Phần mở đầu
Ngày nay, trong xã hội hiện đại đặc biệt là sự phát triển nh vũ bão của công
nghệ thông tin nơi diễn ra quá trình trao đổi, mua bán. Hoạt động trên thị trờng
tài chính diễn ra hết sức sôi động, thậm trí ra quyết định phải tính đến một phần
của giây, đứng trên góc độ này thì kinh doanh trên thị trờng tài chính thực ra là
kinh doanh thông tin. Thị trờng tài chính đợc ra đời và phát triển một cách nhanh
chóng và cùng với những công nghệ thông tin nh vậy thì ngày nay thị trờng tài
chính đặc biệt đợc quan tâm.
Để cho dễ theo dõi em xin đợc trình bày nội dung bài viết của mình nh sau,
bài viết đợc chia ra làm 2 phần:
+ Phần 1: (Bao gồm tất cả những nội dung chính) Tìm hiểu về thị trờng
tài chính và các công cụ của thị trờng tài chính.
+ Phần 2: Các nhân tố ảnh hởng
I -/ Tìm hiểu về thị trờng tài chính và các công cụ của thị
trờng tài chính
1. Thị trờng tài chính
Thị trờng tài chính theo cách hiểu chung nhất đó là nơi diễn ra quá trình trao
đổi mua bán các công cụ tài chính và các công cụ thanh toán.
1.1. Chức năng của thị trờng tài chính:
Chức năng cơ bản nhất của thị trờng tài chính là khơi thông dòng chảy vốn từ
ngời đang d thừa có nhu cầu đầu t sang ngời đang cần vốn. Hoạt động của thị tr-
ờng tài chính diễn ra khẩn trơng sôi động xét về bản chất thì những ngời kinh
doanh trên thị trờng tài chính là rất quan trọng bởi vì hoạt động của họ làm nguồn
vốn đợc điều hòa có nghĩa là dòng chảy vốn sẽ chảy mạnh mẽ đến những ngành,
lĩnh vực làm ăn có hiệu quả và ngợc lại nó cũng sẽ rút khỏi những lĩnh vực kém hấp
dẫn. Nh vậy hoạt động trên thị trờng tài chính sẽ góp phần lớn vào bình quân hóa tỉ
suất lợi nhuận đa nền kinh tế tới mô hình tối u hơn.
Để có thể nêu nên một cách đầy đủ những chức năng tác dụng của thị trờng
này còn nhiều điểm phải đề cập song ở đây chỉ đề cập đến chức năng cơ bản nhất
của thị trờng tài chính.
1.2. Phân loại thị trờng tài chính
Có nhiều cách phân loại thị trờng tài chính dựa theo các tiêu thức khác nhau,
nếu căn cứ vào thời hạn các hàng hóa trên thị trờng có thể chia thành thị trờng vốn
và thị trờng tiền tệ, nếu căn cứ vào mức độ rộng rãi của các chủ thể tham gia có
thể chia thành thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp, nếu căn cứ vào tiêu thức huy
động vốn của các chủ thể thì lại chia thành thị trờng nợ và thị trờng vốn cổ phần.
2. Các công cụ tài chính
Tại sao khi phân tích các nhân tố ảnh hởng đến lãi suất của các công cụ tài
chính trong nền kinh tế thị trờng chúng ta cần thiết phải tìm hiểu đặc điểm của các
công cụ tài chính? Thực tế đã chứng minh rằng nền kinh tế càng phát triển thì các
hình thức thanh toán nợ cũng phát triển tơng xứng, do đó mà sự đa dạng hóa các
công cụ tài chính sẽ đợc đề cập đến dới đây. Nhng để trả lời câu hỏi trên chúng ta
cần thiết phải nhận thấy rằng hàng hóa trên thị trờng tài chính cũng giống nh trên
các thị trờng khác cũng có những nét riêng biệt của nó. Tức là mỗi nhân tố ảnh h-
ởng có thể chỉ ảnh hởng đến một hay một nhóm các công cụ này mà không ảnh h-
ởng đến các công cụ khác, thậm chí với những diễn biến nhất định thì có lợi cho
công cụ này nhng lại không có lợi cho công cụ khác. Một ví dụ điển hình là
nguyên nhân gây ra sụp đổ thị trờng cổ phiếu Hoa Kỳ vào ngày thứ hai đen tối
19/07/1987 lại là nguyên nhân làm cho trái khoán kho bạc trở nên hấp dẫn, cầu về
trái khoán kho bạc tăng vọt. Kết quả là sự chênh lệch lãi suất giữa trái khoán của
công ty kém tín nhiệm với trái khoán của kho bạc lên đến 6%. Hay nói cách khác
thì những công cụ trên thị trờng tài chính hoàn toàn có thể coi là những hàng hóa
2
thay thế cho nhau. Do đó các nhân tố ảnh hởng không phải luôn luôn ảnh hởng
thuận chiều đối với mọi trái khoán nên cần thiết phải tìm hiểu từng loại công cụ tài
chính.
