Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

GIảI PHÁP THU HÚT CÁN Bộ NGÀNH Y CHấT LƯợNG CAO TạI TỉNH HÒA BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.65 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN_DU LỊCH
----------o0o----------

BÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP THU HÚT CÁN BỘ NGÀNH Y CHẤT LƯỢNG CAO
TẠI TỈNH HÒA BÌNH

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện

: Th.S Tạ Huy Hùng
: Đinh Thị Thường - K48B6

HÀ NỘI - 2015
1


LỜI CẢM ƠN
Vấn đề thu hút nguồn nhân lực ngành y chất lượng cao đã và đang là mối quan
tâm đối với cả nước nói chung và tỉnh Hòa Bình nói riêng. Để có một đội ngũ nhân lực
có tay nghề, có y đức thỏa mãn nhu cầu không ngừng gia tăng của xã hội và để phát
triển ngành y tế thì vấn đề thu hút là một vấn đề cấp thiết.
Tuy nhiên, trong khi nguồn ngân sách có hạn mà các nhu cầu về đầu tư cho xã
hội là vô hạn, vì vậy phái tìm ra các giải pháp thu hút cán bộ ngành y chất lượng cao
một cách hợp lý. Tránh có những giải pháp đường vòng gây lãng phí ngân sách của
nhà nước. Tuy nhiên giải pháp đưa ra phải mang tính chất lâu dài để có các chính sách
thu hút phù hợp với điều kiện của tỉnh. Khi có các giải pháp thu hút hợp lý thì sẽ có
hiệu quả cao hơn về các chính sách thu hút cán bộ ngành y chất lượng cao về tỉnh Hòa
Bình.


Trong thời gian thực hiện đề tài em đã về tỉnh để thu thập các thông tin cần
thiết về đội ngũ bác sỹ của tỉnh Hòa Bình tại các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện.
Trên cơ sở kiến thức đã được học và những thông tin thu thập được trong quá trình
điều tra em đã hoàn thiện đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên do kiến thức còn hạn hẹp, đề
tài không tránh khỏi sai sót. Em kính mong sự giúp đỡ của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s. Tạ Huy Hùng, người giảng dạy và
trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ em rất tận tình.Em cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới các
nahf quản trị và các cô, các bác, các chú bác sỹ trong các bệnh viện của tỉnh và các anh
chị trong bộ phận quản lý cán bộ của sở y tế tỉnh Hòa Bình đã hợp tác và giúp đỡ để
em hoàn thiện đề tài nghiên cứu khoa học này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


3


MỤC LỤC

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: cơ cấu đội ngũ bác sỹ theo tuyến......................................................................22
Bảng 2: số lượng bác sỹ qua các năm............................................................................23
Bảng 3: số lượng bác sỹ tăng theo chuyên ngành..........................................................23
Bảng 4: số lượng bác sỹ tại các cơ sở thuộc ngành y tế tuyến tỉnh...............................24
(năm 2013)......................................................................................................................24

Bảng 5: số lượng bác sỹ tại các cơ sở thuộc ngành y tế tuyến huyện............................25
(năm 2013)......................................................................................................................25
Bảng 6: số lượng bác sỹ tại các cơ sở thuộc ngành y tế tuyến xã..................................26
(năm 2013)......................................................................................................................26
Bảng 7: Trình độ học vấn đội ngũ bác sỹ của tỉnh Hòa Bình........................................27
(năm 2014)......................................................................................................................27
Bảng 8: Tuổi nghề của đội ngũ bác sỹ tỉnh Hòa Bình...................................................28
Bảng 9: số lượng bác sỹ tuyển dụng qua các năm.........................................................30
Bảng 10: Đánh giá của các bác sỹ về chính sách tuyển dụng bác sỹ thường xuyên....31
(Không phụ thuộc vào các đợt tuyển viên chức)............................................................31
Bảng 11: Đánh giá về môi trường làm việc của các bác sỹ tại tỉnh Hòa Bình..............32
Bảng 12: đánh giá về công tác luân chuyển, thuyên chuyển.........................................34
Bảng 13: Đánh giá về hiệu quả của chính sách đãi ngộ.................................................36
Bảng 14: Đánh giá về hiệu quả chính sách đào tạo và phát triển..................................41

5


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Từ viết tắt


Chú giải
Công nghiệp hóa
Hiện đại hóa
Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực chất lượng cao
Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản
Trung tâm phòng chống
Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe
Trung tâm giám định y khoa

