Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Đánh giá hiệu quả đầu tư cây keo trên địa bàn xã thanh thủy huyện thanh chương tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.53 KB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN


BÁO CÁO
THỰC TẬP NGHỀ
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT KEO
Ở XÃ THANH THỦY, HUYỆN THANH CHƯƠNG,
TỈNH NGHỆ AN

NHÓM 8: K43A KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ

Huế, 09/2012
3


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN


BÁO CÁO
THỰC TẬP NGHỀ
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT KEO
Ở XÃ THANH THỦY, HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

GVHD:

Nhóm SV:


Huế, 09/2012

4


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành học phần thực tập giáo trình này, bên cạnh sự cố gắng của nhóm chúng
tôi còn nhận được sự giúp đỡ của nhiều cá nhân và tổ chức, với tình cảm chân thành cho
phép chúng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
Toàn thể thầy cô giáo trong đoàn thực tập giáo trình của hai lớp K43A,B
KHĐT những người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình
thực tế, nghiên cứu và hoàn thành bài báo cáo này.
Toàn thể cán bộ và người dân xã Thanh Thủy – Thanh Chương – Nghệ An đã
tạo điều kiện để chúng tôi tiếp xúc phỏng vấn thu thập số liệu.
Một lần nữa chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 9 năm 2012
Nhóm sinh viên thực hiện
Nhóm 8

5


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ
Trồng rừng sản xuất ở nước ta hiện nay đang là vấn đề thu hút sự quan tâm của
nhiều người đặc biệt từ khi thực hiện các Nghị định 01/CP của Chính phủ về giao đất,
cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài
vào mục đích lâm nghiệp. Các giá trị về xã hội, môi trường và kinh tế mà lâm sản mang
lại là vô cùng to lớn. Theo thống kê từ Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn năm
2009, giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ khoảng 2,27 tỷ USD còn trong cơ cấu giá trị

nông sản xuất khẩu của Việt Nam năm 2009 thì gỗ và sản phẩm gỗ đứng vị trí thứ 3. Kết
quả này cho thấy lâm sản là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam. Tuy nhiên
bên cạnh việc tăng trưởng xuất khẩu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ thì Việt Nam cũng
đang đứng trước tình trạng nhập gỗ nguyên liệu từ các nước khác tăng nhanh. Nguyên
nhân chủ yếu là do chất lượng và sản lượng gỗ rừng tự nhiên giảm, rừng trồng năng suất
thấp.
Theo thống kê của Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2010 cả nước có 13.388,1
nghìn ha rừng, trong đó rừng tự nhiên 10.304,8 nghìn ha và rừng trồng là 3.083,3 nghìn
ha tỷ lệ che phủ rừng cả nước đạt 39,5% . Tại Nghệ An, tổng diện tích rừng là 874,5
nghìn ha chiếm 6,5% so với diện tích rừng cả nước, trong đó rừng sản xuất là 141,2
nghìn ha chiếm 16,2% , diện tích rừng trồng mới là 11,3 nghìn ha chiếm 8% diện tích.
Cũng như nhiều tỉnh khác, diện tích rừng trồng tại Nghệ An tăng nhanh trong những
năm qua 118,3 nghìn ha (2008), 136,3 nghìn ha (2009), 141,2 nghìn ha (2010). Trong đó
huyện Thanh Chương là một trong những huyện có diện tích rừng khá lớn và vốn là
huyện nổi tiếng về trồng cây chè công nghiệp, sắn nguyên liệu và keo... điển hình là xã
Thanh Thủy.
Thanh Thủy là một xã miền núi thuộc huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An có
tiềm năng lớn về đất lâm nghiệp để phát triển rừng trồng nói riêng và sản xuất lâm
nghiệp nói chung (chiếm 43,49% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện - Nguồn niên
giám thống kê huyện Thanh Chương năm 2010). Vì vậy, các xã nói chung trên địa bàn
huyện cũng có tiềm năng để phát triển rừng trồng trong đó có xã Thanh Thủy - là một xã
trồng các loại cây để phát triển rừng sản xuất trên. Cây cho hiệu quả kinh tế khá cao đó
là cây keo nó đã góp phần tạo công ăn việc làm cho người dân trong xã và góp phần xoá
đói giảm nghèo. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả
6


đầu tư cây keo trên địa bàn xã Thanh Thủy - Huyện Thanh Chương - Tỉnh Nghệ
An” làm đề tài nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế
- Phân tích đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ keo ở xã Thanh Thủy, huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển keo.
3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Đối tượng nghiên cứu: Các hộ dân trồng rừng keo trên địa bàn xã Thanh Thủy,
huyện Thanh Chương, Tỉnh Nghệ An.
Phạm vi nghiên cứu:
-Về mặt không gian: Thôn 6, xã Thanh Thủy, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
-Về mặt thời gian: Đánh giá hiệu quả kinh tế của trồng rừng keo đối với người dân trong
năm 2011.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Tài liệu thứ cấp: thu thập qua UBND xã Thanh Thủy, các báo cáo, tài liệu, thông tin
thu thập trên các web có liên quan.
+ Tài liệu sơ cấp: Khảo sát và phỏng vấn thực tế 60 hộ ở xã Thanh Thủy, huyện Thanh
Chương, Tỉnh Nghệ An.
- Phương pháp phân tích và xử lí số liệu
+ Các số liệu định tính được phân tích và đánh giá, các số liệu định lượng được
mã hoá và xử lý thông qua phần mềm SPSS.
+ Phân tổ, phân nhóm thống kê.
- Phương pháp phân tích định lượng
+ Phân tích hiệu quả kinh tế trồng rừng thông qua các chỉ tiêu NPV, IRR,
BCR...
- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia.
Để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng như các vấn đề kinh tế, kỹ thuật phức tạp,
trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi sử dụng phương pháp thu nhập thông tin từ các
chuyên gia, chuyên viên, các nhà quản lý cán bộ khuyến nông của xã, từ đó đề xuất giải
pháp có tính khả thi cao phù hợp với thực tế địa phương.
7



5. Hạn chế của đề tài.
Do thời gian ngiên cứu và trình độ hiểu biết còn hạn chế nên nội dung nghiên
cứu chắc chắn sẽ còn gặp nhiều thiếu sót, kính mong quý thầy cô và bạn đọc đóng góp ý
kiến tham khảo để nội dung nghiên cứu của chúng tôi được hoàn chỉnh hơn.

