm nhiệm vụ kiểm soát tất cả các

chuyển tiền sau đó lập sổ đối chiếu gửi các chi nhánh nhận chuyển tiền để ngân
hàng này đối chiếu. áp dụng phơng thức này khắc phục đợc những nhợc điểm
của phơng thức kiểm soát phân tán đối chiếu phân tán song việc kiểm soát và đối

10


Website: Email :

chiếu vẫn thực hiện một cách thủ công, việc đối chiếu vẫn còn thực hiện phân
tán tại các chi nhánh, do đó thời gian để thực hiện một món thanh toán còn rất
chậm, độ chính xác không cao. Chính vì những nhợc điểm trên, một phơng thức
mới đợc ra đời cùng với hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử, đó là phơng
thức kiểm soát tập trung đối chiếu tập trung. Theo phơng thức này, các ngân
hàng tham gia thanh toán liên hàng gửi chuyển tiền cho nhau thông qua TTTT và
tất cả dữ liệu đợc truyền trên mạng máy tính. TTTT làm nhiệm vụ kiểm soát và
đối chiếu tất cả các chuyển tiền trong toàn hệ thống. áp dụng phơng thức này
khiến cho việc kiểm soát đợc thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác và tập
trung tại TTTT với sự trợ giúp của công nghệ hiện đại, do đó giúp cho việc thực
hiện thanh toán nhanh chóng và đảm bảo an toàn.
Trong thanh toán liên hàng, các đơn vị liên hàng tiến hành các nghiệp vụ
thanh toán liên hàng theo sự uỷ nhiệm của hệ thống thanh toán liên hàng mà họ
tham gia nên không phải trực tiếp thanh toán vốn với nhau. Việc thanh toán vốn
giữa các đơn vị liên hàng thông qua kiểm soát, đối chiếu liên hàng và theo dõi số
d tài khoản liên hàng đi, liên hàng đến của các đơn vị liên hàng tại trung tâm
thanh toán (nếu là thanh toán liên hàng toàn hệ thống) và chi nhánh ngân hàng
cấp tỉnh (nếu là thanh toán liên hàng nội tỉnh). Nh vậy, tuy đơn vị ngân hàng
tham gia thanh toán liên hàng không phải là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập nhng là đơn vị hạch toán nội bộ nên phải có đầy đủ vốn để đảm bảo hoạt động nói
chung và hoạt động thanh toán liên hàng nói riêng. Trờng hợp thiếu vốn thì phải
nhận vốn điều hoà của hệ thống và chịu chi phí trả lãi nhận điều hoà vốn.

3.3. Thanh toán qua TKTG tại Ngân hàng Nhà nớc :
Các ngân hàng thơng mại muốn tham gia phải mở tài khoản tại ngân hàng
Nhà nớc theo đúng thể lệ và qui định trên tài khoản luôn đảm bảo số d để thanh
toán, và phải sử dụng mẫu giấy tờ, chứng từ do ngân hàng Nhà nớc qui định và
phải ký và đóng dấu đúng với mẫu đã đăng ký.
Hạch toán lệnh thanh toán đi

Khi giao dịch đợc chấp nhận phê duyệt, chơng trình sẽ tự động hạch toán :
* Tại chi nhánh :
Nợ : TK thích hợp (tiền mặt, CA, SA, GL)
Có : TK điều chuyển vốn với TW
Có : TK thu phí dịch vụ (nếu có)
Có : TK VAT (nếu có)
* Tại TW :
Nợ : TK điều chuyển vốn với chi nhánh
11


Website: Email :

Có : TK tiền gửi tại NHNN
Lu ý :
- Cuối ngày, khi nhận đợc kết quả đối chiếu từ ngân hàng Nhà nớc, các
giao dịch chuyển đi thành công sẽ đợc hạch toán nh trên.
- Các giao dịch đã lập tại BDS vì lý do nào đó không chuyển qua IBPS đợc, hệ thống cũng đã hạch toán nh trên, do vậy chi nhánh phải thực hiện đảo bút
toán tại GL :
Nợ : TK tiền gửi NHCT Việt Nam tại NHNN (999)
Có : TK trung gian của IBPS (5110.05007)
Ngày giao dịch kế tiếp, chi nhánh lập lại giao dịch chuyển tiền đi và ghi
Nợ tất toán tài khoản điều chuyển vốn chờ thanh toán tại chi nhánh.

