Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Nêu và phân tích các cách thức tổ chức của một nền kinh tế.So sánh và phân tích vai trò của thị trường và chính phủ trong việc thực hiện các chức năng cơ bản của một nền kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.86 KB, 11 trang )

KINH TẾ VĨ MÔ
Nhóm thực hiện: F.A.T
1. Nguyễn Ngọc Trâm
2. Nguyễn Việt Anh
3. Nguyễn Huyền Anh
4. Phạm Yến Ngọc
5. Trần Thùy Dương
6. Vũ Ngọc Liên
7. Vũ Thị Khánh Linh
8. Lê Kim Cương
9. Dương Quế Thu
10. Lê Hiền Trang
11.Hoàng Thị Hải Yến
12. Nguyễn Vân Chi
13. Hoàng Chi Mai
14. Phạm Hương Giang
15. Nguyễn Linh Anh
Đề tài thảo luận:
Nêu và phân tích các cách thức tổ chức của một nền kinh tế.So sánh và phân
tích vai trò của thị trường và chính phủ trong việc thực hiện các chức năng cơ
bản của một nền kinh tế.Liên hệ với thực tiễn củaViệt Nam.
I.

Các cách thức tổ chức nền kinh tế


Nền kinh tế

Nền kinh tế

Nền kinh tế thị



Nền kinh tế

truyền

hành

trường tự

hỗn

thống

chính –

do

hợp

mệnh
lệnh


Khái - Một hệ thống

- Trong nền kinh tế

kinhtếtru - Là nền kinh tế

thị trường


- Là nền kinh tế

yềnthống mà Chính phủ đề

tự do, các

kết hợp cả yếu

làmột

ra mọi quyết định

đơn vị cá

tố thị trường tự

nền kinh

về sản xuất và

biệt được

do lẫn yếu tố

tế được

tiêu dùng, tư nhân

tự do tác


vai trò của

xây

không có vai trò

động lẫn

chính phủ. Hầu

dựng

gì. Cơ quan quản

nhau trên

hết các quốc

trên hình lý nhà nước sẽ

thị

gia hiện nay

thứcnôn

quyết định sẽ sản

trường.


đều sử dụng

g nghiệp

xuất cái gì, sản

Các đơn

cách thức này,

vàtrao

xuất như thế nào

vị kinh tế

khác nhau chỉ ở

đổitrựcti

và sản xuất cho

có thể

mức độ thể

ếpvới

ai. Sau đó các


mua sản

hiện vai trò của

các

hướng dẫn cụ thể

phẩm từ

hai yếu tố kể

thành

sẽ được phổ biến

đơn vị

trên

viêntron

tới các hộ sản

kinh tế

- Ở trường phái

g


xuất gia đình, các

này hoặc

kinh tế chính

cộngđồn

doanh nghiệp.

bán sản

hiện đại,

gvà hàng

phẩm cho

Samuelson đã

xóm,

đơn vị

cho rằng, “điều

kiểu tự

kinh tế


hành một nền

cung tự

khác.

kinh tế không

cấp.

Trong

có chính phủ

Vídụnhữ

một thị

hoặc thị trường

ng

trường,

thì cũng như vỗ

ngườiInu

các giao


tay bằng một

ithoặcnh

dịch có

bàn tay”. Để

ững

thể thông

đối phó với

ngườitrồ

qua trao

những khuyết

ng chèở

đổi bằng

tật của thị


Ưu


Dựa vào phong

Tận dụng được

Trong nền kinh tế

tục tập

tối đa

thị

Trong một nền

quán nên

các

trường,

kinh tế hỗn

được các

nguồn

nếu lượng hợp, khu vực

thành


lực kinh

cầu hàng

nhà nước và

viên

tế khi

hóa cao

khu vực tư

trong

các

hơn lượng nhân tương tác

nền kinh

nguồn

cung, thì

với nhau trong

tế tự giác


lực khan

giá cả

việc giải quyết

chấp

hiếm.

hàng hóa

các vấn đề cơ

hành,

Bên

sẽ tăng

bản của nền

làm theo.