Nếu xem xét thị trờng tài chính theo cách phân loại nh trên thành thị trờng
tiền tệ và thị trờng vốn thì hai loại thị trờng này cũng có những công cụ riêng của
nó.
2.1. Các công cụ trên thị trờng tiền tệ
Đó là các công cụ tài chính ngắn hạn, kỳ hạn thờng dới một năm (hay một
năm). Có thể chia ra thành các công cụ chiết khấu và các công cụ mang lãi suất.
2.1.1. Công cụ chiết khấu
Công cụ chiết khấu là những chứng nhận nợ ngắn hạn không mang lãi suất,
đợc bán với giá chiết khấu và đợc thanh toán khi đến hạn với đầy đủ mệnh giá.
Bao gồm các công cụ sau:
a. Tín phiếu kho bạc (Bills)
Chủ thể phát hành: Do kho bạc nhà nớc hay NHTW phát hành.
Mục đích phát hành: do ngân sách các quốc gia thờng xuyên bị thâm hụt, tín
phiếu kho bạc đợc phát hành để bù đắp sự thâm hụt này và cũng là công cụ quan
trọng để ngân hàng trung ơng điều hành chính sách tiền tệ.
Các đặc điểm khác: Thời hạn thông thờng là 3 tháng, 6 tháng hay một năm
và phát hành bằng cách đấu giá. Việc mua bán ở thị trờng tín phiếu chủ yếu dùng
tiền mặt. Kho bạc thờng phát hành tín phiếu dới hình thức vô danh. Tín phiếu kho
bạc đợc phát hành ở mức chiết khấu của mệnh giá và đợc kho bạc chuộc lại ở kỳ
hạn thanh toán với các mệnh giá. Ví dụ mua tín phiếu kho bạc 900$ sau một năm
sẽ đợc thanh toán bằng giá trị ghi trên tín phiếu là 1000$. Tín phiếu kho bạc là
công cụ quan trọng nhất của thị trờng tiền tệ và có khối lợng phát hành lớn, nó
cũng là công cụ lỏng nhất trong các công cụ của thị trờng tiền tệ.
b. Các chấp nhận của ngân hàng (Banker s Acceptance)
Chủ thể phát hành: do một công ty thờng là bên mua trong giao dịch thơng
mại quốc tế.
Mục đích dựa vào uy tín của ngân hàng, nhờ ngân hàng bảo đảm với một
khoản lệ phí bằng cách đóng dấu đã chấp nhận lên hối phiếu. Do đó các công ty
không phải thanh toán bằng tiền của mình ngay, do vậy giải quyết đợc các khó
khăn về tài chính. Thực chất thì đây là hình thức mua bán chịu song các hối phiếu chấp
nhận của ngân hàng đợc coi là tài sản lu động với bên sở hữu hối phiếu.
