Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

ETHYLENE VÀ ỨNG DỤNG 1 MCP TRONG ức CHẾ ETHYLENE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.21 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: ETHYLENE VÀ ỨNG DỤNG 1-MCP TRONG ỨC CHẾ ETHYLENE

GVHD: ThS.LÂM THANH HIỀN
SVTH: NHÓM 1.

MSSV : 10125008
MSSV : 10125013
MSSV : 10125077
MSSV : 10125127

MSSV : 10125141
MSSV : 10125165
MSSV : 10155182


MỤC LỤC
ETHYLENE VÀ ỨNG DỤNG CỦA 1-MCP
Đặc tính hóa học................................................................................................................................7
Cơ chế hoạt động...............................................................................................................................7
Sử dụng mang tính thương mại..........................................................................................................7

LỜI NÓI ĐẦU
Với lợi thế là một nước nằm trong khu vực nhiệt ẩm gió mùa, lại được thiên nhiên ưu đãi cho
nhiều khu vực địa lý khí hậu khác nhau, nên Việt Nam có thể trồng được nhiều loại rau quả
phong phú. Bên cạnh đó, nước ta cũng trồng được nhiều loại rau quả nhiệt đới quý hiếm có
giá trị kim ngạch xuất khẩu.
Song, vấn đề tiêu thụ các sản phẩm rau quả hiện đang gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại. Tỷ lệ


tổn thất sau thu hoạch là rất lớn : Đối với hạt là 10%, đối với cây ăn củ là 10 – 20%, cây ăn
quả là 15 – 30% và công nghệ bảo quản chế biến của chúng ta còn nhiều hạn chế nên đã làm
cho rau quả của Việt Nam có giá trị thấp trên thị trường trong nước cũng như xuất khẩu , do
đó để các mặt hàng rau quả Việt Nam có giá trị trên thị trường, thì trong công tác bảo quản
phải đảm bảo được một số yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm để tránh các biến đổi của rau quả
trong quá trình bảo quản.Để giảm những tổn thất đó , rau quả sau thu hoạch cần được xử lí
để giữ được tối đa chất lượng sản phẩm ,giảm đến mứa tối thiểu các tổn thất sau thu
hoạch .Một trong những yếu tố cần quan tâm là sự ảnh hưởng của Ethylen đối với rau
quả .Bên cạnh vai trò mang tính tích cực mà Ethylen mang lại , kèm theo là những tác hại
không mong muốn .Vì vậy cần phải biết cơ chế tác động của ethylen cách khắc phục từ đó
có những biện pháp để hạn chế các biến đổi cũng như giữ lại chất lượng của rau quả trong
quá trình bảo quản, và cũng góp phần nâng cao giá trị của mặt hàng rau quả Việt Nam trên
thị trường.


ETHYLENE

I.

GVHD: LÂM THANH HIỀN

GIỚI THIỆU CHUNG

1. Ethylene
-- Ehtylene là loại hormone thực vật (phytohormone) duy nhất tồn tại ở dạng khí
- Công thức: C2H4

- Khối lượng mol: 28,05 g/mol
- Nhiệt độ sôi: -103,7oC
- Nhiệt độ tự bốc cháy 540oC ( trong không khí )

- Nhiệt độ đông đặc: -181oC
- Độ hòa tan trong nước: 3.5mg/100ml ( 17oC )
- Độ tan trong ethanol: 4.22 mg/l

1-MCP

Trang - 3 -


ETHYLENE

GVHD: LÂM THANH HIỀN

- Là chất khí không màu, không rõ mùi, nhẹ hơn không khí, không bị phân hủy nhưng lại có
thể biến mất trong không khí.
2. Sự sinh tổng hợp ethylene:

- Acid amin methionine ( MET ) đi qua hai sản phẩm trung gian S-adenosyl methionine và
1- aminocyclopropane 1-cacboxylic acid (ACC), tạo ra sản phẩmcuối cùng là ethylene. Từ
methionine (MET) chuyển hoá thành S-adenosylmethionine (SAM) nhờ tác dụng xúc tác của
enzym SAM-synthetase.
- Từ SAM chuyển hóa theo 2 con đường khác nhau: một phần tổ hợp lại acid amin MET để
tiếp tục quá trình sinh tổng hợp trong cơ thể sinh vật; một phần chuyển hóa thành 1aminocyclopropane 1-cacboxylic acid (ACC) nhờ tác dụng xúc tác của enzym ACCsynthetase. Khi quả còn xanh, con đường hình thành trở lại MET xảy ra mạnh
và sự hình thành ACC là yếu hơn. Quá trình này sẽ diễn ra ngược lại khi quả chín dần. Từ
ACC chuyển hoá thành ethylene (C2H4) nhờ tác dụng xúc tác của enzym ACC-oxydas.
3.Vai trò của Ethylene:
 Có lợi:
- Kích thích sự chín của quả.
- Xử lí để loại màu xanh của một số quả ( cam, quýt,chuối,...)
- Thúc đẩy sự nở hoa của các chồi, búp.

- Phá vỡ thế miên trạng ( hoa tulip, hoa li,...) và thúc đẩy sự nảy mầm của khoai tây
1-MCP

Trang - 4 -


ETHYLENE

GVHD: LÂM THANH HIỀN

- Giúp hình thành tầng rời ở cuống trái ( sầu riêng, măng cụt,...)
 Có hại:
- Đẩy nhanh quá trình chín, già hóa của rau quả, hoa tươi.
- Gây rụng cơ quan (lá, quả, cành, cuống…)
- Ức chế sự nở hoa (hoa cắt cành).
- Ngăn cản sự hút nước (hoa cắt cành).
- Làm tăng sự mẫn cảm của rau hoa quả với các bệnh.
- Hình thành vị đắng của sản phẩm.
 Tác dụng của ethylene đến quá trình chín của quả:
- Ethylene được sinh tổng hợp tại các tế bào và các mô thực vật vào lúc trái đã phát triển
hoàn chỉnh để kích thích sự chín của quả. Do ethylene có liên quan đến quá trình sinh tổng
hợp các loại enzym thúc đẩy quá trình chín như: protopectinase thủy phân protopectin thành
pectin hòa tan làm cho trái mềm dần, enzym chlorophyllase oxy hóa chlorophyll làm trái mất
màu xanh, chuyển qua màu của chính nó (anthoxyanne, carotenoid...), enzym phân hủy các
hợp chất cao phân tử thành các hợp chất đơn giản hơn như các axít hữu cơ, este....
- Dưới tác dụng của ethylene, màng tế bào của quả có những biến đổi cơ bản, tính thấm của
màng trong các tế bào thịt quả tăng lên đáng kể do ethylene có ái lực cao đối với lipit, một
thành phần chủ yếu cấu tạo nên tế bào. Dẫn đến sự giải phóng các enzyme vốn tách rời với
cơ chất do màng ngăn cách. Các enzyme này (như enzyme hô hấp, enzyme biến đổi độ chua,
độ mềm của quả) sẽ có điều kiện tiếp xúc dễ dàng với cơ chất gây nên những phản ứng có

liên quan đến các quá trình sinh lý, sinh hóa của rau quả thúc đẩy quá trình chín của nguyên
liệu.
- Hàm lượng ethylene cần thiết cho quá trình chín của các loại quả rất khác nhau nhưng
thường dao động trong khoảng 0.1 – 1.0 ppm.
Ngưỡng nồng độ ethylene của một số rau, hoa quả

