Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Giải pháp phát triển xuất khấu mặt hàng cà phê của việt nam sang thị trường ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.15 KB, 26 trang )

Tiếu luận: Đề tài: Giải pháp phát triển xuất khấu mặt hàng cà phê của Việt
năm qua, từ đó rút ra các thành tựu đạt được và các hạn chế nhằm đưa ra các giải
Nam sang thị trường ASEAN.
pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê sang thị trường này trong thời gian tới.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cửu.
Thúc đẩy xuất khấu là một chủ trương lớn trong sự nghiệp công nghiệp
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu mặt hàng cà phê
hoá
của
hiện đại hoá của Đảng và Nhà nước ta. Là một nước nông nghiệp, hiện nay
Việt Nam.
nguồn
thu từ Phạm
việc xuất
khẩu nông
thủyđộng
sản đối
vớikhẩu
ngâncàsách
kháViệt
lớn.Nam
Ngoàisang
lúa
vi nghiên
cứu sản,
là: hoạt
xuất
phêlàcủa
gạo, Việt Nam còn được biết đến là nước xuất khẩu cà phê đứng thứ hai trên thế
thị


giới.
CàASEAN
phê là một
sản nay
nổi tiếng trên toàn thế giới với những
trường
trongmặt
thờihàng
gian nông
2002 đến
câu1.4. Phưong pháp nghiên cứu.
chuyện như những huyền thoại về xuất xứ của cà phê. Không chỉ có vậy, với
thảotrưng
luận độc
dựađáo
trênvàcác
pháp
phân tích
hợp,
các phục
thực
hươngBài
vị đặc
nétphương
quyến rũ
lạ thường
, càtống
phê đã
trinh
trạng,

đại
bộ
thành
tựu
đạt
đươc

chỉ
ra
các
hạn
chế
để
từ
đó
khắc
phục
nhằm
thúc
đẩy
phận dân cư trên toàn thế giới khiến nhu cầu cà phê cần được giá trị xuất khẩu
hoạt
cao.
động
xuất
khẩunâng
cà phê
trường
ASEAN.
Nó góp

phần
caosang
đời thị
sống
của nhân
dân, tăng cung cấp hay xuất khấu
Ket
cấu
của
luận
văn
gồm
3
chương:
ngày
một tăng
cao quan
cả vềnghiên
số lượng
và chất lượng.Với những điều kiên vị trí địa lý đất
Chương
1: Tổng
cứu.
đai
Chương 2: Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu mặt hàng cà phê và vai trò của xuất
thố nhưỡng,nguồn nhân lực dồi dào Việt nam hội tụ đầy đủ những điều kiện để
khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc dân.
trở
thành nước xuất khẩu cà phê có chất lượng cho khu vực và cả trên thế giới.Xuất
khẩu cà phê của Việt Nam hiện đã vượt qua con số 1 tỷ USD và chiếm vị trí thứ

2
thế giới, đứng sau Brazil. Riêng cà phê Robusta xuất khẩu, Việt Nam còn đứng
trên cả Brazil và trở thành lớn nhất thế giới. Khu vực các tỉnh Tây Nguyên là
“thủ
phủ” cà phê Việt Nam.
Bên cạnh những thị trường truyền thống như Mỹ, Nhật Bản, EU... dường
như Việt Nam đã hơi xao lãng một thị trường mà ở đó chúng ta có lợi thế khá
lớn
1
2


Chương II: Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu mặt hàng cà phê và
vai trò của xuất khấu cà phê trong nền kinh tế quốc dân.
2.1. Vị trí của ngành cà phê và vai trò của xuất khấu cà phê trong nền kinh

tế
quốc dân.
2.7.7. Vài nét về mặt hàng cà phê.
Cà phê là một loại thức uống màu đen có chứa chất caffein và đuợc sử
dụng
rộng rãi, đuợc sản xuất từ những hạt cà phê được rang lên, từ cây cà phê. Cà
phê
được sử dụng lần đầu tiên vào thế kỉ thứ 9, khi nó được khám phá ra từ vùng
cao
nguyên Ethiopia. Ngày nay, cà phê là một trong những thức uống thông dụng
toàn
cầu.
Hiện nay, cây cà phê được trồng tại hơn 50 quốc gia trên thế giới, trong
đó

có một số nước xuất khẩu cà phê. Chất lượng hay đẳng cấp của cà phê khác
nhau
tùy theo tùng loại cây, tùng loại hạt và nơi trồng khác nhau. Cà phê Robusta (cà
phê vối) được đánh giá thấp hơn so với cà phê Arabica (cà phê chè) do có chất
lượng thấp hơn và giá cả theo đó cũng rẻ hơn. Loại cà phê đắt nhất và hiếm
nhất
thế giới tên là Kopi Luwak (hay "cà phê chồn") của Indonesia và Việt Nam. Đây
không phải là một giống cà phê mà một cách chế biến cà phê bằng cách dùng bộ
tiêu hóa của loài cầy. Giá mỗi cân cà phê loại này khoảng 20 triệu VND (1300
USD) và hàng năm chỉ có trên 200 kg được bán trên thị trường thế giới.
Theo đánh giá cả các chuyên gia thị trường và các nhà kinh tế trong và
ngoài
nước, ngành cà phê Việt Nam hoàn toàn có cơ hội phát triển mạnh mẽ trong
thời
3


thụ cà phê trên thế giới sắp tới mỗi năm tăng khoảng 2 triệu bao, dự kiến đến năm
2018, thế giới cần tới 140 triệu bao. Đây là co hội "vàng” cho cà phê Việt Nam .
Theo dự báo, đến năm 2020, diện tích cà phê Việt Nam sẽ chỉ duy trì ở
mức
500.000 ha như hiện nay đưa năng suất đến năm 2020 là 2,4 tấn/héc ta, có kim
ngạch xuất khẩu đạt 2,4 - 2,5 tỉ đô la Mỹ; giữ vai trò điều tiết thị trường thế giới
(Việt Nam hiện là nước xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất thế giới nhưng khả
năng chi phối thị trường chưa có)
Chính vì thế, mặc dù là thành viên của Tổ chức Cà phê thế giới, tổ chức
đã
có 25 nước chiếm 73,1% lượng cà phê xuất khấu toàn cầu phải tuân thủ những
tiêu
chuẩn về cà phê xuất khẩu, thế nhưng Việt Nam hiện lại nằm trong số 26,9%