CNH
HĐH
NNL
NNLCLC
TTCSSKSS
TTPC
TTTTGDSK
TTGĐYK

PHẦN MỞ ĐẦU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
6


Hòa Bình là một tỉnh miền núi của Tây Bắc, nơi đây tập chung chủ yếu là dân
tộc thiểu số với nhiều dân tộc như : Mường, Thái, Tày, Dao…nên trong đời sống của
con người vẫn còn nhiều hủ tục. Chính vì vậy việc phát sinh bệnh tật nhiều hơn những

nơi khác nên nhu cầu về ngành y của tỉnh đang chiếm nhu cầu lớn so với những nhu
cầu khác.
Trong những năm qua, do có sự quan tâm và lãnh đạo của Đảng và Nhà nước,
nên ngành y của tỉnh đã có những bước phát triển và đạt được nhiều thành tựu đáng
kể. Tuy nhiên, với một lượng dân số đông và rải rác ở nhiều vùng núi cao, địa hình và
giao thông đi lại khó khăn như hiện nay thì việc chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh cho
người dân cũng chưa được tốt và còn hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu là do nguồn nhân
lực có chất lượng cao của tỉnh vẫn còn ít, ví dụ như tại Bệnh viện Ða khoa huyện Ðà
Bắc có năm khoa với 90 giường bệnh, 08 bác sĩ, (03 bác sĩ đang đi học). Vì vậy, mỗi
bác sĩ phải "gánh" ba công việc khác nhau. Giám đốc cũng kiêm luôn Trưởng khoa
ngoại - sản và trực tiếp khám, chữa bệnh. Ngoài ra những bệnh viện đa khoa của các
huyện như Cao Phong, Kỳ Sơn, Tân Lạc, Lạc Sơn… số bác sỹ đa khoa được đào tạo
bài bản chỉ đếm trên đầu ngón tay, trong khi số bệnh nhân rất nhiều.
Như vậy, có thể thấy vấn đề bất cập nhất ở đây đó chính là tình trạng thiếu cán
bộ ngành y tại các cơ sở khám chữa bệnh như các bệnh viện đa khoa của tỉnh hay tại
các huyện. Điều này gây ảnh hưởng xấu đến an sinh xã hội nói riêng và các vấn đề
phát triển ở các mặt như văn hóa- xã hội, hay kinh tế…Chính vì vậy, để tìm ra những
nguyên nhân cơ bản của việc thiếu hụt các cán bộ ngành y có tay nghề chuyên môn
cao tại tỉnh để đưa ra những giải pháp giúp tỉnh có một đội ngũ cán bộ ngành y chất
lượng cao thì đề tài “ giải pháp thu hút cán bộ ngành y chất lượng cao tại tỉnh Hòa
Bình” là hết sức cần thiết.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
1.2.

7


Mục tiêu chung của đề tài nhằm nghiên cứu những vấn đề nguyên nhân gây

thiếu hụt cán bộ ngành y chất lượng cao của tỉnh để đưa ra một số giải pháp và kiến
nghị nhằm thu hút cán bộ ngành y chất lượng cao về tỉnh công tác khám và chữa bệnh
cho người dân. Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất: Hệ thống lại những cơ sở lý thuyết về nguồn nhân lực, đưa ra một số
khái niệm về cán bộ ngành y chất lượng cao và vấn đề thu hút cán bộ ngành y chất
lượng cao.
Thứ hai: Phân tích thực trạng thu hút cán bộ ngành y chất lượng cao tại tỉnh
Hòa Bình.
Thứ ba: Đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm thu hút cán bộ ngành y chất
lượng cao tại tỉnh Hòa Bình.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Cán bộ ngành y là một phạm trù rất rộng và bao hàm nhiều vị trí và chức năng
trong cơ sở ngành y như bộ máy quản trị tại các bệnh viện, đội ngũ y sỹ, bác sỹ, đội
ngũ y tá… để nội dung nghiên cứu có hiệu quả thì đề tài chỉ tập chung chủ yếu vào đối
tượng đội ngũ bác sỹ.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Các cơ sở khám chữa bệnh của Nhà Nước trên địa bàn tỉnh

-

Hòa Bình.
Phạm vi về thời gian: các dữ liệu khai thác và đánh giá trong khoảng thời gian 3 năm

trở lại đây( bắt đầu từ năm 2012)
1.3.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài là thực trạng đội ngũ bác sỹ có tay nghề, có
chuyên môn cao trong tỉnh, các chính sách mà tỉnh đã thực hiện để thu hút cán bộ
ngành y có tay nghề cao này về tỉnh trong những năm vừa qua.

Phương pháp nghiên cứu
1.4.
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
• Phương pháp thu thập số liệu cơ sở:
Phương pháp điều tra phỏng vấn:
8


-

Xây dựng câu hỏi phỏng vấn: Các câu hỏi không được trùng lặp với các câu hỏi ở
phiếu điều tra. Những câu hỏi chính trong cuộc phỏng vấn là những câu hỏi về chính
sách thu hút cán bộ ngành y chất lượng cao của tỉnh trong những năm gần đây. Với
từng đối tượng phỏng vấn sẽ có câu hỏi phù hợp.

-

Đối tượng phỏng vấn: là các nhà quản trị các cán bộ công nhân viên trong các bênh
viện trên địa bàn tỉnh.

-

Ghi chép trả lời: Có nhiều phương pháp để chép những câu trả lời trong quá trình
phỏng vấn như: ghi ngắn gọn các câu trả lời của người được phỏng vấn, ghi âm lại câu
trả lời của người trả lời phỏng vấn...

