Mở đầu.
Hiện nay đất nớc Việt Nam ta đang trong giai đoạn phát triển và phồn vinh.
Nền sản xuất đang dần chuyển từ thay thế hàng nhập khẩu sang nền sản xuất hớng
vào xuất khẩu, chính vì vậy xuất khẩu đóng một vai trò rất quan trọng trong quá
trình thay đổi đó. Đại hội Đảng lần VIII định hớng xuất khẩu đã đợc khẳng định
xuất khẩu sẽ tạo ra nguồn ngoại tệ để tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, đồng thời còn
góp phần vào việc phục vụ cho nhập khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển.
Việt Nam là nớc đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo ( sau Thái
Lan), cà phê cũng là một thế mạnh. Đặc biệt sau khi Hoa Kỳ xoá bỏ cấm vận năm
1995, thị trờng cho hàng hoá xuất khẩu của nớc ta đã đợc mở rộng cả về quy mô
lẫn chủng loại các mặt hàng, với nguồn lao động dồi dào có trình độ tay nghề cao,
khéo léo và chăm chỉ do vậy ngành dệt may Việt Nam cũng có những lợi thế riêng
nhất định và có một chỗ dựa vững chắc để có thể xuất khẩu hàng Dệt may sang
Hoa Kỳ. Hoà mình trong xu thế hội nhập, hiện nay bạn hàng của ra đã đợc mở
rộng ra rất nhiều trên khắp thế giới, cơ hội trớc mắt để nâng cao triển vọng và khả
năng xuất khẩu mặt hàng Dệt may là rất thực tế. Xuất phát từ quan điểm cũng nh
nhu cầu thực tiễn đó em xin chọn đề tài: Triển vọng và khả năng xuất khẩu
mặt hàng Dệt may của Việt Nam sang thị trờng Hoa Kỳ.
Do tài liệu vẫn cha đợc dồi dào cũng nh vốn kiến thức còn hạn chế, nên bài
tiểu luận của em vẫn có nhiều thiếu sót. Em kính mong các thầy, các cô góp ý và
bổ xung cho em để bài tiểu luận của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chơng I
1
Một số vấn đề lý luận chung.
1. Khái niệm.
Xuất khẩu là một hoạt động của thơng mại quốc tế: đợc trình bày là một
hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi
buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức
cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá
phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định và từng bớc nâng cao đời sống kinh
tế của nhân dân.
- Theo điều 2 NĐ 57/1998 của Chính Phủ: Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt
động bán hàng hoá của thơng nhân Việt Nam với thơng nhân nớc ngoài theo các
hợp đồng mua bán hàng hoá, bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất, tạm xuất
tái nhập và chuyển khẩu hàng hoá.
Nh vậy, xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh nhng phạm vi kinh doanh
vợt ra khỏi biên giới quốc gia là hoạt động buôn bán với nớc ngoài. Thông qua
hoạt động xuất khẩu có thể đem lại những thuật lợi to lớn cho nền sản xuất trong
nớc.
2. Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân.
Đối với một nớc đang phát triển nh Việt Nam chúng ta.Việc phát triển và
đẩy mạnh các ngành thơng mại trao đổi buôn bán với quốc tế đóng vai trò rất
quan trọng. Trong đó ngành xuất khẩu đóng một vai trò vô cùng quan trọng, đầu
tầu và là mũi nhọn trong quá trình phát triển của toàn đất nớc.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ Xuất khẩu đóng góp
vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống
của nhân dân.
Là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nớc ta.
3. Tác động của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế.
2
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó có thể
đem lại những hiệu quả đột biến rất cao, nhng cũng có thể gây thiệt hại vì xuất
khẩu phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể
trong nớc tham gia xuất khẩu không dễ dàng khống chế đợc.
a) Mặt tích cực:
Theo tính toán của IMF và các tổ chức quốc tế, muốn tăng trởng kinh tế 1%
thì thơng mại phải tăng khoảng 2,4% . Trong đó mức độ tăng trởng của ngành th-
ơng mại chủ yếu dựa vào hoạt động xuất nhập khẩu. Nh vậy có thể nói, xuất khẩu
đóng góp vào việc dịch chuyển cơ cấu kinh tế và thúc đẩy kinh tế phát triển.
Bên cạnh đó, xuất khẩu còn ảnh hởng đến nhập khẩu và cán cân thanh toán
quốc tế. Xuất khẩu là để thu ngoại tệ mạnh dùng cho việc nhập khẩu những hàng
hoá cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế , cải thiện cán cân thanh toán quốc
tế làm cho giá trị đồng nội tệ của nớc xuất khẩu có xu hớng tăng lên, góp phần
tăng cờng vị thế của nớc xuất khẩu trên trờng quốc tế.