lượng cà phê không tuân thủ tiêu chuấn nào của Tổ chức Cà phê thế giới, số
lượng
cà phê xuất khẩu bị thải loại còn chiếm tỷ lệ cao (hơn 80%) trong tổng số cà phê
xuất khẩu bị thải loại của thế giới.
Theo ông Đoàn Triệu Nhạn, Phó Chủ tịch Vicofa, cần phải tiến tới thống
nhất quy chuẩn giữa người trồng cà phê, nhà sản xuất chế biến kinh doanh cà
phê
cần đầu tư để nâng cao chất lượng cà phê từ vườn rẫy đến sản phẩm chế biến
sau
thu hoạch, bỏ lối thu hoạch truyền thống “tuốt cành”, thay vào đó là thu hoạch

tuyển chọn.
Đánh giá chung về triến vọng cà phê Việt Nam trên thị trường thế giới,
các
chuyên gia đều cho rằng, cơ hội lớn là rất lớn song nếu tiếp tục kinh doanh cà
phê
xuất khẩu theo kiểu “ăn xổi ở thì” như hiện nay thì Việt Nam khó có thể đạt
được
mục tiêu phát triển thương hiệu bền vững, ngoài ra sẽ vẫn tiếp tục làm mất đi

4


1984), Việt Nam (năm 1995), Lào (năm 1997), Myanmar (năm 1997) và
Campuchia (năml999).
ASEAN có diện tích 4,5 triệu km2, dân số khoảng 575 triệu người và tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) đạt 2.487 tỷ USD (ước tính năm 2009).
Thực tiễn đã chứng minh rằng, một Đông Nam Á thống nhất đã thúc đẩy
cho
hợp tác và vị thế ASEAN ngày càng lớn mạnh, là tiền đề quan trọng để ASEAN

trở thành một cộng đồng.
2.2.1.2.




Các nguyên tắc hoạt động chính của ASEAN.

Các nguyên tắc làm nền tảng cho quan hệ giữa các quốc gia thành viên
với bên ngoài:

Trong quan hệ với nhau, các nước ASEAN luôn tuân theo các nguyên tắc
chính đã được nêu trong Hiệp ước Thân thiện và Họp tác ở Đông Nam Á là:
- Cùng tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ và

bản
dân tộc của tất cả các dân tộc;

sắc

- Quyền của mọi quốc gia được lãnh đạo hoạt động của dân tộc mình,

không
có sự can thiệp, lật đổ hoặc cưỡng ép của bên ngoài;
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;
- Giải quyết bất đồng hoặc tranh chấp bằng biện pháp hoà bình, thân

thiện;
- Không đe dọa hoặc sử dụng vũ lực;
- Hợp tác với nhau một cách có hiệu quả;



Các nguyên tắc điều phối hoạt động của Hiệp hội:
5


Trong quan hệ giữa các nước ASEAN đang dần dần hình thành một số
các
nguyên tắc, tuy không thành văn, không chính thức song mọi người đều hiếu

tôn trọng áp dụng như: nguyên tắc có đi có lại, không đối đầu, thân thiện,
không
tuyên truyền tố cáo nhau qua báo chí, giữ gìn đoàn kết ASEAN và giữ bản sắc
chung của Hiệp hội.
2.2.2.

Tình hình nhập khẩu của ASEAN trong những năm gần đây.

Trong những năm qua quan hệ thương mại hàng hóa song phương giữa
Việt
Nam và các nước thành viên ASEAN ngày càng phát triển và đạt được nhiều
thành
tựu khả quan.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong những năm gần đây
các
thành viên ASEAN luôn là đối tác thương mại hàng hóa lớn nhất của Việt Nam
với
trị giá hàng hóa buôn bán hai chiều đạt mức tăng trưởng 25,9%/năm trong giai
đoạn 2005-2008 và 13,3%/năm giai đoạn 2005-2009.
ASEAN là thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn thứ ba của các doanh

nghiệp
Việt Nam, chỉ sau thị trường Hoa Kỳ và thị trường các nước thành viên Liên
minh
châu Âu-EU. Còn ở chiều ngược lại, ASEAN là đối tác thương mại cung cấp
nguồn hàng hóa lớn thứ hai cho các doanh nghiệp Việt Nam, chỉ đứng sau
Trung
Quốc.
Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và ASEAN tăng nhanh. Cụ thể
trong năm 2005, tổng kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu giữa Việt Nam-

6


Các nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang thị trường ASEAN
vẫn là gạo và dầu thô với trị giá chiếm xấp xỉ 37% tổng kim ngạch hàng hóa Việt
Nam xuất khấu sang thị trường này.
Trong số các nước ASEAN, Singapore luôn là đối tác lớn nhất với tổng trị
giá hàng hóa trao đổi giữa hai nước là 3,25 tỷ USD. Tiếp theo là Thái Lan 3,12 tỷ
USD và Malaixia 2,43 tỷ USD.
Ngoài các thị trường trên, Campuchia, Lào và Phillipin là những thị
trường
đang được đánh giá có nhiều hứa hẹn bởi mức tăng trưởng hàng năm tương đối
cao.
Cùng với những thuận lợi về vị trí địa lý cũng như các yêu cầu của thị
trường, thì cơ hội gia tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các nước
thành
viên trong khối ASEAN còn rất lớn, bởi đến năm 2015, ASEAN sẽ xóa bỏ hoàn
toàn các hàng rào phi thuế quan.
Theo cam kết kể từ đầu năm 2010, sáu nước phát triển trong ASEAN gồm
Indonesia, Philippines, Thái Lan, Malaysia, Singapore và Brunei bắt đầu áp

dụng
mức thuế suất 0% đối với hầu hết các mặt hàng. Các thành viên còn lại của
ASEAN, trong đó có Việt Nam sẽ thực hiện muôn hơn, vào năm 2015.
2.3. Những thuận lọi và khó khăn của việc xuất khấu cà phê vào thị trường
ASEAN.
2.3.1.

Thuận lọi.