8


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong bối cảnh mọi nguồn lực của thế giới bị hạn chế đòi hỏi người sản xuất
phải khai thác có hiệu quả các nguồn lực để tạo ra một lượng hàng hóa có giá trị sử dụng
cao, với hao phí lao động xã hội thấp nhất. Bàn về khái niệm hiệu quả kinh tế các nhà
kinh tế ở nhiều nước, nhiều lĩnh vực có các quan điểm khác nhau, có thể tóm tắt thành
ba quan điểm sau:
-

Quan điểm thứ nhất cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết

quả đạt được và các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó:
H= K/C
Trong đó:
H: hiệu quả kinh doanh
K: kết quả kinh doanh
C: hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó

Với quan điểm này thì phạm trù hiệu quả có thể thống nhất với phạm trù lợi
nhuận. Hiệu quả cao hay thấp tùy thuộc vào trình độ sản xuất và cách tổ chức quản lý.
Quan điểm thứ hai cho rằng hiệu quả kinh tế được đo bằng hiệu số giữa giá trị
sản xuất đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả sản xuất = kết quả sản xuất - chi phí sản xuất.
Quan điểm thứ ba xem xét hiệu quả kinh tế trong phần biến động giữa chi phí
và kết quả sản xuất.
Theo quan điểm này, hiệu quả kinh tế biểu hiện ở quan hệ tỷ lệ giữa kết quả bổ
sung và chi phí bổ sung.
H= ∆K/∆C
∆K: là phần tăng thêm của kết quả sản xuất
∆C: là phần tăng them của chi phí sản xuất
H: hiệu quả kinh doanh
Như vậy có thể hiểu bản chất của hiệu quả kinh tế như sau:
+
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh tế.
+
Hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh cả về tuyệt đối và tương đối giữa
lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Mục tiêu của các nhà sản xuất và quản lý
là với một lượng dự trữ tài nguyên nhất định muốn tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn
nhất. Điều đó cho thấy quá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào

9


và đầu ra, là sự biểu hiện kết quả của các mối quan hệ, thể hiện tính hiệu quả của sản
xuất.
+


Hiệu quả kinh tế là vấn đề trung tâm nhất của mọi quá trình kinh tế, có liên

quan tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.
+
Hiệu quả kinh tế đi liền với nội dung tiết kiệm chi phí tài nguyên cho sản xuất,
tức làm giảm đến mức tối đa chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm tạo ra.
+
Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích của sản phẩm và phát triển
kinh tế xã hội nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về vật chất và tinh thần của mọi
thành viên trong xã hội…
1.1.2. Ý nghĩa của việc xác định hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp
- Biết được mức hiệu quả sử dụng nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp, các nguyên
nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế để có biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.
- Làm căn cứ để xác định phương hướng đạt tăng trưởng cao trong sản xuất nông
nghiệp. nếu hiệu quả kinh tế còn thấp thì có thể tăng sản lượng nông nghiệp bằng các
biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, ngược lại nếu đạt được hiệu quả kinh tế cao thì
tăng sản lượng cần đổi mới công nghệ.
1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất keo
1.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
+ Giá trị sản xuất (GO): cho biết trong một năm hoặc một chu kỳ sản xuất đơn vị sản
xuất tạo ra một khối lượng sản phẩm có giá trị là bao nhiêu.
GO = Qi * Pi ( i = 1…n)
Trong đó: Qi: khối lượng sản phẩm thứ i
Pi: giá của sản phẩm thứ i
- Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ chi phí vật chất được sử dụng trong quá trình tạo ra
sản phẩm. Bao gồm: cây giống, phân bón, lao động… Nói cách khác, IC là toàn bộ chi
phí vật chất và dịch vụ thuê ngoài của các hộ trong hoạt động sản xuất.
- Tổng chi phí(TC) : là toàn bộ các khoản chi để tạo ra khối lượng hàng hóa cuối cùng.
- Giá trị tăng thêm (VA): chính giá trị sản xuất vật chất dịch vụ mà các ngành sản xuất

tạo ra trong một chu kỳ.
VA = GO – IC
- Thu nhập hỗn hợp (MI) : là khoản thu nhập thuần túy bao gồm cả công lao động tham
gia sản xuất
MI = VA – ( A + T)
Trong đó: T: thuế
A: khấu hao tài sản cố định được phân bổ trong chu kỳ sản xuất.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất

10


- Giá trị sản xuất tính cho một đơn vị chi phí trung gian( GO/IC): Là chỉ tiêu phản ánh
về số lượng số đơn vị giá trị sản xuất thu được khi bỏ ra một đơn vị chi phí trung gian
đầu tư cho cây keo.
- Giá trị gia tăng tính cho một đơn vị chi phí trung gian(VA/IC): Là chỉ tiêu phản ánh về
số lượng, cho biết cứ một đơn vị chi phí trung gian bỏ ra để đầu tư cho keo thì thì được
bao nhiêu đơn vị gia tăng.
- Thu nhập hỗn hợp tính cho một đơn vị chi phí (MI/IC): Đây là chỉ tiêu phản ánh kết
quả cuối cùng trong việc sản xuất keo. Cho biết cứ mỗi đồng đầu tư một đồng chi phí
trung gian thì mang lại bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp.
Các chỉ tiêu : NPV, IRR, BCR
- Giá trị hiện tại ròng (NPV)
Là hiệu số giữa giá trị thu nhập và chi phí thực hiện hàng năm của hoạt động sản xuất
trồng keo, sau khi đã chiết khấu quy về hiện tại.

NPV=

Hoặc


NPV=
Trong đó
NPV:giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (đồng)
Bt: giá trị thu nhập tại năm t ( đồng )
Ct: giá trị chi phí tại năm t (đồng )
r: tỷ lệ lãi suất
t: thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất ( năm )
tổng giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng từ năm 0-1
NPV dùng để đánh giá hiệu quả các mô hình trồng keo có quy mô đầu tư, kết
cấu giống nhau, mô hình trồng keo nào có NPV lớn thì hiệu quả lớn.Nếu NPV>0 thì mô
hình có hiệu quả và ngược lại.
- Tỷ suất thu nhập và chi phí (BCR)

11


BCR =
Trong đó :

BCR :là tỷ suất lợi nhuận và chi phí
BPV: giá trị hiện tại của thu nhập
CPV: giá trị hiện tại của chi phí

Nếu BCR>1 thì mô hình có hiệu quả kinh tế, BCR càng lớn càng có hiệu quả và ngược
lại.
- Tỷ suất thu hồi nội bộ (IRR)
IRR=r1+( r2-r1 )
Trong đó
IRR: hệ số hoàn vốn nội bộ
r 1:Tỷ suất chiết khấu thấp hơn tại đó NPV1>0

r2;Tỷ suất chiết khấu cao hơn tại đó NPV2<0
NPV: Giá trị hiện thực
IRR càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.Tỷ lệ chiết khấu dùng
cho các công thức tính là 5%
1.3. Rừng trồng và vai trò của nó trong kinh tế - xã hội.
1.3.1. Khái niệm sản xuất lâm nghiệp
Lâm nghiệp là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù bao gồm tất cả các hoạt động
gắn liền với sản xuất hàng hóa và dịch vụ từ rừng như gây trồng, khai thác, vận chuyển,
… và cung cấp các dịch vụ môi trường có liên quan đến rừng.
1.3.2. Khái niệm về tài nguyên rừng và các loại rừng
Theo từ điển lâm nghiệp thì rừng là một quần xã sinh vật, trong đó cây rừng
( gỗ hoặc tre nứa ) chiếm ưu thế. Quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn và có mạt độ
cây nhất định để giữa quần xã sinh vật với môi trường, giữa các thành phần của quần xã
sinh vật có mối quan hệ hữu cơ hình thành nên một hệ sinh thái. Thông thường, người ta
có thể căn cứ vào nhiều hình thức khác nhau để phân loại rừng, cụ thể:
- Căn cứ vào nguồn gốc hình thành rừng: Rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh và rừng
trồng.
- Căn cứ vào tổ thành rừng: Rừng thuần loài và rừng hỗn loài
12