Hạch toán lệnh thanh toán đến

* Tại chi nhánh :
- Trờng hợp tài khoản khách hàng thụ hởng hợp lệ
Nợ : TK điều chuyển vốn với TW
Có : TK thích hợp (CA/SA)
- Trờng hợp tài khoản khách hàng thụ hởng không hợp lệ
Nợ : TK Điều chuyển vốn với TW
Có : TK 511004008 tại Chi nhánh
Khi thanh toán viên xử lý tiếp :
Nợ : TK 511004008 tại Chi nhánh
Có : TK thích hợp (CASH/CA/SA/GL)
* Tại TW :
Nợ : TK tiền gửi NHCT Việt Nam tại ngân hàng Nhà nớc
Có : TK điều chuyển vốn với chi nhánh.
3.4. Mở TK tiền gửi lẫn nhau giữa các ngân hàng :
Thanh toán mở TK tiền gửi lẫn nhau giữa 2 ngân hàng cùng hệ thống cũng
nh khác hệ thống. Các ngân hàng thành viên phải làm thủ tục đăng ký mẫu dấu,
chữ ký của ngời có thẩm quyền giữa ngân hàng thành viên. Việc thanh toán dựa
trên cơ sở chứng từ của ngân hàng kia.
ii. thanh toán chuyển tiền điện tử

Đây là một hình thức thanh toán mới đợc áp dụng ở nớc ta trong vài năm
qua. Để không ngừng mở rộng thanh toán, tăng tỷ trọng thanh toán không dùng
tiền mặt thì phải mở rộng các hình thức dịch vụ mới, đa dạng trên cơ sở hiện đại
hoá ngân hàng và doanh nghiệp qua mạng máy tính, thẻ thanh toán, rút tiền tự
động và thanh toán chuyển tiền điện tử. Chính vì thế mà thanh toán chuyển tiền
12



Website: Email :

điện tử đợc áp dụng để phục vụ kịp thời sự phát triển nền kinh tế trong và ngoài
nớc.
1. Tính tất yếu khách quan phải áp dụng công nghệ tin học trong
thanh toán liên hàng
Nhờ có hiện đại hoá công nghệ thanh toán bằng cách áp dụng công nghệ
tin học trong thanh toán liên hàng vào công tác kế toán đã đem lại nhiều hiệu
quả rõ rệt. Công tác kế toán thanh toán tính lãi tiền gửi, tiền vay, chuyển tiền...
nhanh, chính xác, kịp thời và an toàn số liệu.
Việc thanh toán liên hàng đã đợc thực hiện thanh toán điện tử, xử lý chứng
từ nhanh, đảm bảo chính xác.
Thanh toán liên hàng là một bộ phận của thanh toán không dùng tiền mặt.
Nó gắn liền với việc chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra tốc độ
chu chuyển tiền tệ nhanh hơn, khả năng luân chuyển vốn tốt hơn và tiết kiệm đợc
chi phí in ấn, vận chuyển.
Mặt khác thanh toán liên hàng còn làm thay đổi nhận thức tâm lý của dân
chúng về việc sử dụng tiền qua các phơng tiện hiện đại góp phần nâng cao dân
trí cho xã hội.
2. Quá trình phát triển thanh toán liên hàng ở Việt Nam :
Từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thanh toán, ngành ngân hàng
cũng có sự thay đổi căn bản về tổ chức cũng nh cơ chế hoạt động. Trong các
nghiệp vụ, có nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền điện tử là vấn đề đang đợc quan
tâm. Kể từ khi ra đời 2 pháp lệnh ngân hàng vào tháng 11/1991 và nhất là sự ra
đời của thể lệ thanh toán chuyển tiền điện tử ở nớc ta đã có thay đổi đáng kể, phù
hợp với cơ chế thị trờng. Hình thành các hệ thống thanh toán của Ngân hàng Nhà
nớc, Ngân hàng Thơng mại quốc doanh, ngân hàng cổ phần. Đã vận dụng công
nghệ tin học phục vụ cho công tác thanh toán liên hàng, thanh toán bù trừ, từ đó
trách nhiệm của ngân hàng đợc nâng cao, mọi chuyển tiền thanh toán nhanh
chóng, chính xác, an toàn. Thực hiện tự chủ trong kinh doanh để khách hàng lựa

chọn ngân hàng phục vụ, lựa chọn hình thức thanh toán và địa điểm thanh toán.
Xét về phơng diện thanh toán thì trong thời kỳ này, thanh toán chuyển tiền
điện tử đã có tiến bộ, song cha đáp ứng đợc nhu cầu của nền kinh tế thị trờng. Vì
vậy công cuộc đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam đòi hỏi ngành ngân hàng cần có
những nỗ lực để đảm bảo hoà nhập vào mạng thanh toán quốc tế, rút ngắn
khoảng cách về công tác thanh toán mới nhằm khai thác hết u thế các hình thức

13


Website: Email :

thanh toán phải đợc tiến hanhf đồng thời với việc đầu t trang thiết bị hiện đại vào
đào tạo cán bộ, chuyên gia giỏi về tin học và thanh toán vấn đề tất yếu phải làm.