1-MCP

Trang - 5 -


ETHYLENE

GVHD: LÂM THANH HIỀN

II. ỨC CHẾ ETHYLENE ( 1-MCP).
Để hạn chế tác hại của ethylene, có thể áp dụng các biện pháp sau:
- Sử dụng chất Aminoethoxyvinuyglycin (AVG) và Axit Amionooxyacetic (AOA) ức chế sự
hình thành các enzyme tham gia quá trình tổng hợp ethylene.
- Giảm nồng độ oxy trong môi trường tồn trữ để hạn chế hoạt động của enzyme ACC
oxydase
- Xua đuổi ethylene và nhiệt ẩm ra khỏi khí quyển bảo quản bằng thông gió cưỡng bức sau
thu hoạch..
- Phá hủy ngay ethylene khi chúng vừa hình thành bằng khí O 3. Khí O3 sẽ kết hợp ngay với
ethylene tạo thành CO2, H2O, và O2.
- Dùng các muối kim loại nặng như Ti, Co, Ag…trong dung dich cắm hoa tươi.
- Dùng chất hấp thụ ethylene như 1-Methylcyclopropane (1-MCP), hấp phụ ngay rồi phá hủy
ngay ethylene khi chúng vừa hình thành bằng thuốc tím bão hòa..
- .Không nên tồn trữ chung rau quả có độ chín khác nhau. Ví dụ: không nên bảo quản chung
quả chìn và quả chưa chín ví ethylene sản sinh từ một quả chín có thể làm chín nhanh chống

toàn bộ quả xanh còn lại. Tồn trữ hoa cắt đã nở cùng với hoa chưa nở là không tốt vì khi hoa
nở ( hoàn thành quá trình thụ phấn, thụ tinh), ethylene sản sinh ra rất lớn.
Trong đó, phương pháp dùng chất 1-MCP để ức chế ethylene là một phương pháp phổ
biến, được áp dụng rộng rãi hiện nay. Chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về phương pháp dùng chất
ức chế 1-MCP:

1-MCP

Trang - 6 -


ETHYLENE

GVHD: LÂM THANH HIỀN

1.Giới thiệu về 1-MCP:
Chất điều hòa sinh trưởng 1- Methylcyclopropene (1-MCP) có vai trò ức chế quá trình sinh
tổng hợp của ethylene. 1-MCP đã được thương mại hóa và sử dụng rộng rãi cho các cây
trồng rau hoa quả ở nhiều nước trên thế giới. Đây là một hướng nghiên cứu tiên tiến và ứng
dụng trong việc nâng cao chất lượng sau thu hoạch nông sản.
Etylen là một hocmon thực vật tự nhiên liên quan chín và sự lão hóa của thực vật, thúc đẩy
quá trình chín của rất nhiều rau quả như chuối, cà chua, xoài, đu đủ... và quá trình vàng lá ở
hoa và rau. Etylen bắt đầu được nội sinh ở giai đoạn chín của rau hoa quả và ở nồng độ khác
nhau tùy theo loại rau hoa quả. Sử dụng 1-MCP có tác dụng ức chế quá trình nội sinh này.
1-Methylcyclopropene (1-MCP) là dẫn xuất cyclopropene (một hợp chất hữu cơ có công
thức hóa học là C3H4) được sử dụng để điều chỉnh sự tăng trưởng của cây trồng. Nó có liên
quan về mặt cấu trúc với êtylen kích thích tố của cây trồng tự nhiên và nó được sử dụng
mang tính thương mại nhằm giảm quá trình chín của quả và giúp giữ sự tươi nguyên của hoa
sau khi thu hoạch.


Đặc tính
Công thức phân tử
C4H6
Khối lượng phân tử
54.09 g/mol
Nhiệt độ sôi
~12 °C
Trạng thái tiêu chuẩn ở nhiệt độ 25 °C, 100 kPa
 Đặc tính hóa học
1-MCP là một loại cycloalkene (là một dạng của hyđrô cácbon alkene) có công thức phân tử
là C4H6. Nó là một loại khí dễ bay hơi ở nhiệt độ tiêu chuẩn và áp suất ở nhiệt độ sôi xấp xỉ
12 °C.
 Cơ chế hoạt động
Êtylen thoát ra ở dạng khí và nó hoạt động ở các mức truy xuất trong suốt vòng đời của cây
trồng bằng cách kích thích hoặc điều chỉnh các quá trình khác nhau như quá trình chín của
quả ở giai đoạn cuối của quá trình sinh trưởng, quá trình nở hoa, và rụng lá. Cơ chế hoạt
động của 1-MCP bao hàm sự gắn kết chặt chẽ của nó với sự hấp thụ êtylen ở cây trồng, do
đó ngăn chặn những tác động của êtylen.
 Sử dụng mang tính thương mại