Là thành viên của ASEAN, Việt Nam có nhiều thuận lợi khi xuất khẩu
sang
thị trường các nước trong khu vục này do được hưởng thuế ưu đãi, vị trí địa lý
thuận tiện các yêu cầu của thị trường không quá cao và phù hợp với khả năng
của
nhiều doanh nghiệp Việt Nam.
Các nước ASEAN đã và đang thúc đẩy tiêu dùng nội địa, đẩy mạnh xuất
khẩu nội khối và mở rộng hợp tác thương mại với Trung Quốc, Ản Độ, các nước
Trung Đông, châu Phi... đồng thời tận
7 dụng cơ hội Mỹ quan tâm hơn tới


ASEAN, ASEAN-6 đã mở cửa thị trường cho hầu hết các mặt hàng nông, lâm,
thủy sản được cắt giảm thuế từ 0% đến 5 %, đây là cơ hội lớn cho thủy sản Việt
Nam thâm nhập vào các nước ASEAN. Việc cạnh tranh mở rộng xuất khẩu tới
các
thị trường này cộng với thời hạn 5 năm bảo lưu thuế, sẽ tạo không gian cho
hàng
xuất khẩu của Việt Nam vào các nước ASEAN.
2.3. ỉ. Khó khăn.
Trong khu vực ASEAN, ngoài Việt Nam thì Philipin, Malayxia cũng tham

gia xuất khẩu cà phê, do đó trong khu vực, chúng ta cũng có sự cạnh tranh xuất
khẩu mặt hàng này.
về mặt sản phẩm, trình độ thâm canh cà phê chưa đồng đều, chủng loại
mặt
hàng đơn điệu, tỷ lệ cà phê Robusta (95% diện tích) và Arabica (5%) chưa hợp
lý.
Giá thành cà phê còn cao do chi phí vật tư đầu vào, công lao động và tưới còn
cao.
Chất lượng cà phê không cao do thu hái lẫn quả xanh, lẫn tạp chất, ẩm độ cao,
không đồng đều giữa các lô cà phê xuất khẩu, cạnh tranh trên thị trường còn
yếu.

8


Chương III: Thực trạng xuất khẩu cà phê sang thị trường ASEAN

3.1. Thực trạng sản xuất cà phê của Việt Nam.

Cây cà phê đầu tiên được đưa vào Việt nam từ năm 1870, mãi đến đầu
thế
kỷ 20 mới được phát triển trồng ở một số đồn điền của người Pháp. Năm 1930 ở
Việt nam có 5.900 ha.Trong thời kỳ những năm 1960-1970, cây cà phê được phát
triển ở một số nông trường quốc doanh ở các tỉnh miền Bắc, khi cao nhất (19641966) đã đạt tới 13.000 ha song không bền vững do sâu bệnh ở cà phê Arabica

do các yếu tố tự nhiên không phù hợp với cà phê Robusta nên một số lớn diện
tích
cà phê phải thanh lý. Cho đến năm 1975, đất nước thống nhất, diện tích cà phê
của
cả nước có khoảng trên 13.000 ha, cho sản lượng 6.000 tấn. Sau 1975, cà phê ở

Việt Nam được phát triển mạnh tại các tỉnh Tây nguyên.
Yêu cầu đầu tiên đối với việc thu hái cà phê là hái đúng tầm chín. Đe có

phê chất lượng cao nhất thiết phải có quả chín đỏ hay vừa chín, không hái quả
xanh. Không để quả chín nẫu hay khô trên cây. Neu có lẫn những loại này thì
cần
bỏ ra phơi riêng.
Hái cà phê bằng cách dùng ngón tay bứt quả, không tuốt cành, không bứt
cả
chùm đối với cà phê chè. Phải bảo vệ cành, lá, nụ tránh ảnh hưởng tới vụ sau.
Không để quả cà phê lẫn vào trong đất dễ bị nhiễm nấm bệnh.
Cà phê hái xong phải chế biến ngay. Neu không kịp phải trải quả cà phê
trên
nền gạch cho thoáng mát, không quá dày 30 - 40 cm. Không ủ đống cà phê làm
cho quả cà phê nóng và lên men. Không giữ cà phê hái về quá 24giờ.
Bao bì đựng sản phẩm cà phê quả tươi và phương tiện vận chuyển phải
9


Sản lượng cà phê (nghìn bao)
Tổ chức Cà phê Thế giới (ICO)
Quốc gia

Niên vụ

2002

2003

2004


2005

2006

2007

2008

2009

Db 2010

Theo
Cà phê
số thóc
liệu của
phảitrang
loại bở
weblớp
Wikipedia,
nhớt bênViệt
ngoài
Nam
vỏ là
trấu.
mộtĐó
trong
là giai
17 nước

đoạn
(R/A)
48.480 28.820 39.272 32.944 46.700 39.100 53.300 44.800 55.300
ngâm
xuất
T.4-T.3

khẩu
rửa.caphê
Vì thếlớn
người
nhấttathế
gọigiới.
phương
Trongpháp
đó, đứng
này làđầu
chếlàbiến
Braxin,
ướt. và
VàTổng
cà phê
sản
chế
lượng
biến
theo
của phương pháp này “cà phê rửa”.
những
năm

gần đây13.500
: {Nguồn
: Wikipedia
+ Tổng cục
hải quan}
Việt Nam (R/A)* Sản lượng
11.555trong
15.230
13.844
15.500
15.830 16.670
17.366
11.000
Cà phê thóc loại bỏ lớp nhớt bên ngoài và được rửa sạch là cà phê thóc
T.10-T.9
ướt.
này qua
phơi 11.405
sấy cho11.550
khô, có 11.420
độ ẩm dưới
10 -12,515
12% gọi
là cà phê
thóc sấy
(R/A)Cà phê11.889
11.197
12.500
8,664
11.500

Colombia T.10-T.9
khô.
Brasil

Nếu cà phê quả tươi là nguyên liệu (đầu vào) của quá trình chế biến ướt
thì
sản phẩm cà phê thóc khô là đầu ra của quá trình này.
Cà phê thóc khô qua quá trình xát khô, loại bỏ vỏ trấu, đánh bóng ( loại
bỏ
vỏ lụa dính bên ngoài nhân cà phê) sẽ thu được cà phê nhân. Cà phê nhân còn
qua
phân loại mới trở thành cà phê thương phẩm cho việc buôn bán.
Chế hiến khô: Quả cà phê đưa về không xát tươi mà đưa ra phơi khô cho
đến khi độ ẩm xuống còn 12 - 13 %. Thường 1 mẻ cà phê phơi khô mất 25 -30
ngày. Đưa cà phê phơi khô vào xát bằng máy xát khô cà phê, loại bỏ vỏ qủa, vỏ
trấu khô ta được cà phê nhân thành phẩm.
Ngoài hai phương pháp trên, ở nước ta thường áp dụng phương pháp
chế
biến nửa ướt. Ở phương pháp này, người ta xát tươi quả cà phê bằng loại máy
xát
tươi kèm theo đánh sạch một phần nhớt rồi mang phơi, không ủ len men và rửa
sạch hoàn toàn.
Cà phê thành phẩm đưa vào bảo quản phải đảm bảo đã được phơi sấy
đạt
đến độ ẩm 11 -12 % và không đế cà phê khô bị ướt trở lại. Giảm tỷ lệ tạp chất
trong cà phê thành phẩm xuống mức thấp nhất, tối đa không quá 0,5 %.
Trên lý thuyết quá trình sản xuất là vậy nhưng do thói quen cố hữu "tuốt
10



