GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM HÀ NỘI
Mở cửa nền kinh tế và tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu
và là một yêu cầu khách quan đối với tất cả các quốc gia trong quá trình phát triển.
Nước ta cũng đang trong quá trình thực hiện CNH - HĐH, từng bước trên con
đường hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Để thực hiện được các mục
tiêu này, cần phải xây dựng một cơ sở hạ tầng dịch vụ tài chính vững mạnh, có khả
năng cạnh tranh cao. Đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng xu thế mở cửa và hội nhập
lại càng tiến triển nhanh chóng. Vì vậy, các ngân hàng phải xác định những kế
hoạch kinh doanh mang tính chiến lược và giải pháp cụ thể, tạo cho mình một sức
sống mạnh mẽ để sẵn sàng bước vào chặng đường đầy khó khăn thách thức phía
trước.
Hoà vào nhịp chung của xu thế đó, NHNN& PTNT Nam Hà Nội đã thực
hiện chính sách của Đảng và nhà nước về CNH – HĐH đất nước, trong những năm
qua NHNN & PTNT Nam Hà Nội luôn lấy hoạt động đầu tư tín dụng là chiến lược
kinh doanh hàng đầu của mình. Đồng thời phát huy tính dân chủ, đoàn kết, tự chủ
để phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch 2008 của TSC giao, thực
hiện thắng lợi các mục tiêu của đề án phát triển kinh doanh trên địa bàn đô thị loại
I giai đoạn II của NHNN & PTNT Việt Nam. Vượt qua khó khăn thách thức ban
đầu, đóng góp của NHNN& PTNT Nam Hà Nội thật đáng trân trọng. Trong những
năm sắp tới NH sẽ tiếp tục đổi mới, phục vụ tốt hơn cho quá trình phát triển và hội
nhập quốc tế. Cụ thể như sau :
` Phát huy tính dân chủ, đoàn kết, tự chủ để phấn đấu hoàn thành toàn diện
các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2008 tạo tiền đề để cuối năm đạt hạng doanh
nghiệp AAA.
` Thực hiện hoạt động tín dụng theo quan hệ cung cầu vốn trên thị trường,
có chính sách lãi suất và chính sách khách hàng phù hợp. Đáp ứng đủ nguồn vốn
cho các dự án dài hạn được TSC phê duyệt, nhu cầu phát triển kinh doanh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Duy trì và nâng cao chất lượng công tác tín dụng, kiểm
tra đi sâu đi sát các đơn vị. Định kỳ phân loại nợ, tổ chức đánh giá các khoản nợ,
xếp hạng khách hàng tín dụng, nâng cao chất lượng công tác thông tin khách hàng,
thông tin phòng ngừa rủi ro.
` Đồng thời từng bước giảm triệt để khách hàng là TCTD, TCTC. Đa dạng
hoá các khách hàng, giảm bớt sự phụ thuộc vào các khách hàng có nguồn vốn lớn.
Tuy nhiên vẫn tiếp tục duy trì mối quan hệ với các khách hàng lớn, tìm kiếm các
khách hàng và dự án mới. Thực hiện phương châm “NHNN & PTNT VN vì lợi ích
của khách hàng và ngân hàng”. Mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá các hình thức huy
động để thu hút tiền gửi dân cư.
` Hoạt động trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của quản lý rủi ro, an
toàn tài sản và duy trì khả năng thanh khoản, khả năng sinh lời. Áp dụng nhất quán
các thông lệ quốc tế trong công tác điều hành ngân hàng để bước vào hội nhập.
` Nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lên mức cao hơn bằng con đường tích cực
tìm kiếm thị trường tốt để đầu tư vốn tạm thời nhàn rỗi, tập trung mở rộng quy mô
và nâng cao chất lượng tín dụng. Đưa nhiều nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng hiện
đại vào hoạt động để đồng thời tạo ra kênh huy động vốn và đẩy nhanh quá trình
chu chuyển vốn.
