Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tổng quan về ngân hàng ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.21 KB, 36 trang )

Ngày 15-08-1951 , theo Nghị định số 118-TTg của Thủ tướng Chính
BÁO CÁO THỤC TẬP TỎNG HỢP
phủ, Ban quản lý xuất nhập khâu Trung ương thành lập.Chức năng của
Ban này không phải là quản lý theo từng tỉnh , mà quản lý theo từng tuyến
I . Giói
thiệuViệt
tổngMinh
quan
Ngân
hàng
Ngoại
thương
Việtliên
Nam
giữa vùng
và về
vùng
Pháp,
thường
đó là
các tuyến
tỉnh- .Trên
Sở các
Giaotuyến
Dịchnày,
Ngân
thương
Banhàng
QuảnNgoại
Lý xuất
nhập Việt


khấuNam
giải quyết đồng thời các
1- Quá
trình
hình
thành
phát
trỉến
nhiệm vụ mà trước đây thường tách rời nhau như xuất nhập khẩi, hổi đoái,
ThờiBakỳnhiệm
sau cách
mạng
Ngaynhất
từ khi
vừa tố
ra chức
đời Nhà
nước
thuế...
vụ này
đượcthảng
quản tám:
lý thống
và cách
này tỏ
ra
Việt
Nam
Dân
chủ

Cộng
hoà,
công
tác
ngoại
hối
cũng
đã
được
đặt
ra
như
có hiệu quả.
mộtTừsựnăm
thách
đố ngoài
sinh tửviệc
đốimua
với bán
vận với
mệnh
quốc
gia.Cách
mạng đã
vừamởmới
1952,
vùng
Pháp
chiếm đóng,
ra

thànhthịcông,
với càng
những
nạnlớn:đói,
nạn
xâm.Nhà nước
một
trườngcùng
mới ngày
rộng
buôn
bánlụt,
với nạn
Trungngoại
Quốc.Năm
Việt Nam
vấpphủ
ngay
vấnkýđềHiệp
nóngđịnh
bongThương
trong Mại
công với
tác Trung
ngoại Quốc,
hối: tiền
1952,
Chính
ViệthaiNam
đó

Đông
Dương

tiền
Quan
Kim-Quổc
tệ.
cũng là Hiệp định Thương mại đầu tiên với một nước ngoài.Đen năm
Sau Việt
khi giải
Đông
Dương
xử định
lý vấn
1953,
Nam quyết
lại kýgiấy
với bạc
Trung
Quốc
một và
Nghị
thưđềvềQuan
mậu Kimdịch
Quổc
tệ

hai
cuộc
ra

quân
đầu
tiên
thắng
lợi
trên
mặt
trận
ngoại
hối của
tiểu nghạch, cho phép nhân dân ở hai bên biên giới được đi lại trao
đối
Nhà
Việt cần
Namthiết
Dân
hoà ngày
non của
trẻ địa
và phương.
chính thức phát hành
nhữngnước
sản phẩm
chochủ
đời Cộng
sống hàng
đồng tiền của nước Việt Nam độc lập.Nhờ có đồng tiền riêng, nền kinh tế
những
biếnlũng
chung

về tài
đường
kinhPháp.Từ
tế, ngàyđây,Nhà
06-05ViệtCùng
Namvớidần
thoátchuyển
khỏi sự
đoạn
chínhlối của
nước
có Tịch
một công
cụ rất
quan
đế giải
tiêu cho
1951, đã
Chủ
Hồ Chí
Minh
ký trọng
sắc lệnh
sổ quyết
15-SLvấn
về đề
việcchithành
lập
kháng chiến , xây dựng nền tài chính độc lập và một loạt các vấn đề kinh
Ngân

tế kháchàng Quốc gia Việt Nam.sắc lệnh này quy định 5 nhiệm vụ của
Thời kỳ kháng chiến chổng Pháp: Từ ngày 19-12-1946, cả nước bước
Ngân
hàngtrường
Quốc kỳ
giakháng
Việt Nam
Quảnthời
lý kỳ
phátnày,
hành
bạc vàPháp,
tố chức
vào cuộc
chiến.là:
Trong
tuygiấy
là chống
tuy
Đảng

Nhà
nước
đưa
ra
phương
châm
kinh
tế


tự
cấp
tự
túc,
tự’
lực
lưu thông tiền tệ ; quản lý kho bạc Nhà nước; huy động vốn và cho vay
gánh sinh, nhưng vẫn có hàng loạt nhu cầu mua bán hàng hoá với vùng
phục
sản xuất
lun trong
thông hàng
độnghợp
kimphải
dungmua
bằng tù'
các nước
biện
Pháp vụ
chiếm
đóngvà và
một hoá;hoạt
số trương
ngoài.Trong giai đoạn này,ngoại thương nếu xét theo biên giới quốc gia
pháp
Quản lý nhưng
ngoại hối
các “biên
khoản giới
giao chính

dịch bằng
tệ. có thế
cũng hành
chỉ làchính
nội ;thương,
xétvàtheo
trị” ngoại
thì vẫn
1.1
Thành
sỏ’ quản
lý đó
ngoại
hối -Tố
Ngân
gọi là
ngoạilập
thương
. trong
sự buôn
bánchức
giữa tiền
vùngthân
Việt của
Minh
với hàng
vùng
Ngoại
thương
Việt

Nam
Pháp chiếm đóng và nội dung chủ chính của ngoại thương.
Những yêu cầu khách quan: Kể tù' tháng 5-1955 ,miền Bắc hoàn toàn
giải phóng, cách mạng Việt Nam chuyến sang giai đoạn mới.về phương
diện địa lý, có sự thông thương rộng rãi với bên ngoài trên cả các mặt
đường bộ , đường thuỷ và đường hàng không.Các hoạt động trao đối thông