-

Phân tích và nhận xét: Sau khi thu thập, ghi chép câu trả lời, tiến hành tổng hợp và
phân tích kết quả làm cơ sở để đưa ra nhận xét, đánh giá về thực trạng và đề xuất giải

thu hút cán bộ ngành y chất lượng cao tại tỉnh Hòa Bình.
Phương pháp điều tra bảng hỏi:

-

Xây dựng bảng hỏi: Bảng hỏi phái được xây dựng với số câu hỏi vừa đủ và ngắn gọn
xúc tích. Phải nêu bật lên những vấn đề về cơ cấu đội ngũ cán bộ ngành y, trình độ và

-

chất lượng của các cán bộ trong ngành, các chính sách đã và đang được triển khai.
Đối tượng : có hai đối tượng đó là cán bộ công nhân viên trong bệnh viện và các nhà

quản trị trong bệnh viện
1.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp thông kê: Phương pháp này thường được sử dụng để thống kê các kết
quả điều tra từ bảng hỏi, thống kê các ý kiến của người được phỏng vấn, đưa ra mức
điểm trung bình cho từng tiêu chí. Phân tích và so sánh các chỉ tiêu, các yếu tố tác

-

động đến công tác thu hút cán bộ ngành y chất lượng cao trong tỉnh
Phương pháp phân tích:
Phương pháp tổng hợp: Các số liệu, dữ liệu được tổng hợp để đánh giá hoặc phân loại
vào các mục cụ thể phục vụ cho việc phân tích thực trạng và đưa ra kết luận.

9


CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN

Khái niệm và vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao
1.1.
1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao
Khái niệm về nguồn nhân lực
1.1.1.1.
Nguồn nhân lực trong đề tài này đồng nghĩa với khái niệm nguồn lực con
người, đây là một khái niệm đa dạng, được đề cập đến dưới nhiều góc độ khác nhau.
Trong lý thuyết phát triển và theo nghĩa rộng, nguông nhân lực được hiểu như nguồn
lực con người của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, ngành và là bộ phận của các nguồn
lực, có khả năng huy động để tham gia vào quá trình phát triển kinh tế xã hội, như các
nguông lực vật chất, nguồn lực tài chính. Nguồn nhân lực là nguồn của mọi nguồn lực,
là nội lực phát triển của tất cả các quốc gia. Đó là nguồn lực có trí tuệ, có khả năng
phục hồi và tự tái sinh, tự phát triển, đồng thời nguồn nhân lực vừa là chủ thể, vừa là
khách thể của quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là
nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho
sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình
thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực
cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có
khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể
tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được
huy động vào quá trình lao động.
Kinh tế phát triển cho rằng: nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ tuổi
quy định có khả năng tham gia lao động. nguồn nhân lực được biểu hiện trên hai mặt:
về số lượng đó là tổng số những người trong độ tuổi lao động làm việc theo quy định
của Nhà nước và thời gian lao động có thể huy động được từ họ; về chất lượng, đó là
sức khoẻ và trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ lành nghề của người lao động.
Nguồn lao động là tổng số những người trong độ tuổi lao động quy định đang tham gia

10



lao động hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm. Nguồn lao động cũng được hiểu trên
hai mặt: số lượng và chất lượng. Như vậy theo khái niệm này, có một số được tính là
nguồn nhân lực nhưng lại không phải là nguồn lao động, đó là: Những người không có
việc làm nhưng không tích cực tìm kiếm việc làm, tức là những người không có nhu
cầu tìm việc làm, những người trong độ tuổi lao động quy định nhưng đang đi học…
Từ những quan niệm trên, tiếp cận dưới góc độ của Kinh tế Chính trị có thể
hiểu: nguồn nhân lực là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lượng lao
động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động
sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và

1.1.1.2.

tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước.
Vai trò của nguồn nhân lực
Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một '' tài nguyên đặc biệt'', một
nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy việc phát triển con người, phát triển
Nguồn nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các
nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự
phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư cho con người là đầu tư có tinh
chiến lược , là cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển bền vững. Nguồn nhân lực có
những vai trò sau:
Thứ nhất, nguồn nhân lực là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội.
Nguồn nhân lực bao giờ cũng là động cơ của sự phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi
quốc gia. Nguồn nhân lực với yếu tố hàng đàu là trí lực có ưu thế nổi bật là vô hạn nếu
biết bồi dưỡng và khai thác, sử dụng hợp lý sẽ tạo nên một động lực to lớn có tính
quyết định cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Trong các nguồn lực: nguồn lực
con người, nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính …, thì nguồn lực con người, nguồn
nhân lực là quan trọng nhất nó tạo ra động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, những

nguồn lực khác muốn phát huy được tác dụng phải thông qua nguồn lực con người.
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng, chi phối quá trình phát triển của mỗi quốc gia và
11


đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển. Các nguồn lực khác dù nhiều đến
đâu và chat lượng đến đâu đi chăng nữa, thì chúng vẫn chỉ có giới hạn và chỉ phát huy
được khi có sức mạnh, hiệu quả và có tác dụng thông qua nguồn lực con người. trong
điều kiện đạt được những tiến bộ khoa học như hiện nay, thì con người luôn là nguồn
sang tạo vô tận tạo ra thiết bị máy móc và điều khiển chúng hoạt động để đạt được
chính mục đích của con người. Đây là nguồn lực quyết định không thể thay thế/
Thứ hai, nguồn nhân lực vừa là động lực vừa là mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội.
Xem xét nguồn nhân lực vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát trienr kinh
tế - xã hội là cách xem xét biện chứng và nhân văn. Động lực quan trọng nhất của sự
tăng trưởng bền vững về kinh tế và xã hội chính là nguồn lực con người. Đầu tư cho
con người, chi tiêu cho con người là sự đầu tư, chi tiêu quan trọng. Trong nhiều trường
hợp chi tiêu cho con người không phải là chi tiêu đơn thuần mà là đầu tư để hình thành
nên một loại nguồn vốn đặc biệt quan trọng. Đó là nguồn vố có khả năng sản sinh ra
các nguồn thu nhập cho tương lai. Đó là nguồn vốn mà con người thông qua việc tạo
lập kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, tinh thần và ý thức trách nhiệm được tạo dựng và
phát triển.
Nguồn nhân nhân lực là bộ phận quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước, là bộ phận hữu cơ của nền kinh tế quốc dân. Lao động có trình
độ kỹ thuật, chuyên môn cao là chủ thể trong phát triển kinh tế - xã hội, trong ứng
dụng, trong triển khai, áp dụng, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ trong quá trình sản
xuất, kinh doanh và trong lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.2. Nguồn nhân lực chất lượng cao
Khái niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao
1.1.2.1.

Hiện nay có nhiều cách tiếp cận khác nhau về nguồn nhân lực chất lượng cao:
- Theo quan điểm của Đảng ta trong đại hội X: “Nguồn nhân lực chất lượng cao bao
gồm đội ngũ các nhà khoa học và công nghệ, các công trình sư, kỹ sư, các công nhân
kỹ thuật có tay nghề cao.”
12


-

Theo quan điểm của GS.TS. Phạm Minh Hạ cho rằng: “ nguồn nhân lưc chất lượng
cao là đội ngũ có trình độ và năng lực cao, là lực lượng xung kích tiếp nhận chuyển
giao công nghệ tiên tiến, thực hiện có kết quả việc ứng dụng vào điều kiện nước ta, là
hạt nhân lĩnh vực của mình vào CNH – HĐH được mở rộng theo kiểu “vết dầu loang”
bằng cách dẫn dắt những bộ phận công nhân có trình độ và năng lực thấp hơn, đi lên
với tốc độ nhanh.
Như vậy, có thể hiểu nguồn nhân lực chất lương cao (NNLCLC) là một bộ phận
đặc biệt, kết tinh những gì tinh túy nhất của nguồn nhân lực. Đó là lực lượng lao động
có khả năng đáp ứng nhu cầu cao của thực tiễn. Họ được đặc trưng bởi trình độ học
vấn và chuyên môn cao, có khả năng nhận thức tiếp thu nhanh chóng những kiến thức
mới, có năng lực sang tạo, biết vận dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào
thực tiễn. Họ có phẩm chất công dân tốt, có đạo đức nghề nghiệp và đem lại năng suất,

1.1.2.2.

chất lượng hiệu quả lao động cao hơn hẳn so với người lao động phổ thông.
Phân loại (cấu trúc) NNLCLC
Phân loại, hay xác định cấu trúc của NNLCLC là quá trình xem xét từng bộ
phận cấu thành theo một hệ thống chỉnh thể, từ đó phát hiện ra cấp độ và mối quan hệ
giữa chúng tạo thành hệ thống cấu trúc NNLCLC. Bao gồm các bộ phận sau:
a. Lực lượng nòng cốt của NNLCLC là đội ngũ tri thức, trong đó mỗi tri thức khoa học

và công nghệ giữ vai trò hạt nhân trong nền kinh tế tri thức.
Có thể nói đội ngũ tri thức có năng lực sang tạo cả về phương diện lý thuyết lẫn
thực hành, có năng lực giải quyết những vấn đề trước mắt cũng như lâu dài của nền
kinh tế xã hội. Đây cũng là lực lượng xung kích đi đầu trong việc tiếp nhận công nghệ,
chuyển giao cồn nghệ thông tin, làm chủ và thực hiện ứng dụng có hiệu quả vào điều
kiện thực tiễn đất nước. Bên cạnh đó, họ có năng lực dẫn dắt, bồi dưỡng, đào tạo
những bộ phận lao động có năng lực và trình độ tháp hơn phát triển, bổ xung vào
NNLCLC.
b. Lực lượng trụ cột của NNLCLC là đội ngũ công nhân tri thức
13