cạnh đó

lên, mức

kinh tế. Chính


Mô hình

là có sự

lợi nhuận

phủ kiểm soát

đơn

chỉ đạo

cũng tăng

một phần đáng

giản, dễ

của

khuyến

kể của sản

quản lí

chính

khích


lượng thông

phủ, có

người sản

qua việc đánh

kế hoạch

xuất tăng

thuế, thanh

về sản

lượng

toán chuyển

xuất và

cung.

giao cung cấp

tiêu

Người sản các hàng hóa


dùng –

xuất nào

và dịch vụ như

các cơ

có cơ chế

lực lượng vũ

quan

sản xuất

trang, cảnh sát.

chính

hiệu quả

Chính phủ

phủ lập

hơn, thì

cũng điều tiết


kế hoạch

cũng có tỷ mức độ theo

về việc

suất lợi

sản xuất

nhuận cao nhân. Ngoài ra,

cái gì

hơn cho

Chính phủ

sẩn xuất

phép tăng

cũng có thể

đuổi lợi ích cá


Hạn

Khó có thể phát


Rất khó tồn tại

Các vấn đề ô

Do kết hợp hai

triển và

một nền

nhiễm môi trường

yếu tố

tăng

kinh tế

mà doanh nghiệp

thị

trưởng

mệnh

không phải trả giá

trường


kinh tế,

lệnh

cho sự hủy hoại



dựa quá

hoàn

đó, tình trạng độc

chính

nhiều

chỉnh mà quyền phá hoại cơ

phủ

vào thiên

trong đó

nên

nhiên


tất cả các tranh. Cơ chế phân

hạn

nên bấp

quyết

bổ nguồn lực trong

chế

bênh

định về

nền kinh tế thị

của

phân bổ

trường có thể dẫn

cách

nguồn

tới bất bình đẳng.


thức

lực đều

Chưa kể vấn đề

tổ

được

thông tin không

chức

chế tự do cạnh

tiến hành hoàn hảo có thể

kinh tế

theo

dẫn tới việc phân

này là

phương

bổ nguồn lực


rất ít.

pháp

không hiệu quả.

Chủ

này. Tất

Do một số nguyên

yếu

nhiên

nhân, giá cả có thể

nhược

việc xây

không linh hoạt

điểm

dựng

trong các khoảng


nằm ở

một kế

thời gian ngắn hạn

quá

hoạch

khiến cho việc điều

trình

như vậy,

chỉnh cung cầu

triển

trong đó

không suôn sẻ, dẫn

khai

không

tới khoảng cách




chỉ xác

giữa tổng cung và

thực

định

tổng cầu. Đây là

hiện

chính

nguyên nhân của

trong


II.

So sánh và phân tích vai trò của thị trường và chính phủ trong thực hiện chức năng cơ bản
của một nền kinh tế

Ưu điểm

Thị trường

- Thị trường là nơi kết nối

Chính phủ
- Kích thích sự phát triển

giữa các chủ thể trong nền

của thị trường thông qua

kinh tế, tạo ra môi trường

việc ban hành các chính

thuận lợi cho sản xuất hàng

sách công phù hợp với quy

hóa phát triển cũng như giúp

luật kinh tế khách quan,

phân bố nguồn lực hiệu quả,

tạo hành lang pháp lí cho

giải quyết 3 câu hỏi mà kinh tế sự phát triển kinh tế theo
học đặt ra: sản xuất cái gì?

hướng tự do cạnh tranh,


Cho ai? Như thế nào?

xây dựng cơ sở hạ tầng,

- Thị trường tác động lên các

phát triển giáo dục nền

chức năng cơ bản của nền

tảng, đảm bảo an ninh trật

kinh tế thông qua hệ thống các tự xã hội cho các hoạt
quy luật kinh tế khách quan,
độc lập với suy nghĩ chủ quan
của con người do đó vừa đáp
ứng được nhu cầu xã hội, vừa
tránh con người sa vào lợi ích
cá nhân
- Nhờ đặc trưng cạnh tranh mà
thị trường được coi là động
lực phát triển của nền kinh tế
nói riêng và cả xã hội nói

