Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Sử dụng bê tông trên thế giới và Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.46 KB, 15 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

S dng bờ tụng trờn th gii v Vit Nam

A. M ủu
Sau CTTG - II, hng lot cỏc nc xó hi ch ngha (XHCN) ra ủi v tr thnh

OBO
OKS
.CO
M

h thng th gii hựng mnh gm 13 nc t Chõu u sang Chõu ỏ. Nm 1959,
ch ngha xó hi ủó m rng sang Tõy Bỏn Cu vi thng li ca cỏch mng Cu
Ba. õy l s kin cc k quan trng trong quan h quc t , lm thay ủi so sỏnh
lc lng trờn th gii cú li cho cỏch mng v cỏc lc lng tin b trờn th gii.
T nm 1945 cho ủn cui thp k 60, h thng chớnh tr - xó hi lm cho uy tớn
ca ch ngha xó hi ngy cng nõng cao v cỏc nc XHCN ủúng vai trũ ht sc
to ln, nhiu khi quyt ủnh trong vic gii quyt cỏc vn ủ quc t.
Gia cỏc nc XHCN vi nhau ủó cú mi quan h nhỡn chung l tt, gn
bú vi nhau trờn c s lý tng chung v mc ủớch chung l xõy dng ch ngha xó
hi v ủu tranh chng ch ngha t bn ủ quc, k thự chung ca nhõn loi.
Nhng trong quỏ trỡnh phỏt trin ủú cng ủó phỏt sinh nhng vn ủ bt
ủng trong quan h ga cỏc nc XHCN ni nhau, nhng nhng mõu thun thi
k ủú ủc coi l mõu thun ni b v ủc cựng nhau bn bc tho lun, nhng
khụng ủc gii quyt trit ủ. Nhng mõu thun y lỳc ủu din ra trong phm vi
hp, ủn khi mõu thun Xụ - Trung bựng n cụng khai thỡ phm vi m rng hn v
sõu sc hn nhiu, ngy cng tr nờn gay gt dn ủn phõn lit ton din. i hi
ng Cng sn Trung Quc ln th 9 hp thỏng 4/1969, ủó cụng khai gi Liờn Xụ
l ủ quc xó hi v coi l k thự chớnh v nguy him nht ca nhõn dõn th gii.



KI L

Mõu thun trong cỏc nc XHCN v s chia r trong phong tro cng sn
v cụng nhõn quc t lm cho cỏc phong tro tin b v cỏc t chc dõn ch trờn
th gii cú lỳc lõm vo tỡnh cnh hn lon, mt phng hng ủu tranh.
Hu qu ủng nhiờn l M v cỏc nc phng Tõy ra sc khai thỏc
quan h cng thng Xụ - Trung ủ fc v cho chớnh sỏch ca h. iu ny ủó gõy
khú khn ln cho phong tro cỏch mng ca nhõn dõn th gii, lm suy yu h
thng xó hi ch ngha núi chung cng nh cho phong tro gii phúng dõn tc núi



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
riờng. c bit, ủi vi Vit Nam, ủ tin hnh cuc chin ủu chng 1 siờu ủ
quc, rt cn tranh th ng h giỳp ủ ca cỏc nc xó hi ch ngha khỏc v cỏc
nc yờu chung ho bỡnh trờn th gii. ỳng vo lỳc Vit Nam trin khai cuc

OBO
OKS
.CO
M

ủu tranh v trang min Nam, rt cn s giỳp ủ ca cỏc nc xó hi ch ngha,
thỡ hai nc anh em ln nht l Liờn Xụ v Trung Quc li n ra cuc ủu tranh
gay gt ủ tranh ginh nh hng, lụi kộo tp hp lc lng trong phong tro cng
sn quc t m Vit Nam l ủi tng v vn ủ Vit Nam l 1 ni dung tranh
chp. Chớnh vỡ vy, mõu thun Xụ - Trung cú nhng tỏc ủng khụng nh ủn mt
s cuc chin tranh Vit Nam trong giai ủon ny. Bi ny tp trung nghiờn cu
cỏc cuc chin tranh Vit Nam (ch khụng ch ủ cp riờng ủn cuc chin


KI L

tranh chng M) b nh hng trong giai ủon tn ti mõu thun Xụ - Trung



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
B. NỘI DUNG
VÀI NÉT VỀ MÂU THUẪN XÔ - TRUNG
1. Cơ sở dẫn ñến mâu thuẫn