Xuất khẩu trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần còn dẫn tới sự hình
thành các liên doanh, liên kết giữa các chủ thể trong và ngoài nớc một cách tự
giác nhằm tạo sức mạnh phát triển cho các doanh nghiệp.
Xuất khẩu cũng góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu của
nhà nớc và mỗi địa phơng thông qua các đòi hỏi hợp lý của các chủ thể tham gia
xuất nhập khẩu trong quá trình thực hiện .
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nớc ta.
b) Mặt tiêu cực:
Nh đã nói ở trên xuất khẩu bên cạnh những tích cực, cũng có thể gây những
thiệt hại lớn cần đợc kiểm soát:
- Do tồn tại cạnh tranh sẽ dẫn tới sự thôn tính lẫn nhau giữa các chủ thể
kinh doanh bằng biện pháp xấu, con ngời sẽ dẫn tới sự giảm sút về nhân cách và
thuần phong mỹ tục.
3
- Xu hớng chạy theo lợi nhuận có thể gây ra những rối ren cho nền kinh tế
nh: Khai thác kiệt quệ tài nguyên thiên nhiên, làm rối loạn thị trờng (Cung< Cầu )
Do việc chạy theo xuất khẩu để thu lợi nhuận mà không tính đến hàng hoá đó ở
thị trờng trong nớc đang còn thiếu, hiện tợng Đao giá để lậu thuế, ngời tiêu
dùng và các doanh nghiệp trong nớc phải chịu giá cao hơn do xuất khẩu...
4. Một số cơ sở lý luận của việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hóa trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Học thuyết về lợi thế so sánh cho rằng phúc lợi của thế giới, là lớn nhất khi
mỗi nớc xuất khẩu những sản phẩm mà chỉ phí sản xuất ở trong nớc thấp hơn ở n-
ớc ngoài và nhập những hàng hoá mà chi phí so sánh ở nớc ngoài ở trong nớc. Mô
hình tân cổ điển( mô hình Heckscher-Ohlin) Lại khắc phục những hạn chế của
học thuyết lợi thế so sánh( Ricardo) cho phép mô tả, kết hợp với phân tích, tác
động của tăng trởng kinh tế với các yếu tố khác.
Lý thuyết H- O còn đa ra quy luật về tỉ lệ cân đối các yếu tố sản xuất:
Một nớc sẽ xuất khẩu loại hàng mà việc sản xuất nó là căn cứ sử dụng yếu tố rẻ
và tơng đối sẵn có của nớc đó và nhập khẩu những hàng hoá mà việc sản xuất ra
nó cần nhiều yếu tố đắt và tơng đối khan hiếm hơn ở nớc đó.
Học thuyết về chu kỳ sống của sản phẩm quốc tế là một lời giải thích tơng
đối đầy đủ về những hiện tợng mới gắn liền với những thay đổi của thơng mại quốc
tế. Nó phản ánh sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ khoa học kỹ thuật và quyền
lợi của các tập đoàn đa quốc gia trong buôn bán quốc tế. Mô hình này cũng cho
thấy rằng một sản phẩm đòi hỏi lao động tay nghề cao ở giai đoạn đầu, sau khi đã
trở nên phổ biến hơn thì các nớc kém tinh vi cũng có thể sản xuất hàng loạt với
những lao động kém hơn về kỹ năng. Chu kỳ sống của sản phẩm đợc chia làm 4
giai đoạn: Xâm nhập, tăng trởng, chín muồi và suy thoái.
Thời gian tồn tại của mỗi giai đoạn không giống nhau ở mỗi thị trờng. Bởi
vì sản phẩm mớ ở thị trờng này không phải mới ở thị trờng khác. Cho nên các
quốc gia khác nhau tiến hành buôn bán với nhau do sự đổi mới các sản phẩm ở
mỗi quốc gia khác nhau.
4
Trên thực tế ở Việt Nam- Một nớc có nền kinh tế kém phát triển vẫn có thể
sản phẩm đem bán trên thị trờng thế giới, trong khi một nớc có đầy đủ điều kiện để
sản xuất ra một mặt hàng ( Nhu Mỹ, Nhật) lại đi nhập mặt hàng đó từ Việt
Nam( Ví dụ sản phẩm dệt may, dày dép...)
Chơng II
Triển vọng và khả năng xuất khẩu mặt hàng dệt
may của Việt Nam sang thị trờng Hoa kỳ.
5