nhất, một số nước EU nhập khẩu nhiều cà phê Việt Nam như Italia, Đức, Tây
Ban
Nha..
Từ số liệu năm 2005 đến 2010. ta thấy : Sản lượng cà phê của Việt Nam
chiếm khoảng từ 12.43 % đến gần 15 % sản lượng của thế giới
3.2.2 Giá cả và chất lượng cà phê.

Trong
Source:
ICOniên vụ 2006 - 2007 Việt Nam xuất khấu khoảng 1,2 triệu tấn, 6
tháng đầu niên vụ 2007 - 2008 đạt 580.000 tấn.
Theo số liệu hải quan hải quan tính chung 4 tháng đàu năm 2009, cả nước
đã
Tuy nhiên, giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam thường thấp hơn cùng loại
xuất khẩu được 555 nghìn tấn cà phê với trị giá 832 triệu USD, tăng 31,4% về
của nước ngoài từ 100 - 150 USD/ tấn. Chủ yếu là do chất lượng cà phê của ta.
lượng nhưng giảm 2,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2008.
Điểm yếu nhất của việc xuất khẩu cà phê của Việt Nam là chất lượng cà phê
Việt Theo số liệu do Tổng cục Hải quan vừa công bố : chỉ tính riêng trong
thángkhông đồng đều và không ổn định, đặc biệt là khối lượng lớn cà phê của
Nam
7/2010, nước ta đã xuất khẩu gần 89,5 nghìn tấn cà phê, đạt kim ngạch 137,5
Việt
triệu bị thải loại ở một vài thị trường. Mặt khác, hầu hết cà phê xuất khẩu của
Nam
USD. Phân tích xu hướng biến động của chuỗi giá trị xuất khẩu thủy sản trong
Việt
nhữnghiện
nămnay
quachưa

cho thấy
khối TCVN
lượng cà
phê
xuấttra
khẩu
2010
códựa
thể đạt
Nam
áp dụng
cho
kiểm
chấtnăm
lượng

trêncon
sự
số
thoa
1,1 triệu tấn với kim ngạch là 1,67 tỷ USD.
11
12


Như đã phân tích ở trên, Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ 2
thế
giới, tuy nhiên các nước nhập khẩu chủ yếu là Mĩ và EU. Một phần lớn đó là
do
thói quen và thị hiếu tiêu dùng ở các nước khác nhau thì khác nhau.

Khu vực ASEANvốn dĩ không phải thị trường tiêu thụ cà phê lớn của
chúng
ta, tuy nhiên đó là một khu vực tiềm năng để gia tăng sản lượng xuất khẩu của
Việt
Nam. Thuận lợi mà chúng ta có được là vị trí địa lý gần gũi, khí hậu và thói
quen
tiêu dùng tương tự, chúng ta có khả năng quảng bá và phát triển hơn. ASEAN
cũng
là khu vực kinh tế đang phát triển, đây là một cơ hội lớn để mở rộng thị
trường.
Tuy nhiên, chúng ta phải đối mặt với một số khó khăn. Ví dụ như đối
thủ
cạnh tranh. Indonesia là một đối thủ cạnh tranh lớn của chúng ta. 1/6 dân số
Đông
Nam Á ở bán đảo Java { Indonesia} và đây cũng là một nước xuất khẩu cà phê
lớn
của thế giới { dựa trên số liệu của ICO - năm 08/09 }.
Đối với mặt hàng cà phê, kim ngạch xuất khẩu sang ASEAN năm 2007
đạt
145 triệu USD. Dự kiến, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này năm 2008 đạt 155
triệu USD, tăng 7% so với năm 2007. Năm 2008, Philippine đã mua 19.330 tấn,
Malaysia mua 17.903 tấn, Thái Lan cũng đã tăng sản lượng lên 11.949 tấn.
Các thị trường mà Việt Nam có kim ngạch xuất khấu thấp nhất gồm Lào
(100 triệu USD), Myanmar (15 triệu USD) và Brunei (5 triệu USD). Với
Myanmar, việc đẩy mạnh giao thương khó khăn vì tình hình chính trị không ổn
định, cơ chế thanh toán có nhiều bất cập. Còn Brunei là thị trường hẻo lánh, ít
dân,
do vị trí địa lý và điều kiện không thuận lợi nên quan hệ thương mại giữa hai
13



Chương IV: Một số giải pháp phát triển xuất khẩu mặt hàng cà phê
của Việt Nam sang thị trường ASEAN.
4.1. Dự báo thị trưòng cà phê thế giói: cung cầu thị trưòng cà phê của

ASEAN.
ASEAN- một thị trường đáng để
chinh phục, với sự hỗ trợ của ASEAN và
EƯ, của chính phủ hai nước, với sự hoạt
động năng động của các bên, hợp tác giữa
ASEAN - Việt Nam - EƯ - Cộng hoà Pháp
trong lĩnh vực kinh tế thương mại, sẽ phát
triển sâu rộng” . Trong những năm qua
quan
hệ thương mại hàng hóa song phương
giữa
Việt Nam và các nước thành viên ASEAN
ngày càng phát triển và đạt được nhiều
thành tựu khả quan.