Đây là lực lượng được đào tạo nghề nghiệp căn bản, có kiến thức, kỹ năng và
tay nghề giỏi, luôn thích nghi được với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và
công nghệ mới của thế giới. Họ là những người trực tiếp lao động sản xuất, cho ra đời
những sản phẩm hay cung ứng cho xã hội những dịch vụ có hàm lượng tri thức cao.
Lực lượng lao động này chủ yếu làm việc trong các ngành công nghiệp dịch vụ công
nghệ cao.
c. Lực lượng trụ cột của NLNLCLC là những người thợ thủ công mỹ nghệ lành nghề
trong lĩnh vực ngành nghề truyền thống.
Họ chính là những những bàn tay vàng, những nghệ nhân có trình độ kỹ năng,
có kỹ xảo giỏi. Sản phẩm của họ làm ra chính là sự sang tạo hàm ẩn những giá trị
truyền thống dân tộc, vừa mang nhữn giá trị kinh tế cao. Hiện nay với chủ trương bảo
tồn và phát triển các làng nghề truyền thống của Đảng ta, lực lượng lao động này đang
phát triển nhanh cả về chất lượng và số lượng. Điều này được biểu hiện thông qua sự
gia tăng nhanh chóng của kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của nước ta ra
thị trường thế giới.
d. Lực lượng trụ côt của NNLCLC là đội ngũ những người nông dân tri thức.
Họ có trình độ kỹ thuật, giàu kinh nghiệm thực tiễn trong sản xuất, dám nghĩ,
dám làm, đi đầu trong quá trình dịch chuyển cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng

hiện đại hóa nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng nông sản theo hướng gia tăng
kim ngạch xuất khẩu. Đồng thời họ có khả năng tiếp thu, ứng dụng các thành tựu công
nghệ sinh học tiên tiến của thế giới vào thực tiễn nông nghiệp Việt Nam qua chuyển
đổi, ứng dụng, lai tạo nhiều giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất cao, chất lượng
tốt, biện pháp kỹ thuật tiên tiến.
Yêu cầu của NNLCLC
1.1.2.3.
a. Thể lực của nguồn nhân lực
Một yếu tố không thể thiếu đối với nguồn nhân lực chất lượng cao là sức khỏe –
là sự phát triển hài hà giữa thể chất và tinh thần. Sức khỏe ngày hôm nay không chỉ
được hiểu là tình trạng không có bệnh tật, mà còn là sự hoàn thiện về mặt thể chất lẫn
14


tinh thần. Người lao động có sức khỏe tốt có thể mang lại năng suất lao động cao nhờ
sự bền bỉ, dẻo dai. Sức khỏe chiu tác động của rất nhiều yếu tố: tự nhiê, kinh tế - xã
hội, và được phản ánh bằng một chỉ tiêu bao gồm các chỉ tiêu về sức khỏe, bệnh tật, về

-

cơ sơ vật chất. Có thể xét trên các mặt sau:
Có sức chịu đựng dẻo dai, đáp ứng quá trình làm việc lien tục và kéo dài
Có các thông số chủng học đáp ứng được các hệ thống thiết bị công nghệ được sản

-

xuất phổ biến và trao đổi trên thị trường khu vực và thế giới.
Luôn tỉnh táo và sảng khoái tinh thần. kỹ thuật tinh vi đòi hỏi sự chính xác và an toàn

-


cao độ.
b. Trí lực của nguồn nhân lực
Trí lực là yếu tố thiết yếu ủa con người, bởi vì tất cả những gì thúc đẩy con
người hành động đều phải thông qua đầu óc của họ - tức là họ phải có trí tuệ. Sự phát
triển như vũ bão của khoa học công nghệ như hiện nay yêu cầu người lao động phải có
học vấn, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, làm việc chủ động, sử dụng các công cụ hiện
đại. Sự yếu kém về trí tuệ là lực cản nguy hại nhất dẫn đến sự thất bại trong trong hoạt
động của con người. Năng lực trí tuệ biểu hiện ở khả năng áp dụng những thành tựu
khoa học để sang chế ra những kỹ thuật công nghệ tiên tiến, sự nhạy bén thích nghi
nhanh chóng và làm hủ được công nghệ hiện đại, khả năng biến tri thức thành kỹ năng
lao động nghề nghiệp, nghĩa là kỹ năng lao động giỏi thể hiện qua trình độ tay nghề,
mức độ thành thạo chuyên môn nghề nghiệp. Một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá yếu tố

-

trên là:
Về trình độ chuyên mô, kỹ thuật: lao động kỹ thuật bao gồm những công nhân kỹ thuật
bậc 3 trở lên (có bằng hoặc không có bằng- nhờ những kinh nghiệm thực tế trong sản
xuất mà trình độ tương đương từ 3 bậc trở lên) cho tới những người có trình độ đại học

trở lên.
- Về trình độ văn hóa: có bằng đại học trở lên
c. Phẩm chất tâm lý – xã hội của nhân lực

15


Phẩm chất tâm lý – xã hội của nguồn nhân lực có vai trò vô cùng quan trọng và


-

được xét trong vấn đề:
Nâng cao tinh thần yêu nước từ đó nâng cao trách nhiệm đối với cộng đồng cũng như
những nhiệm vụ mình đang đảm nhận. đây là nền tảng để có được những phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp cũng như đạo đức xã hội tốt đẹp. Nhận thức rõ tầm quan trọng và
vai trò, trách nhiệm của bản than để không ngừng nâng cao ý thức tự giác và tu dưỡng

1.1.2.4.

đạo đức cá nhân.
Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với Việt Nam
Mối quan hệ giữa nguồn lao động với phát triển kinh tế thì nguồn lao động luôn
luôn đóng vai trò quyết định đối với mọi hoạt động kinh tế trong các nguồn lực để phát
triển kinh tế.
Theo nhà kinh tế người Anh , William Petty cho rằng lao động là cha, đất đai
là mẹ của mọi của cải vật chất; C.Mác cho rằng con người là yếu tố số một của LSX.
Trong truyền thống VN xác định ''Hiền tài là nguyên khí của quốc gia ". Nhà tương lai
Mỹ Avill Toffer nhấn mạnh vai trò của lao động tri thức, theo ông ta "Tiền bạc tiêu
mãi cũng hết, quyền lực rồi sẽ mất; Chỉ có trí tuệ của con người thì khi sử dụng không
những không mất đi mà còn lớn lên" ( Power Shift-Thăng trầm quyền lực- Avill
Toffer)
Thứ nhất là, nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn lực chính quyết định quá
trình tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã hội. Nguồn nhân lực, nguồn lao động là
nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác.
Giữa nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật,
khoa học công nghệ… có mối quan hệ nhân quả với nhau, nhưng trong đó NNL được
xem là năng lực nội sinh chi phối quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc
16



gia. So với các nguồn lực khác, NNL với yếu tố hàng đầu là trí tuệ, chất xám có ưu thế
nổi bật ở chỗ nó không bị cạn kiệt nếu biết bồi dưỡng, khai thác và sử dụng hợp lý,
còn các nguồn lực khác dù nhiều đến đâu cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát huy
được tác dụng khi kết hợp với NNL một cách có hiệu quả. Vì vậy, con người với tư
cách là NNL, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố bản thân của quá trình sản xuất, là trung
tâm của nội lực, là nguồn lực chính quyết định quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Ngày nay một quốc gia có thể không giàu về tài nguyên, điều kiện thiên nhiên
không mấy thuận lợi nhưng nền kinh tế có thể tăng trưởng nhanh và phát triển bền
vững nếu hội đủ bốn điều kiện :
+ Một là, quốc gia đó biết đề ra đường lối kinh tế đúng đắn.
+ Hai là, quốc gia đó biết tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối đó.
+ Ba là, quốc gia đó có đội ngũ công nhân kỹ thuật tay nghề cao và đông đảo.
+ Bốn là, quốc gia đó có các nhà doanh nghiệp tài ba.
Thứ hai là, nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết
định sự thành công của sự nghiệp CNH, HĐH; là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là phổ
biến sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động được đào tạo cùng với công nghệ
tiên tiến, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao
động xã hội cao. Đối với nước ta đó là một quá trình tất yếu để phát triển kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
Khi đất nước ta đang bước vào giai đoạn CNH, HĐH rút ngắn, tiếp cận kinh
tế tri thức trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội còn thấp, do đó yêu cầu nâng cao
17


chất lượng NNL, nhất là trí lực có ý nghĩa quyết định tới sự thành công của sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước và phát triển bền vững. Đảng ta đã xác định phải lấy việc phát huy
chất lượng nguồn nhân lực làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Thứ ba là, nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện để rút ngắn khoảng

cách tụt hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước nhằm phát triển bền vững
Thứ tư là, nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế, nguồn nhân lực đặc biệt
là nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức lớn.
1.1.3. Khái niệm về nguồn nhân lực ngành y tế chất lượng cao
1.1.3.1.

Khái niệm về nguồn nhân lực ngành y tế chất lượng cao
Nhân lực ngành y tế được hiểu là những người tham gia vào hoạt động chăm
sóc và nâng cao sức khỏe con người, trong đó bao gồm dịch vụ y tế, người làm công
tác quản lý, người không chuyên nhưng làm về y tế…
Nhân lực ngành y tế là đội ngũ những người với sứ mạng chăm sóc sức khỏe
cho cộng đồng, là những người ngày đêm gắn với bệnh tật để đem lại tiếng cười, sự
sống cho con người. chính vì vậy đội ngũ nhân lực ngành y tế có vai trò cô cùng quan
trọng đối với sự phát triển của xã hội và quốc gia.
Nhân lực ngành y tế chất lượng cao được hiểu là một bộ phận trong khối nhân
lực chất lượng cao của quốc gia và cụ thể là nằm trong vị trí đội ngũ tri thức của
NNLCLC. Do đó, nhân lực ngành y chất lượng cao có các đặc điểm, vai trò và yêu cầu

18


giống như bộ phận NNLCLC nói chung và có them những yêu cầu mang tính đặc thù
của ngành y tế được quy định bởi nhà nước và các cơ quan đứng đầu ngành
Khái niệm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
1.2.1. Khái niệm thu hút nguồn nhân lực, nguồn nhân lực ngành y tế chất lượng cao
- Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao: Là các biện pháp, cách thức cần thiết của nhà
1.2.


quản lý nhằm lôi cuốn nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển của