Các đặc điểm khác: gần đến ngày thanh toán, công ty phát hành hối phiếu
phải gửi số tiền bắt buộc vào tài khoản của mình ở ngân hàng đủ để trả cho hối
phiếu nếu không làm đợc thì ngân hàng phải thay công ty thanh toán, các hối
phiếu đang là công cụ tỏ ra khá an toàn vì ngay cả trong trờng hợp công ty mua
hàng đã phá sản thì hối phiếu vẫn đợc ngân hàng thanh toán đủ. Các hối phiếu này
3
đợc bán lại trên thị trờng thứ cấp với sự giảm giá và có tác dụng tơng tự nh tín
phiếu kho bạc.
c. Thơng phiếu (Commercial Papers)
Cũng tơng tự nh hối phiếu ở trên về chủ thể phát hành và về mục đích song
các thơng phiếu không đợc ngân hàng chấp nhận các công ty phải đảm bảo thanh
toán.
Đặc điểm: Thơng phiếu cũng có thể chiết khấu hoặc tái chiết khấu. Chiết
khấu thơng phiếu là việc chủ sở hữu thơng phiếu đem bán thơng phiếu trớc thời
hạn thanh toán (discount) tại các NHTM
Tái chiết khấu thơng phiếu là việc NHTM đem bán các thơng phiếu cho
NHTW trớc thời hạn (Rediscount).
Bên cạnh đó thơng phiếu còn đợc các doanh nghiệp lớn phát hành, tức là họ
đã thực hiện tài chính trực tiếp có thuận lợi là:
+ Lãi suất chiết khấu thấp hơn lãi suất vay trực tiếp ngân hàng
+ Có thể thu hút nguồn vốn nhàn rỗi phi ngân hàng để đầu t ngắn hạn
+ Có đủ điều kiện linh hoạt ngời đi vay có thể tham gia hay rút khỏi thị trờng.
+ Với ngời đầu t thơng phiếu thị trờng thu lợi nhuận lớn hơn các công cụ thị
trờng tiền tệ khác.
1.2. Các công cụ mang lãi suất
Các chứng khoán mang lãi suất đợc phát hành với mệnh giá cố định đợc đáo
hạn ở những ngày nhất định và tất cả đến mang phiếu lãi suất, đó là lãi suất mà
ngời phát hành hứa hẹn thanh toán cho ngời nắm giữ trên mệnh giá của chứng
khoán sau một khoảng thời gian đã thỏa thuận bao gồm các loại sau:
a. Chứng chỉ tiền gửi ngân hàng (CDs): Là sổ tiết kiệm xác nhận cá nhân
hay tổ chức có tiền gửi ở ngân hàng.
Chủ thể phát hành: các ngân hàng thơng mại
Mục đích: đáp ứng nhu cầu vốn cho vay của ngân hàng đó là nghiệp vụ đi
vay để cho vay.
Các đặc điểm: Lãi suất của chứng chỉ tiền gửi đợc quy định cho từng thời kỳ
nhất định. Khi đến hết thời hạn thanh toán, CDs đuợc trả hết giá mua ban dầu. Tùy
theo pháp luật của mỗi quốc gia quy định CDs có thể lập đợc mua bán chuyển nh-
ợng hay không.
b. Các hợp đồng mua lại (Repurchase agreement)
Chủ thể phát hành: Những ngời kinh doanh ngân hàng và phi ngân hàng là
những ngời tạo chứng khoán chính phủ, chứng chỉ tiền gửi, các chấp nhận của
ngân hàng.
2. Các công cụ của thị trờng vốn
4
Là các công cụ tài chính trung và dài hạn bao gồm một số loại chủ yếu sau:
a) Cổ phiếu
Là loại chứng khoán vốn do công ty cổ phần phát hành để hình thành vốn
điều lệ khi mới thành lập hoặc chỉ tăng vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Định
nghĩa này đã xác định chủ thể phát hành và mục đích phát hành công cụ này.
b) Vay thế chấp
Vay thế chấp là những món tiền cho các cá nhân hoặc các công ty kinh
doanh vay để mua nhà, đất, hoặc những công trình kiến trúc thực khác, trong đó
các công trình kiến trúc và đất đợc dùng làm vật thế chấp cho món vay.
c. Trái khoán công ty
Đây là loại trái khoán dài hạn do các công ty phát hành với mức tín dụng rất
mạnh. Trái khoán công ty điển hình mang lại cho ngời giữ nó một khoản thanh
toán lãi 2 lần mỗi năm và thanh toán hết mệnh giá khi trái khoán đến kỳ hạn thanh
toán.
d. Những món vay thơng mại ngân hàng cấp và vay tiêu dùng
Đây là những món vay dành cho ngời tiêu dùng và cho những công ty kinh
doanh và chủ yếu do ngân hàng cho vay, nhng trờng hợp các món vay của ngời
tiêu dùng, cũng còn do những công ty tài chính cho vay.