3. Những đặc trng cơ bản trong thanh toán chuyển tiền điện tử
Trong dự án thanh toán chuyển tiền điện tử, việc cài đặt hệ điều hành
UNIX đã thực sự nâng cấp về công nghệ thực hiện xu hớng tăng cờng khả năng
bảo mật hệ thống, khả năng kiểm soát của trung ơng, an toàn và thuận tiện về
thiết lập các thủ tục kết nối xây dựng cơ sở tại trung ơng. Do vậy, trình độ kỹ
thuật của Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng nói riêng và các Chi
nhánh ngân hàng công thơng nói chung đòi hỏi trách nhiệm cao hơn. Chấp hành
nghiêm túc các qui trình kỹ thuật nghiệp vụ, hớng dẫn cài đặt và nhất là sự đồng
bộ giữa máy chủ - trạm làm việc...
Qui trình luân chuyển thông tin và chứng từ bằng máy tính : thanh toán
viên sử dụng qui trình máy tính tạo các hiệu mật bằng chơng trình đặc biệt, sau
đó chuyển tập tin cho bộ phận thanh toán viên chơng trình tự động mã hoá
chuyền tập tin tới địa chỉ tin cậy. Các mẫu chứng từ trong thanh toán chuyển tiền
điện tử đợc lập theo thể thức thanh toán UNC, UNT, séc các loại, chuyển tiền nội
bộ ngân hàng, chuyển tiền th tín dụng, lệnh điều hoà vốn trong và ngoài kế

hoạch, chuyển vốn điều hoà về trung ơng, các mẫu điện tra soát, báo cáo thanh
toán chuyển tiền điện tử phân tích nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền điện tử tổng
hợp trong hệ thống và chi tiết.
3.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
* Chứng từ sử dụng trong CTĐT: Chứng từ ghi sổ trong kế toán CTĐT là
lệnh chuyển tiền (bằng giấy hoặc dới dạng chứng từ điện tử), chứng từ gốc làm
cơ sở để tập lệnh chuyển tiền là các chứng từ thanh toán theo chế độ hiện hành
(UNT, UNC, giấy nộp tiền, séc.). Việc chuyển hoá chứng từ điện tử thành
chứng từ giấy hoặc ngợc lại để phục vụ yêu cầu thanh toán và hạch toán phải
đảm bảo sự khớp đúng giữa chứng từ dùng làm căn cứ để chuyển hoá và chứng
từ đã chuyển hoá đúng mẫu quy định và đảm bảo tính hợp pháp của chứng từ.
* Tài khoản sử dụng trong CTĐT: Trong CTĐT, tùy theo từng hệ thống
ngân hàng để có cách sử dụng tài khoản khác nhau. Hiện nay, có 2 cách sử dụng
tài khoản.
- Cách 1: Sử dụng tài khoản chuyển tiền và thanh toán chuyển tiền. Theo
cách này, các tài khoản đợc bố trí nh sau:
14


Website: Email :

Tài khoản chuyển tiền của đơn vị chuyển tiền gồm các tài khoản:
Tài khoản 5111: Chuyển tiền đi năm nay.
Tài khoản 5112: Chuyển tiền đến năm nay.
Tài khoản 5113: Chuyển tiền đến năm nay nay chờ xử lý.
(Các tài khoản 5121, 5122, 5123 là các tài khoản đối ứng của năm trớc).
Tài khoản 5131: Thanh toán chuyển tiền đi năm nay.
Tài khoản 5132: Thanh toán chuyển tiền đến năm nay.
Tài khoản 5133: Thanh toán chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý.
(Các tài khoản 5141, 5142, 5143 là các tài khoản đối ứng của năm trớc).

Cách 2: Sử dụng tài khoản thanh toán khác giữa các đơn vị trong cùng hệ
thống ngân hàng. Theo cách này, chỉ sử dụng một tài khoản duy nhất là tài
khoản 5191 Tài khoản điều chuyển vốn.
Nh vậy, có nhiều cách sử dụng tài khoản trong CTĐT nhng dù sử dụng
theo cách nào thì cũng phải bảo đảm các yêu cầu: hạch toán đầy đủ, rõ ràng,
chính xác, nhanh chóng mọi khoản chuyển tiền của các đơn vị chuyển tiền và
kiểm soát đối chiếu của TTTT; kiểm soát và xử lý đợc nguồn vốn trong thanh
toán của các đơn vị CTĐT.