VIETNAM 2010

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong những năm gần đây
các
thành viên ASEAN luôn là đối tác thương mại hàng hóa lớn nhất của Việt Nam
với
trị giá hàng hóa buôn bán hai chiều đạt mức tăng trưởng 25,9%/năm trong giai
đoạn 2005-2008 và 13,3%/năm trong giai đoạn 2005-2009. ASEAN là thị trường
xuất khẩu hàng hóa lớn thứ ba của các doanh nghiệp Việt Nam, chỉ sau thị
trường

Hoa Kỳ và thị trường các nước thành viên Liên minh châu Âu-EƯ. Còn ở chiều
ngược lại, ASEAN là đối tác thương mại cung cấp nguồn hàng hóa lớn thứ hai
cho
các doanh nghiệp Việt Nam, chỉ đứng sau Trung Quốc.
Sang năm 2010, tình hình kinh tế thế giới hồi phục, nhờ đó, kim ngạch
xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường ASEAN trong 6 tháng đầu năm
14


nước có tiềm năng sản xuất cà phê to lớn như Việt Nam, Indonesia, Thái Lan,
Philipppines, Campuchia và Lào và cũng có tiềm năng tiêu dùng to lớn.
Ngoài ra ASEAN còn có công nghệ chế biến cà phê lớn như Malaysia,
Singapore. Trong tương lai ASEAN sẽ mở rộng sự hợp tác với các khu vực
khác.
Việt Nam ủng hộ ý tưởng thành lập Câu lạc bộ hay là Hiệp hội cà phê
ASEAN. Ngoài ra cũng chia sẻ quan điếm nếu dỡ bỏ hàng rào quan thuế và các
rào
cản kỹ thuật thì sản xuất và thương mại cà phê sẽ phát triển có hiệu quả hơn.
Các đại biểu Việt Nam, Indonesia, Thái Lan đã họp và nhất trí tổ chức Câu lạc
bộ
cà phê của ASEAN (CCA: Coffee Club of ASEAN) với thành phần các doanh
nghiệp tư nhân với sự giúp đỡ và quan sát của cơ quan nhà nước.
Tháng đầu của năm 2010, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường ASEAN của
Việt
Nam đạt 850,6 triệu USD, tăng 8,4% so với tháng 12 năm 2009 và tăng 60,60%
so
với cùng kỳ năm trước.Theo đó, thuế trung bình mà các nước ASEAN đánh
vào
hàng hoá Trung Quốc sẽ giảm từ 12,8% xuống còn 0,6% khiến cho hàng hóa

Trung Quốc càng có nhiều lợi thế hơn, nhất là về giá.
Tháng đầu của năm 2010, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường ASEAN
của
Việt Nam đạt 850,6 triệu USD, tăng 8,4% so với tháng 12 năm 2009 và tăng
60,60% so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng cà phê cũng có mức tăng lần lượt

41,18% và 19,76% so với tháng trước và cùng kỳ năm ngoái.
4.2. Phương hướng xuất khấu cà phê của Việt Nam.

Dự kiến kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010 đạt 220 triệu USD, tăng bình
quân 15%/năm. Tuy nhiên, để đạt được kim ngạch xuất khẩu nêu trên cần
tuyên
truyền, khuyến khích các doanh nghiệp chú trọng đến vấn đề chất lượng để
tăng
15


Organic coffee, Fair Trade....cung cấp cà phê đặc biệt (speciality Robusta coffee)
cho các siêu thị các thị trường chọn lọc (selected markets) và đặc biệt là tham
gia
sản xuất cà phê được đánh giá theo Bộ quy tắc chung cho cộng đồng cà phê (4C
compliant coffee) cho sản xuất đại trà.
Tăng cường công tác thông tin thị trường và xúc tiến thương mại vào các
thị
trường lớn, các doanh nghiệp rang xay.. .mở rộng tiêu dùng cà phê trong nước.
Bộ trưởng Cao Đức Phát chỉ rõ: Nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng là
hướng đi của cà phê Việt Nam, không mở rộng diện tích mà tập trung khai
thác
triệt để lợi thế để có kim ngạch xuất khẩu lớn, phải “tấn công” mạnh mẽ hơn
vào

phần giá trị thặng dư mà các nhà nhập khẩu - chế biến cà phê rang xay, cà phê
chế
biến sâu đang nắm giữ (ước tính đến 90% so với 10% dành cho người trồng và
chế
biến cà phê nhân xô). Giải pháp kỹ thuật không thiếu, vấn đề quan trọng là
phải
đề
ra cho được các cơ chế, chính sách cụ thể để nâng cao chất lượng, sức cạnh
tranh
của cà phê Việt Nam và phải có các biện pháp chỉ đạo quyết liệt. Cụ thể:
- Trong lĩnh vực trồng trọt, Bộ giao Cục Trồng trọt chủ trì, phối hợp với

Viện khoa học NLN Tây Nguyên hoàn thành việc soạn thảo quy trình sản xuất
tốt
(GAP) đối với cà phê và các chính sách đế người dân và các doanh nghiệp thực
hiện; có quy chế quản lý và hướng dẫn việc tổ chức xác nhận. Trên cơ sở đó,
mở
rộng diện tích sản xuất cà phê hữu cơ, kết hợp với việc tái canh, thay thế các
vườn
cà phê già cỗi. Các tổ chức khuyến nông phải tập trung nguồn lực, tổ chức các
hoạt
16


cùng Hiệp hội Cà phê - Ca cao kiến nghị Chính phủ quy chế quản lý xuất khẩu

phê (như đối với lúa gạo) trên cơ sở phù hợp với Luật Thương mại.
Bộ trưởng Cao Đức Phát yêu cầu lãnh đạo UBND, Sở NN-PTNT các tỉnh
trồng cà phê cần chỉ đạo sâu sát hơn, làm tốt chức năng quản lý nhà nước trên
địa

bàn, trong đó có việc UBND tỉnh Đắc Lắc cần quy định cụ thể về ghi nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý cà phê Buôn Ma Thuột để từng bước xây dựng và khẳng định
thương
hiệu. Tổng Công ty Cà phê Việt Nam cần có chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa,
khẳng
định thương hiệu Vinacafe trên trường quốc tế.
Đe xây dựng một ngành cà phê phát triển bền vững, chúng ta cần đảm
bảo
toàn ngành có một diện tích và sản lượng cà phê ổn định với gần nửa triệu
hecta

phê hàng năm sản xuất ra khoảng 900.000 tấn (16 triệu bao); không ngừng
nâng
cao chất lượng sản phẩm, quan tâm đầy đủ vấn đề vệ sinh - an toàn- thực
phẩm

các tổ chức quốc tế quan tâm nhiều đến các vấn đề này. Với cà phê Robusta nếu
được hái chin và chế biến theo phương thức ướt hoặc nửa ướt vẫn có thể cho
sản
phẩm có chất lượng cao và bán với giá tốt; cần xây dựng mạng lưới thông tin
đầy
đủ, kịp thời là cơ sở cho các nhà sản xuất và kinh doanh ra quyết định chính
xác,
tránh thu thiệt.
Tất cả những vấn đề nêu trên đều nhằm xác định phương hướng đi tới
ngành
cà phê Việt Nam. Với những đề án về thâm canh cây công nghiệp lâu năm
trong
đó
cà phê, nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê đến 2015 và định hướng 2020