II/ Các nhân tố ảnh hởng
Bình luận: Qua việc tìm hiểu ở trên đặc biệt là các đặc điểm của từng loại
công cụ tài chính đã chịu ảnh hởng của các nhân tố tự thân nó đã là chủ thể phát
hành, mục đích phát hành, quy định của nhà nớc áp dụng đối với từng loại công
cụ... hay đó là những nhân tố hiện tại của công cụ tài chính. Và xét trong thời gian
dài thì tại mỗi thời điểm thì lãi suất thực của công cụ tài chính sẽ khác nhau.
Trong rất nhiều các nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội ảnh hởng nên xem xét dới
góc độ những nguyên nhân thay đổi, chúng có thể phân chia làm 4 nhóm nhân tố
lớn: nhóm thứ nhất là các yếu tố nội tại kể trên, nhóm thứ hai là tác động của các
nhân tố chính trị xã hội, và cuối cùng là tác động của công ty và tình hình tài
chính công ty chủ thể quan trọng trong tạo ra hàng hóa cho thị trờng tài chính.
Việc phân chia này chỉ có tính chất tơng đối bởi vì các yếu tố kinh tế, chính trị, xã
hội có mối liên hệ chặt chẽ với nhau đó là mối quan hệ đa cộng tuyến. ở phần
này em xin trình bày các nhân tố ảnh hởng và các cơ chế ảnh hởng đến lãi suất
hay trả lời câu hỏi nh thế nào?. Xét dới góc độ cung cầu thì mọi nhân tố trên có
thể quy về ảnh hởng tới đờng cầu trái khoán hay đại lợng quyết định đến lãi suất
của các công cụ tài chính. Vậy các nhân tố ảnh hởng đến D-S của trái khoán nh
thế nào?
1. Các yếu tố nội tại của công cụ tài chính
1.1. Độ rủi ro của các công cụ tài chính
5
Trong cuộc sống hàng ngày có lẽ cũng rất ít ngời đợc a thích rủi ro mạo
hiểm, trong thị trờng tài chính cũng vậy các công cụ tài chính đợc quảng cáo tuy
rầm rộ đến mấy thì công chúng cũng không hào hứng tham gia nếu nó chứa đựng
nhiều yếu tố rủi ro ở bên trong. Do đó nó sẽ là hàng hóa không đợc mọi ngời a
thích tức là cầu về công cụ đó giảm dẫn đến đờng cầu về trái khoán sẽ dịch trái kết
quả là làm tăng lãi suất
i : Lãi suất của trái khoán
Q: số lợng của trái khoán
Đờng cầu trái khoán dịch chuyển
từ D
b
->D
b
làm cho lãi suất tăng
từ i
1
-_ i
2
Với các chủ thể tham gia thị trờng tài chính hay cũng giống nh bất cứ chủ thể
kinh doanh trên các thị trờng khác, câu hỏi đặt ra là sau một thời gian nhất định số
của cải rời khỏi tay họ có quay trở về với quy mô lớn hơn hay chi ít cũng còn
nguyên vẹn giá trị hay không? Nh vậy là họ có thể tìm kiếm đợc một đối tác có
thể tin cậy đợc, có nguồn lực đủ mạnh để thanh toán khoản tiền đã chuyển cho anh
ta trong việc phát hành các công cụ tài chính, chủ thể phát hành có vị trí quan
trọng. Thông thờng nhà nớc đợc coi là đối tác làm ăn tin cậy nhất vì đó là ngời
nắm pháp luật trong tay và có nguồn ngân sách khổng lồ. Nhng có ai dám mua trái
phiếu chính phủ Mêxicô sau khi nớc này tuyên bố không trả các món nợ quốc tế
trong cuộc khủng hoảng vào năm 1994. Dân chúng có dám bỏ tiền ngay cho chính
chính phủ của tân tổng sau khi ông này lật đổ vị tổng thống cũ Môbutu của nớc
Zaie - quốc gia châu Phi liên tục xảy ra các cuộc nội chiến. Nhng đây chỉ là những
trờng hợp hiếm khi xảy ra với các nớc kinh tế vững mạnh, chính trị ổn định nh
Mỹ, Anh, Nhật Bản, Đức thống nhất... thì khả năng chính phủ không thanh toán
các khoản nợ là không xảy ra.