OBO
OKS
.CO
M

Hai Đảng Cộng sản Liên Xô và Trung Quốc là hai Đảng lớn nhất trong
phong trào Cộng sản và Công nhân thế giới. Từ lâu, Ban lãnh ñạo hai Đảng ñã có
những biểu hiện khác nhau về nhiều vấn ñề, xét cho cùng, là xuất phát từ lợi ích
dân tộc khác nhau và từ vị trí và ñiều kiện lịch sử cụ thể của mỗi nước. Sau chiến
tranh thế giới lần thứ II, Liên Xô với những ưu thế mạnh mẽ về chính trị muốn
củng cố cơ chế hai cực, xác lập vị trí hàng ñầu trong phe XHCN. Trong khi ñó,
Trung Quốc là một nước có nhiều thuận lợi về mặt ñịa lý, dân số ñông cũng có
tham vọng ñóng vai trò số 1 trong phe XHCN, do vậy nỗ lực fá thế 2 cực. Một liên
minh tồn tại dựa trên cơ sở cùng có chung 1 lợi ích. Như vậy, không những Xô Trung không có cùng 1 lợi ích mà lợi ích của họ còn trái ngược nhau: Xô
muốn"củng cố cơ chế 2 cực" >< Trung quốc muốn "phá cơ chế 2 cực". Điều này tất
yếu phải dẫn ñến kết quả liên minh "tan rã", một bước khởi ñộng của quá trình
"mâu thuẫn".


Khác với các nước Đông Âu, Đảng cộng sản Trung quốc giành ñược thắng
lợi là thông qua nội chiến, sự giúp ñỡ của Liên Xô hầu như là rất ít (thậm chí mối
quan hệ cá nhân giữa Mao Trạch Đông và Stalin có thể nói là không ñược tốt ñẹp
lắm). Hơn nữa tuy nền kinh tế của Trung Quốc rất lạc hậu so với Liên Xô song ñây
là 2 nước có nền văn minh với bản sắc riêng ñậm nét. Trung Quốc ñã trải qua 1 thời

KI L

I.

gian dài bị các ñế quốc xâu xé nên rất nhạy cảm với sự lệ thuộc, cho nên việc chấp
nhận theo Liên Xô ñối với Trung Quốc chỉ là 1 giải pháp tạm thời do chưa tìn thấy
con ñường nào tốt hơn trong giai ñoạn 1949-1956. Tính tạm thời của giải pháp này
có thể thấy qua 1 số nguyên nhân sau:


Mao Trạch Đông ñã có lúc muốn trông dựa vào Mỹ truớc tuyên bố "Nhất

biên ñảo" (tháng 10/1950), xong không ñạt ñược do Mỹ lúc này kiên quyết ủng hộ
Tưởng Giới Thạch.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


Tuy rât cần sự hỗ trợ bên ngồi để khơi phục kinh tế xong mơ hình phát

triển của Liên Xơ khó có thể áp dụng với 1 nước đơng dân lại chủ yếu dựa vào
nghề nơng như Trung quốc.

Chiến tranh lạnh lúc này bắt đầu bước vào giai đoạn quyết liệt Trung

OBO
OKS
.CO
M



Quốc khó có thể đứng giữa.

Khi duy trì liên minh này, Liên Xơ phảI đóng vai trò là nước bảo trợ cho Trung
quốc để đổi lấy sự hẫu thuẫn của Trung quốc trong các vấn đề chính trị. Tuy nhiên,
mục tiêu của Liên Xơ cũng là củng cố sức mạnh kinh tế, qn sự để trở thành 1 cực
vững chãI trong hệ thống 2 cực. Vì vậy, đIều này cũng cản trở Liên Xơ thực hiện
mục tiêu của mình.
2. Q trình mâu thuẫn

Tại Đại hội XX Đảng Cộng Sản Liên Xơ , Khơrusơp phát động phong trào phê
phán "tệ sùng bái cá nhân Stalin" và chủ trương "cùng tồn tại hồ bình" với các
nước tư bản chủ nghĩa, khơng tham khảo ý kiến các Đảng anh em khác, và khơng
được sự đồng tình của Đảng cộng sản Trung quốc. Vì ngay ở Trung Quốc cũng
đang có sự sùng bái Mao Trạch Đơng, và nếu phê phán Stalin cũng có nghĩa là phê
phán Mao Trạch Đơng, còn nếu chủ trương cùng tồn tại hồ bình với các nước đế
quốc trong khi Trung Quốc chưa mạnh, chưa trở thành 1 nước cơng nghiệp hố tiên
tiến, còn yếu kém về qn sự, cơ lập về ngoại giao thì Trung Quốc sẽ ln ln phụ
thuộc vào Liên Xơ, khó có thể đạt được mục tiêu của mình là vươn lên thành 1

KI L


cường quốc, 1 cực mới trong quan hệ quốc tế. Mao Trạch Đơng nhấn mạnh việc
xây dựng CNXH theo mơ hình riêng của Trung quốc và khẳng định tư tưởng của
Lê Nin rằng:'' Chiến tranh là khơng thể tránh khỏi với các nước đế quốc", trong khi
Khơrusơp muốn áp đặt mơ hình CNXH kiểu Liên Xơ và chủ trương "cùng tồn tạI
hồ bình với các nước đế quốc".