` Tiếp tục củng cố, hoàn thiện nâng cao các sản phẩm dịch vụ hiện có như
bảo lãnh, thanh toán quốc tế, thẻ ATM, thẻ quốc tế VISA và Master...Không ngừng
cải cách thủ tục hành chính. Lấy công nghệ thông tin làm cơ sở phát triển mô hình
ngân hàng hiện đại, xây dựng một quy trình tín dụng nhanh gọn, thuận tiện, an toàn
và hiệu quả.
` Đầu tư thích đáng vào công tác tự đào tạo nghiệp vụ kinh doanh phù hợp
với chuẩn mực và kinh nghiệm quốc tế. Phối hợp chặt chẽ giữa chi bộ Đảng, chính
quyền và các tổ chức đoàn thể. Gắn công tác thi đua với việc thực hiện công tác
chuyên môn của chi nhánh. Đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công
nhân viên.
` Hoàn thành công tác khoán tài chính cho các đơn vị. Tăng thu, tiết kiệm chi
phí, triển khai rộng khắp chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong chi
nhánh. Tăng cường quản lý theo các quy trình nghệp vụ, xây dựng quy chế kiểm
tra nội bộ và tổ chức thực hiện kiểm tra thường xuyên, liên tục, hạn chế mất mát,
thất thoát tài sản.
` Phát huy quyền tự chủ, sang tạo của mọi cơ sở đi đôi với tăng cường kỷ
cương điều hành, quản lý tập trung của chi nhánh. Tiếp tục phát triển thêm mạng
lưới ở những địa điểm có khả năng phát triển kinh doanh, đi đôi với việc nâng cấp
các cơ sở hiện có.
` Thực hiện đề án tái cơ cấu lại NHNN & PTNT VN giai đoạn 2006 – 2010 đã
được chính phủ phê duyệt, phấn đấu chỉ tiêu tăng trưởng đến năm 2010 do Hội đồng
quản trị NHNN & PTNT VN phê duyệt. Chi nhánh đã phấn đấu đạt được chỉ tiêu tăng
trưởng nguồn vốn đã giao trong Quy định 1578/QĐ/NHNo & PTNT VN, trên địa bàn
thành phố Hà Nội, cụ thể :
+ Nguồn vốn trong kế hoạch cuối 2006 là: 5.700 tỷVNĐ, tăng trưởng >15%
+ Nguồn vốn không tính trong kế hoạch: 2.248 tỷVNĐ, giảm 314 tỷ TGTCTD.
+ Tổng nguồn vốn cuối năm 2007 đạt được 8.320 tỷ VNĐ tăng 367 tỷ so với 2006.
+ Tỷ lệ tiền gửi dân cư toàn bộ giữ ở mức 50%/ tổng nguồn vốn, tỷ lệ nguồn vốn
dân cư trong kế hoạch phấn đấu đạt 30%/ nguồn vốn trong kế hoạch.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2% dư nợ.
+ Từng bước cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định và hiệu quả
+ Không để bất cứ trường hợp vi phạm quy chế điều hành kế hoạch, quản lý hạn
mức dư nợ, quy chế quản lý lãi suất.
Những phương hướng và mục tiêu chính là động lực giúp cán bộ và công
nhân viên NHNN & PTNT Nam Hà Nội nỗ lực thực hiện thành công kế hoạch
kinh doanh năm 2008 và phát triển trong các năm tiếp theo, đưa chi nhánh lên một
tầm cao mới trên thị truờng tài chính Việt Nam nói riêng và khu vực nói chung.
3.2 GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHAT TRIỂN NÔNG
THÔN NAM HÀ NỘI
3.2.1 Giải pháp xử lý nợ tồn đọng, nợ khó đòi và nợ quá hạn
Các món nợ của khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
chi nhánh, cần phải có các giải pháp giảm những khoản nợ tốn đọng, nợ quá hạn.
Đó là thường xuyên định kỳ tiến hành phân tích đánh giá những khoản nợ tồn
đọng, quá hạn, tìm rõ nguyên nhân để có giải pháp thu hồi nợ cho phù hợp.