1-MCP

Trang - 7 -


ETHYLENE

GVHD: LÂM THANH HIỀN

- Trong thương mại, 1-MCP được sử dụng nhằm 2 mục đích chủ yếu là: Giữ cho hoa quả

được tươi lâu, và ngăn lại quá trình chín của quả. Trong mỗi một trường hợp, người ta sử
dụng 1-MCP kết hợp với những nguyên liệu khác và hòa với một lượng nước hoặc dung dịch
hòa tan khác và sử dụng nó ở dạng khí. Nó thường được sử dụng trong những nơi kín có
tường bao quanh như phòng làm lạnh, xe lạnh, nhà kính, cơ sở bảo quản và container hàng.
- 1-MCP có tên thương mại là EthylBloc, và đã được cơ quan bảo vệ môi trường Hoa kỳ
phê chuẩn để sử dụng cho sản phẩm sau thu hoạch. Nó được sử dụng cho hoa đã cắt khỏi
cây, hoa trồng trong chậu và trên luống, sử dụng trong vườn ươm và cây trồng lấy lá với mục
đích ngăn chặn sự héo ở lá non, sự vàng lá, nở sớm, và chết sớm .
- Chế phẩm đã được cấp phép sử dụng bởi Cơ quan Bảo vệ Môi trường của Mỹ (EPA). Chế
phẩm phổ biến trên thị trường hiện nay có tên thương mại là SmartFresh do hãng AgroFresh
Inc sản xuất hay EthylBloc do hãng Floralife Inc sản xuất. Cả hai chế phẩm này đã được sử
dụng đại trà cho rau hoa quả ở các nước như Mỹ, Isarel, Trung Quốc, Úc
2. Cơ chế tác động đến ethylene:
-

Ở trạng thái bình thường, khi ethylene tiếp xúc với cơ quan thụ cảm trên tế bào thực
vật, tế bào sẽ có tín hiệu trả lời bằng một loạt các phản ứng hóa sinh, dẫn đến các biến
đổi sinh lý sinh hóa của thực vật (hình 1).

Hình 1: Ethylene gắn kết với cơ quan thụ cảm trên tế bào thực vật

Phân tử ethylene trong không khí Ethylene hoạt Tín hiệu hóa
gắn vào cơ quan thụ cảm ethylene động
trên tế bào thực vật

nguyên

theo học được gửi
tắc đến tế bào và


“chìa khóa và phân
ổ khóa”

1-MCP

tử

ethylene được

Trang - 8 -


ETHYLENE

GVHD: LÂM THANH HIỀN

giải phóng

-

Khi có mặt trong tế bào, phân tử 1-MCP sẽ cạnh tranh và chiếm chỗ của ethylene để
kết hợp với bộ phận thụ cảm ethylene trong tế bào, dẫn đến các phản ứng sinh hóa bị
ngưng trệ. Sự gắn kết giữa 1-MCP với cơ quan thụ cảm ethylene là vĩnh viễn. Nhưng
cơ quan thụ cảm ethylene khác có thể hình thành và tế bào lại trở lên nhạy cảm với
ethylene. Vì vậy 1-MCP chỉ có tác dụng làm chậm chứ không ngăn chặn hoàn toàn
các hoạt động sinh lý, sinh hóa của thực vật.

Hình 2: Phân tử 1-MCP chiếm chỗ trên cơ quan thụ cảm ethylene.

