Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

quản trị rủi ro của ngân hàng vietcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.73 KB, 23 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
LỜI MỞ ĐẦU
Khoa Thưong Mại - Du Lịch - Marketing
Đặt vấn đề:

"Khi thời kỳ khó khăn qua đi, vị thế của một ngân hàng so với các đối thủ
cạnh tranh trên đường đua lúc đó sẽ phụ thuộc rất lớn vào khả năng quản trị của
ngân hàng ngay từ lúc này. Tuy nhiên, một thực tế không thế phủ nhận rằng trong
thời kỳ kinh tế phát triển, các ngân hàng thương mại (NHTM) đã quá mải mê
chạy theo các hoạt động tìm kiếm lợi nhuận, tập trung chủ yếu vào các mục tiêu
trước mắt mà lơ là việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro."- Phó Tống giám đốc
Vietcombank Nguyễn Thu Hà, nhận định như vậy khi đề cập đến vấn đề quản trị
rủi ro của NHTM Việt Nam trước ảnh hưởng của suy thoái kinh tế.
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế tất yếu xuất hiện quan hệ tín
dụng giữa các cá nhân, tố chức trong nền kinh tế. Sự luân chuyến dòng vốn giữa
một bên CẢN vốn và một bên CÓ vốn nhàn rỗi đâ xuất hiện quan hệ tín dụng.
Ngân hàng là một trung gian tài chính có chức năng: Nhận tiền gửi của dân
cư, tài chính kinh tế, tài chính tín dụng... và cho vay lại các thành phần kinh tế với
lãi suất thích họp. Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự thanh
khoản trong nền kinh tế.
Do đó công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan trọng và cần
thiết đối với các ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung.
Mục đích nghiên cún:
Đe tài nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản của quản rủi ro tín dụng
của ngân hàng. Bên cạnh đó, đề tài còn phân tích và đánh giá quá trình hoạt động
của ngân hàng TMCP Ngoại thương nhằm đưa ra được những cái nhìn đứng đắn
về quá trình hoạt động quản trị rủi ro của doanh nghiệp, đế góp phần xây dụng lên
một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng hoàn thiện hơn cho doanh nghiệp cũng như
đưa ra được nhũng giải pháp hiệu quả cho quá trình quản trị rủi ro của ngân hàng
TMCP Ngoại thương nói riêng, hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung.


SVTH : Nhóm 4 - NT234

TP. Hồ Chí Minh, 5-2010


Việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự
định giải ngân sẽ hạn chế những rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẽ gặp phải, và tất
yếu sẽ giảm bớt nợ xấu cho Ngân hàng.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu là tình hình hoạt động và quản trị rủi ro tín dụng
của ngân hàng Vietcombank
- Phạm vi nghiên cún tập trung vào việc tài trợ vốn dưới hình thức tín dụng
tại khu vục thành phố Hồ Chí Minh.

Kết Cấu đề tài:

1. Khái quát tình hình hoạt động và những rủi ro có thể gặp của ngân hàng
Vietcombank
1.1 Giới thiệu ngân hàng TMCP Ngoại thưong Việt Nam (Vietcombank)
1.2 Tình hình hoạt động Vietcombank
-

Tình hình tài chính(vốn, CP, LN...), tình hình kinh doanh (DT, tốc
độ phát triển,khả năng cạnh tranh...)

-

Các hoạt động chủ yếu


-

Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của
Vietcombank

-

Định hướng phát triển của Vietcombank

1.3 Những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Vietcombank
2. Các phương pháp quản trị rủi ro tài trợ trên lý thuyết
3. Phân tích và lựa chọn phương án tối un
3.1 So sánh các phương án, phân tích ưu/nhược điếm
3.2 Lựa chọn phương án tối un phù hợp với NH Vietcombank


1.

KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ NHỮNG RỦI
RO CỦA NGÂN HÀNG ANZ VIỆT NAM:
1.1 Giới thiệu ngân hàng TMCP Ngoại thưong Việt Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập
trên cơ sở cô phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thông qua việc bán đấu
giá cố phiếu lần đầu ra công chúng ngày 26/12/2007 tại Sở giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh.
Trải qua 45 năm phấn đấu và phát triển, Vietcombank đã không ngừng vươn
lên, trở thành ngân hang hàng đầu Việt Nam trong nhiều lĩnh vực như quản lý và
kinh doanh vốn, thanh toán quốc tế, dịch vụ thẻ, công nghệ ngân hàng... Với bề
dày kinh nghiệm và đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, có trình độ cao và tác

phong chuyên nghiệp, Vietcombank luôn là sự lựa chọn hàng đầu cho các tập đoàn
lớn, các doanh nghiệp trong và ngoài nước cũng như đông đảo khách hàng cá
nhân. Từ một ngân hàng chuyên phục vụ trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại,
Vietcombank ngày nay đã có mạng lưới chi nhánh vươn rộng ra hầu khắp các tỉnh
thành lớn trên cả nước với các sản phẩm ngân hàng đa dạng, đáp ứng đầy đủ nhu
cầu của mọi đối tượng khách hàng. Hệ thống Vietcombank đến hết năm 2008 bao
gồm 1 hội sở chính, 1 sở giao dịch, 60 chi nhánh và 209 phòng giao dịch trên toàn
quốc, 1 trung tâm đào tạo, 3 công ty con tại Việt Nam, một công ty con tại Hồng
Kông, 4 công ty liên doanh, 3 công ty liên kết và 1 văn phòng đại diện tại
Singapore. Ngoài ra, mạng lưới phục vụ khách hàng còn được đa dạng hóa với
1.244 máy ATM và 7.800 điếm chấp nhận thẻ của Vietcombank trên toàn quốc.
Hoạt động của ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại
lý trên gần 100 quốc gia và vùng lãnh thố.
Năm 2008 đánh dấu bước tiến quan trọng trong lịch sử phát triển của ngân
hàng với việc chính thức chuyến mình trở thành ngân hàng thương mại cố phần có
vốn điều lệ và tống tích sản lớn nhất Việt Nam. Trong bối cảnh nền kinh tế gặp
nhiều khó khăn, đứng trước thách thức quan trọng là phải vừa chuyến đổi cơ cấu
hoạt động, vừa đảm bảo đạt hiệu quả kinh doanh, toàn hệ thống Vietcombank đã
nỗ lực phấn đấu, hoàn thành xuất sắc kế hoạch đề ra. Với nhũng thành tích nối bật
trong năm qua, Vietcombank đã được tạp chí Asiamoney bầu chọn là “Ngân hàng
nội địa tốt nhất Việt Nam”.