` Thực hiện các biện pháp thu hồi nợ quá hạn. Đối với các khoản nợ quá hạn
bình thường, cán bộ tăng cường đôn đốc, thu hôi nợ kết hợp với việc kiểm tra tình
hình xử dụng vốn, tình hình tài chính, tình hình tài sản đảm bảo. Đồng thời cần có
biện pháp thích hợp để giúp đỡ khách hàng giải quyết khó khăn về tài chính, trả nợ
ngân hàng, tạm hoãn thu lãi định kỳ các khoản nợ đã chuyển quá hạn do chậm trả một
phần gốc hoặc lãi theo điều 22Quyđịnh 1627. Còn các khoản nợ khó đòi trên 6 tháng
có nguy cơ rủi ro cần thực hiện việc đôn đốc thu hồi nợ qua nhiều bước, kiểm tra quy
trách nhiệm.
` Thực hiện các biện pháp xử lý nợ thích hợp đối với từng khoản vay. Các
biện pháp xử lý nợ theo quy định của ngân hàng cấp trên bao gồm:
+ Điều chỉnh kỳ hạn nợ : trường hợp khách hàng có nợ quá hạn hoặc
không trả được nợ đến hạn do các khó khăn khách quan, nếu xác định lại kỳ hạn
nợ, khách hàng có thể ổn định được sản xuất, trả được nợ thì ngân hàng có thể xem
xét điều chỉnh lại kỳ hạn nợ.
+ Miễn giảm tiền vay đối với khách hàng bị tổn thất tài sản hình thành từ
vốn vay do các nguyên nhân khách quan nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính cho
khách hàng có điều kiện lập lại quan hệ tín dụng bình thường.
+ Các khách hàng có nợ quá hạn do nguyên nhân bất khả kháng có khả
năng trả nợ và cần vốn để khôi phục sản xuất kinh doanh, ngân hàng có thể xem
xét tạm khoanh nợ cũ.
+ Các khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng tuỳ vào mức độ vi phạm
ngân hàng có thể tam ngừng cho vay, chấm dứt cho vay hoặc khởi kiện trước pháp
luật.
` Khai thác các tài sản đảm bảo nợ vay. Trước hết phải rà soát lại toàn bộ
hồ sơ, thủ tục đảm bảo tiền vay của các khoản nợ quá hạn, từ đó có biện pháp bổ
sung, hoàn chỉnh, đảm bảo hợp lệ, hợp pháp, đầy đủ để tạo điều kiện cho việc xử
lý. Tiến hành các bước và biện pháp xử lý tài sản phù hợp với thực trạng từng
trường hợp cụ thể, trên cơ sở các quy định tại Nghị định 178 và các văn bản khác
có kiên quan.
` Phối hợp với các ngành có liên quan, với cấp uỷ, với chính quyền địa
phương để xử lý nợ khó đòi, nợ quá hạn.
3.2.2 Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin đánh giá khách hàng
Khó khăn lớn nhất phải kể ra đối với chi nhánh là khâu thu thập thông tin
liên quan đến quá trình thẩm định như: thông tin về khách hàng, thông tin đánh giá
giá trị tài sản đảm bảo, thông tin về tiềm năng phát triển của dự án…Thông tin tín
dụng là khởi đầu cho hoạt động kinh tế và một quyết định đầu tư tín dụng. Nếu hệ
thồng thông tin tín dụng không có đầy đủ dữ liệu hoặc không chính xác thì việc
phân tích khách hàng của ngân hàng sẽ gặp khó khăn và không thực sự hoàn chỉnh.