3.2. Phơng pháp kiểm soát và đối chiếu
Chuyển tiền điện tử cùng hệ thống Ngân hàng đợc thực hiện theo phơng
thức kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung tại trung tâm kiểm soát đối chiếu
của từng hệ thống (thờng là Ngân hàng cấp trung ơng).
Trung tâm kiểm soát
đối chiếu

Gửi lệnh chuyển
tiền đi

(2)

Gửi tiếp lệnh
chuyển tiền đi

(1)

(3)
NHA

(3)


Đối chiếu báo
cáo lệnh đi

Đối chiếu báo
cáo lệnh đến

15

NHB


Website: Email :

Do ứng dụng công nghệ Ngân hàng hiện đại nên việc kiểm soát và đối
chiếu khớp đúng đợc thực hiện ngay trong ngày tập trung tại trung tâm kiểm soát
và đối chiếu của từng hệ thống Ngân hàng trên hệ thống máy tính theo quy trình:
Lệnh chuyển tiền xuất pháp từ NHA sẽ đợc kiểm soát, hạch toán trớc khi
chuyển cho NHB.
Tại TTTT mở tài khoản thanh toán chuyển tiền cho từng chi nhánh và chịu
trách nhiệm kiểm soát, đối chiếu hạch toán toàn bộ các chuyển tiền phát sinh trong
ngày giữa các chi nhánh tham gia CTĐT thuộc hệ thống ngân hàng mình.
Các NHA, NHB tổ chức hạch toán các nghiệp vụ CTĐT phát sinh đồng
thời có nhiệm vụ lập, kiểm soát, gửi các báo cáo chuyển tiền đi, đến trong ngày
về TTTT và nhận các bản đối chiếu chuyển tiền từ TTTT để thực hiện việc đối
chiếu. Phơng thức kiểm soát tập trung và đối chiếu tập trung khớp đúng ngay
trong ngày giúp nâng cao năng suất lao động cũng nh sự chính xác, nhanh
chóng, kịp thời của mỗi nhóm CTĐT.
* Việc kiểm soát và đối chiếu trong CTĐT đợc thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Toàn bộ doanh số chuyển tiền điện tử phát sinh hàng ngày giữa các đơn

vị phải đợc TTTT đối chiêú và phải đảm bảo khớp đúng (cả về tổng số và chi
tiết) ngay trong ngày phát sinh (trừ trờng hợp bất khả kháng do sự cố kỹ thuật
truyền tin).
- Đối chiếu chuyển tiền trong toàn hệ thống đợc thực hiện cho từng ngày
riêng biệt, trờng hợp có sự cố thì đợc phép đối chiếu vào các ngày kế tiếp nhng
số liệu phải tuân thủ ngày phát sinh chuyển tiền.
* Đối chiếu trong CTĐT đợc thực hiện nh sau:
- Tại các đơn vị chuyển tiền phải thực hiện việc lập các báo cáo chuyển
tiền cho từng ngày riêng biệt và gửi về TTTT theo đúng quy định về thời điểm
khống chế trong CTĐT. Báo cáo chuyển tiền phải đợc lập theo mẫu quy định
thống nhất, đợc mã hoá, có chữ ký điện tử của ngời tập lệnh, ngời kiểm soát và
phải đợc bảo quản chặt chẽ.
- Tại TTTT: Việc xử lý đối chiếu chuyển tiền tại TTTT đợc thực hiện nh
sau:
Khi nhận đợc báo cáo chuyển tiền trong ngày của các đơn vị CTĐT, TTTT
thực hiện đối chiếu dữ liệu chuyển tiền của các đơn vị với dữ liệu chuyển tiền cả
hệ thống tại TTTT. Trung tâm sẽ lập Bảng đối chiếu chuyển tiền đơn vị đã

16


Website: Email :

chuyển cho TTTT - đã nhận đợc trong ngày và Bảng đối chiếu các chuyển tiền
TTTT đã chuyển đi - đơn vị đã nhận đợc trong ngày theo từng đơn vị CTĐT.
Khi đối chiếu xong và khớp đúng doanh số chuyển tiền phát sinh trong
ngày của đơn vị CTĐT nào thì TTTT phải truyền lại ngay cho đơn vị đó bảng đối
chiếu chuyển tiền đi và bảng đối chiếu chuyển tiền đến để xác nhận lại với các
CTĐT. Trên các bảng này có phản ánh cụ thể các lệnh chuyển tiền đã đối chiếu
và cha đối chiếu do sự cố kỹ thuật.