Phân tử 1-MCP Tế bào thực 1-MCP chiếm

gắn

vào

cơ vật không có chỗ

của

quan thụ cảm tín hiệu trả lời ethylene vĩnh

Cơ quan thụ cảm mới được hình
thành sau đó và gắn kết với
ethylene.

ethylene trên tế kích thích của viễn trên cơ
bào

1-MCP

quan thụ cảm

3.Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xử lí 1-MCP:
Thời điểm xử lý sau thu hoạch cũng phụ thuộc vào các loại cây trồng khác nhau. Nhìn chung
các cây dễ thối hỏng cần xử lý 1-MCP sớm, như đối với súp lơ xanh và cải trắng cần xử lý
sớm nhất có thể. Xử lý 1-MCP sau bảo quản góp phần ức chế sự nội sinh ethylen, quá trình
mềm quả và quá trình biến nâu của quả mơ, mận.

1-MCP

Trang - 9 -



ETHYLENE

GVHD: LÂM THANH HIỀN

- Thời điểm xử lý sau thu hoạch và nhiệt độ tại thời điểm xử lý sẽ ảnh hưởng đến khoảng
thời gian cần thiết cho quá trình xử lý, nhiệt độ thấp là điều kiện lý tưởng. Thời điểm xử lý
thì phụ thuộc vào các loại cây trồng khác nhau. Nhìn chung các cây dễ thối hỏng cần xử lý 1MCP sớm, ví dụ như broccoli và pak choy
- Nồng độ 1-MCP phải đủ để gắn kết với các cơ quan cảm thụ ethylene và có thể cạnh tranh
với bất kỳ một phân tử ethylene nào. Nồng độ xử lý phụ thuộc cụ thể vào từng loại cây
trồng, thời điểm xử lý, nhiệt độ và phương pháp xử lý. Nồng độ biến đổi từ 0,1ppm đến
25ppm tùy theo từng loại rau hoa quả.
- Thời gian xử lý phải đủ dài để 1-MCP ở dạng khí được giải phóng và thâm nhập vào bên
trong tế bào thực vật.
Ngoài ra, độ già của sản phẩm cũng ảnh hưởng đến hiệu quả của 1-MCP. Nếu quả quá chín
hoặc quá già thì 1-MCP cũng không phát huy được tác dụng (Blankenship, 2001).
4.Một vài ứng dụng điển hình trong xử lí 1-MCP
- Acuna và cộng sự (2010) đã nghiên cứu ảnh hưởng của 1-MCP ở các nồng độ 0, 50, 100
mg/l trên giống lê Bartlett. Kết quả cho thấy ở các nồng độ xử lý 1-MCP đều kiểm soát quá
trình chín và làm chậm quá trình mềm hóa của quả, giúp kéo dài lưu trữ quả được hơn 3.5
tháng ở 1oC.
- Đối với cà chua, xử lý 1-MCP sau thu hoạch là một phương pháp hiệu quả trong việc làm
chậm sự mềm hóa và sự hình thành sắc tố mà không ảnh hưởng đến hàm lượng axit, hàm
lượng chất khô hòa tan tổng số của quả (Celse et al., 2002). Tuy nhiên, theo Hurr và cộng sự
(2005), nếu xử lý 1-MCP cho cà chua xanh thì quá trình chín sau bảo quản diễn ra không
đồng loạt. Nếu xử lý 1-MCP trên cà chua ở trạng thái bắt đầu chuyển màu sẽ cho chất lượng
chín sau thu hoạch tốt hơn (Watkins, 2008).
- Trên Xoài, Penchaiya đã xử lý 1-MCP ở các nồng độ 250, 500 và 1000 ppm trong 24h ở
25oC và bảo quản ở 20 oC. Xoài được xử lý bằng 1-MCP với các nồng độ 250 ppm cho thấy

hiệu quả cao nhất trong việc duy trì độ cứng của quả trong suốt thời gian bảo quản. Nếu xử
lý ở nồng độ cao hơn sẽ dẫn đến giảm cường độ hô hấp và cường độ sinh etylen, làm chậm
sự biến đổi màu sắc của vỏ quả. Xoài được xử lý bằng 1-MCP có thể kéo dài thời gian bảo
quản đến 15 ngày ở 20oC (Penchaiya et al., 2006).