1.2

Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietcombank:

Tình hình tài chỉnh:
Vốn điều lệ của ngân hàng là 12.100.860.260.000 đồng. Trong đó vốn của
Nhà nước là 1.097.800.600 cổ phần (lO.OOđồng/cổ phần; chiếm 90,72%).
Tính đến 31/12/2009, tống tài sản của Vietcombank xấp xỉ 255.500 tỷ đồng

(tăng 15% so với năm 2008). Trong đó, vốn chủ sở hữu là hon 16.700 tỷ đồng.


1.2.2
Tình hình kinh doanh:
a)Ket quả kinh doanh và những hoat đông chủ yếu: trong năm 2009, lợi nhuận
trước thuế đạt 5.004 tỷ đồng, tăng 39,4% so với năm 2008 và vượt 50,4% so với
kế hoạch. Tổng lợi nhuận sau thuế của Vietcombank đạt gần 4.000 tỷ đồng, tỷ suất
lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hũu bình quân đạt 25,58%, cao hon năm trước
(19,68%); lãi cơ bản trên cố phiếu xấp xỉ 2.871 tỷ đồng, tỷ lệ chi trả cổ tức 12%.
Ket quả những hoạt động chủ yếu như sau:
y Công tác huy động vốn: Tông huy động von cả hai thị trường (I và II) của
Vietombank năm 2009 vẫn tăng 17,5%. Huy động từ nền kinh tế đạt
169.457 tỷ quy đồng, tăng 5,9% so với cuối năm 2008. Trong bối cảnh
bị cạnh tranh gay gắt, huy động tiền gửi cả các tổ chức kinh tế bi giảm
(-9%), song huy động từ dân cư lại có mức tăng trưởng khá tốt và đều
đặn (+34,5%)
^
> Công tác kinh doanh vốn: Trong năm 2009, Vietcombank duy trì hoạt
động cho vay trên thị trường liên ngân hàng và đóng vai trò ngân hàng chủ
lực cho vay hỗ trợ thanh khoản các ngân hàng bạn. Đối với nghiệp vụ thị
trường mở, Vietcombank tích cực tham gia thị trường mở sử dụng tối đa
hóa nguồn giấy tờ có giá, thực hiện giao dịch bán kỳ hạn với NHNN với
tổng doanh số đạt 53.267 tỷ VND.
> Hoạt động tín dụng: Dư nợ tín dụng là 141.621 tỷ quy đồng, tăng 25,6%.
Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng trong tống sử dụng vốn đạt 55,4%. Tỷ
lệ tăng trưởng tín dụng của Vietcombank thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng
trưởng tín dụng chung của toàn ngành Ngân hàng (37,7%), nhung đảm bảo
được sự cân bằng giữa an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng.
Trong năm 2009, Vietcombank đã theo đuối chính sách tăng trưởng tín dụng

bền vững, coi trọng việc nâng cao chất lượng tín dụng với các biện pháp : cơ
cấu lại danh mục đầu tư, củng cố quan hệ khách hàng...; áp dụng kỹ thuật hiện
đại vào quản trị danh mục đầu tư, kiếm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, quản
trị rủi ro V.V.. Ket quả là chất lượng tín dụng của Vietcombank trong năm 2009
được cải thiện đáng kế. Đen 31/12/09 tỉ lệ nợ xấu của Vietcombank là 2,47% thấp hơn nhiều so với mức 4,61% vào cuối năm 2008, thấp hơn mức dự kiến mà
Đại hội cổ đông cho phép là 3,5%.
> Hoạt động thanh toán xuất nhập khấu: Năm 2009 chịu tác động mạnh

của cuộc khủng hoảng kinh tế và suy thoái toàn cầu, hoạt động xuất nhập
khâu của cả nước gặp khỏ khăn và bị sụt giảm. Trong bổi cảnh chung, hoạt
động thanh toán của Vietcombank cũng không tránh khỏi sự tụt giảm.
Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của Vietcombank đạt 25,62 tỷ USD,
giảm 23,8% so với năm 2008. Mặc dù vậy, Vietcombank vẫn duy trì thị
phần lớn trong hoạt động thanh toán XNK : chiếm 20,4% trong tống kim
ngạch XNK của cả nước năm 2009.


> Hoạt động thẻ: Vietcombank là ngân hàng có số lượng thẻ phát hành và
doanh số thanh toán không ngùng gia tăng qua các năm và luôn giữ vị trí
dẫn đầu về các chỉ tiêu này trên thị trường thẻ Việt Nam. Tống số lượng thẻ
do Vietcombank phát hành được 966.243 thẻ, tăng 11,7% so với năm 2008.
Doanh số thanh toán thẻ quốc tế đạt 567 triệu USD, đạt 105,5% kế hoạch
năm. Vietcombank hiện chiếm hơn 53% thị phần thanh toán thẻ quốc tế,
gần 36% thị phần phát hành thẻ quốc tế, 21% thị phần phát hành thẻ nội địa
và hơn 33% thị phần doanh số sử dụng thẻ các loại.
> Kinh doanh ngoại tệ: Năm 2009 là năm rất khó khăn cho hoạt động kinh
doanh ngoại tệ do tình hình tỷ giá và thị trường ngoại tệ có nhiều biến động
lớn, tình trạng căng thẳng cung ngoại tệ kéo dài. Do vậy, tống doanh số
mua bán ngoại tệ của Vietcombank trong năm 2009 giảm 14,3% so với
năm 2008. Trong năm, Vietcombank đã bám sát thị trường, liên tục đưa ra

các chính sách chỉ đạo đế thích ứng với sự thay đổi của thị trường, đồng
thời áp dụng các biện pháp điều tiết mua ngoại tệ để hạn chế rủi ro. Ket quả
hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong năm đã đóng góp một nguồn thu đáng
kể trong tổng thu nhập của Vietcombank.
> Ngân hàng bán lẻ: Trong năm 2009, Vietcombank đã xây dựng các chính
sách áp dụng cho khách hàng cá nhân, điều chỉnh theo sát diễn biến của thị
trường, tù' khuyến mại, chăm sóc khách hàng tới các chính sách giá, phí, lãi
suất, cũng như cung cấp hàng loạt các sản mới. Ket thúc năm, các chỉ tiêu
kế hoạch bán lẻ đã được thực hiện khá tốt và tương đổi toàn diện. Tính đến
ngày 31/12/09, huy động vốn từ dân cư tăng 34,5% so với 31/12/08; Tổng
dư nợ cho vay tăng 36% ; Tổng doanh số chuyển tiền đến trực tiếp cho
khách hàng cá nhân trong năm 2009 là 1.016 triệu USD; doanh sổ chuyển
tiền cá nhân gián tiếp qua các doanh nghiệp và ngân hang làm dịch vụ đạt
khoảng 300 triệu USD; Các dịch vụ điện tử được đấy mạnh và quan tâm.
Dịch vụ Internet B@nking: ; SMS B@nking, VCB-Securities-Online v.v...
đều có số khách hàng sử dụng gia tăng cả về số lượng và doanh số .
> Hoạt động góp vốn đầu tư, liên doanh, mua cố phần: Đen 31/12/2009,
Vietcombank tham gia góp vốn vào 29 đơn vị. Tống vốn góp đầu tư, liên
doanh, mua cổ phần đạt 3.527 tỷ đồng (không bao gồm phần vốn góp vào
các công ty trục thuộc), chiếm 29,1% vốn điều lệ. vốn góp vào liên doanh
với các đối tác nước ngoài chiếm 30,5%, góp vốn cổ phần với các TCTD
trong nước chiếm 55,4%, góp vốn cổ phần với các TCKT trong nước
khoảng 14,1%. Tổng thu nhập từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần trong
năm 2009 đạt 454,7 tỷ đồng.