17


thời tạo ra các mối quan hệ trong sản xuất và hợp tác quốc tế, tranh thủ sự giúp
đỡ
của nhiều nước có nền kinh tế phát triển, co sở sản xuất kĩ thuật dồi dào, có
kinh
nghiệm trong mua bán cà phê. Định hướng này đã phát huy tốt tính năng của
mọi
thành phần kinh tế, huy động được vốn và lao động sản xuất cà phê nơi có
nguồn
lợi lớn hơn nhưng thiếu đầu tư. Đồng thời khẳng định vị trí của sản xuất cà
phê
xuất khẩu của Việt Nam, là hướng đi dài từ đó để người dân yên tâm hơn vào
sự
đầu tư phát triển kinh doanh.
- Định hưởng về hiệu quả kinh tế kết hợp với bảo vệ môi trường.

Sản xuất cà phê xuất khẩu phải có lãi thực sự. Định hướng này kết hợp
với
dự toán về điều kiện tự nhiên ở khu vực sản xuất cà phê để bố trí sản xuất hợp
với
nhu cầu thị trường. Đây là một định hướng đúng đối với các nhà kinh doanh

phê
xuất khẩu. Trong nguy cơ mất cân bằng sinh thái diễn ra mạnh mẽ thì việc triển
khai các tiềm năng hiện có để phát triển trồng cà phê phải đảm bảo làm sao
vùa
tăng khối lượng và chất lượng cà phê xuất khẩu vừa đảm bảo môi trường sinh
thái,

tạo ra sự phát triển bền vững cho ngành hoạt động nói riêng và nền kinh tế nói
chung, về giá phải trả cho sự phá huỷ môi trường sinh thái là rất đắt.
- Định hướng về hiệu quả xã hội.

Cây cà phê thích hợp với các vùng đồi núi hơn là vùng đồng bằng. Khi phát
triển
sản xuất cây cà phê sẽ kéo theo sự xuất hiện hàng loạt các công trình kinh tế xã
hội. Điều đó sẽ làm cải thiện đời sống nhân dân ở miền núi. Cùng với việc thu
hút
18


+ Khối lượng sản phẩm lớn, cơ cấu xuất khẩu cân đối và hợp lý.
+ Từng bước mở rộng diện tích cà phê để thay đổi cơ cấu mặt
hàng



phê.
+ Tăng cường chế biến để nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Tiếp cận thị trường tiêu thụ cà phê của các nước trên thị trường cà
phê thế giới tập trung xuất khẩu vào thị trường có nhu cầu lớn và tiến tới xuất
khẩu
trực tiếp.
+ Mở rộng tăng cường hoạt động quảng cáo.
- Cơ chế quản lý các doanh nghiệp sản xuất cà phê.
Cơ chế này phải phù hợp với đặc điếm sản xuất kinh doanh của ngành, phù
hợp
với
mô hình kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội

chủ
nghĩa cần có sự phân định và giải quyết mối quan hệ giữa chức năng kinh tế và
chức năng xã hội của các doanh nghiệp nhà nước và giữa chức năng kinh
doanh
của doanh nghiệp với chức năng quản lý hành chính kinh tế của nhà nước,
tránh
khuynh hướng nhà nước can thiệp quá sâu hoặc doanh nghiệp tự phát.
4.3.
4.3.1.

Một số giải pháp đẫy mạnh xuất khẩu cà phê sang thị trưòng ASEAN.
Giải pháp vi mô.
4.3.1.1.

Các giải pháp về thị trường:

Chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Có thể tạo bước đột phá về chuyển dịch cơ
cấu cây trồng trong phát triển vùng trồng cà phê theo phương thức cổ phần
hoá.Ngành cà phê Việt Nam chủ trương đổi mới phương hướng sản xuất cà
phê
19


500.000ha, nhưng cơ cấu chủng loại cà phê cần thay đổi.Tham khảo từ kinh
nghiệm trong nước và quốc tế cho thấy sự chuyến dịch cơ cấu này là hợp lý đối
với
nông nghiệp Việt Nam cũng như đối với thị trường cà phê quốc tế.
Tất nhiên tiến độ chuyển dịch này nhanh hay chậm cũng còn tuỳ thuộc
vào
khả năng cung cấp tài chính của nhà nước cho nông dân vi đây cũng là một

việc
làm tốn kém và đòi hỏi một sự chuyển giao kỹ thuật đầy đủ, chu đáo. Ngoài ra
vấn
đề đổi giống mới tốt hơn cho các vườn cà phê cũng là một khâu quan trọng cần
được đầu tư và cũng cần thời gian. Đây cũng là một chương trình trung hạn
của
ngành cà phê Việt Nam.
Mở rộng các chủng loại mặt hang cà phê xuất khẩu không chỉ có cà phê
nhân sống.
Việt Nam hiện có hai nhà máy sản xuất cà phê hoà tan đang hoạt động,
một
là Nhà máy cà phê Biên Hoà thuộc VINACAFE, một là của Nestle Thái Lan.vấn
đề là tìm thị trường mở rộng thị trường tiêu thụ để tạo điều kiện mở rộng sản
xuất.
Vấn đề cà phê dạng lỏng đóng hộp cũng đang được xem xét
Mở rộng thị trường cho cà phê ở Việt Nam ở thị trường ASEAN đồng
thời
xúc tiến việc tiêu thụ cà phê ở thị trường nội địa.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả của việc tiếp thị, tìm kiếm thị trường là một
yêu
cầu bức thiết của ngành Việt nam. Hiện nay cà phê Việt nam được xuất sang
trên
50 quốc gia và vùng lãnh thổ nhưng còn thiếu những thị trường truyền thống.
Những bạn hàng lâu năm, đáng tin cậy còn chưa thật nhiều. Vì vậy càng cần
20