Số liệu chuyển tiền và đối chiếu chuyển tiền trong ngày của toàn hệ thống
đợc coi là chính xác và khớp đúng khi trên bảng Bảng tổng hợp đối chiếu doanh
số chuyển tiền đi của các đơn vị ngân hàng trong ngày và Bảng tổng hợp đối
chiếu doanh số chuyển tiền đến của các đơn vị ngân hàng trong ngày thể hiện
nh sau:

17


Website: Email :

Tổng số chuyển tiền đi của các
đơn vị Ngân hàng trong ngày

=

Tổng số chuyển tiền đến
của trung tâm thanh toán trong ngày

Tổng số chuyển tiền do TTTT
chuyển đi các đơn vị trong ngày

=

Tổng số chuyển tiền đến các đơn
vị đã nhận đợc trong ngày

Tổng số chuyển tiền đi
của TTTT trong ngày


Tổng số chuyển tiền
đi của các đơn vị
trong ngày

=

=

Tổng số tiền
chuyển đến của
TTTT trong ngày

+

Tổng số chuyển tiền
đến chờ xử lý của
những ngày hôm trớc
đã đợc xử lý tại TTTT

Tổng số chuyển tiền
đến của các đơn vị
trong ngày

+

Tổng số chuyển tiền
đến chờ xử lý phát
sinh mới trong ngày
tại TTTT


-

-

Tổng số chuyển tiền
chờ xử lý phát sinh
mới trong ngày
TTTT

Tổng số chuyển tiền
đến chờ xử lý của
ngày hôm trớc đã đợc xử lý trong ngày tại
TTTT

3.3. Qui trình thanh toán chuyển tiền điện tử
Trung tâm
thanh toán

Ngân hàng A

Ngân hàng B
Mô hình thanh toán

Trong dự án thanh toán chuyển tiền điện tử, việc cài đặt hệ điều hành
UNIX đã thực sự nâng cấp về công nghệ, thực hiện xu hớng tăng cờng khả năng
bảo mật hệ thống, khả năng kiểm soát của trung ơng.
Qui trình luân chuyển thông tin và chứng từ bằng máy tính : thanh toán
viên sử dụng qui trình máy tính tạo các hiệu mật bằng chơng trình đặc biệt, sau
đó chuyển tập tin cho bộ phận thanh toán viên chơng trình tự động mã hoá và
chuyền tập tin tới địa chỉ tin cậy. Các mẫu chứng từ trong thanh toán chuyển tiền

điện tử đợc lập theo thể thức thanh toán UNC, UNT, séc các loại, chuyển tiền nội
bộ NHCT th tín dụng, lệnh điều hoà vốn trong và ngoài kế hoạch, chuyển vốn
điều hoà về trung ơng, các mẫu điện tra soát, báo cáo thanh toán chuyển tiền

18


Website: Email :

điện tử phân tích nghiệp vụ thanh toán điện tử tổng hợp trong hệ thống và chi
tiết...
Ngân hàng khởi tạo nhận chứng từ của khách hàng nộp vào kiểm tra tính
hợp lệ và số d trên tài khoản, lập chứng từ thanh toán điện tử. Trởng phòng kế
toán kiểm soát chứng từ gốc với chứng từ in ra và chứng từ trên máy tính, hợp lệ
sẽ tính kỹ hiệu mật bằng máy và chuyển tiếp về trung tâm thanh toán. Cuối ngày
ngân hàng khởi tạo gửi tập tin về trung tâm thanh toán cùng số lợng bảng kê
thanh toán đã chuyển và nhận với trung tâm thanh toán đối chiếu khớp đúng theo
từng bảng kê chứng từ và tiến hành nhận mã lu trữ cuối ngày do trung tâm thanh
toán cấp.
Trung tâm thanh toán thực hiện chức năng nhận, gom các thông tin thanh
toán liên hàng "đi" của các chi nhánh tỏng hệ thống NHCT để tách thành các tập
thông tin thanh toán "đến" theo từng chi nhanh và chuyển tiếp thông tin về cho
các chi nhánh trong hệ thống. Ngoài ra, trung tâm thanh toán có trách nhiệm
kiểm soát khối lợng thông tin thanh toán của từng đơn vị điện tử. Trong ngày chi
nhánh gửi tập tin về trung tâm với số lợng bảng kê thanh toán đã chuyển và nhận
với thanh toán để kiểm tra sai sót trong quá trình luân chuyển thông tin. Trung
tâm thanh toán thực hiện kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung khớp đúng theo
từngKhách
bảng kê
"đi"

và "đến" Thanh
cho từng
chiviên
nhánh.
Kết thúc hoạt động thanh toán
hàng
A yêu
toán
:
Kế toán trởng
thanhhàng
toántháng và -cuối
Kiểm
tục, phải- Kiểm
trongcầungày,
nămtrachithủ
nhánh
gửi báo
cáotậpthanh
soát
tin toán
lập
bảng

thanh
thanhtâm
toán
chuyển tiền điện tử tháng năm
theo
qui kê.