Tháng 5/1957, Tưởng Giới Thạch ký với Mỹ một Hiệp định cho phép triển khai
tên lửa mang đầu đạn hạt nhân có thể bắn vào lục địa, đồng thời Quốc Dân Đảng
tăng cường qn đội ở 2 hòn đảo Kim Mơn & Mả Tổ, chỉ cách lục địa có 5 dặm.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Lo ngI an ninh b ủe do, Chớnh Ph TQ h lnh cho Quõn giI phúng Nhõn dõn
bn phỏ vo 2 hũn ủo ny. B ngoI giao Hoa K do can thip bng quõn s .
Tuy nhiờn, trong sut thi gian ny Liờn Xụ g thỏI ủ im lng.

OBO
OKS
.CO
M

Sau 3 thỏng gp g vi Aixenhao, Khrusụp ủó hu b cam kt trao cho TQ
mu ch to bom nguyờn t, v cng mong mun thỳc ủy giI quyt vn ủ Bec
Lin mt cỏch hu ngh, dn ủng cho vic tha nhn nguyờn trng Chõu õu, bt
chp tỡnh hỡnh cng thng trong quan h Trung - M Vin ụng.
Mt vn ủ lm cho mõu thun Xụ - Trung thờm gay gt l thỏI ủ ca Liờn Xụ
ủi vi s tranh chp Trung - n v vn ủ Tõy Tng v biờn gii Trung Quc. Tõy
tng t lõu thuc ch quyn Trung Quc, nhng cú quyn t tr nht ủnh. Nm
1950, quõn giI phúng tin vo Tõy tng vn tha nhn quyn ni tr ca t lai

Lt ma. Chớnh ph nm quõn ủi v ủi ngoi. Nm 59, t lai vn ủng nhõn dõn
chng lI vic cI to XHCN. Cuc ni lon ca ngi Tõy tng ớt nht cng ủc
n ng h v mt tinh thn. Biờn gii Trung - n tr nờn cng thng v n ra
tranh chp v mt lónh th. ỳng lỳc ủú thỡ Khrusụp tuyờn b trung lp ủi vi
tranh chp Trung n v cũn thụng bỏo s cho n vay 1 khon tin ln hn bt c
khon no ủó cp cho Trung Quc .

n nm 1962, mõu thun Xụ - Trung xu thờm bi nhng s kin quc t ln:
Khng hong tờn la Cuba thỏng 10/1962. Trung quc cho rng Liờn Xụ ủó ủu

KI L

hng trc hnh ủng xõm lc ca ủ quc: thỏng 8/1963, khi Liờn Xụ v Anh,
M ký kt hip c cm th v khớ ht nhõn tng phn thỡ b Trung quc lờn ỏn l
3 nc mun gi ủc quyn ht nhõn ủ lm bỏ ch th gii, c tỡnh ngn cm
Trung Quc ch to v khớ ht nhõn tng cng phũng th ủt nc h. Trung
Quc ủó khụng ký vo hip c ny.
Tip ủn l nhng v xung ủt trc tip l t dc biờn gii Xụ - Trung
thuc vựng Tõn Cng phớa Tõy - Bc Trung Quc, m ủu cuc tranh chp ton
din v vn ủ biờn gii m Trung Quc cho rng trc ủõy Sa Hong Nga ủó tc



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ủot ca Trung Quc hng triu km2 vựng Trung ỏ v ụng Xi - bia thụng qua
cỏc ủIu c bt bỡnh ủng.
Trong lỳc mõu thun Xụ - Trung Quc lờn ủn ủnh cao, lm suy yu h thng

OBO
OKS

.CO
M

XHCN v phong tro cỏch mng th gii thỡ Khrusp b h b. õy chớnh l c
hi ủ hn gn quan h gia 2 nc XHCN ln nht . u nm 1965, Ban lónh ủo
mi ca Liờn Xụ cú sỏng kin ủ ngh cựng Trung Quc lp cu hng khụng v
hnh ủng thng nht ng h nhõn dõn Vit Nam chng M, mt vn ủ tng
rng 2 bờn d ủI ủn nht trớ v l bc khi ủu cho quỏ trỡnh ho giI gia 2
nc. Nhng ủỏng tic, phớa Trung Quc ủó cng quyt bỏc b.
Nm 1968, khi n ra s kin "Mựa xuõn Praha", quõn ủi Liờn Xụ cựng 5
nc xó hi ch ngha khỏc tin vo Tip ủố bp phong tro ly khai ca nhng
ngi dõn tc ch ngha, Trung Quc ủó cựng AnBaNi, Rumani lờn ỏn Liờn Xụ l
hnh ủng xõm lc ủ quc ch ngha v gi Liờn Xụ l ủ quc xó hi. I hi
ủng Trung Quc hp 4/1969 ủó xỏc ủnh Liờn Xụ l k thự v chớnh thc ghi ủIu
ny vo cng lnh chớnh tr.