-

tổ chức, của địa phương.
Thu hút cán bộ ngành y tế chất lượng cao được hiểu là biện pháp và cách thức cách thức
cần thiết mà các nhà quản lý, các cơ quan ban ngành của Bộ Y tế và Sở Y tế để lôi cuốn
các cán bộ ngành y chất lượng cao phục vụ và cống hiến cho các cơ sở bệnh viện, y tế các
cấp nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân trong cả nước, phục vụ cho
quá trình nghiên cứu và phát triển ngành y nước nhà và góp phần vào quá trình xây dựng

và phát triển đất nước, giữ vững tình hình an ninh và trật tự xã hội.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút cán bộ ngành y chất lượng cao
Yếu tố văn hóa – xã hội
1.2.2.1.
Các truyền thống, tập quán, thói quen, lễ nghi, các quy phạm đạo đức… tạo nên
lối sống văn hóa và môi trường hoạt động xã hội của con người nói chung và những
người làm trong nhành y nói riêng.
Mặt khác ở một số vùng miền có những lối sống và các hủ tục của đồng bào
dân tộc thiểu số cũng có những ảnh hưởng sâu sắc tới vấn đề thu hút cán bộ ngành y

1.2.2.2.

chất lượng cao.
Yếu tố phát triển khoa học công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật ảnh hưởng rất lớn tới vấn đề thu hút cán bộ
ngành y chất lượng cao. Con người luôn tuân theo quy luật phát triển, luôn có xu
hướng tìm đên cái mới và phát triển bản thân mình hơn. Chính vì vậy ở những cơ sở y
tế được trang bị đầy đủ những trang thiết bị hiện đại sẽ thu hút được nhiều cán bộ
ngành y chất lượng cao hơn.


19


Vì yếu tố này cho nên các địa phương cần có những đầu tư hợp lý để thường
xuyên cập nhật những trang thiết bị và công nghệ hiện đại cho cơ sở của mình để tránh
tình trạng chảy máu chất xám trong cơ sở y tế của mình và thu hút nguồn nhân lực từ

1.2.2.3.

bên ngoài.
Yếu tố phát triển kinh tế xã hội
Yếu tố phát triển kinh tế xã quyết định không nhỏ tới việc thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao nói chung và đặc thù nguồn nhân lực ngành y tế chất lượng cao nói
riêng.Ở những nơi có kinh tế và xã hội phát triển thì thu hút được nhiều nguồn nhan
lực ngành y tế chất lượng cao hơn. Vì ở đó họ có cơ hội để phát triển, được tiếp xúc
với nhiều trang thiết bị và công nghệ hiện đại. Đó là lý do ở những vùng núi và các
vùng hải đảo, vùng kinh tế khó khăn thì thiếu hụt nguồn nhân lực ngành y, trong khi
đó ở các thành phố trung tâm phát triển như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh thì lại có
hiện tượng thừa nguồn nhân lực ngành y tế.

1.2.2.4.

Chính sách ngành y
Chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức ngành y tế là một trong những yếu
tố góp phần quan trọng vào việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao. Một chính
sách ngành y tốt quy định rõ ràng về trách nhiệm, quyền lợi của cán bộ ngành y sẽ
giúp cho họ an tâm công tác. Mặt khác, đây cũng là cơ sở để thu hút nguồn nhân lực

1.2.2.5.


ngành y tế tại các cơ sở y tế.
Chế độ đãi ngộ ngành y
Ngành y tế là một ngành đòi hỏi sự cống hiến rất lớn đối với nguồn nhân lực.
cán bộ ngành y không chỉ có đủ tri thức, năng lực và sức khỏe như những ngành khác
mà họ còn có cái tâm của người nắm giữ sinh mạng của con người. Điều đó cho thấy
vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao của ngành y tế có vai trò quan trọng đối với
vận mệnh của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, một chính sách đãi ngộ hợp lý là yếu tố
quan trọng để thu hút và giữ chân đội ngũ cán bộ ngành y chất lượng cao.

20


Những chính sách về lương, thưởng, và các vấn đề đào tạo và phát triển giúp
cho nguồn nhân lực ngành y chất lượng cao thấy mình được trả công xứng đáng với sự
cống hiến của mình và có cơ hội thăng tiến thì họ sẽ có động lực để gắn bó và cống
hiến. Mặt khác, điều này sẽ tạo ra sức hút để thu hút đội ngũ nhân lực có tay nghề, có
trình độ cao từ bên ngoài.

21


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT CÁN BỘ NGÀNH Y CỦA
TỈNH HÒA BÌNH

I.
I.1.

Thực trạng đội ngũ bác sỹ chất lượng cao của tỉnh Hòa Bình
Thực trạng cơ cấu đội ngũ bác sỹ

Đội ngũ bác sỹ của tỉnh được phân cấp theo tuyến.Về cơ cấu này đội ngũ bác sỹ
được xét theo chuyên môn và cơ sở khám chữa bệnh. Cơ cấu này được xét như sau
Bảng 1: cơ cấu đội ngũ bác sỹ theo tuyến
Tuyến

Đơn vị
Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bệnh viện Nội tiết
Bệnh viện YHCT
TTYT Dự phòng tỉnh
Trường trung cấp y
TTCSSKSS
Tỉnh
TTPCHIV/AIDS
TTPC Bệnh xã hội
TTPC Sốt rét-KST-CT
TTTTGDSK
TT Pháp y
TTGĐYK
Bệnh viện đa khoa
Trung tâm y tế dự phòng
Huyện
Phòng y tế
Trung tâm dân số- kế hoạch hóa gia đình
Trạm y tế xã