1-MCP

Trang - 10 -


ETHYLENE

GVHD: LÂM THANH HIỀN

- Trên quả hồng, 1-MCP làm chậm sự mềm hóa và quá trình hoàn thiện màu sắc quả. Tác
dụng này của 1-MCP được thể hiện trên cả quả đã khử chát và quả chưa khử chát. Điều thú
vị là việc xử lý 1-MCP sẽ giúp cho việc khử chát sau đó dễ dàng hơn (Salvador et al., 2004).

- Xử lý 1-MCP nồng độ từ 1 đến 12ppm có hiệu quả ngăn chặn hoạt động của ethylen trong
broccoli.
- Xử lý 1-MCP ở nồng độ 0,5ppm có hiệu quả trong việc làm chậm chín của chuối sau thu
hoạch.

- Đối với quả có đỉnh hô hấp đột biến, xử lý với 1-MCP làm giảm cường độ hô hấp rõ rệt ở
chuối. 1-MCP còn làm giảm quá trình mềm của táo là 4 ngày, xoài là 5 ngày, đu đủ là 15
ngày. Đối với một số loại hoa, 1-MCP có tác dụng ngăn chặn quá trình giá héo của hoa.

1-MCP

Trang - 11 -



ETHYLENE

GVHD: LÂM THANH HIỀN

- Trên vải : Xử lý 1-MCP đã có ảnh hưởng tích cực trong việc hạn chế hao hụt khối lượng tự
nhiên của quả, làm chậm quá trình biến đổi màu sắc và tốc độ nâu hoá trên vỏ, duy trì hàm
lượng chất rắn hoà tan, hàm lượng đường và vitamin C trong quả, khiến cho chất lượng vải
bảo quản tốt. Nồng độ xử lý 1-MCP 600 ppb là thích hợp cho bảo quản vải.

- Đối với cà chua, chỉ cần nồng độ 7ppm có thể ngăn chặn chuyển màu vỏ quả từ xanh sang
hồng trong 8 ngày.

- Bảo quản bơ
1-MCP có tác dụng trì hoãn quá trình mềm hóa và sự mất màu xanh của bơ .
Cũng như cà chua , khi việc xử lí bơ với 1 – MCP (400ppm, 12h) thì thời gian bơ quản từ khi
thu hoạch tói khi bơ đạt độ chín phù hợp gấp 2 lần so với bơ không được xử lí.

1-MCP

Trang - 12 -


ETHYLENE

GVHD: LÂM THANH HIỀN

- Xử lí và bảo quản táo thường được kết hợp nhiều phương pháp như: Bọc túi nhựa bảo
quản lù nung; bọc túi nhựa bảo quản kho lạnh; bảo quản lạnh kết hợp xử lí hóa chất +1MCP (1-Methylcyclopropene)… Bằng những phương pháp kết hợp này, việc bảo quản hoa

quả có thể kéo dài trung bình 5-6 tháng, thậm chí có thể kéo dài 8 tháng, với tỉ lệ hư hỏng
rất thấp, chất lượng dinh dưỡng hoa quả vẫn cơ bản được giữ nguyên.

-

.Thời điểm xử lý sau thu hoạch cũng phụ thuộc vào các loại cây trồng khác nhau. Nhìn
chung các cây dễ thối hỏng cần xử lý 1-MCP sớm, như đối với súp lơ xanh và cải
trắng cần xử lý sớm nhất có thể. Xử lý 1-MCP sau bảo quản góp phần ức chế sự nội
sinh ethylen, quá trình mềm quả và quá trình biến nâu của quả mơ, mận. Kết quả cũng
tương tự khi xử lý 1-MCP cho quả kiwi có thể ngăn chặn quá trình nội sinh ethylen. 1MCP cũng làm giảm quá trình sinh sản ethylen của quả táo. Đối với quả hô hấp đột
biến, xử lý với 1-MCP làm giảm cường độ hô hấp rõ rệt ở cà chua, chuối. 1-MCP còn
làm giảm quá trình mềm của táo là 4 ngày, xoài là 5 ngày, đu đủ là 15 ngày. Đối với
một số loại hoa, 1-MCP có tác dụng ngăn chặn quá trình giá héo của hoa, chế phẩm
này có vai trò tương tự như Bạc Thiosunphat (STS) ức chế sinh ethylen trong việc bảo
quản hoa cắt.