Qua s kin trờn, chỳng ta thy rừ, quan h gia Trung Quc v Liờn Xụ
trong 1 thi gian dI ủó chuyn t bn ủng minh sang ủch thự ủch. Tuy l 2 nc
XHCN nhng trong quan h ủu xut phỏt t li ớch dõn tc, ly li ớch bỏ quyn
nc ln quyt ủnh ủng li chớnh sỏch quc t, v rt chỳ ý ủn li ớch ca cỏc
nc khỏc v li ớch chung ca Phong tro Cng sn v Cụng nhõn quc t.

KI L

II. TC NG CA MU THUN Xễ - TRUNG QUC I VI CUC
CHIN TRANH VIT NAM
1.

Giai ủon trc nm 1975
Hip ủnh Ginev


Hip ủnh Ginev 1954 v chm dt chin tranh v lp lI ho bỡnh ủụng
Dng, quy ủnh rng sau 2 nm, chớnh quyn hai min Vit Nam s hip
thng t chc tng tuyn c thng nht ủt nc. quc M rp tõm fỏ hoI
hip ủnh nờn h khụng chu ký vo bn Tuyờn b cui cựng. Trc s leo thang v



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
mở rộng chiến tranh của Hoa Kỳ và tay sai, nhân dân Việt Nam phảI tiến hành 1
cuộc chiến đấu mới nhăm giảI phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, thống nhất đất
nước. Rất tiếc, khi phát động cuộc nổi dậy ở miền Nam, thì Ban lãnh đạo mới của

OBO
OKS
.CO
M

Liên Xơ đứng đầu là Khơrusốp chủ trương "chung sống hồ bình" với các nước
phương Tây, cho nên khơng muốn căng thẳng với Mỹ ở Việt Nam. Liên Xơ khơng
muốn chúng ta tiến hành đấu tranh vũ trang, lập luận rằng"đốm lửa có thể đốt cháy
cả cánh đồng", sợ chiến tranh lan rộng sẽ cản trở việc triển khai chiến lược mới của
Liên Xơ. Do đó, Liên Xơ chỉ giúp VN phát triển kinh tế ở miền bắc và khơng muốn
ta táI vũ trang đáu tranh ở miền nam, sợ ảnh hưởng đến hồ hỗn Xơ - Mỹ. Liên
Xơ khơng muốn đề cao vai trò của Mặt trận Dân tộc giảI phóng miền Nam Việt
Nam. Hơn nữa tháng 2/1963 còn làm trung gian chuyển cho ta gợi ý của Mỹ về
việc trung lập hố 2 miền Việt Nam và muốn đưa vấn đề Đơng Dương ra thảo luận
ở Liên Hiệp Quốc. Khơrusơp còn gây sức ép với Việt Nam, doạ cắt khoản viện trợ
qn sự vốn đã ít ỏi (2/1964) và muốn từ bỏ vai trò "đồng chủ tịch hội nghị
Giơnevơ 1954 về Đơng Dương"


Về phía Trung Quốc, lúc đầu Ban lãnh đạo cũng khun ta "trường kỳ mai
phục" vì lo rằng nếu Việt Nam phát động đấu tranh vũ trang ở miền Nam thì chiến
tranh có thể mở rộng, và có khả năng kéo Trung Quốc đụng độ với Mỹ một lần
nữa, trong lúc họ muốn có hồ bình để phục hồi và xây dựng kinh tế. Nhiều nhà
phân tích quốc tế còn cho rằng vì lợi ích riêng của mình, Ban lãnh đạo Trung Quốc

KI L

khơng muốn có 1 nước Vn thống nhất và hùng mạnh ngay bên cạnh mình. Như vậy
có thể thấy vì động cơ khác nhau, nhưng ở giai đoạn đầu, cả hai nước Liên Xơ và
Trung Quốc khơng muốn hoặc chưa muốn ta phát động đấu tranh vũ trang ở miền
Nam Việt Nam để thống nhất đất nước. 1 nhà lãnh đạo Trung Quốc nói " Đơng
dương là một trong những nơI nhạy cảm nhất trong quan hệ 2 fe nên Đơng dương
khơng nên vượt q vĩ tuyến 17, cũng khơng nên vượt q biên giới Việt Lào"
Như vậy, nhìn từ góc độ quan đIểm của Liên Xơ và Trung Quốc đối với vấn
đề Giơnevơ thì 2 nước đều có chung 1 quan đIểm là khơng muốn chúng ta tiến