động kinh tế diễn ra
- Giám sát sự vận hành của
các quy luật kinh tế thị
trường. Chính phủ là
những người trực tiếp
thẩm địch, đánh giá và

hoạch định xem quy luật
kinh tế nào phù hợp với xã
hội nào để áp dụng phù
hợp

chung
- Sửa chữa các thất bại của
thị trường như phân bố của
cải xã hội đồng đều, công
bằng hơn, giảm thiểu ô


nhiễm, vực dậy nền kinh tế
trong khủng hoảng bằng
chính sách tài khóa, tiền
Nhược điểm

- Thị trường được coi là

tệ, thuế…
- Công cụ tác động của

xương sống của nền kinh tế

chính phủ tới các chức

nhưng nếu để nó vận hành đơn năng chính của nền kinh tế
độc thì dễ dẫn đến các hệ quả

đó chính là chính sách


gọi là thất bại thị trường như ô công và pháp luật. Vì vậy
nhiễm, khủng hoảng, bất bình

khi khả năng của chính

đẳng, ảnh hưởng lớn tới toàn

phủ hạn chế (do chỉ là con

xã hội.

người), các chính sách đi

- Các quy luật kinh tế được

ngược lại với các quy luật

đưa ra trong lịch sử luôn có sự kinh tế sẽ kìm hãm sự phát
mâu thuẫn, nếu không được

triển kinh tế nói chung,

thẩm định thì khó áp dụng

thậm chí gây tác hại ngược

trong thực tiễn.

lại, tạo sự bất ổn.


-Yếu tố cạnh tranh của thị
trường nếu không được giám
sát có thể dẫn đến gian lận,
thâm hụt thương mại, ảnh
hưởng tới quyền lợi trực tiếp
của người tiêu dùng.

- Khi chính phủ can thiệp
quá sâu vào nền kinh tế, sẽ
gián tiếp làm hạn chế quá
trình vận động của thị
trường, yếu tố cạnh tranh
bị giảm sút. Đồng thời,
bản thân chính phủ cũng là
tập hợp các cá nhân nên
không tránh được hành
động vì lợi ích cá nhân
theo lí thuyết hành vi, dễ
dẫn đến hiện tượng tham
nhũng, gây ảnh hưởng


nghiêm trọng tới nền kinh
tế.
Kết luận: Chính phủ và thị trường đều có những mặt mạnh, mặt yếu trong
việc thực hiện chức năng cơ bản của nền kinh tế. Vận dụng các yếu tổ này
cùng một lúc thích hợp sẽ phát huy được tối đa năng lực thực chất của một
nền kinh tế, đưa tới sự phát triển toàn diện.
III.


Liên hệ thực tiễn với Việt Nam

Cách thức tổ chức của nền kinh tế:
Nền kinh tế Việt Nam lấy năm 1986 làm mốc để nghiên cứu thì có thể chia làm 2
giai đoạn.Giai đoạn trước 1986, trong và sau cuộc chiến tranh chống Mĩ, cách thức
tổ chức của nền kinh tế là nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung (hành chính-mệnh
lệnh), đi lên từ nền kinh tế truyền thống tự cung tự cấp lấy nông nghiệp làm chủ
đạo.Cách thức tổ chức này chỉ phù hợp vào thời kì chiến tranh cần thiết quốc hữu
hóa nền kinh tế, nhưng đến giai đoạn hòa bình thì bộc lộ nhiều thiếu sót bởi cách
thức tổ chức quan liêu bao cấp.
Sau 1986, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế hỗn hợp, cụ thể là kinh tế thị trường
nhưng định hướng xã hội chủ nghĩa, tự do cạnh tranh và doanh nghiệp nhà nước
đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Việc chuyển sang cách thức tổ chức mới
này đem lại nhiều thuận lợi và kết quả trông thấy cho sự phát triển của đất nước,
song cũng vạch ra rất nhiều thử thách mới với nhà nước, chính phủ.
Vai trò của thị trường (công cụ tác động là các quy luật kinh tế)
- Với những chức năng đã đề cập ở phần trên, soi vào thực tiễn Việt Nam ta
thấy rất đúng đắn. Minh chứng rõ nhất về vai trò của thị trường đó là vào
thời kì những năm 1986. Trước 1986, Việt Nam thi hành chính sách kinh tế
kế hoạch hóa tập trung, vai trò của thị trường gần như không có mà tất cả do
nhà nước điều hành. Thế nhưng sau 1986, đất nước mở cửa, thị trường với lí
thuyết bàn tay vô hình của nó đã thực sự phát huy rất nhiều tác dụng: tăng
trưởng kinh tế, phát triển xã hội, tăng phúc lợi, mức sống của nhân dân, khả
năng sản xuất và cạnh tranh của doanh nghiệp tăng.