21


tin, bưu chính, viễn thông quốc tế bắt đầu có dịp mở mang.Các quan hệ
chính trị, ngoại giao, văn hoá, kinh tế giữa nước ta với các nước lần lượt
được mở rộng.Trong bối cảnh đó , các hoạt động ngoại hối, tín dụng và
thanh toán quốc tế của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam ngày càng có vai trò
quan trọng
Đế hàn gắn vết thương chiến tranh và phát triển kinh tế,tạo dựng cơ sở
chính trị xã hội vững chắc, để làm hậu thuẫn vật chất và tinh thần cho cuộc
đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất Tố Quốc. Đảng và Chính phủ
Việt Nam Dân chủ Cộng Hoà đã từng bước hình thành và xác định chiến
lược xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc.
Đầu tiên là kế hoạch 3 năm khôi phục và phát triển kinh tế 19551957.Tiếp đến là kế hoạch 3 năm cảl tạo và phát triển kinh tế 19581960.Sau đó là kế hoạch dài hạn 5 năm 1961-1965.Trong lĩnh vực Ngoại
thương , chủ trương của Đảng và Chính Phủ là: “ ...phải sử dụng tốt sự
giúp đỡ của các nước anh em, đồng thời phải phát huy đến cao độ tinh
thần tự lực cánh sinh đề xây dựng một nền kinh tế tự chủ và góp phần tích
cực của ta vào sự hợp tác của các nước anh em....”.Thực hiện đúng tư
tưởng đó, nghành ngoại thương đã liên tục tăng cường nhập khẩu dưới ba
hình thức chủ yếu: mậu dịch, vay nợ và nhận tiền viện trợ. Trong đó việc
nhận hàng viện trợ thông qua vay nợ chiếm phần chủ yếu, nhờ đó đã trang
trải được một loạt nhu cầu của sản xuất và đời sống trong nước .Trong đó
có mối quan hệ anh em đặc biệt với hai nước anh em là Liên Xô và Trung

Quốc.
Trong quan hệ quốc tế,Ngân hàng Quốc gia Việt Nam ngày càng mở
rộng quan hệ với hệ thống Ngân hàng các nước ngoài.Đen năm 1955 Việt
Nam đã có quan hệ với 9 ngân hàng của 5 nước trên thế giới .Đen cuối
1960, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam đã giao dịch với 95 ngân hàng của
34 nước trên thế giới .Phương thức thanh toán được quy định phù hợp với

3


từng nước hoặc từng nhóm nước và có cải tiến từng bước nhằm phù hợp
với từng giai đoạn .
Với các nước xã hội chủ nghĩa ,ban đầu mậu dịch quốc doanh hai bên
trao đổi hàng hoá theo hiệp định thương mại ký kết .Ngân hàng hai bên mở
tài khoản cho nhau thanh toán theo phương thức bù trù' không hạn định số
dư “có” và miễn lãi số dư “nợ” trong phạm vi quy định do hai bên thoả
thuận .Đen năm 1957 phương thức trả tiền ngay được thống nhất áp dụng
cho tất cả các nước xã hội chủ nghĩa.Phương thức này thúc đây vốn của
các công ty xuất nhập khẩu luân chuyển được nhanh hơn.
Để đáp ứng các yêu cầu mới,bộ máy Ngân hàng Quốc gia việt nam
cũng có sự tăng cường về tố chức và nhân sự .Hàng loạt những nghiệp vụ
mới đã đặt ra nhu cầu về tố chức mới.Đặc biệt trong lĩnh vực ngoại
hối,việc buôn bán với các nước trong phe xã hội chủ nghĩa , với các nước
ngoài khu vục xã hội chủ nghĩa , việc chi tiêu viện trợ cho miền Nam bằng
các ngoại tệ khác nhau...đòi hỏi phải có một bộ phận chuyên trách lĩnh
vực này .Tại Ngân hàng Trung ương đã thành lập một loạt bộ phận mới
tương đương cấp cục, vụ như; thành lập Ban Thanh Tra:ra đời Vụ Ke
Hoạch; đổi tên vụ nghiệp vụ thành Vụ Tín Dụng..Trong số các bộ phận
mới được thành lập, có một bộ phận rất quan trọng, đó là Sở Quản lý
Ngoại hối. Sở này được thành lập theo Nghị định 443/TTg của thủ tướng

chính phủ ngày 20-01-1955.
1.2 Sự ra đời Ngân hàng Ngoại Thuơng Việt Nam- Vietcombank
Từ thập kỷ 60 trở đi, tình hình mới đòi hỏi phải có những thay đối và
chuyên môn hoá hơn nữa về mặt tổ chức .Cho đến năm 1960, Việt Nam đã
có quan hệ với 114 ngân hàng ở 34 nước.Trong quan hệ đó, nếu nhập cuộc
cả hai chức năng quản lý và kinh doanh ngoại tệ vào một đầu mối thị
không còn thuận tiện cho việc giải quyết những quan hệ đã ngày càng đa
dạng và phức tạp hơn trước nhiều.

4


Trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cũng thấy rõ yêu cầu
phải tách bạch giữa chức năng quản lý tiền tệ với hoạt động kinh doanh
nghiệp vụ Ngân hàng cơ SỞ.ĐÓ chính là lý do ra đời hệ thống tổ chức ở các
địa phương gồm các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Trung Tâm tại các
tỉnh và thành phố Hà Nội, Hải Phòng.Các chi nhánh này thực hiện vai trò
quản lý Nhà nước về tiền tệ - tín dụng trên địa bàn và hệ thống các Chi
nhánh Ngân hàng nghiệp vụ thị xã cũng như các chi điếm ngân hàng
nghiệp vụ tại các huyện cũng lần lượt hình thành. Đó là những cơ sở ngân
hàng Nhà nước thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trực tiếp phục vụ khách
hàng.
Sau khi có Nghị định 171/CP,Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Trung
ương đã trình lên Hội đồng Chính Phủ phương án thành lập Ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam, một pháp nhân ngân hàng chuyên kinh doanh
ngoại hối.
Để đáp ứng yêu cầu đó, ngày 30-12-1962, Hội đồng Chính Phủ nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành nghị định số 115/CP về việc thành
lập Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Với hai Nghị định 171/CP và Nghị định 115/CP, Trong ngành Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam đã hình thành hai tổ chức khác nhau, đảm bảo
hai chức năng khác nhau trong lĩnh vực ngoại hối: công tác quản lý ngoại
hối và nghiên cứu chính sách vĩ mô là Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam.Theo Nghị định 171/CP các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Nhà nướcvề ngoại hổi sẽ được bàn giao từ Cục Ngoại hối sang Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam.
Sau một thời gian chuẩn bị các điều kiện cần thiết đế triển khai Nghị
định 115/CP, vào ngày 01-04-1963 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
chính thức ra mắt và đi vào hoạt động, với tư cách một pháp nhân Ngân
hàng Thương mại giao dịch trên thương trường trong nước và quốc tế.Ke