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
hành đấu tranh vũ trang, mà muốn giảI quyết bằng thương lượng. Tuy nhiên, 2
nước lạI xuất fát từ những mục đích, lợi ích riêng cho nước mình, chứ khơng phảI
là vì mục đích chung cho l nước ở fe XHCN. Chính vì những mâu thuẫn giữa 2

OBO
OKS
.CO
M


nước mà họ có những chính sách riêng khơng thống nhất hành động, khơng đồn
đồn kết nhất trí hành động. Vì vậy, một khi Mỹ đã nắm được cơ hội này, và nhận
thấy được những rạn nứt của 2 nước đứng sau VN thì tất yếu là Mỹ tận dụng ngay
để gây sức ép đối với Việt Nam. Như vậy, mặc dù ký hiệp định Giơnevơ là 1 thành
cơng lớn đối với VN, nhưng vì lý do trên mà VN cũng khơng tận dụng được hết
những thuận lợi của mình, vẫn có những đIểm chưa thoả đáng để sau nay, khi ký
kết hiệp định Pari, chúng ta rút ra được những bàI học kinh nghiệm và tránh được
những sai lầm trước đây.

Vấn đề Việt Nam

Sau khi khơng ngăn cản được nhân dân Việt Nam đấu tranh vũ trang ở miền Nam
Việt Nam, Ban lãnh đạo Trung Quốc quay sang ủng hộ và lợi dụng cuộc đấu tranh
này để phê phán những sai lầm của Khơrusơp, phê phán họ phản bội lợi ích của
phong trào giảI phóng dân tộc, trong đó có Việt Nam. Trung Quốc giương cao khẩu
hiệu "chống Mỹ và chống chủ nghĩa xét lạI" để chống Liên Xơ, phá hồ hỗn Xơ
Mỹ, mặt khác muốn độc quyền nắm "vấn đề Việt Nam" để tập hợp lực lượng,
chuẩn bị cho sự tiếp xúc và hồ hỗn với Mỹ, thực hiện tham vọng muốn trở thành
siêu cường của mình. Do đó, Trung Quốc vừa ủng hộ ta về vật chất, phát động

KI L

phong trào "ủng hộ Việt Nam chống Mỹ" ở trong nước và ra tun bố lên án Mỹ rất
mạnh. Đầu năm 1965, Đặng Tiểu Bình nói: "Nếu Việt khơng nhận viện trợ của của
Liên Xơ thì Trung Quốc sẵn sàng bao tất cả, sẵn sàng viện trợ ngay cho 1tỷ nhân
dân tệ"

Chính sách tiêu cực đối với cuộc xâm lược của Mỹ ở Việt Nam đã làm cho
uy tín của Liên Xơ bị giảm sút và là một trong những ngun nhân dẫn đến việc
Khơrusơp bị đổ (1965). Ban lãnh đạo LIên Xơ mới đã thay đổi chính sách đối nội

và đối ngoạI nhằm khơI phục uy tín trong và ngồI nước, đồng thời tăng cường lực



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
lượng của Liên Xơ nhân lúc Mỹ bị sa lầy ở Việt nam, tạo thế có lợi để tiếp tục hồ
hỗn với nước này, và đối phó với sự đả kích của Trung Quốc .
Đối với vấn đề Việt Nam, Liên Xơ chuyển sang tháI độ tích cực để giành lạI uy tín