- Căn cứ vào đặc tính sử dụng rừng: Rừng đặc dụng, rừng sản xuất và rừng phòng hộ.
Tài nguyên rừng, là tài nguyên thiên nhiên có thể phục hồi được, tích tụ lâu ngày trong
rừng, bao gồm tài nguyên bề mặt của rừng. Rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
con người, và các sinh vật.
1.3.3. Khái niệm rừng kinh doanh
Rừng kinh doanh: Là loại rừng do con người tạo nên bằng cách trồng mới trên
đất chưa có rừng trồng hoặc trồng lại rừng trên đất trước đây đã có rừng, được trồng
nhằm mục đích chính là cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nhu
cầu gia dụng với năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao.

Trồng thâm canh rừng kinh tế phải căn cứ vào vùng sinh thái, điều kiện đất đai,
khí hậu tại nơi trồng rừng để chọn loại cây trồng đáp ứng từng mục tiêu kinh doanh cụ
thể. Rừng kinh tế có chu kỳ tối đa là 15 năm.
1.3.4. Mô hình trồng keo.
Trong chiến lược phát triển ngành lâm nghiệp, keo được coi là một trong những
cây trồng chính trong phát triển rừng ở nước ta. Giống keo hầu hết có năng suất cao, đã
được Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn công nhận.
Cây keo gieo trồng phù hợp trên nhiều loại đất ( đất đồi, đất bồi tụ, đất phù sa,
…) kỹ thuật trồng tương đối đơn giản, cây dễ sinh trưởng và phát triển nhanh. Thời vụ
trồng thường vào khoảng tháng 9-12, thời tiết mưa nhỏ, độ ẩm khá thích hợp cho việc
trồng cây.
Bảng 1.1 : Cơ sở chọn đất trồng
Loại đất
1. Rất
thuận lợi

Độ dày tầng Độ dốc

Thành phần cơ giới Thực bì

đất.

và đá mẹ.

>50 cm

<15o

Thịt nhẹ, thị trung


Tràng cỏ cây bụi dày, sinh

bình.

trưởng từ trung bình tới tốt.

Đá mẹ: Rhiolit,

Cây bụi hoặc nửa tép sinh

gralit.

trưởng trung bình đến tốt.
Độ che phủ của cây bụi cỏ cao
>70%

13


2. Thuận

30-50 cm

15-25o

lợi

Thịt nhẹ đến rất

Cỏ may, sim, mua sinh trưởng


nhẹ .

xấu đến trung bình.

Thịt pha cát xốp ẩm Tế guột dày đặc, sinh trưởn
hay sét pha cát hơi trung bình.
chặt.

Lau, chít, chè và mọc xen cây

Đá mẹ: phấn sa.

bụi, nứa tép mọc thành bụi rải
rác, sinh trưởng xấu đến trung
bình.
Độ che phủ của cây bụi cỏ cao

3. Ít thuận <30 cm

26-35

lợi

4. không

Các độ dày

thuận lợi


khác nhau

>35

o

o

ttừ 50-70%
Thịt nặng hơi chặt. Cỏ may, cỏ lông lợn, tế guột
Sét pha thịt chặt

mọc rải rác sinh trưởng xấu.

khô.

Đất trống hoặc có rất ít thực

Cát pha

vật sinh trưởng xấu.

Đá mẹ: sa phiến

Độ che phủ của cây bụi cỏ cao

thạch
Sét nặng

từ 30-50 cm.

Cỏ tranh, lau lách, dây gai mọc

Sét pha thịt chặt

rải rác.

khô.

Có rất ít thực vật sinh trưởng

Cát di động

xấu.

Trơ sỏi đá

Độ che phủ của cây bụi cỏ cao

Đá mẹ: phiến thạch dưới 30 cm
sét, sa thạch, cuội
kết.

Bảng 1.2. Tóm tắt các biện pháp kỹ thuật áp dụng xây dựng mô hình trồng keo.
STT

Kỹ thuật

1

Lập địa trồng rừng

-

Địa hình

Mô hình trồng keo.
Độ cao bình quân từ 150-250 mm, độ dốc trung bình
10-20o

-

Địa chất

Đất feralit phát triển trên phiến thạch sét, biến chất;
thành phần cơ giới thịt nhẹ và trung bình.
14


2

Thực bì

Cỏ tranh, lau lách, cây bụi các loại.

Xử lý thực bì
-

phương thức

Phát dọn toàn diện.


-

phương pháp

Dùng dao phát sát gốc và dọn sạch thực

bì <10

cm.
3

thời gian

Trước khi trồng một tháng.

-

Phương thức

Đào hố cục bộ

-

Phương pháp

Thủ công, cuốc hố theo đường đồng mức.

-

Kích thước hố


( 40 X 40 X 40 ) cm

-

Lấp hố

Dùng đất mặt tơi xốp sạch cỏ lấp 2/3 hố.

-

Thời gian

Lấp hố trước khi trồng 20 ngày, kết hợp bón phân.

Làm đất

Bón phân NPK
4

Bón phân lót

5

Trồng rừng:

Cây hom

-


Giống cây trồng

Thuần loài

-

Phương thức

Cây con có bầu

-

Phương pháp

1600-2000 cây/ha

-

Mật độ trồng

Tháng 9,10,11,12

-

Thời vụ trồng

Phát dọn, xăm xới, vun gốc, kết hợp bón phân

6


7

Chăm sóc

2 lần/ năm

-

Số lần

3 năm đầu

-

Số năm

K

Sơ đồ kỹ thuật trồng rừng
K: cây keo
Cây cách cây 2m

K
K

K

K
K


K
K

K
K

K
K

K
K

K
K

K
K

K
K

K
K

K
K

K
K


K
K

K
K

Hàng cách hàng 3m
Chu kỳ kinh doanh

5-7 năm

8

15


Rừng trồng theo kiến thiết cơ bản phải được chăm sóc 3 năm đầu, sau đó cây
bắt đầu giao tán, đủ sức cạnh tranh với các loài cây bụi mọc nhanh khác để sinh trưởng,
chúng ta chỉ thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng cho đến khi khai thác. Nếu công tác
chăm sóc rừng 3 năm đầu tốt thì tỉ lệ thành rừng và năng suất sẽ cao.
1.4. Khái quát tình hình tài nguyên rừng, kinh doanh rừng trồng ở Việt Nam và
Nghệ An.
1.4.1. Thực trạng phát triển kinh tế lâm nghiệp của Việt Nam
Theo thống kê, hiện nay nước ta có khoảng trên 20 triệu ha đất lâm nghiệp,
phần có rừng tự nhiên chiếm hơn 10 triệu ha, còn lại là đất trống và đồi trọc.
Ở nước ta từ năm 2000 có 196,4 nghìn ha rừng trồng, chiếm 0,06% diện tích
đất đai cả nước. Còn năm 2005 chỉ còn 177,3 nghìn ha, chiếm khoảng 0,05 % diện tích
đất đai cả nước. Năm 2006, độ che phủ của rừng trồng tăng lên 0,06% và năm 2008 diện
tích rừng trồng tăng lên 0,061%, năm 2010 diện tích rừng trồng tập trung ước tính trên
cả nước đạt 252,5 nghìn ha.

Trong thời gian qua diện tích trồng rừng trong cả nước tăng giảm thất thường, trong khi
đó nhu cầu thị trường trong và ngoài nước không ngừng tăng cao, gây sức ép khai thác
lên rừng tự nhiên.
Trong chiến lược phát triển lâm ngiệp giai đoạn 2010-2020 của bộ nông nghiệp phát
triển nông thôn, định hướng xây dựng và phát triển ba loại rừng cho đến năm 2020,
nước ta có khoảng 15,57 triệu ha đất rừng, trong đó rừng sản xuất đạt 8,4 triệu ha.
1.4.2. Thực trạng trồng rừng tại Nghệ An
Bảng 1.3: Thực trạng trồng rừng tại Nghệ An
Chỉ tiêu

ĐVT

TH 2009

TH 2010

Trồng

Ha

9.288

12.500

trung
Trong đó: Ha

8.000

TH 2011


KH 2015

QH 2020

15.000

15.000

10.000

12.000

910.000

800.000

rừng tập
9.000

trồng rừng
nguyên
liệu
Khai thác m3

102.496

257.000

gỗ rừng

trồng
16


Tỷ lệ che

%

50,0

53,0

55,0

60,0

phủ rừng
Nguồn: Dữ liệu cơ bản về môi trường đầu tư tỉnh Nghệ An 2011
Niên Giám thống kê tỉnh Nghệ An 2011
Qua bảng 1.3 ta thấy trong những năm gần đây kinh tế lâm nghiệp đặc biệt là
nghề trồng rừng có nhiều biến động.Diện tích đất trồng rừng trong cả nước tăng và
chiếm diện tích cao so với tổng diện tích lãnh thổ. Phần đất trồng rừng tăng nhẹ, song
nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh lại tăng cao về mặt số lượng cũng như chất
lượng.Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, cũng như giảm sức ép lên rừng tự nhiên tỉnh và
nhà nước đã, đang đẩy mạnh việc phát triển trồng rừng sản xuất thông qua việc hỗ trợ,
khuyến khích các doanh nghiệp, lâm trường, hộ nông dân làm kinh tế lâm nghiệp.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY KEO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
THANH THỦY.

2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội trên địa bàn xã
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên.
2.1.1.1. Vị trí địa lý của xã Thanh Thủy.

17


Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Thanh Chương
Thanh Thủy là xã biên tiếp giáp với Lào về phía Tây- Bắc. Xã nằm ở phía tây
huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An, cách thị trấn Dùng khoảng 18km dọc theo đường
Hồ Chí Minh, đường mòn Hồ Chí Minh chạy qua địa bàn xã Thanh Thủy với chiều dài
8km. Nhờ có đường Hồ Chí Minh và đường cửa khẩu Việt – Lào đi qua nên thuận lợi
cho giao thông vận chuyển và dịch vụ thương mại.
Ranh giới hành chính của xã:
+ Phía Đông giáp xã Thanh An- huyện Thanh Chương- tỉnh Nghệ An
+ Phía Nam giáp xã Thanh Hương- huyện Thanh Chương- tỉnh Nghệ An
+ Phía Tây- Bắc giáp biên giới Việt Lào.
2.1.1.2. Địa hình, thổ nhượng.
Thanh Thủy là xã vùng cao có địa hình khá phức tạp, đất đai tương đối dốc.
Phía Tây-Bắc của xã chủ yếu là đồi núi độ cao bình quân là 600m, có nhiều nơi lên đến
trên 1000m. Địa hình như thế nên phần lớn đất đai của xã là đất đồi núi, nên tạo cho xã
thế mạnh về trồng rừng phát triển các cây công nghiệp dài ngày. Nhưng nhìn chung việc
giao thông đi lại không khó khăn bởi nhiều thung lũng nối liền nhau và việc có hai con
đường lớn đi qua địa bàn xã là đường Hồ Chí Minh và đường biên giới Việt - Lào.Địa
hình xã cũng bị chia đôi bởi con suối mang tên “ Sông Rộ” tạo ra hai vừng rõ rệt, và
hàng năm ở hai bên con suối lại được bồi đắp thêm một lượng phù sa giúp người dân
phát triển các loại cây hoa màu.
Toàn xã có tổng diện tích là 11.721,25 ha, đất đai chủ yếu là đất đỏ bazan với
diện tích khoảng 9.082ha chiếm 77,5% diện tích đất tự nhiên của cả xã, phân bố trên
toàn địa bàn xã Thanh Thủy, đất có độ dày tương đối khoảng 1-1,5m, thành phần cơ giới

cao được dùng chủ yếu để trồng chè, keo, cây ăn quả và các cây công nghiệp khác.
+ Đất phù sa chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng diện tích của xã, được bồi đắp hàng năm ở
hai bên con suối. Đất được dùng chủ yếu để trồng các loại cây hoa màu như ngô, khoai,
lạc…
+ Đất rồng lúa 108,08 ha hầu hết là lúa nước, được trồng ở các vùng trũng, đồng bằng
của xã.
2.1.1.3. Thời tiết khí hậu.
+ Nhiệt độ: Xã Thanh Thủy nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, thời tiết được
chia thành hai mùa: mùa mưa và mùa khô.Mùa khô thường kéo dài từ tháng 4 đến tháng
18