5


từ ngày đó , thương hiệu Ngân hàng ngoại thương Việt Nam chính thức ra
đời, với tên gọi tiếng Anh là : Bank for Foreign Trade of Việt Nam, tên
tắt là Vietcombank
Hình thành hệ thong Vietcombank trên cả nước:\iệt Nam thống nhất
,sự quản lý đất nước thuộc Hội đồng Bộ trưởng, tức Chính phủ nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Tất cả các nghành chính thức được hợp
nhất .Nghành ngân hàng cũng tiến hành hợp nhất Bắc- Nam.Từ đây,xuất
hiện một hệ thống ngân hàng của cả nước: Ngân hàng Nhà nước Trung
ương tại Hà Nội.Tại các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương có các
chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trung tâm làm chức năng quản lý nhà
nước, hướng dẫn chỉ đạo kế hoạch hoá tiền tệ, tín dụng trên địa bàn.Tại
các quận, huyện, thị xã, có các tố chức ngân hàng nhà nước cơ sở đế làm
nhiệm vụ kinh doanh ,phục vụ khách hàng.
Như vậy ,từ khi đất nước thống nhất, đến cuối những năm 1980
Vietcombank đã xác lập một hệ thống ngân hàng chuyên nghiệp đối ngoại
thống nhất trong cả nước.Từ đó đến nay,Vietcombank đã có 27 chi nhánh

cấp 1, 45 chi nhánh cấp 2, và 52 phòng giao dịch tại các địa bàn chủ yếu,
hàng trăm phòng giao dịch trải dài từ Bắc vào Nam, 1 công ty tài chính và
3 văn phòng đại diệnở nước ngoài, góp vốn cố phần vào 6 doanh nghiệp,
tham gia 4 liên doanh với nước ngoài và Hội sở chính quản lý, điều hành
tại Hà nội.
1.3 Sự ra đời của Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Trong bối cảnh kinh tế nước ta hiện nay, theo như yêu cầu của Thủ
tướng chính phủ về việc cổ phần hoá các Ngân hàng quốc doanh,trong đó
có Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Xác định được chiến lược kinh
doanh đồng thời đây nhanh quá trình cố phần hoá đi đôi với việc phát triến
và chuyên môn hoá nghiệp vụ của các phòng ban. Ngày28-12-2005, theo
Quyết định số 1215/QĐ-NHNT.TCCB&ĐT của Hội đồng Quản trị Ngân

6


hàng Ngoại thương Việt Nam, Sở giao Dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam chính thức được thành lập , địa chỉ tại 198 Trần Quang Khải , Quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
2. Bộ máy tố chức, chửc năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
2.1 Bộ máy tổ chức.
Cơ cấu bộ máy hoạt động của Sở Giao Dịch bao gồm:
-

Phòng bảo lãnh

-

Phòng đầu tư dự án


-

Phòng kế toán tài chính

-

Phòng kế toán giao dịch

-

Phòng khách hàng đặc biệt

-

Phòng kiểm tra nội bộ

-

Phòng hành chính quản trị

-

Phòng hối đoái

-

Phòng Ngân Quỹ

-


Phòng quản lý nhân sự

-

Phòng thanh toán nhập khấu

-

Phòng thanh toán xuất khâu

-

Phòng thanh toán thẻ

-

Phòng tín dụng Ngắn hạn

-

Phòng tín dụng trả góp tiêu dùng

-

Phòng tin học

-

Phòng tiết kiệm


-

Tổ quản lý quỹ ATM

-

Phòng vay nợ viện trợ

2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

7


2.2.1 Phòng bảo lãnh
2.2.1.1 Chức năng.
Phòng Bảo lãnh là phòng nghiệp vụ thuộc Sở giao Dịch NHNT, có
chức năng tham mun và giúp Ban giám đốc thực hiện các nghiệp vụ Bảo
lãnh và tái bảo lãnh của Sở giao dịch NHNT đối với khách hàng theo các
văn bản quy định hiện hành về công tác bảo lãnh của Nhà nước,NHNN và
NHNT VN, đồng thời tuân thủ các thoả ước quốc tế, các thông lệ quốc tế
và các điều lệ quốc tế về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng mà Việt Nam là
nước thành viên hoặc đã cam kết tham gia.

2.2.1.2 Nhiệm vụ
-

Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng tại Sở giao dịch theo
các quy định hiện hành của Nhà nước, NHNN và của NHNT VN.
- Chủ động tiếp xúc khách hàng đế giới thiệu dịch vụ bảo lãnh ngân
hàng.Thẩm định dự án ,kinh doanh của khách hàng làm bảo lãnh

- Lập hồ sơ khách hàng ,hồ sơ bảo lãnh, thu phí bảo lãnh theo quy chế
hiện hành
- Hạch toán kế toán các nghiệp vụ bảo lãnh.Lưu giữ và bảo quản hồ sơ
bảo lãnh theo quy định của NHNT VN.
2.2.2
Phòng đầu tư dự án
2.2.2.1 Nhiệm vụ
Phòng Đầu tư dự án có chức năng tham mưu và giúp Ban giám đốc Sở
giao dịch trong việc thực hiện cấp tín dụng trung và dài hạn cho các khách
hàng tại Sở theo quy định ,quy chế , thế lệ về cho vay hiện hành của
NHNN và NHNT VN.
2.2.2.2 Nhiệm vụ


-

Thực hiện các nghiệp vụ cho vay trung dài hạn,hợp vốn bằng VND,
ngoại tệ với các đổi tác khách hàng trong nước theo đúng các chế độ
thể lệ do NHNN và NHNT VN ban hành

-

Chủ động tìm kiếm các dự án, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu
quả đế kinh doanh.Thực hiện kiếm tra ,trước trong và sau khi vay nhằm

-

đảm bảo an toàn vốn
Thực hiện việc thấm định tình hình tài chính và phi tài chính của khách
hàng phục vụ công việc liên quan đến các loại hình cấp tín dụng cho

khách hàng.

2.2.3 Phòng tài chính kế toán
2.2.3.1 Chức năng
Phòng Ke toán tài chính thực hiện trien khai chế độ kế toán -tài
chính,chế độ báo cáo kế toán và hoạch toán kế toán tại Sở giao dịch theo
đúng Luật Ke toán, thống kê của nhà nước,quy định của Bộ tài chính của
NHNN và NHNT VN.
2.2.3.2 Nhiệm vụ
-

Hướng dẫn ,tập huấn việc hoạch toán kế toán tại Sở giao dịch NHNT

và các đơn vị hạch toán báo sổ của Sở giao dịch NHNT.
- Tống hợp số liệu kế toán ,lập các bảng cân đối kế toán định kỳ, bảng
tổng kết tài sản, theo dõi và quản lý chi tiêu tài chính, mua sắm ràl sản
và kết quả kinh doanh hàng tháng , quý,năm của Sở giao dịch.
- Hạch toán và quản lý quỹ tiền lương . tiền thưởng và các quỹ khác.
- Tố chức thanh toán liên hàng nội bộ NHNT,thanh toán liên hàng qua
NHNN
2.2.4 Phòng kế toán giao dịch
2.2.4.1 Chức năng