Trong thực tế hiện nay, công tác tín dụng tại chi nhánh hoạt động đang thụ động
trong việc cập nhật thông tin từ đối tượng cho vay, nguồn gốc thông tin chủ yếu
dựa vào hồ sơ cho vay, hồ sơ dự án…có chăng nguồn thông tin ở ngân hàng cũng
chỉ là tổng quan không được chi tiết cụ thể nên tính chính xác, khoa học và khách
quancòn nhiều hạn chế. Do vậy nguồn thông tin thu thập được để đánh giá và đưa
ra quyết định cho vay là thiếu chính xác gây nhiều rủi ro và giảm lợi nhuận cho
bản thân ngân hàng. Bên cạnh đó, khách hàng phải gặp nhiều khó khăn và bất lợi
khi cán bộ tín dụng đánh giá thấp doanh nghiệp. Xuất phát từ những thực tiễn đối
với hệ thống thông tin kinh tế, tôi xin đề xuất một số ý kiến của mình trong việc
hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin :
` Đầu tiên nên lập các ngân hàng dữ liệu, tức là tập hợp các thông tin có
được theo từng ngăn riêng để dễ dàng quản lý sử dụng, mỗi ngăn chứa đựng những
thông tin cùng tính chất và đặc điểm. Trong những năm tiếp sau nên sớm thiết lập
hệ thống thông tin có sử dụng các chương trình phần mềm tin học đủ mạnh như:
IPCAS, và thiết lập hệ thống bảo mật thông tin tránh trường hợp bị thất thoát, dò rỉ
thông tin.
` Tiếp theo cần đa dạng hoá các nguồn thông tin, các nguồn thông tin phải
được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, cụ thể như:
+ Từ hồ sơ vay vốn của khách hàng, cần phải có xác nhận của các kiểm toán
các cấp tuỳ loại hình khách hàng vay vốn đồng thời được bổ sung, cập nhật thường
xuyên.
+ Điều tra qua việc thâm nhập thực tế, mua tin từ các tổ chức như trung tâm
thông tin tín dụng CIC của NHNN hoặc thuê chuyên gia giúp tư vấn thẩm định về
các chỉ tiêu thông số kỹ thuật. Ngoài ra còn có thể thu thập tin tức từ các đối tác
của các khách hàng hay các ngân hàng bạn.
+ Thành lập tổ thông tin tín dụng, để bổ sung them một kênh thông tin giúp chi
nhánh đối phó với vấn đề thông tin không cân xứng nhằm hạn chế rủi ro.
+ NH cũng nên chủ động xây dựng một mạng lưới thông tin lien quan tới giá
trị thị trường của các tài sản đảm bảo như theo dõi diễn biến giá bất động sản, thiết
bị máy móc…
Những giải pháp tôi đưa ra có liên quan tới vấn đề tổ chức nhân sự và chi
phí nhưng nếu làm được điều đó thì sẽ hạn chế được một lượng rủi ro không nhỏ.
Trong ngành tài chính ngân hàng hiện nay thì thông tin là yếu tố có vai trò quyết
định sự thành bại của các trung gian tài chính. Chính vì vậy mà nâng cao và hoàn
thiện hệ thống thông tin tín dụng là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với NHNN
& PTNT Nam Hà Nội.
3.2.3 Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng
Trong điều kiện phát triển của xã hội hiện nay, hoạt động Marketing ngân
hàng có vai trò quan trọng trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng.
Nhất là trong bối cảnh số lượng các ngân hàng trên địa bàn ngày càng tăng lên, thì
vai trò của Marketing ngân hàng lại ngày càng quan trọng hơn nữa. Để chống lại
được sức cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng trong khu vực NHNN & PTNT
Nam Hà Nội cần có những biện pháp cụ thể nhằm thu hút khách hàng làm ăn có
hiệu quả:
` Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là mối quan hệ tương hỗ, tác
động qua lại, cùng phát triển. Hoạt động tín dụng của ngân hàng có quan hệ chặt
chẽ với hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Ngân hàng có quan hệ với
rất nhiều khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Do vậy mà
ngân hàng cần có hiểu biết, có thông tin chi tiết về các lĩnh vực kinh tế, xã hội mà
khách hàng khó tự tiếp cận, từ đó ngân hàng có thể đưa ra các lời khuyên cho
khách hàng để giảm thiểu rủi roc ho doanh nghiệp.