OBO
OKS
.CO
M

cho mình trong hệ thống XHCN và phong trào cách mạng thế giới, đặc biệt là đối
với các nước thứ 3. Mặt khác, Liên Xơ tích cực ủng hộ Việt Nam chống Mỹ để cơ
lập Trung Quốc và phá hồ hỗn Trung Mỹ đang có dấu hiệu khởi động. Sau khi
Khơrusơp bị hạ bệ vàI tháng, chủ tịch hội đồng Bộ trưởng Liên Xơ Kosygin đến
Việt Nam, sau dó ghé qua Bắc kinh trên đường về nước đã thủ tướng Chu Ân Lai
và nêu vấn đề "thống nhất hành động ủng hộ Việt Nam", cho phép Liên Xơ lập căn
cứ ở Hoa Nam, lập cầu hàng khơng qua khơng phận Trung Quốc để viện trợ cho
Việt Nam. Trung Quốc kiên quyết bác bỏ đề nghị này vì muốn độc quyền nắm vấn
đề Việt Nam, khơng để cho Liên Xơ có cơ hội lấy lạI uy tín quốc tế. Liên Xơ lấy lý
do đó để phản kích lạI Trung Quốc và tìm cách ly gián Việt Nam với Trung Quốc.
Liên Xơ tuy có tháI độ tích cực trong việc giúp Việt Nam, nhưng cũng khơng
muốn vấn đề Việt Nam làm ảnh hưởng đến hỗn Xơ - Mỹ, cho nên rất dè dặt trong
việc viện trợ cho Việt Nam những loạI vũ khí hiện đai, ln khun ta sớm đI vào
thương lượng hồ bình để chấm dứt chiến tranh mặc dù tình hình chiến trường
chưa cho phép và tỏ ý sẵn sằng làm trung gian giữa Việt Nam và Mỹ.
Mặc dù Khơrusơp bị lật đổ, Liên xơ tỏ tháI độ tích cực ủng hộ Việt Nam chống

Mỹ, nhưng Trung Quốc vẫn tiếp tục đả kích, cho rằng Liên Xơ ủng hộ giả, phản

KI L

bội thật, khơng muốn để cho Liên Xơ có bất cứ vai trò gì trong vấn đề Việt Nam.
Trung Quốc muốn độc chiếm Việt Nam để tập hợp lực lượng, tranh thủ thế giới thứ
3, giành quyền lãnh đạo cách mạng thế giới, tạo đIều kiện cho mình trở thành 1
siêu cường chi phối cơng việc thế giới, trước hết là ở Châu á.
Cơng việc đIều hành cuộc kháng chiến chống Mỹ
Cơng cuộc chống mỹ cứu nước của Việt Nam có tác dụng làm bình phong ngăn
chặn sự can thiệp của đế quốc Mỹ ở biên giới phía Nam để Trung Quốc tiến hành
"Cách mạng văn hố", một cuộc đấu tranh giành quyền lực gay gắt ở Trung Quốc



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
vào cuối thập kỷ 60. Do đó, Trung Quốc lên án Mỹ hết sức mạnh mẽ, kết hợp với
phê phán Liên Xơ và dành cho Việt Nam khoản viện trợ to lớn và có hiệu quả về vũ
khí, dụng cụ, vật phẩm chiến tranh, chiếm khoảng 52% tổng số viện trợ quốc tế.

OBO
OKS
.CO
M

Trung Quốc còn cử bộ đội cơng binh sang giúp ta làm đường. Mặt khác, Trung
Quốc kiên quyết bác bỏ chủ trương "thống nhất hành động chống Mỹ" với Liên Xơ
và gây khó khăn cho việc vận chuyển vũ khí của Liên Xơ và các nước khác viện trợ
cho Việt Nam q cảnh qua Trung Quốc . Trung Quốc còn tìm cách tác động vào
cơng việc đIều hành cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Việt Nam.

Năm 1968, sau Tổng tiến cơng Mậu thân, Việt Nam mở mặt trận đấu tranh
ngoạI giao, ngồi đàm phán với Mỹ ở Pari, lãnh đạo Trung Quốc lúc đầu khơng
đồng tình, tìm mọi cách gây sức ép với Việt Nam, đe doạ cắt giảm viện trợ và gây
chia rẽ trong nội bộ Việt Nam .Trung Quốc đã dùng vấn đề viện trợ như một con
bàI mặc cả để can thiệp vào chiến tranh VN theo lập trường có lợi cho mình. ĐIều
này đã làm cho VN vấp phảI rất nhiều những khó khăn bởi vì để có thể tập trung
vào cuộc kháng chiến, ta cần phảI có 1 hậu phương vững chắc ( tức là phảI dựa vào
Trung Quốc ) nhưng cũng cần phaỉ kiên quyết giữ vững lập trường của mình.
Vấn đề đàm fán

Khi thấy khơng thể ngăn cản được Việt Nam "vừa đánh vừa đàm" với Mỹ thì
Trung Quốc quay sang ủng hộ chủ trương này. Khi cuộc đàm fán về Việt Nam
đang tiến vào giai đoạn quyết định và Mỹ đang bị sa lầy, thì đột nhiên Trung Quốc