9


Phòng kế toán có chức năng phục vụ đối tượng khách hàng là tổ chức
có quan hệ giao dịch với Sở giao dịch NHNT theo đúng quy định,quy chế
về hạch toán,kế hoạch thanh toán và quy trình nghiệp vụ của Nhà nước,
NHNN và NHNT VN

2.2.4.2 Nhiệm vụ
-

Mở và quản lý tài khoản tiền gửi, tiền vay của khách hàng là tố chức

kinh tế xã hội, tổ chức tín dụng trong nước và các tố chức khác.
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán qua các lệnh bằng uỷ nhiệm chi,uỷ
nhiệm thu,nhờ thu,SW!FT,TELEX , chuyển tiền điện tử, séc chuyển khoản
,séc bảo chi của khách hàng là các tố chức nêu trên
-

Thực hiện các lệnh thanh toán ,rút tiền mặt từ tài khoản vay theo quy

định
- Thực hiện việc thanh toán ,thu chi ngoại tệ,lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay
- Thực hiện các nghiệp vụ khác có liên quan như chuyến đổi ngoại tệ ,ký
quỹ , tiền gửi có kỳ hạn, xuất, nhập ngoại bằng tài sản thế chấp ,lãi treo, tra
soát ,xác nhận, số dư....
2.2.5 Phòng khách hàng đặc biệt
2.2.5.1 Chức năng
Phòng khách hàng đặc biệt có chức tham mưu cho Ban giám đốc trong
việc xây dựng chính sách khách hàng đối với khách hàng thể nhân và cung
cấp dịch vụ tài chính ngân hàng cho khách hàng đặc biệt của Sở giao dịch
theo quy định, quy chế , quy trình nghiệp vụ hiện hành của Nhà nước
,NHNT VN, đồng thời tuân thủ các quy ước quốc tế về nghiệp vụ ngân
hàng mà NHNT tham gia.
2.2.5.2 Nhiệm vụ
-

Lập trình Ban giám đốc danh sách các khách hàng đặc biệt phù hợp với

định hướng phát triển và chính sách khách hàng của NHNT.

10


-

Thực hiện và phối hợp với các phòng nghiệp vụ tại Sở

-

Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ đối với khách hàng đặc biệt

-

Quản lý tài sản của khách hàng theo thoả thuận

-

Nghiên cún , đề xuất và tố chức thực hiện các chế độ ưu đãi và chăm
sóc khách hàng đặc biệt

2.2.6 Phòng kiếm tra nội bộ
2.2.6.1 Chức năng
Phòng kiếm tra nội bộ là phòng kiếm tra giám sát việc thực hiện các
văn bản của pháp luật, quy chế của NHNT VN, quy định của NHNT VN
nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ , tín dụng của
Ngân hàng và khách hàng tại Sở giao dịch.
2.2.Ó.2 Nhiệm vụ
-


Xây dựng và triến khai, thực hiện kế hoạch kiếm tra định kỳ , đột xuất

-

các phòng nghiệp vụ và các phòng giao dịch thuộc Sở giao dịch.
Kiếm tra , giám sát việc chấp hành các quy trình thực hiện nghiệp vụ ,
hoạt động kinh doanh và quy chế an toàn trong kinh doanh theo đúng
các quy định của pháp luật về Ngân hàng , quy định của NHNN

-

Đánh giá mức độ đảm bảo an toàn trong kinh doanh và kiến nghị các
biện pháp nâng cao khả năng an toàn trong hoạt động kinh doanh của
SGD

-

Giải quyết các đon khiếu nại , tố cáo liên quan đến các hoạt động

-

nghiệp vụ và cán bộ của Sở giao dịch NHNT
Kiến nghị, bố xung, chỉnh sửa các văn bản quy định của NHNT VN
nếu phát hiện các sơ hở, bất hợp lý dẫn đến không an toàn cho hoạt
động kinh doanh của SGD

II



-

Làm đầu mối phối họp với các đoàn Thanh tra , các cơ quan pháp luật,
cơ quan kiếm toán trong việc thanh tra, kiếm tra ,kiếm toán đối với hoạt
động của SGD
2.2.7 Phòng hành chính quản trị
2.2.7.1 Chức năng
Phòng hành chính quản trị có chức năng nghiên cứu xây dựng mở rộng
và phát triển hệ thống mạng lưới hoạt động của Sở giao dịch Ngân hàng
ngoại thương trên địa bàn Hà nội và các vùng lân cận theo phương hướng ,
kế hoạch phát triển Ngân hàng Ngoại thương của Ban lãnh đạo theo từng
giai đoạn nhằm tăng sức cạnh tranh,thu hút và mở rộng khách hàng ,
khẳng định uy tín của Ngân hàng ngoại thương với khách hàng trên thị
trường.
2.2.1.2 Nhiệm vụ
-

Theo dõi việc thực hiện chương trình công tác tại các phòng ban của
SGD.BỐ trí,sắp xếp chương trình làm việc hàng tuần của Ban giám đốc
tới các phòng ban của SGD
Đón tiếp khách theo uỷ quyền của Giám Đốc, bố trí phương tiện đưa
đón khách đến làm việc, hội nghị, tham quan...
Làm đầu mối phối hợp với các phòng, ban theo phê duyệt của Ban
giám đốc trong việc tố chức hội nghị, hội thảo
Thực hiện dự trù, mua sắm , quản lý và bảo dưỡng các trang thiết bị ,
phương tiện làm việc,văn phòng phấm ....theo phê duyệt của Ban giám
đốc

-


Theo dõi việc thực hiện nội quy lao động của nhân viên, cán bộ ,thực
hiện nếp sống văn minh tại SGD.

12


-

Theo dõi quản lý tài sản ,hệ thống điện, thông tin viễn thông tại
SGD.Thực hiện việc kiếm soát và thanh toán các chi phí về điện, điện
thoại......liên quan đến cơ quan.

-

Có trách nhiệm quản lý toàn diện đối với cán bộ trong phòng theo quy
định của Nội quy lao động NHNT .Quy chế quản lý cán bộ và Quy chế
đào tạo của NHNT VN

-

Tố chức học tập nâng cao trình độ cho cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ công tác của phòng.