Thông tin thị trường là yếu tố quan trọng với bất kỳ ngành sản xuất sản phẩm
nào,với ngành cà phê cũng vậy thong tin là yếu tố quan trọng trong việc đưa ra
các

quyết đinh về phát triển sản phẩm. Công tác dự báo thị trường phải được tố
chức
một cách chặt chẽ và theo những thong tin chính xác từ công tác dự báo nhà
quản
lý mới đưa ra quyết định cho sản xuất và hướng đi cho thị trường cà phê.
Đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ cho ngành cà phê.
Áp dụng công nghệ sau thu hoạch tiên tiến đổi mới thiết bị nâng cao chất
lượng sản phẩm kết hợp với bảo vệ môi trường.
Trong những năm gần đây công nghiệp sơ chế cà phê ở Việt Nam đã có
nhiều tiến bộ. Người ta đã trang bị thêm nhiều thiết bị mới chất lượng tốt trong
chế
biến. Tuy nhiên với cà phê Arabica thì chế biến vẫn còn là một việc làm có
nhiều
khó khăn, đặc biệt là ở khâu đầu tiên lột vỏ quả, làm sạch nhớt. Nhiều nơi có
khó
khăn vì lượng nước sạch dùng cho chế biến quá lớn và nó cũng dẫn đến khó
khăn
về xử lý nước thải không gây ô nhiễm môi trường. Các chuyên gia nước ngoài
trong chương trình GTZ của Đức và dự án ba bên của các tập đoàn nước ngoài
thực hiện ở Công ty hồ tiêu Tân Lâm - Quảng Trị đã đạt kết quả tốt trong khâu
xử
lý nước thải. Và việc nghiên cưu khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp EakMat ở
ĐakLak đang nghiên cứu sử dụng máy làm sạch nhớt kiểu Penagos rất tiết
kiệm
nước của Colombia cũng hứa hẹn nhiều triển vọng.
Việc chuẩn bị thực hiện dự án nâng cao chất lượng cà phê thong qua
ngăn
ngừa sự hình thành nấm mốc cũng có một vị trí quan trọng trong việc cải tiến
chất
lượng cà phê.

21


Do vậy việc bồi dưỡng cán bộ phải luôn được chú trọng, các bộ ngành có
lien quan cần thường xuyên tố chức các buổi nâng cao kỹ năng nghiệp cụ và
trình
độ chuyên môn cho các cán bộ cũng như các buổi huấn luyện thực hành học
tập
kinh nghiệm của các nước có ngành cà phê phát triển.
4.3.1.2. Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh cho mặt hàng cà phê.

về phương hướng, nâng cao năng lực cạnh tranh của cà phê Việt Nam
trên
cơ sở khai thác tối đa lợi thế so sánh của sản phẩm trên thị trường xuất khẩu và
nội
địa; phát triển toàn diện, bền vững, hiện đại hóa đồng bộ các khâu: sản xuất
nông
nghiệp - chế biến công nghiệp - giao dịch thương mại. Đen năm 2020, toàn bộ
sản
phẩm cà phê Việt Nam được sản xuất - chế biến hợp chuẩn, hợp quy, giao dịch
bình đang tại các sàn giao dịch trong nước và nước ngoài với giá bán ngang
bằng
hoặc cao hơn giá sản phẩm cùng loại trên thị trường; giá trị gia tăng của sản
phẩm
do yếu tố chất lượng mang lại tăng từ 30 - 50% (tính theo giá cố định); hạn chế
tối
đa những thiệt hại đối với ngành cà phê do sự biến động bất lợi của thị trường
thế
giới; góp phần ổn định cuộc sống, cải thiện thu nhập của người trồng cà phê,
trong

đó phần đông là đồng bào các dân tộc thiểu số; nâng cao lợi nhuận của doanh
nghiệp và vị thế của cà phê Việt Nam trên trường quốc tế; đóng góp đáng kể
vào
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đất nước.
1. Xây dựng chiến lược phát triến thị trường, điều chính họp lý cơ cấu sản phâm

hướng đến các thị trường cỏ giả trị gia tăng cao.

22


2. Ồn định diện tích trồng cà phê theo quy hoạch; thực hành các quy trình canh tác

bền vững.
-Triển khai quy hoạch chi tiết và ốn định diện tích trồng cà phê phù họp
với
quyết định 150/2005/ỌĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó diện tích ổn
định
từ 450.000-500.000 ha, sản lượng khoảng 1 triệu tấn, trong đó cà phê arabica
(chè)
chiếm khoảng 10% diện tích ở những vùng có điều kiện sinh thái phù hợp.
Tiếp
tục
phát huy ưu thế của cà phê robusta (vối) ở các tỉnh Tây Nguyên; tiến hành
thâm
canh cao 200.000 ha cà phê theo quyết định số 3988/QĐ-BNN-TT của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đối với diện tích cà phê không đúng
quy
hoạch, nơi có dộ dốc cao, vùng đất trũng, xa nguồn nước tưới cần chuyển sang
trồng cây khác.

-Triển khai có hiệu quả chương trình giống, nghiên cứu và chuyển giao
nhanh vào sản xuất các loại giống mới có năng suất, chất lượng, độ đồng đều
cao,
đáp ứng đủ nhu cầu giống cho cải tạo, trồng mới. Thực hành các giải pháp kỹ
thuật
đế lai ghép các dòng vô tính cao sản, chất lượng cao, kháng bệnh, chín muộn

đồng đều trong cải tạo các vườn cà phê già cỗi. Nâng cấp và đàu tư mới các
trung
tâm nhân giống, phấn đấu ở mỗi tỉnh có một trung tâm, mỗi huyện có một
trạm
giống.
-Tăng cường cây che bóng, áp dụng quy trình thâm canh thực hành nông
nghiệp tốt (GAP), thân thiện với môi trường; từng bước nâng tỷ lệ áp dụng sản
xuất bền vững, sản xuất cà phê có chứng chỉ đạt 50% diện tích vào năm 2015 và
23