- Chứng minh bằng các bảng số liệu sau: (đính kèm file excel)
Vai trò của chính phủ (công cụ tác động là hệ thống pháp luật, chính sách
công)

- Lấy mốc là năm 1986, ta lại thấy trước 1986, nhược điểm của chính phủ rất
rõ ràng: can thiệp quá sâu vào nền kinh tế dẫn đến trì trệ, kém phát triển.
Nhưng kể từ khi đổi mới, tiến hành mở cửa, những chính sách đưa ra đã tạo
được cơ hội phát triển cho nền kinh tế phát triển. Đây là sự kết hợp tuyệt vời
của “bàn tay vô hình” với “bàn tay hữu hình”
- Trong nền kinh tế Việt Nam, sự định hướng của chính phủ thể hiện rất rõ:
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cụ thể là có 3 hình thức
sở hữu: nhà nước, tập thể, tư nhân trong đó nhà nước chiếm chủ đạo.
- Chính phủ tạo mọi điều kiện cho sự phát triển hợp lí của nền kinh tế thị
trường: hệ thống hành lang pháp lí, các chính sách tài khóa, tiền tệ, tài
chính… Nhà nước cũng gia nhập thêm các tổ chức kinh tế lớn trên thế giới
nhằm mở rộng thị trường, để phát huy tốt nhất khả năng của thị trường như
ASEAN, AFTA, WTO,… Chính phủ cũng cho xây dựng cơ sở hạ tầng, các
khu công nghiệp tập trung, đảm bảo an ninh xã hội…
- Chính phủ duy trì sự ổn định và phát triển lâu dài. Điều này thị trường
không làm được mà cụ thể biểu hiện chính là nếu để thị trường tự vận hành,
thì khủng hoảng sẽ khiến cho tình trạng xã hội trở nên bất ổn. Vì thế chính
phủ bằng hệ thống pháp luật, chính sách thuế, tài khóa… đảm bảo cho sự
phát triển bền vững trong thời gian dài, lái nền kinh tế đi theo đinh hướng
XHCN
- Chính phủ cũng đảm bảo cho sự phân bố nguồn lực trong xã hội công bằng
hơn, giảm phần nào sự phân hóa giàu nghèo do bàn tay vô hình gây ra: điều
chỉnh mức lương tối thiểu, thuế thu nhập cá nhân,…Với một trong những
thất bại thị trường gây ra như là ô nhiễm môi trường, chính phủ đóng cũng
đóng vai trò là người phân xử. VD: vụ án VEDAN năm 2008
-