b)Khả năng canh tranh: Được đánh giá là ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam
trong những năm vừa qua, và với số lượng tài khoản cũng như luôn dẫn đầu về số
lượng thẻ thanh toán quốc tế và nội địa, Vietcombank chứng tỏ khả năng cạnh
tranh của mình trên thị trường.


1.2.3
Đảnh giả chung về ngân hang TMCP Ngoai Thương:
1.2.3.1 Thu ân lơi:
V Ngân hàng luôn có mặt bằng LS cho vay thấp. Hoạt động giải ngân vốn
ODA các NH được chỉ định phục vụ thu được một số lợi ích trong kinh
doanh ngoại tệ, hoạt động tín dụng và thanh toán, đặc biệt là trong huy động
vốn vì thông qua việc rút vốn ODA ngân hàng phục vụ đã thu hút được lượng
tiền ngoại tệ (vốn ODA) và nội tệ (các nhà thầu) khá lớn duy trì trên các tài
khoản mở tại NH phục vụ với chi phí rất thấp.
V Bên cạnh đó, các NHTM nhà nước luôn nhận được sự hỗ trợ từ NHNN. Gần
đây, NHNN tuyên bố sẽ đáp ứng nhu cầu vay vốn thiếu hụt thanh khoản tạm
thời của các NHTM nhà nước với LS thích hợp và thời gian phù hợp (chắc
LS thấp hon khá nhiều so mặt bằng LS huy động thị trường và thời gian dài
hon cho vay tái cấp vốn và chiết khấu với các NHTM cố phần). Các NHTM
cũng chủ định hướng khai thác tối đa kênh hỗ trợ của NHNN.
V Một trong những thành công nhất trong năm 2009 là hoạt động của hệ thống
các tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam đảm bảo an toàn, ốn định và có bước
tăng trưởng khá, năng lực tài chính và quy mô hoạt động tăng lên. Tính thanh
khoản của hệ thống được đảm bảo, đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán của nền
kinh tế.
V Trong các thời điểm khác nhau, ngân hàng nhà nước (NHNN) cũng linh hoạt
điều chỉnh giảm và tăng các mức lãi suất chủ đạo, lãi suất tái cấp vốn và lãi
suất tái chiết khấu, tạo điều kiện cho các TCTD giảm và tăng lãi suất huy
động, cho vay phù hợp mục tiêu điều tiết lượng vốn huy động và cho vay tín
dụng theo hướng nới lỏng một cách thận trọng.

1.2.3.2 Khỏ khăn:
♦> Khó khăn lớn nhất của năm nay đó là vốn, kênh dẫn vốn mà các ngân hàng
đều trông chờ hiện nay vẫn nằm ở nguồn tiền gửi của dân cư và tố chức.

❖ Do tác động của các giải pháp kích thích kinh tế, nhu cầu vay vốn của các
doanh nghiệp, hộ sản xuất tăng cao, kéo theo tăng trưởng tín dụng của hệ
thống ngân hàng ở mức cao, trong khi huy động vốn gặp nhiều khó khăn, ảnh
hưởng đến khả năng cân đối vốn của các TCTD. Lãi suất huy động tăng cao
trong khi trần lãi suất cho vay bị khống chế bởi lãi suất co bản làm chênh
lệch giữa lãi suất huy động và cho vay bị thu hẹp, gây khó khăn cho việc


trích lập dự phòng rủi ro và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các
TCTD. Trong khi thị trường ngoại hối, thị trường vàng và cán cân thanh toán
quốc tế còn nhiều diễn biến không thuận lợi, nhất là vấn đề cân đối cung cầu ngoại tệ.
❖ Hạ lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu! Trong khi bản thân nhiều ngân
hàng đang thiếu giấy tờ có giá, tỷ lệ dự trữ bắt buộc hiện là 3% - mức được
các tổ chức quốc tế khuyến nghị là phù hợp. Neu hạ bớt 1%, các ngân hàng
có thêm vài trăm tỷ đồng, nhung đây chỉ là con số “muối bở biến” so với nhu
cầu vốn của nền kinh tế. Còn nếu cho phép sử dụng vốn liên ngân hàng (vốn
có kỳ hạn rất ngắn) đế các ngân hàng cho vay, trong trường hợp một ngân
hàng rủi ro trong thanh toán, trả nợ, sẽ dẫn đến phản ứng dây chuyền, đó sẽ là
một quyết định vô cùng mạo hiểm với NHNN.

1.2.4

Đinh hướng phát triền:

Căn cứ các Nghị quyết của Chính phủ và định hướng của NHNN trong năm
2010 đối với hoạt động ngân hàng, trên cơ sở kết quả hoạt động kinh doanh đạt
được trong năm vừa qua, Ban Lãnh đạo Vietcombank xác định mục tiêu và nhiệm
vụ trọng tâm trong năm 2010 như sau:
Các chi tiêu hoạt động chính
• Tổng tích sản Tăng 15,0%

• Huy động vốn từ nền kinh tế Tăng 23,0%
• Dư nợ tín dụng Tăng 20,0%
• Nợ xấu 1 dưới 3,5%
• Lợi nhuận trước thuế đạt 4.500 tỷ đồng
• Mức chi trả cố tức (đồng/cố phiếu) 1.200 đồng
Với phương châm hoạt động “ Tăng tốc - An toàn - Chất lượng - Hiệu quả”,
toàn hệ thống Vietcombank tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Đột phá mạnh trong huy động vốn. Đặt nhiệm vụ huy động vốn làm nhiệm
vụ trọng tâm và un tiên hàng đầu của năm nhằm mở rộng và tăng quy mô hoạt
động;
2. Tăng cường hoạt động ngân hàng bán buôn, đẩy mạnh mảng hoạt động ngân
hàng bán lẻ nhằm cải thiện cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn theo hướng tăng tính
ốn định và phân tán rủi ro;
3. Tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh đi đôi với việc bảo đảm tuân thủ
các giới hạn an toàn trong hoạt động ngân hàng; Phát huy tối đa lợi thế của
Vietcombank trong các hoạt động truyền thống; Đảm bảo sự cân đối hài hoà giữa
huy động và sử dụng vốn;
4. Tiếp tục cơ cấu lại tổ chức theo mô hình khối tại HSC cũng như chuyển hoá


5. Tiếp tục đổi mới, hiện đại hoá công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của khách hàng trong kinh doanh và hỗ trợ công tác quản trị, điều hành;
6. Đấy mạnh các quan hệ đối ngoại; Thực hiện tốt hoạt động thông tin tuyên
truyền, hoạt động truyền thông về hình ảnh, thương hiệu và sản phẩm của
Vietcombank trong hệ thống cũng như trên thị trường;
7. Ban hành và hoàn thiện các quy trình, quy chế của Vietcombank đế phù hợp
với các quy định của pháp luật, đi dần tới chuẩn mực quốc tế và nhằm giảm thiểu
các rủi ro trong hoạt động.
8. Tiếp tục chọn đối tác chiến lược theo tiêu chí đã định, phát hành cổ phiếu
tăng vốn Điều lệ nâng hệ số an toàn (CAR) 10%


1.3 Nhũng rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng:

Trong các nghiệp vụ ngân hàng thực hiện hằng ngày có rất nhiều nguy cơ
tiềm ẩn có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Theo nghiên cứu
của nhà chuyên môn trong lĩnh vực ngân hàng thì có nhiều loại rủi ro khác nhau
nhung về bản chất có thế chia ra 4 nhóm rủi ro chính:


Rủi ro thị trường



Rủi ro hoạt động (rủi ro tác nghiệp)



Rủi ro thanh khoản

4- Rủi ro thị trường là rủi ro nảy sinh từ sự mất ốn định liên quan tới
những thay đổi về giá cả thị trường, tỷ giá và lãi suất ví như là rủi ro lãi suất, rủi
ro ngoại hối, rủi ro chứng khoán, rủi ro hàng hóa.
- Rủi ro lãi suất là nguy cơ biến động nguy cơ thu nhập và giá trị ròng của
ngân hàng khi lãi suất thị trường thị tường có biến động, sẽ tác động bất lợi tiềm
ẩn ảnh hưởng tới lợi nhuận và giá trị kinh tế do các thay đổi về lãi suất. Nguyên
nhân chủ yếu là do có độ lệch lãi suất, rủi ro về biên độ lãi suất tín dung, rủi ro lãi
suất cơ bản và rủi ro quyền chọn.
Ở đây, rủi ro độ lệch lãi suất phát sinh khi có những chênh lệch trên số
lượng tài sản Có, tài sản Nợ và các tài sản ngoại bảng đáo hạn hay được định giá



cho một kỳ hạn định trước theo thỏa thuận với khách hàng, về rủi ro về biên độ lãi
suất tín dụng xảy ra khi có sự thay đổi về biên độ lãi suất tín dụng do thay đổi
quan niệm, nhìn nhận của thị trường về chất lượng tín dụng và tính thanh khoản ở
cấp độ chung hay ở một khía cạnh cụ thể. Còn rủi ro lãi suất cơ bản phát sinh khi
các chỉ số định giá lãi suất chuẩn định giá sản phẩm thay đối. Còn lại thì rủi ro
quyền chọn xuất hiện từ ảnh hưởng về lãi suất và thay đổi về giá trị thị trường của
quyền chọn trong danh mục đầu tư.
- Rủi ro ngoại hối là tác động bất lợi tiếm ấn ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận và giá trị kinh tế của ngân hàng do biến động tỷ giá trong cả thị trường
ngoại hối giao ngay lẫn có kỳ hạn và trong thị trường quyền chọn. Nguyên nhân
dẫn đến rủi ro trên thị trường giao ngay là do tống giá trị hiện tại của tài sản Có
không ngang bằng với với tống giá trị tài sản Nợ. Còn rủi ro ngoại hối kỳ hạn xảy
ra đối với một loại tiền tệ cụ thể khi có chêch lệch về kỳ hạn mua/bán so với loại
tiền tệ khác.
- Rủi ro chứng khoán là tác động tiêu cực tới lợi nhuận của ngân hàng do
biên động về giá cổ phiếu nào đó hay biến động chung của thị trường chúng
khoán. Rủi ro này xảy ra khi thực hiện mua bán chứng khoán cho chính mình
trong hoạt động môi giới.
- Rủi ro hàng hóa ảnh hưởng tới lợi nhuận và giá trị kinh tế do biến động
giá hàng hóa.

4 Rủi ro hoạt động là khả năng tốn thất gây ra bởi không có hoặc có
-

không đầy đủ các quy trình nội bộ, con người, hệ thống hoặc từ những sự kiện
bên ngoài. Có khi rủi ro này do các lý do công nghệ và nhân viên cố tình làm sai
trái do thiếu minh mẫn. Chang hạn như thông tin sai sự thật về khách hàng, về
tình hình tài chính, tình hình kinh doanh, tính thanh khoản, quản trị điều hành của
doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp; cán bộ ngân hàng thông đồng với khách

hàng lập hồ sơ khống đế vay vốn; cán bộ ngân hàng nâng giá trị tài sản đảm bảo
để cho vay mục đích nhận “thù lao”; cán bộ ngân hàng quản lý khách hàng vay
vốn trực tiếp thu nợ gốc và lãi vay ngân hàng nhưng chỉ nộp lãi vào ngân hàng,


nợ gốc giữ lại chi tiêu cá nhân hoặc hệ thống dữ liệu bị tin tặc tấn công, bị
cướp...
4 Rủi ro thanh khoản có thể xét dưới góc độ tài sản và dưới góc độ ngân
hàng. Nhưng trong phạm vi nghiên cứu là lĩnh vực ngân hàng ta chỉ xét ở góc độ
ngân hàng. Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không có được đủ vốn khả
dụng (cung thanh khoản) với chi phí hợp lí vào đúng thời điểm mà ngân hàng cần
đế đáp ứng cầu thanh khoản cũng chính là khả năng và yêu cầu về thanh khoản thể
hiện trong nguồn cung và cầu thanh khoản. Rủi ro xảy ra khi cung về tiền ít hơn
cầu về tiền và cũng liên quan đến loại công cụ tài chính có thế chuyến thành tiền
mặt.
4- Rủi ro tín dụng là khoản lồ tiềm tàng vốn khi ngân hàng cho các đối
tượng cần vốn vay mà khi đến hạn không có khả năng trả hay trả không đúng hạn
vì bất cứ lí do nào. Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản làm phát sinh rủi ro tín
dụng và thêm nữa là do các danh mục đầu tư tín dụng, hoạt động kinh doanh tiền
tệ.
-

♦♦♦ Khi nhắc đến ngân hàng, mọi người sẽ nghĩ ngay đến việc là nơi
đế gửi tiền nhưng nghiệp vụ chính của ngân hàng là thực hiện
các hoạt động cho vay, tài trợ đê tạo điểu kiện cho các doanh
nghiệp hay công ty vay von đê kinh doanh hay xoay xở trong lúc
đồng tiền chưa nhàn rỗi. Và trong tất cả các rủi ro trên, rủi ro
thường gặp nhất của ngân hàng là rủi ro tín dụng vì hoạt động
cho vay chiếm từ 70% - 90% tong tài sản và có một tỷ lệ tương
đương tong thu nhập của ngân hàng.

- Rủi ro tín dụng gồm: rủi ro đọng vốn và rủi ro mất vốn. Có rất nhiều
tiêu chí thế hiện là ngân hàng đang mắc phải rủi ro tín dụng như là: nợ xấu và tỷ lệ
nợ xấu trên tổng dư nợ; tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu; tỷ lệ nợ xấu trên quĩ dự


phòng tốn thất; nợ đáng nghi ngờ (có vấn đề) - có khả năng chuyến thành nợ xấu
cao.
-

Nợ quá hạn chính là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh

của thế chế và quá trình hoạt động của ngân hàng. Nó tác động tới tất cả các lĩnh
vụ’c hoạt động chính của ngân hàng.
4- Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng:
-

Nguyên nhân khách quan:


Từ chính trị-pháp luật:

Các khoản vay chính sách.
Luật pháp thường xuyên thay đối, luật không nhất quán, đôi khi đềiu luật
này mâu thuẫn với điều luật kia.
• Từ môi trường kinh tế:
Lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá,... -ỳ ảnh hưởng tới hoạt động của doanh
nghiệp -> gây nguy co mất vốn hay đọng vốn.
-

Nguyên nhân từ phía khách hàng: khi khách hàng là các doanh nghiệp


sản xuất, mối quan hệ giữa doanh nghiệp sản xuất vói khách hàng, nhà cung, của
họ sẽ ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của ngân hàng. Và khi khách doanh nghiệp
không thế thực hiện đúng các thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng thương mại
kinh doanh thì khả năng có được tiền và thu nhập từ hoạt động kinh doanh là rất
khó. Điều này sẽ dẫn đến việc thanh tóan chậm hoặc không thanh toán cho ngân
hàng và ngân hàng đã thất bại trong hoạt động cho vay.
-

Nguyên nhân tù' phía ngân hàng:


Chính sách tín dụng không hợp lý



Vấn đề trong thấm định tín dụng - vấn đề đo lường RRTD



Vấn đề trong giám sát tín dụng



Vấn đề rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng



Vấn đề trong áp dụng các công cụ phòng chống rủi ro tín dụng



- Nguyên nhân tù' phía bảo đảm tín dụng:


Do giá cả biến động, khó định giá,



Tranh chấp về pháp lý,



Mất khả năng tài chính, tài sản giảm giá trị.

Hiện nay, hoạt động cho vay trong các ngân hàng vẫn là chủ yếu, chiếm từ
70% đến 90% tổng tài sản có và một tỷ lệ tương đương trong tống thu nhập của hệ
thống ngân hàng. Đồng thời, tỷ lệ nợ xấu mặc dù đã được cải thiện song vẫn ở
mức cao và đang có xu hướng tăng lên.

2. CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI TRỢ
2.1 Các phương pháp quản trị rủi ro tài trợ trên lý thuyết:
♦> Đe hạn chế và giảm thiếu các rủi ro tài trợ, các doanh nghiệp, mà

trong trường hợp này là các ngân hùng phải tiến hành tìm hiếu, điều
tra và phân tích thật kỹ đối tượng xin tài trợ. Bang các nghiệp vụ
chuyên môn của mình, các ngân hàng sẽ phân tích các yểu to căn bản
sau đây trước khi ra quyết định tài trợ:
4 Đối vói bản thân ngân hàng:
-


■ Nguồn lực:

o Ngân hàng có chính sách, qui trình tín dụng hoàn thiện
và đảm bảo về chất lượng.

o Khả năng tài chính của ngân hàng; khả năng thanh
toán



các

khoản

nợ

khó

đòi

của

ngân

hàng

o Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro của ngân hàng
Năng lực thẩm định dự án của cán bộ trong bộ phận

o


quản trị rủi ro tài trợ


■ Đa dạng hóa các thành phần khách hàng xin tài trợ theo hướng
tăng tỷ trọng khách hàng có tài sản đảm bảo, nhất là đối với khách
hàng thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và cho vay bán lẻ.
Thực hiện phân tán rủi ro.
■ Mở rộng cho vay đối với các khách hàng đang sản xuất kinh
doanh trong các ngành kinh tế mũi nhọn, kinh doanh mặt hàng có thị
trường tiêu thụ ổn định; cho vay thận trọng đối với các mặt hàng có
nhiều biến động về thị trường giá cả.

4 Dồi vói khách hàng

'

-

■ Yeu to cá nhăn/công ty: xem xét tư cách, địa vị xã hội của
khách hàng để đảm bảo khả năng hoàn trả.
■ Kinh nghiệm: khách hàng cần tài trợ vốn cho một dự án kinh
doanh nào đó, ta cần phải biết chính xác khách hàng đó có
chuyên môn hay kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh đó
không (phân tích các yếu tố rủi ro trong kinh doanh của khách
hàng)
■ Các chỉ so tài chính của khách hàng: yêu cầu khách hàng cung
cấp các báo cáo tài chính mới nhất và chính xác nhất. Dựa trên
cơ sở đó, tính tóan các chỉ tiêu tài chính đế xác định


o Điếm mạnh, điếm yếu trong việc quản lý nguồn vốn của
khách hàng

o Khả năng sinh lợi và khả năng hoàn trả nợ của khách
hàng.

o Các chỉ tiêu tài chính quan trọng có liên quan trong việc
phân tích như: tỷ số lợi nhuận, tỷ số thanh tóan nợ, các tỷ
số hoạt động của doanh nghiệp....................


■ Thông tin bên ngoài: xem xét các yếu tố từ bên ngoài để kiếm
tra tư cách và năng lực của khách hàng xin tài trợ
■ Tài sản đảm bảo : thường là những tài sản dễ bán có giá trị,
được dùng thế chấp khi khách hàng xin tài trợ

4 Đối với đối tượng tài trợ: các dự án kinh doanh

'

-

o Mang tính hợp pháp: ngân hàng cần phải xem xát dự án xin tài
trợ có chính đáng không, có phù hợp với pháp luật nhà nước
hay không

o Qui mô của dự án: căn cứ vào chính tài sản và năng lực sinh lợi
của dự án
■ Số tiền cần được tài trợ cho dự án
■ Kỳ hạn trả nợ

■ Lãi suất của dự án cho vay

o Mang tỉnh kinh tế: xem xét khả năng sinh lợi của dự án căn cứ
chủ yếu vào dòng ngân lưu ròng của chính dự án đó. Các chỉ số
có liên quan như:
■ Hiện giá thuần
■ Tỷ suất lợi nhuận
■ Tỷ suất sinh lời nội bộ
■ Thời gian hoàn vốn có chiết khấu của dự án

Ỷ nghĩa của việc phân tích các yếu tố trên:
Với việc phân tích đầy đủ, chính xác đối tượng xin tài trợ trước khi tiến
hành tài trợ sẽ giúp ngân hàng rà soát và phân loại và đánh giá đối tượng xin
tài trợ, từ đó mới đề ra quyết định có tài trợ hay không? Điều này giúp giảm
thiểu các rủi ro mà ngân hàng có thể gặp về sau.


Tuy nhiên, việc tìm hiểu các thông tin này đôi khi thường khó khăn và
không đảm bảo tính chính xác. Các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài
chính mà doanh nghiệp đưa ra lúc đi xin tài trợ thường không phản ánh đúng
thực trạng của doanh nghiệp. Thêm vào đó, trình độ của các cán bộ, nhân
viên kiếm định chưa cao, một số nhân viên lại tiếp tay với doanh nghiệp, lập
các hồ so khống để vay tiền, hoặc nâng giá trị các tài sản thế chấp để vay
tiền với mức cao.
♦♦* Các ngân hùng chủ động lập các quỹ dự phòng và có thế mua bảo

hiếm cho từng khoản nợ đi đã cỏ quyết định tài trợ
♦♦♦ Trong quả trình tài trợ, các ngân hàng phải thường xuyên kiếm tra

việc thanh toán nợ, lãi xuất của các doanh nghiệp, đồng thời kiếm tra

quả trình cũng như việc sử dụng quỹ tài trợ của doanh nghiệp có
đúng như cam kết về thời gian và tiến độ không. Neu phát hiện những
dấu hiệu bất thường thì ngân hàng phải có biện pháp phòng ngừa, xử
lỷ kịp thời và hiệu quả, cụ thê:
■ Cho vay thêm khi cần thiết trong điều kiện dự án dó còn khả thi
■ Yêu cầu bô sung tài sản đảm bảo
■ Chỉ định đại diện tham gia quản lý
■ Có thế ngưng tài trợ nếu thấv những dấu hiệu vi phạm là
nghiêm trọng.
♦♦♦ Khi dự án đã được hoàn thành nhimg doanh nghiệp vân chưa hoàn

trả khoản nợ vay cho ngân hàng theo đúng thời hạn và kẻo dài thời
hạn thanh toán, thậm chí không trả nợ và không có khả năng trả nợ
khi đảo hạn, thì các ngân hàng cần nhiều biện pháp đế cứu lấy mình
như:


• Giam lãi suất và giả trị các khoản chi trả của khách hàng, giãn
nợ.



Phát mãi tài sản thế chấp
Bản nợ cho các tô chức mua bản nợ chuyên nghiệp.



Tải cấu trúc lại doanh nghiệp

3. PHÂN TÍCH VÀ LựA CHỌN PHƯƠNG ÁN QUẢN TRỊ

RỦI RO TỐI ƯU TRONG QUÁ TRÌNH TÀI TRỢ
3.1 Phân tích ưu — nhươc điếm của các phương án:
Thực tế, các ngân hàng đều thực hiện các bước phân tích tình hình hoạt
động của đối tượng xin tài trợ, cũng như bản thân ngân hàng. Tuy nhiên,
khi đã có quyết định tài trợ, ngân hàng sẽ có thể thực hiện nhiều phương án
quản trị rủi ro khác nhau. Đe lựa chọn phương án tối ưu, cần phân tích ưu
nhược điểm của từng phương án (tuy nhiên việc thực hiện còn tùy thuộc vào
nhiều điều kiện khách quan khác).

3.1.1 Khi có quyết định tài trợ, ngán hàng chủ động lập các quỹ dự
phòng và cỏ thế mua bảo hiếm cho từng khoản nợ.
Ưu điếm: việc lập các quỹ dự phòng giúp ngân hàng bù đắp các khoản lồ do
không thu được nợ, ngăn chặn nợ xấu có thể xuất hiện. Việc ngân hàng bắt
tay với doanh nghiệp mua bảo hiểm cho các khoản nợ sẽ giúp ngân hàng
giảm thiểu thiệt hại khi doanh nghiệp mất khả năng chi trả nợ, vì lúc này
công ty bảo hiểm sẽ đứng ra trả nợ thay cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc


đa dạng các đối tượng tài trợ, các gối sản phẩm sẽ dàn đều những rủi ro cho
ngân hàng
Khuyết điếm: việc lập các quỹ dự phòng sẽ hạn chế khả năng sử dụng vốn
của ngân hàng, làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của các ngân hàng. Việc
mua bảo hiểm cho các khoản vay cần có sự thỏa thuận của doanh nghiệp và
khách hàng, việc này sẽ gia tăng chi phí cho các doanh nghiệp nên các
doanh nghiệp thường ít quan tâm và thực hiện. Thêm vào đó, hình thức bảo
hiểm cho các khoản vay vẫn chưa được phổ biến rộng rãi ở Việt Nam và quy
mô các công ty bảo hiểm Việt Nam là chưa lớn để đứng ra thực hiện nghiệp
vụ này, đồng thời, việc bảo hiểm các khoản vay thường mang lại rủi ro cao
cho các công ty bảo hiểm nên đến nay nó vẫn chưa được phổ biến rộng rãi.


3.1.2 Trong quá trình tài trợ, ngân hàng phải thường xuyên kiêm tra
việc thanh toán nợ, lãi xuất của các doanh nghiệp, đồng thời
kiếm tra quả trình cũng như việc sử dụng quỹ tài trợ của doanh
nghiệp có đủng như cam kết về thời gian và tiến độ không. Neu
phát hiện những dấu hiệu bất thường thì ngân hàng phải có
biện pháp xử lỷ kịp thời và hiệu quả, cụ thê:
■ Cho vay thêm khi cần thiết trong điều kiện dự án dó còn khả thi
■ Yêu cầu bố sung tài sản đảm bảo
■ Chỉ định đại diện tham gia quản lý
■ Có thế ngưng tài trợ nếu thấy những dấu hiệu vỉ phạm là
nghiêm trọng.
Ưu điếm: việc duy trì liên lạc với khách hàng trong suốt quá trình tài trợ sẽ
giúp ngân hàng kịp thời phát hiện các dấu hiệu bất ổn của doanh nghiệp,


năm được tình hình vôn tài trợ của mình đang trong tình trạng nào và có các
phương án đối phó phù hợp. Tùy theo tình hình giải ngân và sử dụng vốn
của doanh nghiệp mà ngân hàng có thể hạn chế mức cho vay, hoặc tìm ra cơ
hội kinh doanh mới, cũng như mở rông cơ hội kinh doanh.
Khuyết điếm: khó khăn trong việc theo dõi nợ và tiến trình sử dụng vốn tài
trợ của doanh nghiệp, tốn nhiều thời gian và chi phí. Các ngân hàng nói
chung và ngân hàng Việt Nam nói riêng có thói quen tập trung nhiều công
sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra,
kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Điều này một phần do yếu tố tâm lý
ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ
thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc
hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu
cầu.

3.1.3 Khi dự án đã được hoàn thành nhưng doanh nghiệp vân chưa

hoàn trả khoản nợ vay cho ngân hàng theo đúng thời hạn và
kẻo dài thời hạn thanh toán, thậm chí không trả nợ vù không cỏ
khả năng trả nợ khi đảo hạn, thì các ngán hàng cần nhiều biện
pháp đế cứu lấy mình như:
• Giảm lãi suất và giả trị các khoản chi trả của khách hàng, giãn
nợ.
Ưu điếm : giảm áp lực lên việc chi trả của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
có nhiều thời gian để trả nợ, hạn chế được khoản khoản nợ xấu không đòi
được.
Khuyết điếm : tăng áp lực lên việc quay vòng vốn của ngân hàng, gây nhiều
khó khăn cho ngân hàng khi ngân hàng không có các biện pháp phòng ngừa


rủi ro trước đó. Phương án này chỉ có hiệu quả đối với các doanh nghiệp
đang gặp khó khăn hiện tại, còn đối với các doanh nghiệp phá sản hoặc
không thể trả nợ thì chính sách này hoàn toàn không có tác dụng gì.



Phát mãi tài sản thế chấp

Ưu điểm : thu hồi lại một phần hoặc toàn bộ số tiền mà ngân hàng đã tài trợ
cho doanh nghiệp.
Khuyết

điếm:

việc

đánh


giá

tài

sản

thế

chấp

của

doanh

nghiệp

thường

không chính xác, một số trường họp tài sản hao mòn và mất giá theo thời
gian, công nghệ... dẫn đến không đảm bảo thu hồi được số vốn mà ngân
hàng đã tài trợ cho doanh nghiệp trước đó. Thêm vào đó, một số tài sản thế
chấp của doanh nghiệp khó hoặc không thể phát mãi được do giá quá thấp,
hoặc không có người mua... Thời gian phát mãi tài sản thường kéo dài, tốn
nhiều chi phí. Các tài sản thế chấp đa phần là bất động sản, nhà xưởng... mà
việc xử lý các tài sản này là rất khó khăn trong điều kiện và luật pháp Việt
Nam hiện nay.




Bản nợ cho các tô chức mua bản nợ chuyên nghiệp.

Ưu điếm : được xem như là biện pháp chuyến nợ, hoặc chiết khấu nợ. Với
phương pháp này, ngân hàng có thế nhanh chóng thu hồi vốn đối với các
khoản nợ khó đòi, các khoản nợ xấu, từ đó đảm bảo việc xoay vòng vốn của
ngân hàng theo đúng kế hoach và tiến độ.
Khuyết điếm : việc mua bán nợ là một nghề có rủi ro gần như là gấp đôi
ngân hàng, thế nên, ít có công ty thực hiện nghiệp vụ này. Việc thành lập
công ty mua bán nợ đòi hỏi rất cao về trình độ của nhân viên (khả năng phân
tích, đánh giá và quản lý tài chính giỏi...), chính sách hoạt động và môi
trường pháp lý đầy đủ và hoàn thiện. Hiện nay, ở Việt Nam chỉ có duy nhất


một công ty thực hiện việc mua bán nợ là Công ty mua bán nợ và tài sản tồn
động của doanh nghiệp (DATC) trực thuộc Bộ Tài chính. Tuy nhiên, DATC
cũng chỉ mới giải quyết các khoản nợ của các ngân hàng và các doanh
nghiệp trực thuộc nhà nước, chứ chưa mở rộng đối với doanh nghiệp tư nhân
và nước ngoài.
• Tải cấu trúc lại doanh nghiệp
Ưu điếm : đế doanh nghiệp có được hoạt động bền vững và không bị rơi vào
tình trạng phá sản. Từ đó khả năng trả nợ cho ngân hàng được đảm bảo hơn
Khuyết điếm : khó đạt được sự đồng thuận từ phía doanh nghiệp. Kéo dài
thời hạn thanh toán gây khó khăn cho việc xoay vòng và luân chuyển vốn
của doanh nghiệp.

4

Đối với từng dự án cụ thể và tình hình của doanh nghiệp đi xin tài trợ mà
ngân hàng sẽ có một phướng án tối uu cho phù hợp. Nhung xét tống quát đế áp
dụng cho tất cả các trường hợp cho vay của ngân hàng thì có thể dựa trên những

ưu, nhược điếm của từng phương án đã nêu trên đế chọn một phương án tối ưu
nhất. Mỗi phương án đã nêu đều có ưu, nhược điểm riêng nhưng hầu hết các
phương án đều có tính đến chi phí và đây được xem như một điều kiện đế doanh
nghiệp chọn lựa phương án đế quản trị rủi ro cho mình.
- Khi đã chấp nhận tài trợ cho dự án ngân hàng nên lập quỹ dự phòng, tính
trước khoản lồ có thế mang lại nếu khoản tài trợ không thế thu hồi, xem
như phần chi phí doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình kinh doanh. Ngân hàng
nên chọn phương án này hơn là việc mua bảo hiểm cho từng khoản vay.
Đây là hình thức có thế đem lại kết quả tốt cho ngân hàng nhưng nếu xét
điều kiện Việt Nam thì hiện nay chưa có công ty bảo hiểm nào có khả năng
đảm bảo chi trả cho khoản tài trợ mà ngân hàng không thể thu hồi được. Và
-


óm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn

20%

óm 4: Nợ nghi ngờ

50%

óm 5: Nợ có khả năng mất vốn
100%
hơn nữa, phương án này sẽ tốn nhiều chi phí cho cả ngân hàng và doanh
nghiệp đi vay dù là phương án (số
có lợi
cho2009)
ngân hàng.
liệu

- Trong quá trình tài trợ, ngân hàng có thế áp dụng phương án tài trợ thêm
vốn nếu đánh giá thấy dự án vẫn còn khả năng sinh lời trong tương lai. Có
thế nói đây là phương án ít tốn kém nhất trong nhũng phương án.
- Neu như dự án đã kết thúc mà doanh vẫn kéo dài thời gian hoàn trả vốn,
chưa thanh toán hoặc không có khả năng thanh toán thì ngân hàng nên chọn
phương án giảm lãi suất và giá trị các khoản chi trả. Tuy là phương án này
gây áp lực lên việc quay vòng vốn của ngân hàng nhưng sẽ tạo điều kiện
chocạnh
doanh
có thời
gian trả
hạnsửchế
được
nhất như
nợ xấu
Bên
đó,nghiệp
việc theo
dõi, kiếm
tra nợ
quávàtrình
dụng
vốnít cũng
tiếnkhó
độ
đòi.

phương
án
này

ít
tốn
kém
chi
phí
nhất
trong
các
phương
án
còn
lại,
dự án là rất cần thiết. Mặt khác, hỗ trợ cho khách hàng hoàn tất dự án, nâng cao
tínhdoanh
khả thicũng
cao.giúp ngân hàng có thế thu hồi vốn của mình.
hiệu quảcókinh

4 Tương lai:
3.2 Lưa chon phương án tối ưu:
-

- Thời gian tới, Vietcombank sẽ vẫn duy trì thực hiện phương án lập quỹ dự
phòng này và chú trọng vào công tác quản trị rủi ro bằng cách nâng cao
chất lượng quy trình tín dụng. Với việc thành lập ủy ban dự phòng rủi ro
và cơ cấu lại phòng Quản lý rủi ro trung ương, Vietcombank đang và sẽ

hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro theo chuẩn mực. Bên cạnh các chính
Trong điều kiện kinh tế bị khủng hoảng như thời gian vừa qua và đến nay
sách và phương án đưa ra đế quản trị rủi ro thì Vietcombank tiếp tực

vẫn chưa cải thiện nhiều thì Vietconbank chủ trương kiểm soát tín dụng trên cơ sở
nghiên cún đưa ra chính sách quản trị mới đối với các rủi ro về thị trường
nhận định mức độ rủi ro của thị trường, trong cơ cấu cho vay thì phần lớn là thời
và rủi ro hoạt động.
hạn trung dài hạn chủ yếu cho các đối tượng là doanh nghiệp sản xuất chế biến và
thương mại dịch vụ. Khủng hoảng kinh tế đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động sản xuất kinh doanh, khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thực
hiện cam kết trả nợ với ngân hàng là tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng tăng lên (đơn cử
như năm 2008 tỷ lệ nợ xấu là 4,6%). Và hiện nay đế phòng tránh rủi ro khi tài trợ
thì Vietcombank đã áp dụng phương án lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Như
2008 số dư cuối kỳ lập quỹ dự phòng tín dụng là 5.688 tỷ đồng. Vietcombank đã
trích 100% dự phòng rủi ro với các nhóm như:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuân

Nhóm 2: Nợ cân chú ỷ

0%


KETLUẠN
Ngân hàng là lĩnh vục hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, mà lớn nhất vẫn là
rủi ro về tài trợ. Sau khi xem xét quy trình quản trị rủi ro của các ngân hàng nói
chung và Vietcombank nói riêng, chúng ta có thế rút ra một số biện pháp đế giúp
hạn chế và quản trị rủi ro nhu’ sau :
Trước khi tiến hành tài trợ cho một doanh nghiệp, một dự án kinh doanh, ngân
hàng phải xem xét, phân tích và đánh giá thật kỹ về đối tượng tài trợ đế có quyết
định tài trợ đúng đắn. Trong quá trình tài trợ, ngân hàng cũng phải luôn theo dõi,
kiếm tra việc sử dụng vốn cũng như tạo điều kiện thu hồi vốn bằng cách hỗ trợ
thêm vốn. Hoặc nếu khách hàng không có khả năng chi trả, những biện pháp cuối
cùng là phát mãi tài sản thế chấp hoặc bán nợ...

Các biện pháp quản trị rủi ro trên đây chỉ có thể được thực hiện khi ngân hàng
có đủ nguồn lực cần thiết. Vì thế, vấn đề quan trọng hàng đầu mà các ngân hàng
phải quan tâm bây giờ và cả trong tương lai chính là nâng cao chất lượng, trình độ
của các nhà quản lý, các đội ngũ phân tích, giám sát và nhân viên ngân hàng. Song
song đó, việc nâng cao đạo đức và lương tâm của các cán bộ, nhân viên ngân hàng
cũng phải được xem xét và đặt lên hàng đầu. Bên canh đó, ngân hàng cũng phải
trang bị các thiết bị đế hỗ trợ cho quá trình hoạt động và quản trị của mình, như
thiết bị thu thập xử lý thông tin, các phần mềm hỗ trợ phân tích, đánh giá và các
phương pháp tác nghiệp hiện đại.
ị- Những hạn chế của đề tài:
Rủi ro tài trợ là rủi ro mà bất cư doanh nghiệp nào cũng có thể gặp phải,
nhung ở phạm trong phạm vi đề tài này chỉ mới đi vào phân tích rủi ro và đưa ra
các biện pháp quản trị rủi ro đối với lĩnh vục ngân hàng nói chung và
Vietcombank nói riêng, mà chưa đi vào rủi ro về tài trợ của các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất, thương mại có thế gặp phải.
Mỗi một đối tượng, mỗi một dự án xin tài trợ thì ngân hàng sẽ lựa chọn các
biện pháp quản trị rủi ro tối ưu riêng đế mức rủi ro là thấp nhất và chi phí quản trị
rủi ro là thấp nhất. Do điều kiện không cho phép và khả năng có hạn, nên đề tài


này chưa đưa ra được đa dạng trường hợp cụ thể và phân tích để lựa chọn ra
phương pháp quản trị tối ưu như đã nói.
Các biện pháp quản trị rủi ro mà đề tài nghiên cún còn mang nặng tính lý
thuyết, một số biện pháp mà đề tài đưa ra, chưa thể áp dụng thực tế hoặc được sử
dụng phố biến ở Việt Nam, nhưng chúng tôi hy vọng một ngày không xa, các ngân
hàng Việt Nam có thế thực hiện tốt các biện pháp này đế quản trị rủi ro tài trợ cho
mình.




×