-Từng bước hiện đại hoá các cơ sở tái chế - phân loại cà phê nhân xuất
khẩu. Khuyến khích các doanh nghiệp chủ động đàu tư trang bị các máy, thiết
bị
tiên tiến, áp dụng tự động hoá dây chuyền sản xuất và giám sát chất lượng sản
phẩm, áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO: 9000, HACCP, ISO:
14000;
đảm bảo từ sau năm 2010, hầu hết các cơ sở chế biến cà phê nhân xuất khẩu
tuân
thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phù hợp với yêu cầu hội
nhập
kinh tế quốc tế.
-Tăng cường năng lực chế biến sâu, khuyến khích doanh nghiệp trong

nước
và nước ngoài đầu tư chế biến cà phê hòa tan, cà phê rang xay.. .đến 2015 đạt
sản
lượng từ 10.000 - 15.000 tấn/năm, trong đó 50% xuất khẩu.
-Tập trung đầu tư nghiên cứu chế tạo trong nước các dây chuyền sản
xuất

phê công suất nhỏ và vừa, có công nghệ hiện đại, phù hợp với quy mô sản
xuất.
Chú trọng các biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường đảm bảo sản xuất an toàn,
bền
vững.
-Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp trong việc xây dựng thương
hiệu,
củng cố sự tin cậy đối với khách hàng và là công cụ bảo vệ lợi ích của doanh
nghiệp. Trên cơ sở cải thiện chất lượng sản phẩm, ngành cà phê và từng doanh
nghiệp phải tích cực xúc tiến việc xây dựng và phát triến thương hiệu cà phê
Việt
Nam nói chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng, từng bước khẳng định xuất
xứ
và uy tín của cà phê Việt Nam trên trường quốc tế.
24


thí điểm đưa cà phê Việt Nam giao dịch tại các sàn giao dịch quốc tế (New
York;
Luân Đôn).
5. Đôi mới các hình thức tố chức sản xuất, tạo liên kết, gắn bỏ lợi ích giữa người

trồng, doanh nghiệp chế biến và các cơ sở dịch vụ.

-Phát triển hình thức kinh tế hợp tác, hộ trang trại sản xuất lớn. Nhà
nước

cơ chế, chính sách khuyến khích nông dân tích tụ đất, hình thành các tổ hợp
tác,
nhóm nông hộ sản xuất cà phê.
-Thực hiện liên kết “4 nhà”, trong đó các doanh nghiệp cần chủ động liên
kết với các hộ nông dân, hồ trợ sản xuất, phân phối lợi ích hợp lý, để phát triển
vùng nguyên liệu theo quy hoạch, nhằm ổn định sản lượng và chất lượng
nguyên
liệu cho chế biến.
-Khuyến khích hình thành các doanh nghiệp nông nghiệp trên cơ sở
người
dân đóng góp cổ phần bằng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị vườn cà phê để
tổ
chức sản xuất lớn theo hướng bền vững, bảo vệ tài sản và cùng hưởng lợi
thông
qua sản xuất, chế biến, dịch vụ và hỗ trợ của Nhà nước (như đầu tư đường,
thuỷ
lợi, giống, khuyến nông, bảo vệ thực vật...).
6. Tiếp tục đối mới cơ chế, chính sách hô trợ ngành cà phê phát trỉến, nâng cao

hiệu quả sản xuất - kinh doanh.
Phối hợp với các cơ quan hữu quan, nghiên cún, đề xuất với Chính phủ
các
chính sách khuyến khích, hỗ trợ nông dân, các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần
kinh tế tổ chức sản xuất lớn, an toàn, bền vững.
25



Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cà phê thành lập
Quỹ
xúc tiến thương mại, Quỹ bảo hiểm ngành hàng để thực hiện các chương trình
quảng cáo kích cầu cà phê trong nước và khắc phục rủi ro trong sản xuất - kinh
doanh, đặc biệt trước những biến động tiêu cực của thị trường cà phê thế giới.
Tổng dự toán vốn đầu tư toàn xã hội để thực hiện Đe án nâng cao năng
lực
cạnh tranh cà phê Việt Nam đến 2015 là 32.759 tỷ đồng.
Trong đó, nguồn vốn được phân bổ:
-Từ Ngân sách nhà nước, tập trung chủ yếu cho đầu tư kết cấu hạ tầng
(giao
thông, thủy lợi, phục vụ sản xuất, hỗ trợ xây dựng hạ tầng thương mại...);
nghiên
cứu khoa học, khuyến nông, xúc tiến thương mại: 469 tý đồng, chiếm 1,5 %;
-Từ nguồn tài trợ ODA cho đàu tư cải tạo, thâm canh, thực hiện sản xuất
an
toàn, bền vững: 13.705 tỷ đồng, chiếm 41,8%;
-Nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp và nông dân: 18.585 tỷ đồng,
chiếm
56,7%.
4.3.2. Giải pháp vĩ mô

Cần tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khản cà
phê của Việt Nam từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường
ASEAN.
4.3.2.1.

Một là: hoàn thiện môi trường pháp lý, tạo thuận lợi cho việc thành lập


hoạt động của doanh nghiệp, đơn giản hoá, minh bạch hoá các quy định liên
quan
đến điều kiện gia nhập thị trường, hoạt động kinh doanh. Nghiên cún sửa đối,
bố
sung những điều khoản của Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ về trợ
26


phát huy tính tự chủ của UBND các cấp, nâng cao vai trò, trách nhiệm của các
ngành chức năng. Rà soát lại quỹ đất, lập quy hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng
đất
đến cấp xã, phường, thực hiện công khai, minh bạch, giúp doanh nghiệp có
nhu
càu chính đáng có đất, địa điểm phục vụ sản xuất kinh doanh.
Ba là: nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thiết lập môi
trường
pháp lý thuận lợi cho việc phát triển thị trường dịch vụ phát triến kinh doanh.
Tiếp
tục triển khai thực hiện chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, nâng cao
hiệu
quả bồi dưỡng kiến thức khởi nghiệp, quản trị doanh nghiệp cho đội ngũ
doanh
nhân. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư ứng dụng công
nghệ,
thiết bị tiên tiến hiện đại, sản xuất sản phẩm mới có sức cạnh tranh, có khả
năng
xuất khẩu.
Xây dựng chỉnh sách đế phát triển mặt hàng xuất khâu chủ lực Cà phê
sang thị trường ASEAN.

43.2.2.

- Nâng cao chất lượng cà phê Việt Nam và sản xuất cà phê giá trị gia tăng
- Mở rộng các chủng loại mặt hàng cà phê
- Sản xuất cà phê chất lượng cao, cà phê hữu cơ, cà phê đặc biệt, hảo hạng
- Có nghiên cứ khoa học chuyến dịch cơ cấu sản phẩm Robusta và Arabica
- Nồ lực xây dựng thương hiệu cà phê

4.3.23. Gan nhập khâu công nghệ thiết bị máy móc chất lượng cao với xuất khâu
cà phê.
27


×