Y tế thôn bản
(Theo thống kê của sở y tế tỉnh Hòa Bình)
Như vậy, nếu xét theo cơ cấu trên có thể thấy rằng bác sỹ trong tỉnh được phân
bổ một cách rõ ràngtới từng tuyến một. Đảm bảo rằng ở tất cả mọi xóm, xã trong tỉnh

đều có bác sỹ khám chữa bệnh cho người dân. Mặt khác, cũng đảm bảo về các kế
hoạch về dân số và an sinh xã hội tại các tuyến, các cơ sở trên địa bàn tỉnh một cách

I.2.

chi tiết nhất.
Thực trạng số lượng đội ngũ bác sỹ trên địa bàn tỉnh.
22


Số lượng đội ngũ bác sỹ có sự thay đổi rõ rệt theo các năm, điều này được thể
hiện rõ qua các bảng sau:
Bảng 2: số lượng bác sỹ qua các năm
STT

Năm

1
2
3

2012
2013
2014

Số lượng
530
613
648
(Theo số liệu thống kê của sở y tế tỉnh Hòa Bình)


Sự tăng lên của các bác sỹ qua các năm thể hiện rất rõ, tuy nhiên để xét về số
lượng ta xem xét bảng sau:
Bảng 3: số lượng bác sỹ tăng theo chuyên ngành
Năm

Số lượng
bác sỹ tăng

2012

30

2013

73

2014

35

Chuyên ngành

25 bác sỹ đa khoa
5 bác sỹ sản-nhi
60 bác sỹ đa khoa
13 bác sỹ sản - nhi
20 bác sỹ đa khoa
15 bác sỹ sản – nhi
(Theo số liệu thống kê của sở y tế tỉnh Hòa Bình)


23


Số lượng bác sỹ được tuyển dụng tăng qua các năm, duy chỉ có năm 2014, số
lượng bác sỹ tuyển dụng bị giảm đi 38 người so với năm 2013. Lý giải cho điều này
các nhà quản trị tại các bệnh viện cho rằng năm 2013 nhu cầu bác sỹ tăng mạnh, tỉnh
đã có các chính sách tuyển dụng mang tính mở, tức tuyển bác sỹ mọi lúc nên số lượng
tăng lên đột ngột, 43 người so với năm 2012. Tuy nhiên đến năm 2014, vẫn là chính
sách mở trong tuyển dụng nhưng các thủ tục yêu cầu ngặt hơn nên số lượng giảm đi
đáng kể.
So về số lượng tăng nhưng đa số tăng về bác sỹ sản-nhi nhiều hơn đa khoa.
Trong khi đó nhu cầu khám đa khoa cũng đang rất cao, điều này cho thấy tuy số lượng
tăng lên nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu khám chữa bệnh trong tỉnh.
Bảng 4: số lượng bác sỹ tại các cơ sở thuộc ngành y tế tuyến tỉnh
(năm 2013)
Tổng viên
TT

Tên đơn vị

chức hiện có

Số BS hiện có

(2014)
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12

Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bệnh viện Nội tiết
Bệnh viện YHCT
TTYT Dự phòng tỉnh
Trường trung cấp y
TTCSSKSS
TTPCHIV/AIDS
TTPC Bệnh xã hội
TTPC Sốt rét-KST-CT
TTTTGDSK
TT Pháp y
TTGĐYK
Cộng

575
59
66
53
41
29
29

38
27
13
15
10
955

117
9
10
11
14
11
6
9
7
2
4
5
205
Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Theo bảng tổng hợp trên thì số bác sỹ tại các cơ sở y tế thuộc tuyến tỉnh có 205
bác sỹ. Nếu xét trên phương diện tỷ lệ so với tổng công chức là 955người (tính cả
24


công chức văn phòng) thì con số này quả là rất nhỏ chỉ chiếm 21,47%. Còn 78,53%
công chức còn lại giữ các chức vụ tại các phòng ban chức năng khác. Như vậy, có thể
thấy số lượng công chức tại các phòng chức năng cũng như là làm công việc khác

chiếm tỷ lệ quá lớn, trong khi số bác sỹ người có chức năng vô cùng quan trọng đó là
trực tiếp khám chữa bệnh thì lại quá ít.
Bảng 5: số lượng bác sỹ tại các cơ sở thuộc ngành y tế tuyến huyện
(năm 2013)
Số Bác sĩ hiện có
TT

Tên huyện

BVĐK

TTYTDP

PYT

TTDSKHHGĐ

Tổng số

1

Thành phố

17

3

2

1


23

2

Cao Phong

7

2

1

0

10

3

Tân Lạc

13

4

1

0

18


4

Lạc Sơn

10

2

1

1

14

5

Yên Thủy

11

3

1

1

16

6


Mai Châu

15

4

1

0

20

7

Kim Bôi

14

6

1

1

22

8

Lạc Thủy


12

4

1

1

18

9

Đà Bắc

7

4

1

1

13

10

Kỳ Sơn

7


3

0

1

11

11

Lương Sơn

15

3

2

1

21

128

38

12

Cộng


25

8
186
Nguồn: Tổng hợp của tác giả


×