Chính phủ phát triển giáo dục, làm nền tảng cho sau này



- Hạn chế đáng kể: thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn
chưa được xây dựng đồng bộ, vận hành suôn sẻ; quản lý nhà nước về kinh tế
còn nhiều bất cập; chưa có giải pháp mang tầm đột phá để kinh tế nhà nước
thực sự hoàn thành tốt chức năng chủ đạo trong nền kinh tế; kinh tế tập thể
còn rất yếu kém; năng lực cạnh tranh của nền kinh tế thấp; chưa giải quyết
tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường…Ta có thể ví
dụ qua vụ Vinashin gây thất thoát rất lớn cho Việt Nam với khoản nợ trên 4
tỷ đô la. Nguyên nhân là do một số quan chức chính phủ đã làm trái quy
định nhà nước để đầu tư, sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước không đem lại
hiệu quả, gây thất thoát hàng nghìn tỉ đồng.
Dưới đây là một số các con số cụ thể và chi tiết thể hiện kết quả đạt được khi
kết hợp bàn tay vô hình với bàn tay hữu hình trong kinh tế Việt Nam:
Thực tiễn phát triển nền kinh tế thị trường hơn 20 năm đổi mới cho thấy, tốc độ
tăng trưởng kinh tế, nhìn chung, không ngừng được nâng cao: thời kỳ 1986 –
1990, tăng trưởng GDP bình quân đạt 4,5%/năm; 1996 – 2000: 7%/năm; 2001 –
2005: 7,5%/năm; năm 2007 đạt 8,48%. Năm 2008, dù phải đối mặt với không ít
khó khăn, nhưng Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng GDP là 6,23%.
Nhà nước đã có nhiều chính sách về giáo dục – đào tạo để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Số lao động tốt nghiệp phổ thông trung học từ 13,5% năm 1996
tăng lên 19,7% năm 2005. Năm 1996 mới có 12,31% lực lượng lao động được đào
tạo, đến nay, tỷ lệ này đạt 31%. Về nỗ lực nâng cao tích lũy từ nội bộ nền kinh tế:
năm 1990, tỷ lệ tích lũy so với GDP mới đạt 2,9%, năm 2004 là 35,15% và những
năm gần đây đều có xu hướng tăng lên…
Nhà nước đã hoàn thiện Luật Đầu tư, thu hút được nhiều vốn ODA, FDI,… Từ
năm 1988 đến hết năm 2006, có hơn 8.000 dự án đầu tư FDI với tổng vốn đăng ký
74 tỉ USD. Năm 2006, khu vực FDI đóng góp gần 30% cho tăng trưởng kinh tế;
xuất khẩu của khu vực này chiếm khoảng 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả


nước; cung cấp việc làm cho khoảng 50 vạn người và việc làm gián tiếp cho 2,5

triệu người; đào tạo được 8.000 cán bộ quản lý, 30.000 cán bộ kỹ thuật. Năm
2007, nguồn vốn ODA từ các nước, các tổ chức tài chính quốc tế cấp cho Việt
Nam đạt hơn 40 tỉ USD, trong đó, 80% là nguồn vốn vay ưu đãi. Năm 2008, dù
kinh tế thế giới suy thoái, nhưng nguồn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam lại tăng
kỷ lục: vốn đăng ký 64 tỉ USD, trong đó các dự án mới chiếm 60,2 tỉ USD.
Nhìn lại hơn 20 năm đổi mới, thu nhập của nhân dân đã có bước cải thiện đáng kể.
Năm 1995, GDP bình quân đầu người mới đạt 289 USD; năm 2005: 639 USD;
năm 2007: 835 USD. Năm 2008, GDP bình quân theo đầu người đã đạt trên 1.000
USD. Với mức thu nhập này, Việt Nam vượt qua ngưỡng nước thu nhập thấp(2)…
Nhà nước đã đưa ra 8 nhóm giải pháp cấp bách, và bằng việc tổ chức thực hiện có
hiệu quả các giải pháp đó, Nhà nước đã góp phần tích cực vào việc kiềm chế lạm
phát, chỉ số giá tiêu dùng không ngừng giảm: tháng 9-2008 tăng 0,18%, tháng 10
giảm 0,19%, tháng 11 giảm 0,76%, tháng 12 giảm 0,68%. Kinh tế vĩ mô ổn định:
thu chi ngân sách được cân đối; tổng thu ngân sách nhà nước vượt mức dự toán cả
năm, tăng 26,3% so với năm 2007. Kim ngạch xuất khẩu đạt 62,9 tỉ USD, vượt kế
hoạch đề ra; kim ngạch nhập khẩu đạt 80,4 tỉ USD, tăng 28% so với năm 2007.
Những thành tựu này có vai trò to lớn trong việc giữ vững ổn định xã hội, tạo môi
trường thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế.



×