-

Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ban giám đốc giao

2.2.8 Phòng hối đoái.
2.2.8.1 Chức năng
Phòng hối đoái có chức năng phục vụ đối tượng khách hàng là cá

nhân(cư trú và không cư trú) cụ thê như sau:
- Quản lý hồ sơ thông tin tài khoản,thông tin khách hàng của khách hàng
là các nhân mở tài khoản tại phòng.
-

Quản lý và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền
gửi,tiền vay của các khách hàng là cá nhân.

-

Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền tệ, thanh toán đổi ngoại với
khách hàng là cá nhân

-

Thực hiện các chuyến tiền trong nước của khách hàng là cá nhân

-

Quản lý các chứng từ có giá , phục vụ cho nghiệp vụ vủa phòng

2.2.8.2
-

Nhiệm vụ.

Mở tài khoản tài khoản tiền gửi,thay đổi thông tin bao gồm thông tin
khách hàng và thông tin tài khoản, quản lý thông tin khách hàng,thông

-


tin tài khoản trên máy.
Giải đáp các thắc mắc của khách hàng

13


-

Trức tiếp giao dịch với khách hàng để thực hiện các giao dịch liên quan

-

đến tiền mặt thuộc chức năng của phòng
Trục tiếp giao dịch với khách hàng đế thực hiên các giao dịch không
liên quan đến tiền mặt không thuộc chức năng của phòng

-

Trục tiếp quản lý các ấn chỉ quan trọng, các chứng tù’ có giá

-

Quản lý hồ sơ tài khoản tiền gửi, tiền vay của khách hàng là cá nhân

-

Thanh toán nhò' thu tiền mặt rách bấn

2.2.9 Phòng Ngân quỹ

2.2.9.1 Chúc năng
Triển khai thực hiện công tác quản lý cấp giấy tờ có giá trị tại SGD, thu
chi tiền mặt VND và ngoại tệ đảm bảo đúng quy trình, chế độ kho quỹ của
Nhà nước, của Ngành Ngân hàng và NHNN
2.2.9.2 Nhiệm vụ
- Tố chức thu chi tiền mặt VND, ngoại tệ và séc du lịch đảm bảo an toàn
kho quỹ
-

Quản lý và bảo quản các loại tiền ngoại bản, giấy tờ có giá trị của các

-

phòng thuộc Sở Giao Dịch
Cập nhật các đặc điếm tiền, séc giả và thông báo kịp thời cho khách
hàng có giao dịch thường xuyên và các phòng nghiệp vụ có quỹ tại
SGD
Thực hiện việc xuất - nhập ngoại tệ khi có yêu cầu

-

Thực hiện tiếp quỹ tại các phòng nghiệp vụ có quỹ tại SGD

-

Tố chức xuất - nhập kho chính xác, an toàn và các chứng tù’ có giá.Bảo

-

quản kho luôn sạch sẽ , gọn gàng tòng loại đúng chế độ an toàn kho

-

quỹ
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc giao

2.2.10

Phòng Quản lý nhân sự

14


2.2.10.1 Chức năng
Có chức năng tham mưu và giúp Ban Giám Đốc SGD trong công tác tố
chức bộ máy và công tác cán bộ tại SGD theo đúng Bộ luật lao động, quy
định hiện hành của NHNN và NHNT VN
2.2.10.2 Nhiệm vụ
- Tham mưu cho Ban giám đốc SGD trong công tác tuyển nhân sự,ký
hợp đồng lao động, đào tạo, bổ nhiệm và bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật, nâng lương và thực hiện các chính sách cán bộ
đổi với cán bộ, nhân viên tại SGD theo đúng quy định của Nhà nước,
của Ngành Ngân hàng và NHNT VN
-

Tham mưu cho Ban giám đốc về việc sắp xếp cán bộ,bố trí cán bộ,nhân
viên phù hợp với trình độ, năng lực đế đáp ứng được yêu cầu công việc
của các phòng ban tại SGD

-


Thực hiện và giải quyết quyền lợi cho cán bộ, nhân viên trong SGD
theo đúng quy định hiện hành

-

Tập hợp nhu cầu lao động của các phòng ban đế xây dựng kế hoạch lao
động hàng năm của SGD

-

Đe xuất và trình Ban giám đốc về công tác tố chức bộ máy và phát triển

-

mạng lưới của SGD
Thống kê và theo dõi diễn biến tiền lương của cán bộ,nhân viên tại
SGD.Đe xuất ,tham gia ý kiến với Hội đồng lương trong việc xét duyệt
nâng bậc lương định kỳ theo quy định hiện hành

-

Xây dựng và đề xuất chương trình đào tạo trong và ngoài nước nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn, nhận thức chính trị, ngoại ngữ, công
nghệ thông tin, năng lực quản lý điều hành đế đáp ứng được yêu cầu
khi được giao nhiệm vụ

15


-


Chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề thủ tục, hồ sơ của cán bộ, nhân

viên SGD khi đi công tác, học tập trong và ngoài nước
- Quản lý hồ sơ, lý lịch của cán bộ,nhân viên khoa học, an toàn , bí mật
và cập nhật kịp thời những thông tin thay đổi có liên quan đến cán bộ,
nhân viên
- Làm đầu mối thi đua khen thưởng tại SGD và các công việc khác có
liên quan
2.2.11 Phòng thanh toán nhập khẩu
2.2.11.1 Chức năng
Thực hiện công tác thanh toán quốc tế hàng nhập khẩu mậu dịch và
dịch vụ đối ngoại liên quan đến hàng hoá nhập khâu tại SGD theo đúng
quy định , quy chế , quy trình nghiệp vụ hiện hành của Nhà nước, NHNT
VN và tuân thủ các quy ước quốc tế về nghiệp vụ thanh toán quốc tế mà
NHNT tham gia
2.2.11.2 Nhiệm vụ
- Thực hiện việc thanh toán quốc tế về hàng nhập khấu mậu dịch và dịch
vụ liên quan tới hàng hoá nhập khẩu theo thông lệ và tập quán quốc tế
phù họp với luật pháp của nước Cộng hoà xã hôi chủ nghĩa Việt Nam
- Tư vấn cho khách hàng các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ của phòng
-

Lập báo cáo thống kê về thanh toán hàng nhập khấu và dịch vụ theo
định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của BLD

-

Quản lý theo dõi, hạch toán các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ


-

thanh toán hàng nhập khâu
Thực hiện hạch toán thu phí các nghiệp vụ thanh toán hàng nhập khấu
theo biểu phí của Ngân hàng