định về trung
thanh toán để đối
toán,
in mẫu
ra bảng
- Tính ký hiệu mật,
- Lu trữ chứng từ báo
chiếu số liệu.
ký hiệu trên chứng
cáo
thanh
toán
cuối
từ phục hồi.
Ngân hàng nhận lệnhngày
có trách
nhiệm
gửi trung
ơngphục hồi điện tử "đến". Trơbngr
phòng kế toán thực hiện việc giải mã và kiểm tra ký hiệu mật các chứng từ thanh
toán chuyển tiền điện tử "đến". Thanh toán viên in chứng từ phục hồi làm chứng
từ hạch toán để thanh toán cho khách hàng. Cuối ngày ngân hàng nhận lệnh gửi
Trung
tâmsố
thanh
tập tin về trung tâm thanh toán
cùng
lợngtoán
bảng kê thanh toán đã chuyển và
- Nhập tập in, phân

nhận với trung tâm thanh toán
loạiđối chiếu khớp đúng theo từng bảng kê, chứng từ
- khớp
Chuyển
chihành nhận mã lu trữ cuối ngày
với trung tâm thanh toán. Nếu
đúngcho
sẽ tiến
nhánh B.
do trung tâm thanh toán cấp.- Đối chiếu cuối
Quá trình luân chuyểnngày.
chứng từ và thông tin đợc thể hiện qua sơ đồ:
Luân chuyển chứng từ và thông tin trong nghiệp vụ thanh toán tại chi
nhánh Ngân hàng Công thơng A và Ngân hàng Công thơng B.
Kế toán trởng :
- Kiểm soát tập
trung thanh toán
- Kiểm tra ký hiệu
mật, ký tên trên
chứng từ phục hồi.

Thanh toán viên :
- Kiểm tra chứng từ
phục hồi chuyển kế
toán trởng ký.
- Thanh toán cho
khách hàng B.
19

Khách hàng B thực

hiện xong yêu cầu
thanh toán.


Website: Email :

Quy trình thanh toán chuyển tiền điện tử

* Tại ngân hàng thực hiện chuyển tiền đi (NHA)
+) Hạch toán và xử lý lệnh chuyển tiền đi
- Đối với lệnh chuyển có NHA hạch toán:
Nợ: Tài khoản khách hàng
Có: Tài khoản 5111
- Đối với lệnh chuyển nợ: NHA hạch toán nh sau:
Nợ: Tài khoản 5111 (chuyển tiền đi năm nay)
Có: Tài khoản thích hợp
- Đối với từ chối lệnh chuyển nợ:
Nợ: Tài khoản thích hợp (trớc đây đã ghi Có)
Có: Tài khoản 5112
- Đối với từ chối lệnh chuyển có:
Nợ: Tài khoản 5112
Có: Tài khoản thích hợp

20


Website: Email :

(trớc đây đã ghi nợ)
* Tại trung tâm thanh toán:

+ Hạch toán tại TTTT
- Đối với lệnh chuyển có đến:
Nợ: Tài khoản 5131/NHA
Có: Tài khoản 5132/NHB
- Đối với lệnh chuyển nợ đến
Nợ: Tài khoản 5131/NHB
Có: Tài khoản 5132/NHA
- Khi có sự cố kỹ thuật truyền tin đối với những lệnh chuyển tiền, trung
tâm đã nhận đợc nhng do sự cố kỹ thuật không thể chuyển tới NHB trong ngày
thì trung tâm lập Biên bản sự cố kỹ thuật trong CTĐT và Bảng kê chi tiết
chuyển tiền đến chờ xử lý để lập phiếu chuyển khoản hạch toán vào tài khoản
chuyển tiền đến năm nay.
Đối với lệnh chuyển tiền có
Nợ: Tài khoản 5132/NHA
Có: Tài khoản 5133.2 (lệnh chuyển có, lệnh huỷ lệnh chuyển nợ đến
chờ xử lý)
Đối với lệnh chuyển nợ đến
Nợ: Tài khoản 5133.1
Có: Tài khoản 5132/NHA
Sang ngày hôm sau, khi khắc phục đợc sự cố kỹ thuật thì chuyển tiếp NHB
và hạch toán:
- Đối với lệnh chuyển nợ
Nợ: Tài khoản 5131/NHB
Có: Tài khoản 5133.1
- Đối với lệnh chuyển có
Nợ: Tài khoản 5133.2
Có: Tài khoản 5131/NHB
* Tại Ngân hàng nhận chuyển tiền đến (NHB)
+) Kế toán giao dịch: Căn cứ vào lệnh chuyển tiền do kế toán chuyển tiền
chuyển đến tiến hành kiểm soát và ký trên chứng từ sau đó hạch toán vào tài

khoản thích hợp.
21


Website: Email :