Với từng công cụ tài chính cụ thể, coi là ngời phát hành có tính chất quyết
định đến lãi suất, thông thờng thì lãi suất của các công cụ tài chính do chính phủ
phát hành sẽ thấp hơn các công cụ do công ty phát hành.
1.2. Kỳ hạn của các công cụ tài chính
Theo trình bày ở trên thì thị trờng hiện nay chủng loại các công cụ tài chính
thật đa dạng. Xét về kỳ hạn thì các công cụ tài chính trên thị trờng tiền tệ có kỳ
hạn ngắn nhất chỉ trên dới một năm, còn trên thị trờng vốn thì kỳ hạn dài hơn.
Kỳ hạn của công chúng có rất nhiều loại tùy theo từng đợt phát hành với trái
phiếu công ty kỳ hạn thông thờng là 5,10,20 năm hay thậm chí đến 30 hay 50
năm.
6
i%
D
b
D
b
i
1
E
2
E
1
i
2
S
b
0
Q
Q
2
Q
1
Trong thực tế lãi suất của các
công cụ tài chính có kỳ hạn khác nhau
thì mang lại lãi suất khác nhau và các
công cụ ngắn hạn thờng có lãi suất cao
hơn các công cụ ngắn hạn nh hình vẽ
bên:
Nói tóm lại câu hỏi đặt ra ở phần này: nhân tố kỳ hạn ảnh hởng tới lãi suất
của công cụ tài chính nh thế nào?
Đây là câu hỏi không dễ trả lời, đã có một số lý thuyết đợc đa ra để giải thích
vấn đề này. Các lý thuyết đa ra thờng gặp trở ngại: Nếu giải thích đợc đờng cong
lãi suất thì không giải thích đợc tại sao lãi suất các công cụ ngắn hạn thay đổi khi
các công cụ dài hạn có xu hớng thay đổi theo.
Theo lý thuyết về giả thuyết dự tính đa ra quan điểm: lãi suất của một trái
khoán dài hạn sẽ bằng trung bình của lãi suất ngắn hạn mà dân chúng dự tính
trong thời gian tồn tại của trái khoán dài hạn đó. Do vậy lý thuyết này đã thành
công trong việc giải thích tại sao lãi suất các công cụ ngắn hạn, dài hạn lại thay
đổi phụ thuộc lẫn nhau.
Theo lý thuyết thị trờng phân cách đúng nh thế gọi của nó cho rằng lãi suất
xác định cho một công cụ nào đó đợc xác định bằng cung cầu với trái khoán kỳ
hạn đó và không chịu tác dụng của những kỳ hạn đó, tức là những trái khoán
không phải là những hàng hóa thay thế cho nhau. Lý thuyết này đợc bổ sung thêm
một giả thiết nữa là ngời ta thờng u tiên cho những khoản đầu t ngắn hạn hơn, lý
thuyết này đã thành công trong giải thích đờng cong lãi suất thờng dốc lên phía
trên.
Lý thuyết môi trờng u tiên đã khắc phục đợc nhợc điểm của hai lý thuyết trên
bằng cách cho rằng lãi suất của một trái khoán dài hạn sẽ bằng trung bình của
những lãi suất ngắn hạn đợc trông đợi xuất hiện trong thời gian tồn tại của trái
khoán dài hạn đó cộng với mức bù hạn kỳ, mức bù này ứng với hạn kỳ trái khoán
đó.