8, nhiệt độ trung bình vào khoảng 33,5°C. Mùa mưa (mùa lạnh) kéo dài từ tháng 10 tới
tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình mùa này khoảng 15ºC.
+ Lượng mưa: Trung bình hàng năm khoảng 2150mm, số ngày mưa khoảng từ 145-15
ngày.Lượng mưa phân bố không đều trong năm, tập trung chủ yếu vào các tháng mùa
thu và mùa hè, lượng mưa vào mùa đông ít, làm cho thời tiết khô hanh.
+ Độ ẩm không khí: Độ ẩm trung bình năm trên địa bàn xã khá cao trên 70%, độ ẩm
thường cao nhất vào các tháng mùa xuân và mùa thu nhưng cao nhất vào các tháng 1,2,3
thấp nhất vào các tháng 6,7.
+ Thiên tai lũ lụt: Thanh Thủy nằm trong khu vực miền trung, khu vực không được ưu
ái của thiên nhiên.Khu vực chịu nhiệt đới ẩm gió mùa, và ảnh hưởng của bão lụt, hạn
hán, những năm qua bão lụt không ngừng tăng lên.Nhưng do địa bàn xã nằm sâu trong
đất liền nên ít ảnh hưởng của các cơn bão lụt.Hạn hán thường xuyên xảy ra trên địa bàn
xã, tập trung vào các tháng 5,6 do địa bàn cao nên ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất
sản lượng của toàn xã.
2.1.1.4. Thủy văn nguồn nước.
Do nằm xa con sông lớn (Sông Lam) nên nguồn nước sinh hoạt chủ yếu của
người dân nơi đây là nguồn nước ngầm, chất lượng nước ngầm rất tốt, còn nguồn nước
phục vụ cho sản xuất chủ yếu lấy từ các khe suối lớn nhỏ, hồ đập chứa nước nằm trên

địa bàn xã và lượng mưa hàng năm.
Nhìn chung nguồn nước trong xã đáp ứng đủ nhu cầu sinh hoạt cũng như sản
xuất của bà con. Tuy nhiên lượng mưa hàng năm gần đây có giảm nên gây thiếu nước
vào mùa khô khi mùa vụ đến, vì vậy chính quyền địa phương nên chủ động tìm biện
pháp để ứng phó với những bất trắc của tự nhiên, chẳng hạn như đầu tư xây đắp các hồ
đập chứa nước ở những nơi có mặt nước ngầm để dự trữ nước…
2.1.2.Đặc điểm kinh tế xã hội
2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã trong giai đoạn 2008-2010
Theo thống kê năm 2010 của xã Thanh Thủy thì diện tích đất tự nhiên của toàn
xã là 11.721,25 ha trong đó: đất nông nghiệp chiếm 10.451,31 ha chiếm 89,17% trong
tổng quỹ đất tự nhiên của xã.Trong quỹ đất nông nghiệp thì diện tích đất lâm nghiệp
chiếm 79,58% trong tổng quỹ tự nhiên, đất trồng cây lâu năm chiếm 6,54% tương
đương với 785,5 ha, đất trồng cây hàng năm chiếm 2,94% tương đương 326,8 ha. Đất
19


phi nông nghiệp chiếm 2,08% trong tổng quỹ đất tương đương với 328,93 ha. Diện tích
đất chưa sử dụng khá cao lên tới 941,01ha chiếm 8,03% trong đó đất bằng chưa sử dụng
có 193,63 ha, đất đồi núi chưa sử dụng có 747,38 ha với diện tích này rất có tiềm năng
cho việc phát triển cây keo sau này.
2.1.2.2. Tình hình dân số và lao động của xã trong 3 năm 2008-2010
Theo số liệu năm 2010 thì tổng nhân khẩu của toàn xã Thanh Thủy là 3.970
nhân khẩu với 870 hộ tăng 2,6% so với năm 2009 trong đó hộ sản xuất nông nghiệp
chiếm đa số 690 hộ tăng 1,32% so với năm 2009.
Tổng lao động tính đến năm 2010 là 2.081 lao động tăng 1,71% so với năm
2009, trong đó lao động nông nghiệp có 690 lao động tăng 1,32% so với 2009, lao động
phi nông nghiệp cũng tăng lên 0,88% so với 2009 tương ứng với 345 lao động.Bình
quân nhân khẩu trên hộ là 4,56 bảo đảm kế hoạch hóa gia đình.
2.1.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng
Về giao thông: giao thông là điều kiện quan trọng nhất cho quá trình hội nhập

và phát triển kinh tế toàn xã. Đường mòn Hồ Chí Minh và đường cửa khẩu Việt-Lào là
hai huyết mạch giao thông chính của xã.Việc hai con đường giao thông quan trọng này
đi qua địa bàn xã đã tạo ra rất nhiều thuận lợi cả về mặt kinh tế và xã hội cho xã.
Về hệ thống điện: tính đến năm 2010 trên địa bàn xã Thanh Thủy có 7 trạm
điện hạ thế, tổng công suất đạt 730kw tới thời điểm hiện tại có 99% số hộ trên địa bàn
xã dùng điện, trong đó có 50% số hộ dùng điện sinh hoạt, 40% số hộ dùng điện sản xuất,
10% số hộ còn lại dùng điện kinh doanh dịch vụ.
Về thủy lợi : chính quyền xã đã có nhiều chủ trương chính sách xây dựng hệ
thống kênh mương thủy lợi phục vụ sản xuất, với tổng chiều dài kênh mương tưới nước
là 8,8km trong đó kênh mương cấp 1 chiếm 2,1km còn lại là cấp 3.
2.2. Đặc điểm của các hộ điều tra
Bảng2.2: Đặc điểm chung của hộ điều tra
1.
2.
3.
4.

Chỉ tiêu
Số hộ điều tra
Bq nhân khẩu/hộ
Bq lao động/hộ
Bq diện tích trồng rừng/hộ

ĐVT

SL/Giá trị
Hộ
60
Khẩu/hộ
6

Lao động/hộ
4
Ha/hộ
3,3
Nguồn: số liệu điều tra năm 2011
Bình quân nhân khẩu trong các hộ điều tra tương đối đồng đều khoảng 6

khẩu/hộ, lao động chuyên trồng rừng thường chỉ chiếm 50% số khẩu của gia đình, các
20


thành viên khác trong gia đình bao gồm: người chưa đến tuổi lao động hay làm việc
trong lĩnh vực khác.
Diện tích của các hộ trồng keo tương đối lớn và thường nằm trong khoảng 1- 3
ha (chiếm 66,67% tổng số hộ điều tra). Số hộ có quy mô từ 3-5 ha có 9 hộ ( chiếm 15%
tổng số hộ điều tra). Số hộ có quy mô trồng keo cao từ 5ha trở lên có 11 hộ (chiếm
18.33% tổng số hộ điều tra). Ngoài ra, có trường hợp tổng diện tích trồng keo cao nhưng
lại nằm phân tán, chia thành nhiều vườn nhỏ nằm rải rác trên địa bàn.
Đối với những hộ diện tích rừng keo thấp, thường kết hợp với trồng lúa hoặc
làm thêm những ngành nghề khác.
Qua tìm hiểu tư liệu sản xuất của hộ, nhận thấy trang thiết bị, vật chất kỹ thuật
phục vụ hoạt động trồng rừng khá đơn giản và thô sơ, chẳng hạn như: cuốc, dao,…
Nguyên nhân chủ yếu là đời sống nhân dân còn khó khăn mà việc đầu tư trang thiết bị
trồng rừng khá tốn kém, nhất là các trang thiết bị trồng rừng với quy mô lớn như: máy
xúc, máy ủi, máy cưa, xe tải,…
Mặc dù diện tích trồng rừng keo tương đối lớn nhưng người dân thường ít tiếp
cận dịch vụ tín dụng để đầu tư phát triển trồng rừng. Nguyên nhân chủ yếu là do thủ tục
để được giải ngân vốn vay còn nhiều rắc rối, khó khăn, mất thời gian, ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của người dân.
2.3. Kết quả và hiệu quả đầu tư sản xuất keo của các hộ điều tra