Hạch toán lệnh chuyển tiền đến.
- Đối với lệnh chuyển có đến:
Nợ: Tài khoản 5112
Có: Tài khoản khách hàng (tiền gửi, tiền vay của khách hàng)
Trong trờng hợp hết giờ giao dịch mà vẫn không nhận đợc điện xác nhận
của NHA thì hạch toán vào tài khoản chuyển tiền đến chờ xử lý.
Nợ: Tài khoản 5112
Có: Tài khoản 5113.2
Sang ngày hôm sau khi nhận đợc điện xác nhận của NHA thì tất toán tài
khoản chuyển tiền đến chờ xử lý.
Nợ: Tài 5113.2
Có: Tài khoản khách hàng
- Đối với lệnh chuyển nợ đến: Nếu trên tài khoản khách hàng có đủ tiền
thì NHB hạch toán:
Nợ: Tài khoản khách hàng
Có: Tài khoản 5112
Sau đó gửi thông báo chấp nhận lệnh chuyển nợ cho NHA và báo nợ cho
khách hàng.
Trong trờng hợp khách hàng không có đủ khả năng thanh toán, NHB phải
gửi thông báo ngay cho khách hàng để nộp đủ tiền vào tài khoản trong phạm vi
thời gian chấp nhận, quy định tối đa là 24h làm việc kể từ khi nhận đợc lệnh
chuyển nợ đến và hạch toán:
Nợ: Tài khoản 5113.1
Có: Tài khoản 5112

Nếu trong phạm vi thời gian quy định mà khách hàng nộp đủ tiền vào tài
khoản thì NHB hạch toán:
Nợ: Tài khoản khách hàng
Có: Tài khoản 5113.1
Trong trờng hợp hết thời hạn chấp nhận quy định, nếu khách hàng không
nộp đủ tiền vào tài khoản thì NHB sẽ gửi thông báo từ chối chấp nhận lệnh
chuyển nợ cho NHA. NHB căn cứ vào thông báo từ chối chấp nhận lệnh chuyển
nợ để lập lệnh chuyển nợ gửi đi cho NHA và hạch toán:
Nợ: Tài khoản 5111
Có: Tài khoản 5113.1
Đối với những chuyển tiền nợ đến mà không thanh toán đợc NHB phải mở
sổ theo dõi để có số liệu phục vụ cho việc lập báo cáo CTĐT.
Chơng II :

thực trạng về thanh toán chuyển tiền
22


Website: Email :

điện tử tại ngân hàng công thơng khu vực II Hai Bà Trng
I. khái quát về hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng là một ngân hàng thơng
mại thuộc Ngân hàng Công thơng Việt Nam, hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín
dụng và dịch vụ ngân hàng trên địa bàn quận. Cùng nằm trên địa bàn quận hoạt
động kinh doanh ngân hàng còn có 4 ngân hàng khác đó là : Ngân hàng Cổ phần
Châu á Thái Bình Dơng, Ngân hàng Liên doanh INDOVINA - BANK, Ngân
hàng Nông nghiệp Hà Nội, Ngân hàng Cổ phần Hàng hải cùng hoạt động kinh
doanh. Do phải hoạt động trong môi trờng cạnh tranh nh vậy, nên để tồn tại và

phát triển vững chắc, các ngân hàng nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Công
thơng khu vực II Hai Bà Trng nói riêng phải đặc biệt quan tâm đến chất lợng
hoạt động của mình từng bớc vơn lên chiếm lĩnh thị trờng thích nghi với cơ chế
mới.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trờng, có quyền tự chủ kinh doanh
đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh và có lãi, chi nhánh đã phải năng động
nhạy bén và sáng tạo trong quản lý cũng nh công tác nghiệp vụ của mình. Ngân
hàng đã cải tiến tổ chức và cơ cấu hoạt động cho phù hợp với nền kinh tế, phát
huy khai thác triệt để lợi thế của mình trong mọi hoạt động của ngân hàng từ
khai thác vốn đến cho vay thanh toán. Với một mạng lới bố trí khoa học, các
phòng, ban giao dịch đợc đặt tới các địa điểm quan trọng của quận nh các phòng
giao dịch Chợ Hôm, Trơng Định và trụ sở 306 Bà Triệu và từ 9/3/2001 chuyển về
285 Trần Khát Chân với các quỹ tiết kiệm, các cửa hàng kinh doanh vàng bạc,
ngoại tệ, Ngân hàng có điều kiện mở rộng thị trờng xuống tận cơ sở. Từ đó Ngân
hàng thu hút vốn và tập trung ngày càng nhiều khách hàng.
1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội có ảnh hởng tới hoạt động ngân
hàng
Nếu Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của cả nớc thì quận
Hai Bà Trng là khu vực tập trung hàng ngàn cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc
mọi thành phần kinh tế, có nhiều nhà máy, xí nghiệp quốc doanh lớn nh: Công ty
dệt Hà Nội, Tổng Công ty giấy, Công ty dệt kim Đông Xuân, Công ty bánh kẹo