KI L

chơI trò "ngoạI giao bóng bàn", bí mật mời Kitxinggiơ, cố vấn an ninh của tổng
thống Mỹ đến BKinh với thơng cáo thượng HảI, nội dung ngầm hiểu là "giữ
ngun trạng ở miền Nam để Mỹ rút khỏi ĐàI Loan. Trung Quốc còn lợi dụng Mỹ
đang gặp khó khăn ở miền Nam Vn để nhanh chóng hồ hỗn với Mỹ, tức là lấy
vấn đề VN để thúc đẩy quan hệ với Mỹ. Tuy nhiên, vấn đề đáng lưu ý ở đây là
trong khi Trung Quốc đang ủng hộ chủ trương của ta, thì ở Mỹ đang tiến hành bầu
cử Nicxơn mà ơng này lạI chủ trương thân Liên Xơ. Do vậy, Trung Quốc lo ngạI 1
liên minh Xơ Mỹ vững mạnh trong tam giác chiến lược Mỹ Xơ Trung Quốc. Chính



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
mâu thuẫn Xơ Trung đã dẫn đến việc Trung Quốc quyết định "bán đứng VN" để
nhanh chóng hồ hỗn với Mỹ với mục đích phá tan liên minh Xơ Mỹ. đIều này

gây rất nhiều bất lợi và fức tạp cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta khiến Mỹ
Hiệp định Pari

OBO
OKS
.CO
M

ngoan cố hơn trên bàn đàm fán.

Hiệp định Pari là 1 sự kiện rất có lợi cho việc triển khai chiến lược của LX, hồ
hỗn với Mỹ và các nước PTây vì đã xố bỏ được 1 trở ngạI lâu dàI, và cũng làm
cho Trung Quốc lợi dụng vấn đề VN để chống LX->LX nhiệt liệt hoan nghênh việc
ký kết hiệp định. Trong khi đó, Trung Quốc ln cho rằng:"Muốn chống đế quốc
fảI chống xét lạI", đIều này khơng đúng với thực tiễn của trong cuộc chiến tranh
chống đế quốc Mỹ ở VN. Vì thế, Trung Quốc tìm cách giảm bớt vai trò và ảnh
hưởng chiến thắng của Vn. Vấn đề Vn khơng còn có ý nghĩa đối với lợi ích chiến
lược của Trung Quốc. Lợi ích của 2 nước khơng còn trùng hợp nhau, hơn nữa hồn
tồn đối lập trong tháI độ với LX, nên chính Trung Quốc với VN nhanh chóng thay
đổi: từ hữu nghị, ủng hộ chuyển sang kiềm chế và làm suy yếu ảnh hưởng của VN.
Đẩy mạnh đấu tranh Liên Xơ, thúc đẩy quan hệ với Mỹ theo tinh thần
Thơng cáo Thượng HảI, mở rộng quan hệ với các nước PTây là mục tiêu hàng đầu
của Chính sách đối ngoạI Trung Quốc. Do đó, mà sau khi ký hiệp định Pari, tháI độ
Trung Quốc với VN có nhiều đIểm khơng thuận. Trung Quốc tuy tán thành hiệp
định nhưng khơng muốn Vn sớm được thống nhất, và khun ta nên nghỉ ngơI 1

KI L

thời gian. Mặt khác, Trung Quốc cắt giảm dần viện trợ cho VN mặc dù trước đó đã
hứa tiếp tục viện trợ như cũ cho VN thêm 5 lần nữa. Đầu năm 1974, khi cuộc chiến

tranh ở VN sắp thắng lợi thì Trung Quốc cho qn chiếm đảo Hồng Sa để thực
hiện chiến lược Biền Đơng, làm 1 việc đã rồi với VN.
Vấn đề Campuchia

Chính những mâu thuẫn nảy sinh giữa Việt Nam và Trung Quốc mà cơ sở của nó là
mâu thuẫn Xơ - Trung Quốc dẫn đến việc Trung Quốc tăng cường viện trợ cho
Khơme đỏ gây ra những cuộc xung đột đẫm máu ở biên giới Campuchia-VN. Báo



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
chớ Trung Quc vu cỏo Vn l tiu bỏ, v t nhn l NATO phng ụng cú s
mng ngn chn ủI bỏ v tiu bỏ. Tip ủú, hng lot ngi gc Hoa ri b VN,
Trung Quc t cỏo Vn gõy ra cỏI gi l nn kiu v cui cựng l ủúng ca biờn

OBO
OKS
.CO
M

gii, chm dt vin tr, rỳt chuyờn gia v nc. H tp trung quõn biờn gii, lm
cho tỡnh hỡnh biờn gii Vit Trung ht sc cng thng. Nh vy, Trung ủó s dng
chiờu bI "chng tiu bỏ" ủ thc hin chớnh sỏch kim ch Vn, chng LX k t sau
khi Vn thng nht ủt nc, lm cho quan h VN - Trung Quc tr nờn rt xu.
Giai ủon sau 1975