2.2.12
2.2.12.1

Phòng thanh toán xuất khẩu
Chức năng

16


Thực hiện toàn bộ công tác thanh toán hàng hoá cuất khẩu và dịch vụ
đối ngoại của các đơn vị trong nước với nước ngoài theo đúng quy định
của NHNT,Theo đúng quy định, quy chế , quy trình nghiệp vụ hiện hành
của Nhà nước và đồng thời tuân thủ các quy ước quốc tế về nghiệp vụ
quốc tế mà NHNT VN tham gia
2.2.12.2 Nhiệm vụ
- Nhận L/C (và sửa đối L/C sau đó) do Ngân hàng nước ngoài mở và
thông báo cho khách hàng là người thụ hưởng L/C trên địa bàn. Liên hệ
với ngân hàng nước ngoài về các vấn đề liên quan đến L/C khi có yêu
cầu của khách hàng
- Nhận chứng từ hàng xuất do khách hàng là các đơn vị xuất khẩu trình,
kiểm tra hướng dẫn sửa chữa sai sót(nếu có); lập thủ tục đòi tiền ngân
hàng nước ngoài đối với chứng từ theo L/C ; lập thủ tục nhờ thu qua
ngân hàng nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng đối với chứng tù’
thanh toán theo phương thức nhò' thu(không kèm L/C)

- Thực hiện chiết khấu chứng từ hàng hoá xuất kho khi có yêu cầu và
trong trường hợp chứng từ chưa có báo có của Ngân hàng nước ngoài
- Thực hiện thanh toán hạch toán báo có cho đơn vị thụ hưởng khi nhận
được báo có thanh toán của ngân hàng nước ngoài và thực hiện việc
hạch toán xuất nhập ngoại bảng các chứng tù' liên quan
- Thực hiện việc xác nhận, chuyển nhượng L/C, chuyển di
-

Thực hiện việc thu phí theo biểu phí dịch vụ của Ngân hàng
Chủ động và phối hợp với các phòng ban trong SGD thực hiện công tác
khách hàng , trình BGD có chính sách khách hàng phù hợp đế thu hút
và giữ khách

2.2.13 Phòng thanh toán thẻ
2.2.13.1 Chửc năng

17


Thực hiện phát hành và thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế, thẻ
Vietcombank theo đúng quy chế, quy trình nghiệp vụ hiện hành của Nhà
nước,NHNT VN đồng thời tuân thủ các quy uớc quốc tế về nghiệp vụ
thanh toán thẻ
2.2.13.2 Nhiệm vụ
Bô vhân phát hành thẻ tín dung CỊUOC tế:
- Thẩm định khách hàng, xác định hạn mức tín dụng,hoàn tất hồ so,quản
lý hồ SO' bằng văn bản và nhập thông tin vào file của hệ thống quản lý
thẻ tín dụng quốc tế, mở tài khoản cá nhân đổi với các trường hợp cần
thiết




giao

hồ



về

phòng

quản





phát

hành

thẻ

Tín dụng tín chấp:
+ Dựa theo mức độ tín chấp của chủ thẻ, khả năng tài chính công ty của
chủ thẻ và các chính sách với cán bộ cao cấp
+ Cán bộ thuộc đổi tượng được vay không phải cầm cố, thế chấp
Tín dụng thế chấp:
+ Loại cầm cổ sổ tiết kiệm và các chứng từ có giá trị khác: lập hợp

đồng cầm cố, phong toả các chứng tù’ có giá,xuất nhập ngoại bảng, quản lý
và theo dõi khách hàng ngoại bảng
+ Loại ký quỹ : mở tài khoản ký quỹ phát hành thẻ,thu tiền ký
quỹ,phong

toả

tài

khoản



theo

dõi,quản



tài

khoản

Theo dõi, giám sát tín dụng, quản lý tín dụng, phòng ngừa rỉu ro:
+ Hàng tháng chấm sao kê tài khoản sau đó gửi sao kê cho chủ thẻ, thu
nợ của chủ thẻ, thu nợ từ tài khoản của chủ thẻ, thu nợ do chủ thẻ đến nộp
tiền
+ Thẩm định lại chủ thẻ đế tăng, giảm hạn mức tín dụng hoặc phát
hành lại thẻ ký hạn mới


18


+ Quản lý việc thực hiện thu lãi và các chi phí khác như: phí thường
niên,phí chậm trả , phí tiêu vượt hạn mức, phí tra soát...
+ Theo dõi sự chi tiêu của chủ thẻ hàng tháng, quản lý tiền vay của chủ
thẻ, đôn đốc công nợ với chủ thẻ chậm trả, có biện pháp thích hợp ngăn
chặn đối với các chủ thẻ không tuân thủ theo các họp đồng tín dụng
+ Giải quyết tra soát khiếu nại của chủ thẻ với ngân hàng nước ngoài


đầu

mối



Trung

Tâm

Thẻ

Bô phân thẻ A T M ( Connect 24 ):
- Định danh sách khách hàng ,hoàn tất hồ sơ phát hành thẻ ATM, quản lý
rủi ro:
+ Hoàn thiện hồ sơ pháy hành thẻ ATM ( mở tài khoản cá nhân đối với
các trương hợp cần thiết, giao hồ sơ về phòng quản lý tài khoản), thu phí
phát hành, quản lý hồ sơ bằng văn bản và nhậơ thông tin vào file của hệ
thống quản lý thẻ Connect24

+

Giám

sát

hoạt

động

của

máy

rút

tiền

tự

động

ATM

+ Giải quyết tra soát khiếu nại trên cơ sở chấm đối chiếu dữ liệu giữa
tài khoản tiền mặt của máy với nhật ký chi tiền của máy với số tiền thực tế
trong máy
+ Thanh toán thẻ Connect 24 cho các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ
Connect 24
- Cùng với tô chức quản lý quỹ ATM thực hiện các dịch vụ đảm bảo cho

hoạt động của hệ thống máy ATM :
+ Quản lý tài khoản tiền mặt của các máy ATM đối chiếu sự khóp đúng
giữa số dư tài khoản tiền mặt của máy với nhật ký máy và số tiền thực
tế
+ Xử lý các sự cố liên quan đến phần mềm của máy
Bô phân thanh toán thẻ tín dung quổc tế:

19


-

Quản lý hệ thống thanh toán thẻ:
+ Thanh toán mọi giao dịch thông qua hệ thống máy EDC đang lắp đặt
tại đơn vị hoặc qua máy cà thẻ thủ công do VCB cung cấp
+ Chi ứng tiền mặt cho chủ thẻ tín dụng quốc tế bằng ngoại tệ hay
VND
+ Ký duyệt hợp đồng các Ngân hàng đại lý của VCB