2.3.1. Kết quả đầu tư sản xuất keo của các hộ điều tra
Chi phí đầu tư năm đầu của các hộ dao động trong khoảng 11 – 17 triệu đồng,
trung bình cho 1ha là 6.260.807 đồng, cao nhất là 8.446.667 đồng/ha, thấp nhất là
4.667.000 đồng/ha. Chủ yếu bao gồm chi cho mua và vận chuyển cây giống (500 – 1200
đồng/cây giống), phân bón (chủ yếu sử dụng phân bón tổng hợp NPK với giá 1600-2000
đồng/kg). Các công việc như : làm cỏ, đào lấp hố, bảo vệ cây con, người dân cần phải
thuê lao động với giá 2 – 3 triệu đồng/ha. Ở xã Thanh Thủy, rừng trồng keo thường có
mật độ trung bình là 1600 – 2500 cây/ha, mức phân bón là 1 – 2 tạ/ha.
Chi phí đầu tư năm đầu tiên chiếm hơn 50% tổng vốn đầu tư với chu kỳ 5 năm.
Năm tiếp theo, người trồng keo chỉ đầu tư thuê lao động làm cỏ, bón phân và công tác
bảo vệ. Nhưng đa số, người dân chỉ tiến hành làm cỏ chứ không bón phân. Đến năm thứ
4,5, cây ra tán rộng và rễ đã ăn sâu thì chỉ cần bảo vệ rừng khỏi sự phá hoại, thực hiện
công tác phòng cháy chữa cháy.
Tùy vào độ dốc và loại đất nơi trồng mà dộ dài chu kỳ khai thác khác nhau.
Những nơi đất thịt giàu dinh dưỡng thì chỉ cần 3-4 năm người nông dân đã có thể thu
hoạch, những nơi đất đồi bạc màu cây khó sinh trưởng thì chu kỳ khai thác có thể kéo
21


dài từ 5-7 năm. Mật độ trồng cây cũng không giống nhau, những nơi điều kiện phù hợp,
cây có thể phát triển nhanh với đường kính thân lớn thì keo được trồng thưa ra, bớt công
tỉa cây, tạo điều kiện phát triển đường kính thân gỗ. Ngược lại, những nơi điều kiện khó
khăn, mật độ trồng lớn hơn, trung bình là 2200-2500 cây/ha.

Bảng 2.3: Chi phí trồng rừng keo theo từng năm của các hộ điều tra (Bq/ha)
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
1. Khai hoang

Năm 1

2.472.748

Năm 2
0

Năm 3
0

Năm 4
0

Năm 5
0

Tổng
2.472.748

2. Đào hố

529.794

0

0

0

0

529.794


3. Giống

1.177.947

0

0

0

0

1.177.947

325.371

0

0

0

0

325.371

1.328.032

2.180.523


0

0

0

3.508.555

5.833.892

2.180.523

0

0

0

8.014.415

4. Phân bón
5. Chi phí lao
động
6. Tổng

Nguồn: số liệu điều tra năm 2012
Người trồng không trả chi phí khai thác, mà do người thu mua gỗ bao khoán
các công đoạn gồm: chặt cây, tỉa cây, bóc vỏ, bốc xếp lên xe,vận chuyển,…
Thu nhập từ trồng keo tương đối ổn định và khá cao, trung bình 40 triệu

đồng/ha. Việc bán sản phẩm của người nông dân còn khá thô sơ, chủ yếu dựa vào trực
quan, không tiến hành đo đạc nên chưa có sự phân cấp rõ rệt trong việc đánh giá chất
lượng cây đứng.
Hình thức thu mua của lái thương là chặt trắng, khai thác toàn bộ, tỉa cành, bóc
vỏ ngay tại vườn, sau đó vận chuyển phần gỗ đã qua sơ chế đến nơi tập kết, chọn những
cây đường kính lớn có thể dùng làm mộc bán theo giá gỗ tròn, còn lại làm gỗ nguyên
liệu bán cho nhà máy chế biến giấy hay ván dăm.
Qua một quá trình đầu tư trồng keo, các hộ điều tra đã thu được những kết quả nhất
định, cụ thể:
Bảng 2.4: Kết quả đầu tư sản xuất keo của các hộ điều tra
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
1. Tổng giá trị sản xuất (GO)
2. Chi phí trung gian (IC)

Tính trên một hộ
129.989.610
12.814.819

Tính trên một ha
39.252.021
3.869.598
22


3. Chi phí tự có
4. Giá trị gia tăng( VA)
5. Thu nhập hỗn hợp (MI)

14.005.100

116.945.457
116.945.457

4.229.019
35.313.173
35.313.173
Nguồn: số liệu năm 2011
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy giá trị sản xuất (GO/hộ) là 129.989.610 đồng, cho

biết bình quân mỗi vườn hộ thu được 129.989.610 đồng. Trong đó, hộ của ông Nguyễn
Duy Thanh có doanh thu cao nhất là 500.000.000 đồng. Ông là một điển hình cả về kinh
nghiệm, kỹ thuật trồng keo cũng như mức thu nhập từ loại cây có giá trị kinh tế này.
Ông đúc rút kinh nghiệm qua sách báo, qua thực tiễn và sự giúp đỡ của các cán bộ qua
các buổi tập huấn. Còn hộ có doanh thu thấp nhất là 29.700.000 đồng. GO/ha là
39.252.021 đồng, nghĩa là mỗi ha hộ thu được 39.252.021 đồng. Với tình hình hiện nay,
khả năng doanh thu từ trồng keo của các hộ có xu hướng tăng nhiều trong các năm tới.
Chỉ tiêu thứ hai là chi phí trung gian, nhìn vào bảng ta thấy, bình quân chi phí
trung gian của mỗi hộ là 12.814.819 đồng và mỗi ha hộ bỏ ra 3.869.598 đồng. Còn chi
phí tự có của mỗi hộ bỏ ra là 14.005.100 đồng và bình quân trên 1ha là 4.229.019 đồng.
Như vậy, chi phí tự có lớn hơn chi phí trung gian chứng tỏ các hộ ở đây tận dụng sức lao
động trong gia đình là chính và chưa có điều kiện để đầu tư lớn vào việc trồng keo.
Chỉ tiêu thứ ba là gía trị gia tăng (VA), cho thấy bình quân mỗi hộ trồng keo
thu được 116.945.457 đồng và mỗi ha hộ thu được 35.313.173 đồng.
2.3.2. Hiệu quả trồng keo của các hộ điều tra
2.3.2.1. Hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của việc trồng keo là yếu tố góp phần định hướng
cho việc đầu tư sản xuất năm tiếp theo. Để thấy rõ các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh
doanh hàng năm của việc trồng keo ở quy mô các hộ, chúng tôi phân tích các chỉ tiêu
GO/IC, VA/IC được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.5 : Hiệu quả sản xuất của việc trồng keo của các hộ điều tra