1-MCP

Trang - 13 -


ETHYLENE

GVHD: LÂM THANH HIỀN

5.So sánh rau quả khi chưa và được xử lí 1-MCP:
Rau quả chưa xử lí 1-MCP
Rau quả đã được xử lí 1-MCP
Quá trình chín và mềm hóa xảy ra nhanh Kiểm soát được quá trình chín và mềm
hơn

hóa, thời gian bảo quản kéo dài hơn
Quá trình hình thành sắc tố diễn ra Làm chậm quá trình hình thành sắc tố
nhanh hơn

mà không ảnh hưởng đến hàm lượng

Chất lượng màu chín không đều

axit, chất khô hòa tan.
Chất lượng màu chín tốt hơn (như cà

chua…)
Quả biến đổi màu sắc trrong thời gian Duy trì độ cứng của quả và làm chậm
ngắn

quá trình biến đổi màu sắc

III. KẾT LUẬN.
Với những phương pháp ức chế hoạt động của khí Ethylen nói trên có thể giúp giảm phần
nào những hao tổn kinh tế trong quá trình bảo quản do rau quả bị hư hỏng, giúp rau quả có
được chất lượng gần như không đổi sau một thời gian dài bảo quản khi kết hợp với những
phương pháp bảo quản phù hợp. Tuy nhiên mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng của
chúng. Chính vì vậy, hiệu quả áp dụng của từng phương pháp còn phụ thuộc rất nhiều vào
các yếu tố sau:
− Phụ thuộc vào từng loại nguyên liệu: Mỗi loại nguyên liệu rau quả đều có mức độ
nhạy cảm với hóa chất, cũng như với nhiệt độ, độ ẩm, và thích hợp với từng loại bao
bì khác nhau. Do đó có thể áp dụng phương pháp này rất hiệu quả cho loại trái này
nhưng lại gây hư hỏng hay kém hiệu quả ở những loại trái cây khác.
− Điều kiện bảo quản: một số loại nguyên liệu phù hợp với môi trường cũng như trang
thiết bị phù hợp mới cho hiệu quả bảo quản cao. Cho nên vấn đề đặt ra là phải cần có

những điều kiện kiện phù hợp.
− Cơ sở vật chất là rất quan trọng. Một phân xưởng hay nhà kho nếu muốn áp dụng
những biện pháp mang lại hiệu quả thì đòi hỏi phải có sự đầu tư về máy móc, trang
1-MCP

Trang - 14 -


ETHYLENE

GVHD: LÂM THANH HIỀN

thiết bị. Có sự vững mạnh về trang thiết bị kết hợp với các phương pháp bảo quản, sẽ
mang lại hiệu quả rất lớn.
IV TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Công nghệ bảo quản và chế biến rau hoa quả. Lê Văn Tán và các tác giả. Nhà xuất bản
Khoa Học và Kỹ Thuật.
- Nguyên liệu và công nghệ bảo quản sau thu hoạch. Tôn Nữ Minh Nguyệt, Nhà xuất bản
Đại Học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh.
- Giáo trình bảo quản nông sản. Nguyễn Mạnh Khải. Nhà xuất bản Giáo Dục.
- Http://en.wikipedia.org.
-
- Http://d3.violet.vn/uploads/previews/504/1951133/preview.swf
- />
1-MCP

Trang - 15 -


ETHYLENE


1-MCP

GVHD: LÂM THANH HIỀN

Trang - 16 -



×