-

Quản lý rủi ro với các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ:
+ Theo dõi sự hoạt động của các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ đế
phòng ngừa thẻ giả mạo hoặc giao dịch giả mạo
+ Giải quyết việc tra soát khiếu nại liên quan đến thanh toán thẻ giữa
các bên gồm : ĐVCNT ,NHNT và tố chức thẻ quốc tê
Côns tác khách hàns:
-

Phát triến các đối tuợng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế do VCB phát


hành:
+ Tiếp cận khách hàng, quảng vá tính ưu việt của sản phẩm, giúp khách
hàng VIP hoàn thiện các hồ sơ đế phát hành , mở rộng phát hành thẻ tín
chấp các nhân cho bộ, ngành quan trọng, các tổng công ty 90,91...
+Tiếp cận các đối tượng có nhu cầu đi công tác nước ngoài,các đối
tượng học sinh Việt Nam đi du học, các chủ doanh nghiệp quốc doanh, tư
nhân...
- Phát triến dịch vụ thẻ Connect 24 :
+ Tập trung phát triển vào các đối tượng là các công ty đế thực hiện
việc chi trả lương qua hình thứuc thẻ Connect24
+ Đấy mạnh việc phát hành thẻ Connect 24
+ Mở rộng các đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ chấp nhận thanh toán
-

qua thẻ Connect24
Phát triển mạng lưới đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ tín dụng quốc tế:

20


+ Tiếp cận các đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ như: Khách sạn. nhà
hàng, cửa hàng, đại lý vé máy bay, bưu điện, hàng không du lịch...đế
giữ vững thị phần về thanh toán thẻ, tăng doanh số .Ký hợp đồng đại lý
với các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ với VCB. Cập nhật thông tin
về đơn vị chấp nhận thẻ vào file quản lý
+ Huấn luyện mới và huấn luyện lại các đơn vị chấp nhận thẻ để phòng
ngừa thẻ giả mạo, đưa và nhận hoá đơn thanh toán cho đơn vi chấp
nhận thẻ, sửa chữa các máy đọc thẻ tại các đơn vị khi có sự cố, hỗ trợ
đơn vị chấp nhận thẻ trong thời gian cao điểm...

+ Rà soát lại các đơn vị chấp nhận thẻ, những đơn vị hay có rủi ro hoặc
không hoạt động nữa đế chấm dút hợp đồng với VCB.
2.2.14.Phòng tín dụng ngấn hạn
2.2.14.1 Chức nâng.
Phòng tín dụng ngấn hạn là phong nghiệp vụ thuộc sở giao dịch NHNT
có chưc nâng thực hiện triển khai nghiêp vụ cho vay đối với những
phương án kinh doanh của đối tượng khách hàng là các tố chức theo đúng
các quy định,quy chế,thể lệ về cho vay hiện hành của NHNN VN và
NHNT VN.
2.2.14.2 Nhiêm vụ.
- Phố biến, hướng dẫn cho khách hàng về quy chế cho vay của NHNT
VN và các quy định khác có liên quan.
- Thực hiện đúng các quy định về quy chế cho vay các bước trong quy
trình nghiệp vụ tín dụng của NHNT VN
- Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn cho vay và kế hoạch lao động hàng nă
của phòng .
Theo dõi, lập báo cáo, đôn đốc thu nợ và đề xuất hướng giải quyết các
khoản nợ quá hạn, nợ tồn đọng thuộc phạm vi quản lý của phòng.

21


-

Thực hiện công việc báo cáo thống kê định kỳ tháng , quý, nâm và các
báo cáo đột xuất khác .
Tham gia đóng góp ý kiến cho các văn bản liên quan của NHNN,
NHNT VN, sỏ giao dịch nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng nói riêng
và các hoạt động khác của NHNT.
Phối họp với các phòng, ban có liên quan để hoàn thành các nhiệm vụ

đuợc giao.
Làm đầu mối tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng và xây dựng giới
hạn tín dụng trình hội đồng tín dụng .
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Giám đốc giao.

2.2.15 Phòng tín dụng trả góp tiêu dùng.
2.2.15.1

Chức nâng.
Phòng tín dụng trả góp tiêu dùng là phòng nghiệp vụ thuộc sở giao dịch

NHNT có chức nâng triển khai nghiệp vụ trả góp, tiêu dùng đối với đối
tượng khách hàng là thế nhân (trù’ nghiệp vụ tín dụng thông qua nghiệp vụ
thanh toán thẻ) theo đúng các quy định, quy chế về cho vay hiện hành của
NHNN VN và NHNT VN.
2.2.15.2 Nhiệm vụ.
- Thực hiện nhiệm vụ cho vay trả góp đối với khách hàng là thế nhân
theo các quy định cho vay hiện hành của Nghân hang Nhà nước Việt
nam và NHNT VN.
- Thực hiện cho vay tiêu dùng đối với khách hàng là thế nhân(ngắn
hạn,trung hạn,dàl hạn)theo quy định cho vay hiện hành của Nghân
hàng Nhà nước Việt nam và NHNT VN.
- Theo dõi, quản lý và tiến hành các biện pháp tận thu toàn bộ dư nợ của
khách hàng được bàn giao từ Công ty Đầu tư khai thác tài sản (trước
đây) sang sở giao dịch NHNT.
- Thực hiện báo cáo thống kê định kỳ.

22



-

Nghiên cứu, tìm hiếu thị truờng, Khách hàng để trình Ban giám đốc có
kế hoạch phát triến nghiệp vụ
Thực hiện các nhiệm vụ Khác do Ban Giám đốc giao.

2.2.16. Phòng tin học.
2.2.16.1 Chửc nâng.
Phòng tin học là phòng chuyên môn thuộc sở giao dịch NHNT có chức
nâng giúp ban giám đốc sở giao dịch trong việc quản lý,duy trì hệ thống
công nghệ thông tin liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh tại sỏ
giao dịch NHNT.
2.2.16.2 Nhiệm vụ.
- Nghiên cứu và xuất xây dựng mạng lưới vi tính tại sở giao dịch nói
riêng và NHNT VN nói chung đạt hiệu quả cao. Tố chức duy trì SU’ hoạt
động bình thuờng, liên tuc của mang máy vi tính. Khai thác tối đa khả
nâng, công suất mạng máy phục vụ các phòng ban trong nội bộ sở giao
dịch. Sử lý sự cố và phối họp với cơ quan viễn thông duy trì sự thông
suốt các đuờng truyền dữ liệu của sở giao dịch nối với Hội sở chính và
Chi nhánh trong hệ thống NHNT.
- Đảm bảo công tác thanh toán nhanh chóng, an toàn và chính xác về mật
sử lý dữ liệu trên máy tính. Tống họp cung cấp các thông tin chính xác
phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo của sở giao dịch. Tở chức sử lý bằng
máy tính các báo cáo thống kê chính thức theo quy định của NHNN và
NHNT VN .
- Phối hợp với hội sở chính viết mới, tu chỉnh, triển khai chuơng trình
các loại phù hợp với các mật nghiêp vụ tại các phòng ban thuộc sở giao
dịch.
- Quản lý và cấp quyền truy cập hệ thống và chương trình ứng dụng cho
các cán bộ thuộc sở giao dịch theo quy định bảo mật các hệ thống

thông tin của NHNT VN.