Chỉ tiêu
GO/IC
VA/IC

Giá trị (lần)
10,14
9,13
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011
Ta thấy GO/IC = 10,14 lần, cho biết cứ 1 đồng chi phí trung gian bỏ ra mang lại
10,14 đồng giá trị sản xuất. Chỉ tiêu VA/IC = 9,13 cho biết khi đầu tư 1 đồng chi phí
trung gian sẽ mang lại 9,13 đồng giá trị tăng thêm.
2.3.2.2. Hiệu quả đầu tư
Khi việc trồng rừng kinh tế có hiệu quả sẽ kéo theo các lĩnh vực kinh doanh
khác cũng như nền kinh tế địa phương phát triển hơn. Trước hết, xã đã tận dụng được
quỹ đất lâm nghiệp mà người dân đã lãng quên không sử dụng đến hoặc sử dụng không
23


có hiệu quả. Sự phát triển của việc trồng keo đã làm cho những diện tích đất lâm nghiệp
của xã có giá trị thực sự, biểu hiện ở chỗ thị trường đất lâm nghiệp có sự biến động theo
chiều hướng ngày càng tăng lên rõ rệt trong những năm gần đây.
Ngày nay, rừng trồng đã mang lại một nguồn thu đáng kể cho người dân, bên
cạnh việc bù đắp chi phí đã bỏ ra, người đầu tư đã thu được lợi nhuận, đây chính là
nguồn động lực khuyến khích người dân trồng keo. Đây cũng là cơ hội giúp nhiều hộ
gia đình xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu từ nghề trồng keo.
Hiệu quả và lợi nhuận thu được từ trồng keo được người sản xuất chấp nhận,
việc trồng keo giải quyết việc làm cho một số lao động tại chỗ từ khâu sản xuất cây
giống đến khâu trồng keo, chăm sóc, bảo vệ, và thu hoạch, tạo thêm nguồn thu nhập
đáng kể cho người dân.
Các chỉ tiêu về đánh giá hiệu quả kinh doanh các mô hình trồng rừng kinh tế là

NPV, BCR, IRR,…Không giống với các hình thức kinh doanh có thời gian ngắn như
trồng lúa, ngô,… Trồng keo kéo dài nhiều năm trải qua các giai đoạn trồng, chăm sóc,
bảo vệ cho đến khi cây trưởng thành.

Bảng 2.6 : Kết quả trồng keo của các hộ điều tra ở xã Thanh Thủy (Bq/ha)
Năm

Thu nhập
(đồng)

1

Chi phí
năm
(đồng)
5.833.892

0

Hệ số chiết
khấu với
r= 5%
1

Chi phí sản xuất quy về
năm đầu
Theo năm
Cộng dồn
5.833.892
5.833.892


Thu nhập
quy về năm
đầu (đồng)
0

2

2.180.523

0

0,907

1.977.734,4

7.811.626,4

0

3

0

0

0,864

0


7.811.626,4

4

0

0

0,823

0

5

0

36.525.930

0,784

0

NPV
(đồng)

BC
R
0

0


5.833.8
92
1.977.7
34,4
0

7.811.626,4

0

0

0

7.811.626,4

28.636.329,
1

20.824.
702,7

3,67

IRR
(%)

0
0


Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011
Quy mô lợi nhuận (qua chỉ tiêu NPV)
24

39,7


Theo bảng 2.6, quy mô lợi nhuận của mô hình trồng keo là 20.824.702,7
đồng/ha. Qua đó, ta thấy rằng việc trồng keo đem lại lợi nhuận đáng kể cho người dân.
Trồng rừng mà cụ thể là trồng keo là hướng thoát nghèo hiệu quả, góp phần phát triển
kinh tế hộ gia đình ở nông thôn. Tuy nhiên, độ dài mô hình chỉ dừng lại 4-5 năm, quy
mô lợi nhuận cây keo còn có thể lớn hơn nhiều nếu kéo dài thời gian trồng, giúp tăng tỷ
lệ gỗ xẻ (dùng làm mộc), nâng cao giá trị vườn keo.
Trong suốt quá trình kinh doanh, các hộ nông dân không có khoản thu nào từ
vườn keo để chi cho cuộc sống hàng ngày. Đây là trở ngại đối với những hộ gia đình
nghèo không đủ khả năng tích trữ vốn để đợi đến thời điểm khai thác.
Hiệu quả đầu tư vốn ( qua chỉ tiêu BCR)
Theo bảng 2.6, BCR là 3,67. Có nghĩa trung bình người trồng rừng thu được
3,67/ha/một đồng vốn ban đầu, cho thấy tiềm năng của việc trồng keo, nhưng đây chưa
phải kết quả cao nhất có thể đạt được.
Chỉ số BCR có thể lớn hơn nếu khắc phục được tình trạng manh mún, phân tán
của các vườn keo, áp dụng khoa học-kỹ thuật, máy móc cơ giới trong một số công đoạn,
đầu tư thâm canh cao và kéo dài thời gian trồng.
Tỷ lệ thu hồi vốn (IRR)
Hệ số hoàn vốn nội bộ là 39.7 %( bảng 3.3) chứng minh khả năng thu hồi vốn
của việc trồng keo rất cao. Với lãi suất hiện tại 5%/năm là một khoảng cách lớn so với
IRR nên mức độ mạo hiểm của mô hình trồng rừng sản xuất là rất thấp (với điều kiện
không tính đến thay đổi của các yếu tố tự nhiên).
Ba chỉ tiêu dùng trong phân tích kinh tế NPV, BCR, IRR qua tính toán đều có giá trị lớn

hơn 1, là điều kiện lý tưởng của các dự án kinh doanh. Tính khả thi của việc trồng keo
được khẳng định một cách vững chắc qua kết quả tính toán dựa trên số liệu điều tra từ
60 hộ trồng keo được chọn ngẫu nhiên.
2.3.2.3. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội của việc trồng keo phản ánh mức độ chấp nhận của các chủ đầu
tư, chủ rừng đối với việc trồng keo. Điều này được thể hiện rõ thông qua thực tế ngày
càng có nhiều hộ trồng rừng chuyển từ việc trồng tràm, thông sang trồng keo. Vì cây
keo lai dễ chăm sóc, thời gian khai thác ngắn lại có thị trường tiêu thụ rộng. Việc trồng
keo đã đem lại những thay lớn đối với đời sống của nhân dân cũng như bộ mặt nông
thôn của xã Thanh Thủy. Cụ thể:

Tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo.
Các hộ gia đình tham gia trồng keo sử dụng số lượng công khá lớn. Nhu cầu lao
động tập trung vào các khâu: trồng cây, làm có, bón phân, khai thác,… nhưng số lao
động tự có của hộ không đủ đáp ứng yêu cầu thời vụ, do đó, nhu cầu thuê lao động xuất
25


hiện. Như vậy, việc trồng keo đã tạo việc làm cho một số lao động nhàn rỗi, thất nghiệp
ở địa phương, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo trên toàn xã. Cụ
thể, tỷ lệ hộ nghèo năm 2009 là 13.9% (114/819 hộ) giảm 4,7% so với năm 2008.

Nâng cao cơ sở hạ tầng ở địa phương
Cơ sở hạ tầng trên địa bàn những năm qua đã có nhiều chuyển biến tích cực. Để
đáp ứng được nhu cầu vận chuyển cây giống, phân bón cũng như phục vụ khai thác sản
phẩm từ rừng, người dân đã tiến hành góp tiền cùng nhà nước xây dựng, làm thay đổi bộ
mặt nông thôn của xã. Qua đó, thấy được trình độ nhận thức của người dân tăng lên rõ
rệt, đặc biệt cách nhìn nhận tích cực so với trước đây về trồng keo.
2.3.2.4. Hiệu quả môi trường sinh thái



Cải thiện điều kiện đất

Vật rơi rụng của thực vật trên bề mặt đất qua quá trình phân giải đã trả lại nguồn hữu cơ
đáng kể cho đất, riêng với rừng keo thì rễ cây có các nốt sần có khả năng cố định đạm
nâng cao độ phì nên màu mỡ và cây phát triển nhanh hơn.


Bảo vệ đất, chống xói mòn và điều hòa khí hậu

Với mô hình trồng keo kết hợp với biện pháp chăm sóc hiện nay chỉ đến đầu năm thứ 3
là đã khép tán, có tác dụng bảo vệ lớp thảm tươi nên khả năng hạn chế xói mòn bề mặt
đất rất cao.
2.4. Thị trường tiêu thụ
2.4.1. Người thu mua gỗ
Người thu mua gỗ gồm 2 nhóm: Người thu mua gỗ ở địa phương và các tư thương.

Người thu mua gỗ địa phương:
- Mua gom gỗ từ các hộ nông dân (phần lớn mua cây đứng tại vườn).
- Sau đó họ vận chuyển đến bán cho các tư thương hoặc nhà máy nếu khoảng cách gần
và việc bán thuận lợi (phương thức giao nhận và việc thanh toán).
- Họ có thể là những người thu gom chuyên nghiệp hoặc chỉ làm trong thời gian nhàn
rỗi.

Tư thương
- Mua gỗ từ những người thu gom địa phương.
- Bán lại cho các cơ sở chế biến trong tỉnh, các nhà máy chế biến dăm gỗ, một số xưởng
xẻ hoặc đóng đồ mộc hay xuất bán một lượng nhỏ ra ngoài tỉnh.
2.4.2. Thị trường tiêu thụ gỗ keo
Gỗ keo không chỉ được tiêu thụ ở tỉnh Nghệ An mà còn ở các tỉnh lân cận như

Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình. Nhìn chung, thị trường tiêu thụ gỗ keo tại tỉnh có 4
26


tác nhân thị trường chính: các công ty chế biến gỗ dăm,các công ty làm mộc xuất khẩu,
các cơ sở mộc dân dụng và công ty thu mua gỗ keo ngoài tỉnh.
Một số công ty thu mua gỗ keo ở trong tỉnh như: nhà máy Bến Thủy – Vinh,
nhà máy nguyên liệu gỗ Nghệ An.
Ngoài ra, gỗ keo còn được vận chuyển ra các nhà máy ở Hà Tĩnh, Thanh Hóa
như: công ty cổ phần Việt Hà, nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu Vũng Áng – Hà Tĩnh, nhà
máy chế biến gỗ xuất khẩu Lễ Môn ( thuộc công ty TNHH Thanh Thành Đạt),…
Thị trường tiêu thụ gỗ keo còn được mở rộng ra phạm vi ngoài nước, chẳng hạn
như Công ty TNHH CHAIYO AA Việt Nam có thị trường tiêu thụ tại Nhật là 60%, Hàn
Quốc 20%, Trung Quốc 20%.
2.4.3. Chuỗi cung ứng của gỗ keo tại tỉnh Nghệ An
Thông qua điều tra ta thấy thị trường gỗ keo có 4 kênh tiêu thụ chính:
Kênh 1: Người trồng keo, người thu mua, xưởng cưa, công ty gỗ dăm, xuất khẩu.
Kênh 2: Người trồng keo, người thu mua, xưởng cưa, công ty chế biến gỗ xuất khẩu ,
xuất khẩu.
Kênh 3: Người trồng keo, người thu mua, xưởng cưa, công ty thu mua ngoài tỉnh.
Kênh 4: Người trồng keo, người thu mua, xưởng cưa, xưởng mộc, đại lý, người tiêu
dùng.
Vai trò của các tác nhân:
-

Người trồng keo: Keo đến tuổi khai thác, người trồng keo liên hệ với một số

người thu mua để những người thu mua ra giá, sau đó họ sẽ lựa chọn người ra giá cao
nhất để bán.
-


Người thu mua: người thu mua sẽ ước chừng khối lượng gỗ keo của diện tích

mà họ dự định mua, sau đó họ thuê người đến cưa cây, lột vỏ. Keo sẽ được phân
thành 2 loại, 1 loại dùng để bán cho công ty dăm xuất khẩu, 1 loại bán cho các cơ sở
cưa sẻ gỗ.
-

Công ty chế biến gỗ dăm: Công ty này sẽ thu mua gỗ keo từ các chủ thu mua và

sau đó đưa vào nhà máy để chế biến thành dăm xuất khẩu.
-

Xưởng cưa xẻ:Thu mua gỗ trong có chu vi lớn, cưa xẻ thành nhiều loại ván rồi

bán cho các công ty hay xưởng mộc.
-

Xưởng mộc: Đóng bàn, ghế, giường, tủ,… và phân phối cho các đại lý tại Nghệ

An, Thanh Hoa, Hà Tĩnh.
27


×