23


Website: Email :

Hải Hà, Công ty dệt 8 - 3, Nhà máy đóng tàu Hà Nội và nhiều Công ty t nhân,
Công ty TNHH, hợp tác xã.
Quận Hai Bà Trng là khu vực tập trung đông dân c, có 3 khu vực chợ

thuộc loại lớn của Hà Nội là : chợ Hôm, chợ Mơ, chợ Trơng Định. Các khu chợ
này hoạt động buôn bán khá sầm uất. Do nằm trong khu vực quan trọng nh vậy
nên ngân hàng có rất nhiều lợi thế, điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò trung
gian tài chính đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế trên địa bàn và phục vụ đời
sống nhân dân.
2. Khái quát về hoạt động của ngân hàng
Ngân hàng Công thơng khu vực II Hai Bà Trng từ khi thành lập và đi vào
hoạt động đến nay với số cán bộ, công nhân viên là 336 ngời, số cán bộ có trình
độ đại học và trên đại học chiếm 65%. Chính vì vậy Ban lãnh đạo Ngân hàng thờng xuyên chú trọng nâng cao trình độ cán bộ về mọi mặt, đặc biệt là chuyên
môn nghiệp vụ. Ngoài ra, Ngân hàng còn bổ xung cho mình những cán bộ giỏi
thông qua các cuộc thi tuyển công khai nghiêm túc.

24


Website: Email :

sơ đồ cơ cấu tổ chức :

Giám đốc

Phó
Giám đốc

Phòng
hành chính

Phòng
kinh doanh


Tổ
cân đối

Phòng kinh doanh
đối ngoại

Phòng
nguồn vốn

Phòng
kho quỹ

Phòng
kế toán

Phó
Giám đốc

Phòng vốn :
Phòng
2.1. Hoạt động nguồn
điện toán
kiểm soát
Thấy rõ đợc sự quan trọng của công tác nguồn vốn trong kinh doanh ngân
hàng, công tác huy động vốn tiền gửi của chi nhánh đợc coi trọng. Với các văn
bản chỉ đạo khá hoàn chỉnh của Ngân hàng Công thơng Việt Nam và Ngân hàng
Nhà nớc làm cơ sở cho hoạt động huy động vốn, chi nhánh đã phối hợp với đài
truyền hình, truyền thanh của các địa phơng và các phơng tiện thông tin đại
chúng tăng cờng vận động quảng cáo cho các tầng lớp nhân dân gửi tiền vào
ngân hàng, mở rộng mạng lới một cách hợp lý, đồng thời đổi mới phong cách

giao dịch, phục vụ khách hàng. Do đó đã thu hút đợc các nguồn tiền của dân c và
các tổ chức kinh tế xã hội. Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh không
ngừng tăng lên. Bằng những biện pháp trên đến hết ngày 31/12/2003 tổng nguồn
vốn chi nhánh đạt 1.579 tỷ đồng tăng xấp xỉ 14,4% so với năm 2002 tăng hơn
216 tỷ đồng.
Công tác quản lý tiền gửi dân c đợc thực hiện nghiêm túc thờng xuyên
bằng nhiều hình thức kiểm tra, đối chiếu công khai. Thông qua đó đã kịp thời hớng cho các quỹ tiết kiệm thực hiện đúng qui trình, chế độ nghiệp vụ, khắc phục
những sai sót đảm bảo an toàn nguồn vốn, nâng cao uy tín của ngân hàng đối với
khách hàng.
Bảng 1 :

Cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu

1. Tiền gửi doanh nghiệp

Số d đến
31/12/2003
517

25

(%) trong tổng
nguồn vốn huy
động
32,76

Đơn vị : Tỷ đồng
Tăng giảm so
với ngày

31/12/2002
+ 120


×