23


-

Chấp hành và hướng dẫn thực hiện quy định bảo mật các hệ thống
thông tin của NHNT VN đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng và cập nhật quy chế sử dụng bảo quản máy và hệ thống
mạng máy tính. Thương xuyên kiểm tra theo dõi việc chấp hành tại các
bộ phận đảm bảo tuyệt đối an toàn kỹ thuật, an toàn số liệu. Tố chức
huấn luyện, bồi dường, nâng cao tay nghề sử dụng máy vi tính . Phố
cập cho cán bộ, nhân viên thừa hành nghiệp vụ trong Sở giao dịch.
- Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật và phối hợp các nghành liên quan
trong viêc mua sắm máy móc (nếu được hội sở chính quy định).Trong
việc quản lý bảo dưỡng, sửa chữa . Trong việc đổi mới, thanh lý máy
móc, thiết bị vi tính của sở giao dịch.
- Cung cấp các dịch vụ hồ trợ khách hàng như E-banking, truy vấn thông
tin tự động, Website,ATM.
- Tổ chức việc lưu trữ các File dữ liệu quan trọng. Các công văn, hợp
đồng các loại giấy đề nghị của phòng ban liên quan đến cấp User
name, sửa chữa thiết bị... có liên quan đến hệ thống máy tính của Sở
giao dịch.
- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ban Giám đốc giao.
2.2.17 Phòng tiết kiệm .
2.2.17.1

Chức năng:
Phòng tiết kiệm là phòng nghiệp vụ thuộc sở giao dịch có chức năng

thực hiện công tác huy động vốn tích kiệm bằng đồng Việt Nam và ngoại
tệ Tại sở giao dịch theo đúng chế độ và thế lệ quy định của NHNN VN và
NHNT VN.
2.2.17.2 Nhiệm vụ :
- Thực hiện việc thu nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái
phiếu, tín phiếu và các loại chứng chỉ tiền gửi khác bằng ngoại tệ và
đồng Việt nam theo đung chế độ và thể lệ quy định.

24


- Tính và trả lãi đúng hạn theo từng loại tiền gửi tiết kiệm,kỳ phiếu, trái
phiếu, tín phiếu và các chứng chỉ tiền gửi khác của NHNT VN.
- Theo dõi, hạch toán chính xáccác nghiệp vụ thuộc phạm vi hoạt động
của phòng tiết kiệm.
- Luu giữ, theo dõi, đối chiếu giữa sao kê kế toán, thông tin tài khoản
khách hàng và các chứng từ kế toán .
- Theo dõi, quản lý chặt chẽ các loại giấy tờ có giá trắng,mới mở, tất
toán, huỷ của NHNT VN.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ an toàn kho quỹ.
- Thực hiện nghiêm túc và đúng quy định về việc thu nộp tiền giả Việt
Nam đồng va ngoại tệ.
- Khoanh và giải khoanh số tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu... theo thẩm
quyền được phân công .
- Xác nhận số dư các sổ tiết kiệm, kỳ phiếu trái phiếu... theo thẩm quyền
đuợc phân công.
- Giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến nghiệp vụ của phong Tiết
kiệm.
- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ban Giám đốc giao.
2.2.18 Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ.

2.2.18.1 Chức nâng:
Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ là phògn nghiệp vụ tại sở giao dịch
NHNT có chức nâng tham mưu cho ban giám đốc sở dao dịch về quản trị,
điều hành lãi xuất, tỷ giá, phí, huy động và kinh doanh vốn VNĐ và ngoại
tệ tại SGD theo đúng các quy định về quản lý vốn và quản lý ngoại hối của
NHNN VN và NHNT VN.
2.2.18.2 Nhiệm vụ
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ có liên quan trong việc xây dựng kế
hoạch cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn của Sở dao dịch hang năm để

25


trình ban giám đốc. 18.2 Lập và theo dõi thực hiện kế hoạch nguồn vốn và
sử dụng vốn, tối un hoá lợi nhuận tù' tài sản có , nâng cao chất lượng tù tài
sản nợ.
- Cân cứ chính sách lãi suất của NHNT VN đế xây dưng thông báo áp
dụng các mức lãi suất huy động và cho vay đối với khách hàng tại sở
dao dịch trình ban giám đốc ký ban hành.
- Căn cứ chính sách tỷ giá của NHNN VN và NHNH VN để xây dựng tỷ
giá dao dịch giữa VNĐ và các loại ngoại tệ khác trình ban giám đốc
công bố hàng ngày.
- Thực hiện nghiệm vụ điều vốn VNĐ và ngoại tệ, đảm bảo khả năng
thanh khoản băng VNĐ và ngoại tệ chô sở dao dịch .
- Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh, mua bán, chuyển đổi ngoại tệ, kinh
doanh tiền gửi tiền vay với NHNT VN.
- Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh, mua bán, chuyến đối ngoại tệ với tố
chức theo tỷ giá công bố hàng ngày trên cơ sở hướng dẫn của vụ quản
lý ngoại hổi NHNN VN, các quy định của NHNT VN và của giám đốc
sở dao dịch NHNT.

- Thực hiện dự trữ bắt buộc của SGD tại NHNT VN.
- Là đầu mối triển khai các đề án phát hành sản phẩm huy động vốn do
NHNT VN thông báo.
- Lập và theo dõi trạng thái ngoại hối của SGD.
- Tham mưu cho BGĐ các chính sách ưu đãi về lãi suất, tỷ giá, phí đối
vối khách hàng là tỏ chức
- Làm đau mối triển khai các đề án phát hành sản phẩm huy động vốn do
NHNT thông báo
- Làm đầu mối xây dựng biểu phí dịch vụ của các nghiệp vụ kinh doanh
của SGD
- Thực hiện công tác báo cáo thống kê liên quan đến công tác vốn và
kinh doanh ngoại tệ theo yêu cầu của BGD Sở Giao Dịch

26


×