Chin tranh biờn gii

Quõn Khme ủ tng cng khiờu khớch v ủỏnh fỏ biờn gii Tõy Nam VN, cú lỳc
ủó tin ủn cỏch TPHCM 50 km. Bỏo chớ Trung Quc ủó ph ho theo bng cỏch

tuyờn truyn rựm beng cỏI gi l"VN xõm lc Campuchia". Trung Quc nhõn c
Vn tin ủỏnh ton tuyn biờn gii v Pụnpụt b bt khi Campuchia m lờn ỏn Vn
xõm lc Campuchia kờu gi cỏc nc chng ủI bỏ v tiu bỏ. Trong s ủú,Trung
Quc chng Vn mnh nht. H vin tr cho tn quõn PụnPt v khớ, lng thc v
tI chớnh, giỳp t chc cỏc khu cn c du kớch biờn gii Campuchia - ThỏI ủ tp
kớch vo lc lng Vn. Trung Quc cũn tp trung lc lng ủỏnh vo ln quõn ủi
ủỏnh vo biờn gii Bc Vn 1979, gõy ra cuc chin tranh biờn gii ủm mỏu vi
mc ủớch buc Vn rỳt quõn khi CAmpuchia v dy cho Vn 1 bI hc. Trung Quc
ủỏnh Vn thụng qua PụnPt lỳc ủu v sau ủú gõy ra chin tranh biờn gii Vit
Trung Quc thc cht l phn ỏnh mõu thun Xụ - Trung Quc, nhm ngn

KI L

2.

chn nh hng ca LX sau khi chin tranh Vn kt thỳc v ủ cho M hiu
rng Trung Quc quyt tõm cI thin quan h vi M.
C. Kt lun

H thng XHCN TG l ch da ca phong tro giI phúng dõn tc, chng
lI chớnh sỏch gõy chin xõm lc ca cỏc ủ quc v l ch da khụng th thiu
ủc trong vic giI quyt cỏc vn ủ QT. Vy m, qua nhng s kin trờn chỳng
ta cú th thy rng mc dự LX v Trung Quc l 2 nc cm ủu ca fe XHCN,



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nhng lI khụng ủon kt nht trớ, ly li ớch bỏ quyn quyt ủnh li ớch dõn tc.
Iu ny ủó nh hng rt ln vo phong tro GiI phúng dõn tc m c th l
cuc chin ủu chng ngoi xõm ca nhõn dõn VN. Chớnh ph Vn luụn mong


OBO
OKS
.CO
M

mun ủon kt vi nhõn dõn Trung Quc nhng ủng thi cng quý trng tỡnh
ủon kt hu ngh vi nhõn dõn LX. Ta coi thng li ca VN l thng li chung ca
nhõn dõn cỏc nc XHCN v nhõn loI tin b. Tuy nhiờn, vi ủng li ủc lp t
ch v chớnh sỏch khụn khộo, ta ủó tranh th ủc s giỳp ủ to ln ca cỏc nc
XHCN trong ủú cú LX &Trung Quc v trờn thc t ủó hỡnh thnh mt trn nhõn
dõn TG ủon kt ng h cuc ủu tranh chng ngoI xõm ca nhõn dõn Vn. ú l
nhõn t quyt ủnh thng li ca nhõn dõn Vn trong 1 hon cnh ht sc phc tp

KI L

"mõu thun Liờn Xụ - Trung Quc"




OBO
OKS
.CO
M

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


Giaó trình Lịch sử quan hệ quốc tế 1945 - 1990 ( Học viện quan hệ quốc tế Hà Nội 2001)

2.

Trung Quốc tình hình cơ bản thông tin lý luận

3.

NgoạI giao Việt Nam 1945 -2000 ( nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội
2002)

50 năm NgoạI giao Việt Nam ( Nguyễn Đình Bin)

Các cuộc chiến tranh Việt Nam bị ảnh hưởng trong giai ñoạn tồn tại mâu
thuẫn Xô – Trung (TL; 3)

MỤC LỤC

A. Mở ñầu
B. Nội dung

KI L

4.

I. Vài nét về mâu thuẫn Xô - Trung Quốc
1.Cơ sở hình thành mâu thuẫn Xô - Trung Quốc
2. Quá trình mâu thuẫn Xô Trung Quốc
II. Tác ñộng của mâu thuẫn Xô - Trung Quốc ñến cuộc chiến tranh Việt Nam .

1.Giai ñoạn trước năm 1975
- Hiệp ñịnh Giơnevơ
- Vấn ñề Việt Nam



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
- Công việc ñIều hành cuộc kháng chiến chống Mỹ
- Vấn ñề ñàm phán
- Vấn ñề Campuchia
2. Giai ñoạn sau 1975
C. Kết luận

KI L

Chiến tranh biên giới

OBO
OKS
.CO
M

- Hiệp ñịnh Pari



×