` Ngân hàng cần chủ động tìm tới khách hàng. Quan hệ tín dụng hai chiều
khách hàng lựa chọn ngân hàng và ngân hàng chủ động tìm tới với các khách hàng
sẽ giúp ngân hàng hạn chế rủi ro, đảm bảo vốn vay được thu hồi đủ và đúng hạn,
có lãi.
Việc lựa chọn khách hàng một cách chủ động tức là ngân hàng biết khách hàng
nào làm ăn hiệu quả, có uy tín trên thương trường để chủ động tìm đến đặt quan hệ tín
dụng chứ không phải đợi khách hàng tới tận nơi xin vay.
Khi chủ động tìm đến với khách hàng ngân hàng cần nắm rõ các thông tin về
khách hàng từ trước, điều đó sẽ giúp cho cán bộ tín dụng không bị phân tán vào
các thông tin do khách hàng tự cung cấp, và không bị giới hạn thời gian thẩm định
trong trường hợp khách hàng chủ động xin vay.
Việc chủ động tìm tới khách hàng nên thực hiện đồng bộ ở bộ phận tín dụng
và các bộ phận cung cấp các dịch vụ khác.
` Ngân hàng nên thúc đẩy công tác tiếp thị với các hình thức và phương pháp
khác nhau: NH tìm mọi cách để đưa thông tin của mình đến với khách hàng nhiều
và nhanh nhất, làm sao để khách hàng hiểu biết về ngân hàng đầy đủ, sâu sắc nhất.
Ngân hàng có thể đưa thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng tuyên
truyền quảng bá thương hiệu, thông tin về lợi ích của các sản phẩm của mình để
khách hàng nhận biết được lợi ích mà họ sẽ nhận được khi sử dụng sản phẩm của
ngân hàng, từ đó xây dựng thương hiệu và hình ảnh đẹp về NHNN & PTNT Nam
Hà Nội.
Ngân hàng cần cung cấp hoạt động tư vấn, tham mưu hướng dẫn khách hàng
việc cung cấp dịch vụ gì cho khách hàng và thủ tục như thế nào, giới thiệu cụ thể
các thủ tục, điều kiện vay vốn và chính sách tín dụng của NHNNo, những tiện ích
của NHNNo so với các ngân hàng khác.
Ngoài ra đội ngũ cán bộ của Chi nhánh trực tiếp giao tiếp với khách hàng
giỏi về nghiệp vụ, lịch sự vui vẻ, khiêm nhường, khi giao tiếp với khách hàng tạo
cảm giác thân thiện tin cậy cần phát huy hơn nữa.
` Ngân hàng cần mở rộng mạng lưới phục vụ để thu hút đông đảo quần chúng
dân cư và các doanh nghiệp mở tài khoản và vốn vay. Vận dụng các cơ chế chính
sách linh hoạt, đơn giảm hoá các thủ tục trong điều kiện có thể nhưng vẫn đảm bảo
an toàn và hiệu quả tín dụng.
3.2.4 Đa dạng hoá danh mục đầu tư - Hoàn thiện quy trình tín dụng
3.2.4.1 Đa dạng hoá danh mục đầu tư
Trong hoạt động tín dụng, việc phân tán rủi ro được thực hiện thông qua việc
phân tán dư nợ và đồng tài trợ. Trong thời gian qua, chi nhánh đã thực hiện thành
công một số hoạt động đồng tài trợ. Đó là những khoản tín dụng lớn, khó xác định
được mức độ rủi ro mà một mình ngân hàng không đủ khả năng cho vay. Biện
pháp này ngân hàng cần phát huy trong thời gian tới vì tuy phải chia sẻ lợi nhuận
cho các nhà ðầu tý khác nhýng bù lại nó ðảm bảo chắc chắn hõn kết quả sẽ thu
ðýợc từ việc ðầu tý. Biện pháp này còn giúp ngân hàng mở rộng kinh doanh, tăng
cường uy tín trên thị trường, tiếp thu kinh nghiệm.