Do đó chúng ta thấy rằng lý
thuyết môi trờng u tiên là tổng hợp của
2 lý thuyết trên và nó cũng đã đa ra
các giải thích tại sao trong thực tế các
đờng lãi suất lại có các chiều dốc khác
nhau:
Cơ sở của việc giải thích dựa vào hai giả thiết: Dân chúng dự đoán rằng lãi
xuất của các trái khoán ngắn hạn trong tơng lai có trung bình thấp hơn mức lãi
7
L i suất ã
hoàn vốn
Theo kỳ thanh toán
0
L i suất ã
hoàn vốn
Hạn kỳ thanh toán
0
suất ngắn hạn hiện hành nhng lại lớn hơn cả mức bù kỳ hạn. Do đó đờng lãi suất
có dạng nh trên.
* Liên hệ ở Việt Nam
ở nớc ta hiện nay mối liên hệ giữa kỳ hạn của một số công cụ tín dụng, cụ
thể là lãi suất tiền gửi đợc công bố bởi ngân hàng Viêtcombank nh sau:
Kỳ hạn Lãi suất
3 tháng 0,6%
6 tháng 0,65%
Không kỳ hạn 0,4%
Hiện nay kho bạc nhà nớc ta cũng đang phát hành loại trái phiếu kho bạc nhà
nớc kỳ hạn 2 năm lãi suất 12%.
Nh vậy là trái phiếu kho bạc nhà nớc đã phát hành loại công cụ có kỳ hạn dài
hơn và lãi suất cao hơn so với các chứng chỉ tiền gửi ở trên, điều này hoàn toàn
phù hợp với lý thuyết đã phân tích ở trên. Nếu xem xét ngânhàng là ngời cho vay
thì trớc năm 1996, lãi suất cho vay giữa ngắn hạn và dài hạn hoàn toàn khác với lý
thuyết trên, lãi suất cho vay dài hạn nhỏ hơn cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên hiện
nay đã đợc điều chỉnh lại, đây là chuyển biến tích cực khuyến khích các ngân
hàng thơng mại mạnh dạn hơn trong việc huy động vôn cho vay trong dài hạn.
ở Việt Nam thị trờng tài chính cha phát triển và ta cũng cha có thị trờng
chứng khoán. Do đó trên thị trờng tài chính thiếu vắng các công cụ tài chính trung
và dài hạn. Với ngời dân Việt Nam hay cũng giống nh ngời dân ở các nớc khác
trên thế giới thật khó mà kiên trì đợi đến 5 năm hay 10 năm để thu hồi khoản vốn
cho vay. Có nghĩa rằng ở nớc ta hiện nay thông thờng thì lãi suất hoàn vốn đúng
bằng mức lợi tức hay là ngời dân sẽ gửi nó trong suốt thời hạn. Mặt khác ở nớc ta
vừa thoát ra khỏi lạm phát thì lại phát hành các công cụ tài chính dài hạn chúng
cha có tính khả thi vì nhân dân còn nghi ngại lạm phát có thể hoành hành trở lại.
1.3. Khả năng chuyển đổi (độ linh động - tính lỏng)
Tính linh động của một tài sản phản ánh khả năng và mức độ thuận tiện để
chuyển tài sản đó thành tiền.
Với các công cụ tài chính lỏng của mỗi loại là khác nhau. Trên thị trờng tài
chính ngời ta dễ dàng. Khi quyết định mua một trái phiếu của chính phủ và băn
khoăn khi quyết định mua một lô cổ phiếu của một công ty nào đó. Lý do là vì với
trái phiếu chính phủ khoản lợi họ nhìn thấy rõ ràng hơn so với cổ phiếu bởi vì
trong thơng trờng có sự giám chắc rằng năm nay công ty đó làm ai đó lãi hay
không.
Tính lỏng của công cụ tài chính còn thể hiện ở chỗ thị trờng của công cụ đó
có lớn hay không? Hoạt động có nhộn nhịp hay không? Nếu có thì chúng ta dễ
dàng bán công cụ trong tay ngời khác trên thị trờng rộng lớn đó đang có nhu cầu
8