Tuy nhiên, đa dạng hoá đầu tư không có nghĩa là dàn trải, chi nhánh cần xây
dựng chiến lược khách hàng hợp lý. Chiến lược này nhằm duy trì mối quan hệ tốt
đẹp với khách hàng truyền thống đồng thời thu hút và mở rộng các khách hàng
tiềm năng tạo cơ cấu tín dụng đa dạng.
3.2.4.2 Hoàn thiện quy trình tín dụng
Trước tiên chi nhánh cần xây dựng chính sách tín dụng nhằm hạn chế tối đa
rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Trong đó cần đặc biệt chú ý tránh việc chạy theo mục
đích lợi nhuận dẫn đến chất lượng tín dụng bị suy giảm. Trong các quy định về tài
sản thế chấp trong việc cho vay vốn chi nhánh không nên coi trọng tài sản thế chấp
là chỗ dựa hoàn toàn đảm bảo an toàn tín dụng. Nếu được chi nhánh nên nhận các
tài sản thế chấp là các giấy tờ có giá, dễ chuyển thành tiền, ít bị rủi ro hơn.
`Việc giảm sát và kiểm tra sau vay là một đòi hỏi cấp thiết được đặt ra cho
NH nói chung và cả các cán bộ tín dụng nói riêng. Trong công tác này ngân hàng
cần chủ động hơn, điều đó giúp ngân hàng sớm phát hiện các dấu hiệu rủi ro.
Không chỉ dừng lại ở các báo cáo tài chính, các cán bộ tín dụng cần chủ động
xuống tận cơ sở để kiểm tra, việc kiểm tra phải phù hợp với ngành nghề kinh
doanh, nên tiến hành mỗi quý một lần. Theo dõi tình hình thị trường, ngành hàng
sản xuất kinh doanh của khách hàng có ảnh đến vốn vay của ngân hàng. Đánh giá
lại tài sản thế chấp theo giá hiện hành, nếu giảm so với giá thế chấp cần phải bổ
sung tài sản thế chấp khác hoặc dư nợ giảm tương ứng. Đối với các khoản vay lớn
cần có một bộ phận chuyên trách đánh giá. Chi nhánh cần quy định việc cán bộ tín
dụng xuống cơ sở khách hàng để thu nợ khi tới kỳ hạn. Quy định này thể hiện sự
quan tâm theo dõi sát sao của ngân hàng đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng nâng cao ý thức trách nhiệm với khoản vay.
` Việc báo cáo kịp thời theo đúng yêu cầu là một sự hỗ trợ đắc lực cho công
tác kiểm soát, quản trị rủi ro. Định kỳ, nội dung báo cáo nên được áp dụng như
sau: Báo cáo cho HĐQT và Tổng Giám Đốc tập hợp theo tuần tháng hoặc quý, tập
trung vào phần đánh giá chung, chiến lược quản trị và các biện pháp khắc phục.
Còn báo cáo cho các cán bộ lãnh đạo chuyên trách nghiệp vụ nên định kỳ hằng
ngày, và đi sâu, chi tiết vào từng loại rủi ro.
` Như đã trình bày ở phần thực trạng, các khoản cho vay của chi nhánh chủ
yếu là các khoản vay nhỏ lẻ mà số lượng các khoản vay rất lớn nên cán bộ tín dụng
khó có thể bao quát từ khâu tiếp thị, cho vay và quản lý tất cả các khoản vay. Do
vậy, thành lập một bộ phận chuyên trách quản lý các khoản vay sau khi đã giải
ngân sẽ giúp đảm bảo cho NH có được những khoản tín dụng an toàn.
3.2.5 Phát triển hệ thống công nghệ thông tin
Công nghệ chính là điều kiện giúp chi nhánh hội nhập với cộng đồng ngân
hàng quốc tế. Đổi mới công nghệ, mạng tin học giúp ngân hàng nâng cao chất
lượng phục vụ, tăng cường tính cạnh tranh, giảm chi phí lao động. Để làm được
điều này ngân hàng cần thực hiện một số biện pháp như: