Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

ĐỀ CƯƠNG NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊ NIN (Thi cuối kỳ BKHCM)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.59 KB, 20 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CHỦ NGHĨA MÁC LÊ-NIN
CÂU 1: SẢN XUẤT HÀNG HÓA
• Khái niệm:
Lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hòa đã và đang trải qua 2 kiểu tổ chức kt: sx
tự cung tự cấp (nền kt tự nhiên), sàn xuất hàng hóa (nền kt hàng hóa). SX tự cung tự cấp
là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phầm do lđ tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của của
người sản xuất. SXHH là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để trao
đổi hoặc mua bán trên thị trường.
• So sánh SXTN và SXHH: (Khi hỏi mới trả lời)
SXTN
SXHH
+ LLSX : Ở trình độ thấp, do đó sx của
+ LLSX : trình độ ptrien tới 1 mức độ
con người lệ thuộc vào tự nhiên
nhất định, sx bớt lệ thuộc vào tự nhiên
+ SLSP: Sp chỉ cung ứng cho nhu cầu
+ SLSP: vượt ra khỏi nhu cầu của
của 1 nhóm nhỏ các cá nhân (sx tự
người sx. Nảy sinh QH trao đổi mua
cung tự cấp)
bán sp
+ Ngành SX chính: căn bản: săn bắn,
+ Ngành SX chính: Thủ công nghiệp,
hái lượm, Nnghiệp, SX nhỏ
công nghiệp, nông nghiệp sx lớn, dv..

Điều kiện ra đời và tồn tại: (Khi có cả 2 dk sau)
- Thứ nhất, phân công lao động xã hội.
Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn háo sx, phân chia lao động xã hội một
cách tự phát thành các ngành nghề khác nhau.
Do phân công lao động xã hội mỗi người chỉ sản xuất ra 1 vài sản phẩm nhưng nhu


cầu của đời sống lại cần nhiều thứ mâu thuẫn vừa thừa vừa thiếu trao đổi sàn phẩm
cho nhau
PCLĐXH là cơ sở, tiền đề SX và trao đổi HH.
- Thứ hai, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.
Sự tách biệt này là do các QHSH # về tư liệu sản xuất, mà khởi thủy là chế độ tư hữu
về tư liệu sàn xuất, đã xác định người sở hữu TLSX là người sở hữu sản phẩm lao động.
C.Mác viết: “Chỉ có sản phẩm của những lao động tư nhân độc lập và không phụ
thuộc vào nhau mới đối diện nhau như những hàng hóa”.
Chính quan hệ sở hữu khác nhau về TLSX đã làm cho các chủ thể SX độc lập tương
đối với nhau, họ phụ thuộc nhau về sản xuất và tiêu dùng, do đó để thỏa mãn nhu cầu khác
của bản thân họ phải trao đổi HH với nhau thông qua mua – bán.
 SXHH chỉ ra đời khi có đồng thời 2 đk trên, nếu thiếu 1 trong 2 thì k gọi là SXHH và
sản phẩm không mang hình thái hàng hóa.
• Vai trò của SXHH:
- Đưa loài người thoát khỏi tình trạng mông mụi
- Xóa bỏ nền KTTNhiên


1


Phát triển LLSX
Nâng cao hiệu quả KT
Ưu thế (5 ý)
- Mục đích của SXHH là để trao đổi mua - bán. Do đó sự gia tăng nhu cầu của thị
trường là 1 động lực mạnh mẽ thúc đẩy SX phát triển.
- Do sự cạnh tranh gay gắt thúc đẩy LLSX phát triển, tăng năng suất LĐ.
- Giao lưu kinh tế, văn hóa phát triểnnâng cao đời sống nhân dân.
- Góp phần xóa bỏ tính bảo thủ trì truệ của nển KT tự nhiên
- Là bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của XH loài người

Hạn chế: SXHH dẫ đến sự phân hóa giàu nghèo giữa những người SX, tiềm ẩn khả
năng khủng hoảng kinh tế - XH, phá hoại môi trường sinh thái…
-





CÂU 2: HÀNG HÓA


Khái niệm:

- Hàng hóa là sản phẩm của LĐ, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua
trao đổi, mua bán.
- Theo CMác:
+ Hàng hóa là hình thái biểu hiện phổ biến nhất của của cải vc trong XHTB
+ Là hình thái nguyên tố của cải, là tế bào kt chứa đựng mầm mống mâu thuẫn của phương
thức sản xuất TBCN
+ Phân tích hàng hóa là phân tích giá trị
Phân loại:
- Hàng hóa hữu hình (quần áo, tư liệu sản xuất..) và hàng hoá vô hình (dv vận tải, chữa
bệnh ..
- Hàng hóa tư nhân và hàng hóa công cộng (phí cầu đường)
- Hàng hóa thông thường và hàng hóa đặc biệt (sức lao động, tiền tệ)
Hai thuộc tính của hàng hóa:
A- Giá trị sử dụng:
- Giá trị sử dụng: công dụng, tính có ích của hàng hóa mà có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người.
- GTSD là thuộc tính tự nhiên của HH quyết địnhlà 1 phạm trù vĩnh viễn

2


- Giá trị sử dụng của HH chỉ thể hiện khi tiêu dùng và tùy vào sự đánh giá của con người.
- Giá trị sử dụng là nội dung vật chất của của cải, bất kể hình thức xã hội của nó như thế
nào.
- Một vật, khi đã là HH thì nhất thiết phải có giá trị sử dụng, nhưng không phải bất cứ vật
gì có giá trị sử dụng cũng đều là HH. Trong KTHH, GTSD mang tên là GTTĐổi
B- Giá trị:
- Giá trị trao đổi: được biểu hiện là quan hệ về số lượng, là 1 tỷ lệ theo đó giá trị sử dụng
loại này được trao đổi với giá trị sử dụng loại khác. 1 m vải = 10 kg thóc
- Cái chung của TĐHH không phải là GTSD, k phải là lđ cụ thể mà là hao phí lao động cùa
con người. Người ta trao đồi hàng hóa cho nhau chẳng là TĐ lượng lđ hao phí của mình
ẩn giấu trong hàng hóa đó.
 Vậy GT là lđ xh cùa người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa đó.
- Giá trị TĐ là hình thái biểu hiện GTHH.
- Khi hao phí lđ của con người được kết tinh trong sản phẩm và sp đó được trao đổi thì hao
phí đó có hình thái GT, còn k được trao đổi thì hao phí đó k mang HT GT.
 Giá trị là 1 phạm trù lịch sử, là thuộc tính XH của HH, biểu thị quan hệ giữa những người
sản xuất HH. Là nội dung, cơ sở của giá trị trao đổi.
Kết luận: HH là sự thống nhất của 2 thuộc tinh: giá trị và giá trị sử dụng, nhưng đây là
thống nhất của 2 mặt đối lập:
GTSD

GT

Thuộc tính tự nhiên;

Thuộc tính XH;


Mục đích của người tiêu dùng;

Mục đích của người SX;

Tạo ra trong quá trình tiêu dùng;

Tạo ra trong QTSX;

Thực hiện sau.

Thực hiện trước

3


Tính 2 mặt của LĐSXHH:
a) Lao động cụ thể
- Là lđ có ích, theo nghề nghiệp chuyên môn 1 với mục đích, đối tượng, công cụ lđ riêng và
tạo ra GTSD của hàng hóa
- Đặc trưng:
+ Là basic của phân công LĐXH
+ KH-KT ngày càng phát triển thì hình thái lđ cụ thể ngày càng đa dạng phong phú.
+ LĐCT càng nhiều loại thì sẽ tạo ra càng nhiều loại GTSD #.
+ Together with material making GTSD của vật thể HH.
+ Là phạm trù vĩnh viễn (tuy nhiên hình thức có thể thay đổi khi XH ngày càng phát triển).
b) Lao động trừu tượng:
- Là sự hao phí sức lực của con người nói chung ( thể lực, trí lực, tâm lực) mà k kể đến hình
thái cụ thể của nó.
- Đặc trưng:
+ Tạo ra giá trị HH, làm cơ sở cho sự ngang bằng trong trao đổi.

+ Là phạm trù lịch sử
+Là lđ đồng nhất và giống nhau về chất
**** Ý nghĩa việc nghiên cứu tính 2 mặt:
+Nó đem lại cho học thuyết giá trị 1 cs KH thật sự.
+Giải thích các hiện tượng kinh tế phức tạp như khối lượng của cải vc tỉ lệ nghịch với khối
lượng giá trị.
+Giải thích nguồn gốc thật sự của GT thặng dư
**** Mâu thuẫn cơ bản của nền SXHH:
+ LĐCT biểu hiện thành LĐ tư nhân, tạo ra GTSD.
+LĐTT biểu hiện thành LĐXH, tạo ra giá trị.
Mâu thuẫn cơ bản của nền SXHH là mâu thuẫn giữa LĐTNhân và LĐXH, biểu hiện:


-

Sp do người sản xuất hàng hóa tạo ra có thể ăn khớp or k phù hợp với nhu cầu
của xh
Hao phí lđ cá biệt của người SX có thể cao hơn, thấp hơn hap phí lđ xh chấp nhận
được
Lượng giá trị của HH: (Gạch chân là ý trong tập)

- Lượng giá trị HH là lượng LĐ hao phí để sản xuất ra HH đó quyết định.
- Lượng giá trị HH do thời gian LĐ quyết định.
a. Thước đo lượng GTHH được tính bằng thời gian lao động XH cần thiết:
- Thời gian LĐXH cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra HH trong điều kiện bình
thường của XH, tức là với 1 trình độ kĩ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và
CĐLĐ trung bình so với hoàn cảnh XH nhất định.
- Thông thường, thời gian LĐXH cần thiết bằng với thời gian LĐXH cá biệt của người sản
xuất và cung cấp đại bộ phận 1 loại HH nào đó trên thị trường.
- TGLĐXHCT lá 1 đại lượng k cố định vì vậy lượng GTHH cũng là 1 đại lượng thay đổi.

b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị HH:
A- Năng suất LĐ:
- NSLĐ là năng lực sản xuất của LĐ, được tính bằng số sản phẩm sản xuất được trong 1
đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra 1 đv sản phẩm.
- Có 2 loại NSLĐ: NSLĐ cá biệt và NSLĐXH. HH trên thị trường được trao đổi theo giá trị
XH.
- NSLĐXH càng tăng, thời gian LĐXH cần thiết càng giảm, lượng giá trị của 1 đv sản
phẩm càng ít và ngược lại.
- Lượng giá trị của 1 đơn vị HH tỷ lệ thuận với số lượng LĐ kết tinh và tỷ lệ nghịch với
NSLĐXH.
- NSLĐ tùy thuộc vào nhiều nhân tố: trình độ khéo léo của người LĐ; sự phát triển của khoa
học – kĩ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ của kĩ thuật vào sản xuất; Trình độ tổ chức –
quản lý sx; Hiệu quả của TLSX và các điều kiện tự nhiên.
**CĐLĐ là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, sự căng thẳng mệt nhọc của người LĐ.
Được đo bằng sự tiêu hao lđ trong 1 đv time. Phụ thuộc vào: Trình độ tổ chức quản lý, hiệu
quả của TLSX, thể chất- tinh thần của người lđ.


- CĐLĐ tăng lên, lượng LĐ hao phí tăng lên và số lượng sản phẩm tạo ra cũng tăng lên
tương ứng, lượng giá trị cúa 1 đơn vị sản phẩm thì ko đổi. Tăng CĐLĐ cũng như kéo dài
thời gian LĐ.
B- Mức độ phức tạp của LĐ:
- Theo mức độ phức tạp, LĐ được chia thành LĐ giản đơn và LĐ phức tạp.
- LĐ giản đơn: LĐ mà bất kì người bình thường nào có khả năng LĐ cũng có thể thực hiện
được.
- LĐ phức tạp: LĐ đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện đào tạo thành LĐ chuyên môn,
lành nghề mới có thể tiến hành được.
- Trong cùng 1 đơn vị thời gian LĐ như nhau, LĐ phức tạp tạo ra được nhiều giá trị hơn so
với LĐ giản đơn.
- LĐ phức tạp là LĐ giản đơn được nhân gấp bội lên. Trong quá trình trao đổi người ta qui

mọi LĐ phức tạp thành LĐ giản đơn trung bình.
- Như vậy, lượng giá trị của HH được đo bằng thời gian LĐXH cần thiết, giản đơn trung
bình.

c. Cấu thành lượng GTHH:
+ GT cũ = c
+ GT mới = v+m
+ Lượng GTHH W = c +v+m
-Chi

phí lđ để SXHH= lđ quá khứ (là c: máy móc, công cụ, nguyên vật liệu..) + lđ
sống (biến TLSX thành sp mới: v+m)
-Trong quá trình SX, lđ cụ thể bảo tồn và di chuyển giá trị của TLSX vào sp – đây
là 1 bộ phận giá trị cũ (c). Còn lđ trừu tượng làm tăng thêm cho giá trị sp- bộ
phận GT mới (v+m)
CÂU 3: QUY LUẬT GIÁ TRỊ, SỰ BIỂU HIỆN CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG CÁC GIAI
ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA CNTB




Nội dung: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng
hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác
dụng của quy luật giá trị.
Yêu cầu chung: Việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao
động xã hội cần thiết.


Cụ thể là:
 Người sản xuất phải điều chỉnh cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù

hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận. Giá trị hàng hóa không được quyết
định bởi hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng hóa, mà bởi
hao phí lao động xã hội cần thiết.
 Trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết,
có nghĩa là trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá
 Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Vì
GT là cơ sở của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị. Hàng
hóa nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại.
Ngoài giá trị, giá cả còn chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác như: cạnh tranh,
cung cầu, sức mua của đồng tiền nên giá cả hàng hóa trên thị trường tách rời giá
trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị  Thông qua giá cả thị trường mà QLGT
phát huy tác dụng của nó.


Tác động: có 3 tác động chủ yếu sau
 Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
+ Điều tiết sản xuất tức là điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các
lĩnh vực của nền kinh tế thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường
dưới tác dụng của quy luật cung cầu. Biểu hiện bằng mối liên hệ giữa các ngành sx,
cung-cầu và giá trị. (((cung < cầu thì giá cả > giá trị; cung > cầu thì giá cả < giá trị; cung
= cầu thì giá cả = giá trị))))



Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả trên thị trường. Sự
biến động của giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả
thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu thông hàng hóa thông suốt.
Thứ hai, kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển
Do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt của mỗi người khác

nhau, người nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần
thiết của hàng hóa ở thế có lợi thì sẽ thu được lãi cao .Ngược lại thì sẽ bất lợi, lỗ vốn:
+ HPLĐCB = HPLĐXH  NSLĐCB = NSLĐXH-----> Cải tiến
+ HPLĐCB > HPLĐXH  NSLĐCB < NSLĐXH----> Nghèo, cần cải tiến
+ HPLĐCB < HPLĐXH  NSLĐCB > NSLĐXH----> Giàu, lợi nhuận
Vì mục tiêu lôi nhuận, tăng năng suất lđ người sx tìm cách hạ thấp HPLĐCB bằng
cách: cải tiến kỹ thuật, thực hành tiết kiệm, nâng cao trình độ, cải tiến tổ chức qlý…
Thúc đẩy LLSX phát triển








Thứ ba, thưc hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa
thành người giàu, người nghèo (Chữ gạch chân học)








Quá trình cạnh tranh theo đuổi tất yếu sẽ dẫn đến kết quả là: những người có điều
kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao
phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó giàu lên
nhanh chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh.

Ngược lại, những người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, gặp nhiều rủi
ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến phá sản, trở nên nghèo khó.--> Cái này
nói đại cho xong.k cần thuộc
Tác động 2 mặt của QLGT: một mặt quy luật giá trị chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào
thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển; mặt khác, phân hóa xã
hội thành kẻ giàu, người nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội.

Biểu hiện của quy luật giá trị trong các giai đoạn phát triển của
CNTB:

Giai đoạn tự do cạnh tranh:
Giá trị hàng hóa trở thành giá cả sản xuất. Quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật
giá cả sản xuất
Giá cả sản xuất = chi phí sản xuất + lợi nhuận bình quân. Quy luật giá trị kích thích
sản xuất và cạnh tranh, còn nếu doanh nghiệp nào không cạnh tranh được sẽ lâm vào
phá sản.
Người tiêu dùng chịu sự chi phối của quy luật tối đa hóa lợi ích. Ai mang cho họ nhiều
lợi ích hơn, có giá trị hơn thì mới bán được sản phẩm và tồn tại được.
 Giai đoạn độc quyền:
Do chiếm được vị trí độc quyền nên các tổ chức độc quyền đã áp đặt giá cả độc quyền;
gồm 2 loại là giá cả độc quyền thấp khi mua và giá cả độc quyền cao khi bán. Chiếm
đoạt một phần giá trị và giá trị thặng dư của những người khác.
Quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền.












CÂU 4: HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG





Khái niệm sức lao động: Sức lao động là toàn bộ các thể lực, trí lực và kinh nghiệm
của con người và có khả năng được sử dụng trong trong qt lao động của con người.
Sức lđ là điều kiện cơ bản của quá trình sản xuất. Sử dụng k hết sức lđ là thất nghiệp,
quá sức là bóc lột. Nhưng k phải lúc nào SLĐ cũng trở thành HH (người nô lệ, người
thợ thủ công)
Sức lao động chỉ có thể trở thành hàng hóa trong những điều kiện lịch sử
nhất định sau đây:
 Người có sức lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động
của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
 Người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất, để tồn tại
anh ta buộc phải bán sức lao động để sống.

Sức lao động biến thành hàng hóa là điều kiện quyết định để tiền biến thành tư bản, tuy
nhiên QT LThông HH và LT tiền tệ phải phát triển tới 1 mức độ nhất định.


Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:





Giá trị:
- Do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động
quyết định.
- Được đo gián tiếp bằng những tư liệu sinh hoạt để tái sx sức lđ
- Là hàng hóa đặc biệt, giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường
ở chỗ nó còn bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử, tức là người CN còn có nhu cầu
về tinh thần và văn hóa fu thuộc vào đk ls cụ thể của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ
nhất định.
- Gồm các bộ phận hợp thành:

Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản
xuất sức lao động, duy trì đời sống của bản thân người công nhân và cần thiết
cho con cái người công nhân.

Phí tổn đào tạo người công nhân.
Để biết sự biến đổi SLD in 1 particular (special) period cần nghiên cứu: Sự tăng nhu
cầu trung bình của xã hội về hàng hóa và dịch vụ, về học tập và nâng cao trình độ
lành nghề đã làm tăng giá trị sức lao động; Tăng năng suất lao động xã hội sẽ làm
giảm giá trị sức lao động.
Giá trị sử dụng:
- Chỉ thể hiện ở quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động để sản
xuất ra hàng hóa.
- Nhưng khác với các loại HH khác là sau qt tiêu dùng, sử dụng thì HH SLĐ k biến mất
theo time.
- Trong quá trình lao động, tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân
nó. Giá trị lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt.
m = (v +m) - v (GT mới do SLĐ mà có - GT SLĐ)
-




HHSLĐ là điều kiện để tiền chuyển thành TB; nó là loại hàng hóa ĐẶC BIỆT vì:
+ Có pthuc tồn tại đặc biệt
+ Có GT và GTSD đặc biệt
+ Có QH mua bán đặc biệt

CÂU 5: TUẦN HOÀN VÀ CHU CHUYỂN CỦA TƯ BẢN
ĐẦY LÀ 2 HÌNH THỨC LƯU THÔNG CỦA TƯ BẢN
Tuần hoàn của tư bản: (mặt chất của vận động tư bản )

a)

_ Quá trình tuần hoàn tư bản công nghiệp đều vận động theo công thức:
SLĐ
T-H

…SX…

H’-T’


TLSX
Mua (Giai đoạn lưu thông)

GĐ Sản xuất

Bán (GĐ lưu thông)

_ Sự vận động này trải qua 3 giai đoạn: hai giai đoạn lưu thông và một giai đoạn sản xuất.



Giai đoạn 1: giai đoạn lưu thông
SLĐ

T-H
TLSX
+ Tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản tiền tệ.
+ Chức năng là mua các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất. Biến tư bản tiền tệ thành
tư bản sản xuất.


Giai đoạn 2: giai đoạn sản xuất
TLSX

H

…SX… H’
SLĐ

+ Tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất.
+ Chức năng: thực hiện sự kết hợp giữa hai yếu tố TLSX và SLĐ để sản xuất ra hàng hóa mà
trong giá trị của nó có giá trị thặng dư.
+ Là giai đoạn có ý nghĩa quyết định nhất, gắn trực tiếp với mục đích của nền sản xuất
TBCN.
+Tư bản sản xuất chuyển hóa thành tư bản hàng hóa.


Giai đoạn 3: giai đoạn lưu thông: H’-T’


+ Tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản hàng hóa
+ Chức năng là thực hiện giá trị thặng dư.
+ Trong giai đoạn này, nhà tư bản trở lại thị trường với tư cách là người bán hàng. Hàng
hóa của nhà tư bản được chuyển thành tiền. Tư bản hàng hóa chuyển thành tư bản tiền tệ.


Vậy, tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai
đoạn, lần lượt mang ba hình thái khác nhau, thực hiện ba chức năng khác
nhau, để rồi lại quay trở về hình thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư.


_ Tính thống nhất cùa 3 hình thái tuần hoàn tư bản:
+ Tuần hoàn của tư bản tiền tệ: Ngân hàng
+ Tuần hoàn của tư bản sản xuất: Công nghiệp
+ Tuần hoàn của tư bản hàng hóa: Nông nghiệp
 Để tái sản xuất diễn ra bình thường thì tư bản xã hội cũng như tư bản cá biệt đều tồn tại
cùng một lúc dưới cả ba hình thái.
b)

Chu chuyển tư bản (mặt lượng của vận động tư bản):

_Chu chuyển của tư bản là sự tuần hoàn của tư bản theo một quá trình định kỳ đổi mới và
thường xuyên lặp đi lặp lại.
_ Thời gian chu chuyển là thời gian tự bản vận động hết một vòng tuần hoàn bao gồm thời
gian sản xuất và thời gian lưu thông.
_ Thời gian sản xuất gồm: thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự
trữ sản xuất.
_ Thời gian lưu thông gồm thời gian mua và thời gian bán hàng hóa.



Thời gian chu chuyển càng ngắn, tạo điều kiện cho giá trị thặng dư được sản
xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn.

_ Tốc độ chu chuyển TB: là số vòng chu chuyễn tư bản trong 1 năm.
Công thức: n = CH/ch
n: sống vòng chu chuyển của tư bản
CH: thời gian trong năm
ch: thời gian cho một vòng chu chuyển của tư bản.


Muốn tăng tốc độ chu chuyển của tư bản, phải giảm thời gian sx và thời gian lưu
thông của nó.

c)
-

Tư bản cố định và tư bản lưu động:
Tư bản sx gồm : tư liệu sx (c) và sức lao động (v). Trong TLSX gồm máy móc, trang
thiết bị nhà xưởng (c1) và nguyên vật liệu (c2)

_ Tư bản cố định (c1) là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà
xưởng v..v..tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, giá trị của nó bị khấu hao từng phần
và chuyển dần vào sản phẩm mới được sản xuất ra.


-TBCĐ bị hao mòn dần trong qt sản xuất. Có 2 loại hao mòn:
+ Hao mòn hữu hình: hao mòn về vật chất về GTSD, có thể nhận thấy do quá trình sử dụng
và sự tác động của tự nhiên.
+ Hao mòn vô hình: sự hao mòn về mặt giá trị do sự thay đổi công nghệ khiến máy móc bị
mất giá.

_ Tư bản lưu động (c2 ): là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu phụ, sức lao động,v.v.., giá trị của nó chuyển hoàn toàn vào sản phẩm và được
hoàn lại toàn bộ cho nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất.
_ Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định
_ Việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động sẽ góp phần tăng hiệu quả sử dụng
vốn tư bản, tiết kiệm tư bản ứng trước, đồng thới tăng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng
dư cho nhà tư bản.
-

So sánh c2 và v: Khác về bản chất và vai trò đv sx; Giống; pthuc chu chuyển giá trị

CÂU 6: NGUYÊN NHÂN HÌNH THÀNH VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CƠ BẢN CỦA CNTBĐQ

(Học hết)




-

Nguyên nhân hình thành:
Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến hình hành các xí nghiệp có quy mô lớn.
Những thành tựu khoa học kỹ thuật mới tăng năng suất lao động, tích lũy tư bản,
thúc đẩy phát triển sản xuất lớn.
Tác động mạnh mẽ của quy luật giá trị, quy luật GT thặng dư, quy luật tích lũy làm
biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.
Cạnh tranh khốc liệt, gay gắt làm cho các nhà TB vừa và nhỏ bị phá sản, các nhà TB
phát tài, làm giàu  Tập trung TB ngày càng cao.
Khủng hoảng kinh tế 1873 làm phá sản các xí nghiệp vừa và nhỏ, làm thúc đẩy tích tụ
và tập trung TB.

Sự phát triển của hệ thống tín dụng TBCN thúc đẩy tập trung sản xuất nhất là hình
thành công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của tổ chức độc quyền.

Lê-nin khẳng định “… cạnh tranh tự do đẻ ra tập trung sản xuất và
sự tập trung sản xuất này khi phát triển tới một mức độ nhất định
lại dẫn tới độc quyền.”
Những đặc điểm kinh tế cơ bản: 4 Ý LỚN
 Sự tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền:
Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền là đặc
điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc.


-

-

Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà TB lớn để nắm việc sản xuất và
tiêu thụ một số loại hàng hóa nào đó nhằm mục đích thu đc lợi nhuận độc quyền cao.
Khi mới bắt đầu độc quyền hóa, các liên minh độc quyền hình thành theo liên kết
ngang, nghĩa là chỉ liên kết các doanh nghiệp trong cùng 1 ngành, nhưng về sau theo
mối liên hệ dây chuyền các tổ chức độc quyền đã phát triển theo liên kết dọc, mở rộng
ra nhiều ngành khác nhau, LK ngang: các doanh nghiệp cùng 1 ngành
Các hình thức độc quyền cơ bản :
+ Cartel (Các ten): các nhà tư bản kí hiệp định thỏa thuận về giá cả, sản lượng, thị
trường tiêu thụ, kỳ hạn thanh toán,… vẫn độc lập về sản xuất và thương nghiệp.
+ Syndicate ( Xanhđica): các xí nghiệp vẫn độc lập thương nghiệp, mọi việc mua bán
do 1 số ban quản trị chung của Syndicate đảm nhận.
+ Trust (Tờ rớt): Việc sản xuất, tiêu thụ, tài vụ đều do một ban quản trị chung đảm
nhận. Các nhà TB trở thành những cổ đông thu lợi nhuận theo số lượng cổ phần.
+ Consortium (Công xooc xiom): có liên kết của nhiều Syndicate, Trust thuộc nhiều

ngành sản xuất #, nhưng có liên quan về kinh tế- kỹ thuật.
Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính:

-

-

-

-

-

Cùng với tích tụ và tập trung sản xuất dẫn đến tích tụ, tập trung tư bản trong ngân
hàng  xuất hiện của tổ chức độc quyền trong ngân hàng  tham gia vào quản lí
công nghiệp.
Sự xâm nhập lẫn nhau của các tổ chức độc quyền công nghiệp và tư bản ngân hàng
cũng diễn ra. Độc quyền ngân hàng cử đại diện vào cơ quan quản lý độc quyền công
nghiệp, độc quyền công nghiệp mua cổ phần của ngân hàng để chi phối hoạt động
của nhau.
Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa tư bản ngân hàng của 1 số ít ngân
hàng của độc quyền lớn nhất, với tư bản của những liên minh độc quyền các nhà
công nghiệp.
Sự hình thành của TB tài chính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc quyền, chi
phối toàn bộ đời sống kinh tế và chính trị của toàn xã hội TB gọi là bọn đầu sỏ tài
chính.
+ Bọn đầu sỏ tài chính thiết lập sự thống trị của mình thông qua chế độ tham dự.
+ Thống trị về kinh tế là cơ sở để bọn đầu sỏ tài chính thống trị về chính trị và các
mặt khác.
 Xuất khẩu tư bản:

Là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài để sản xuất giá trị thặng dư và các nguồn lợi
nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
Về hình thức gồm có xuất khẩu TB hoạt động và xuất khẩu TB cho vay; xét về chủ sở
hữu gồm xuất khẩu TB nhà nước và xuất khẩu TB tư nhân


Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền:
Sự phân chia TG về mặt kinh tế giữa các tập đoàn TB độc quyền và hình thành các tổ
chức độc quyền quốc tế, giải quyết các vấn đề thị trường trong và ngoài nước.
“Bọn TB chia nhau thế giới, k phải do tính độc ác của chúng mà do sự tập
trung đã dẫn tới mức độ buộc chúng phải đi vào con đường ấy để kiếm lời”
VI. Lê Nin
 Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc:
Sự phân chia thế giới về kinh tế được củng cố bằng việc phân chia thế giới về lãnh
thổ.
Từ sau năm 1880, những cuộc xâm chiếm thuộc địa bắt đầu phát triển mạnh.
Sự phân chia lãnh thổ và phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản tất yếu dẫn đến
cuộc đấu tranh đòi chia lại TG.
Năm đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc có liên quan chặt chẽ vs nhau,
nói lên bản chất của chủ nghĩa đế quốc và mặt kinh tế là sự thồng trị của CNTB độc
quyền, về mặt chính trị là hiếu chiến, xâm lược.






CÂU 7: CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA GC CÔNG NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN KHÁCH QUAN
QUY ĐỊNH SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GC CÔNG NHÂN


**Khái niệm GCCN:
-

Một tập đoàn XH ổn định
Con đẻ của nền SX CN hiện đại
Đại biểu cho LLSX tiên tiến và PTSX hiện đại
Tham gia SX ra của cài VC
Tham gia cải tạo các mối QH XH
LL chủ yếu trong tiến trình quá độ từ CNTBCNXH



-

Trong phạm vi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân

là giai cấp có hai đặc trưng cơ bản sau đây:
 Thứ nhất, về phương thức lao động của giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là những tập đoàn người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận
hành những công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại, có trình
độ xã hội hóa , QUỐC TẾ HÓA ngày càng cao.
 Thứ hai, về địa vị của giai cấp công nhân trong hệ thống quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa
Trong CNTB: Giai cấp công nhân là những người lao động không có tư liệu sản xuất,
họ buộc phải bán sức lao động cho nhà tư bản để kiếm sống, làm thuê cho giai cấp tư
sản và bị bóc lột giá trị thặng dư.


-



-

Đây là đặc trưng khiến cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp vô sản và là lực
lượng đối kháng với tư sản.
Trong CNXH: GCCN và nhân dân lđ làm chủ TLSX chủ yếu, là GC lãnh đạo xh in QT xây
dựng chủ nghỉa XH vả bảo vệ Tổ Quốc XHCN.
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ,
bộ mặt của chủ nghĩa tư bản đã có những thay đổi to lớn và đi cùng với nó là sự thay
đổi nhất định của giai cấp công nhân so với trước kia.
+ Xét về phương thức lao động: xuất hiện công nhân của nền công nghiệp tự động
hoá, với trình độ tri thức ngày càng cao hơn.
+ Về phương diện đời sống: một bộ phận công nhân đã có những tư liệu sản xuất nhỏ
một bộ phận nhỏ đã có cổ phần trong các xí nghiệp tư bản chủ nghĩa nhưng lượng cổ
phần này chỉ chiếm 1 tỉ lệ rất nhỏ.
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
 Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa
Theo Lê Nin thì “LLSX hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân, là người lao động”
Trinh độ GCCN đi từ cơ khí tự động hóatin học hóaCN hiện đại đưa nền kt của
nhân loại bước vào thời đại của KT trí thức.
Trong nền SX đại công nghiệp, GCCN vừa là chủ thể trực tiếp nhất, vừa là sản phẩm
căn bản nhất của nền SX đó.

-

Với nền SX TBCN “...GCCN hiện đại chỉ có thể sống với điều kiện là kiếm được việc làm,
và chỉ kiếm được việc làm nếu lao động của họ làm tăng thêm tư bản”. Buộc họ
phải k ngừng học tập vươn lên.

-


Cùng với sự phát triển của nền đại CN thì số lg của GCCN ngày càng tăng (1 tỷ CN).

-

Trong chế độ TBCN, GCCN hoàn toàn không có hoặc rất ít TLSX, là người lao động
làm thuê.

-

-

Từ những địa vị trên rút ra:
Họ là GC có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của GCTS.
GCCN lao động lại thường xuyên sống ở những thành phố lớn, những khu công
nghiệp tập trung =>ĐK sống và làm việc tập trung như vậy đã tạo ra cho GCCN khả
năng đoàn kết nội bộ GC => tạo ra sức mạnh trong cuộc đấu tranh chống CNTB.
GCCN có những lợi ích có bản thống nhất với lợi ích của đại đa số quần chúng
NDLĐ=> tạo ra khả năng liên minh, đoàn kết với các GC tầng lớp khác.
Những đặc điểm chính trị - xã hội của GCCN
Do địa vị kinh tế - xã hội quy định đã tạo cho GCCN có những đặc điểm chính trị - xã
hội mà những GC khác không thể có được, đó là những đặc điểm cơ bản sau đây:
GCCN là GC tiên phong có tinh thần cách mạng:
+ Đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến


-


-


-

-



+ Được trang bị lý luận khoa học, cách mạng, xây dựng xã hội mới tiến bộ.
GCCN là GC có tinh thần cách mạng triệt để nhất thời đại ngày nay:
+ Giai cấp công nhân bị giai cấp tư sản bóc lột nặng nề, có lợi ích cơ bản đối lập trực
tiếp với lợi ích của GCTS. Chính vì vậy họ chỉ có thể được giải phóng bằng cách giải
phóng toàn xã hội khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa
+Trong quá trình xd CNXH, GCCN k gắn với tư hữu, vì vậy họ kiên định trong công
cuộc cải tạo CNXH, kiên quyết đấu tranh chống chế độ áp bức bóc lột, xây dựng chế
độ công hữu về TLSX. Còn các GC # đấu tranh chỉ kiếm lấy sự sống còn.
GCCN là GC có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
+ Vì họ lao động trong nền SX đại công nghiệp, hệ thống SX dây chuyền và nhịp độ
lao động khẩn trương, kỷ luật nghiêm ngặt và sống trong đô thị tập trung.
+ Tính tổ chức kỉ luật cao còn được tăng cường khi nó phát triển thành một lực
lượng chính trị lớn mạnh, giác ngộ bởi lí luận khoa học, cách mạng và tổ chức ra
được chính đảng của nó – Đảng Cộng sản.
GCCN có bản chất quốc tế
+ GCTS là 1 lực lượng Qtế nó k chỉ bóc lột CN ở chính quốc mà còn ở các nước thuộc
địa. Ngày nay, SX mang tính toàn cầu hóa → cho nên phong trào đấu tranh của giai
cấp CN càng phải có sự gắn bó chặt chẽ giữa phong trào CN các nước.
+ Lênin đã chỉ rõ: “Tư bản là một lực lượng quốc tế. Muốn thắng nó, cần phải có sự
liên minh quốc tế”
CÂU 8: THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
Thời kỳ quá độ lên CNXH:


Thời ký quá độ lên CNXH: là thời kỳ cải biến cách mạng trên mọi linh vực của đs XH nhẳm
tạo ra những tiền đề vật chất và tinh thần cần thiết để hình thành xh mới mà trong đó
những nguyên tắc cơ bản của CNXH được thực hiện.
TK QĐ được bắt đầu từ khi GCCN lên nắm chính quyền, thực hiện những cải tạo theo định
hướng XHCN và kết thúc khi tạo ra những cơ sở cần thiết cho CNXH.
Có 2 kiểu QĐ: trực tiếp tử các nước TB phát triển cao len CNXH và gián tiếp là đi từ các
nước TB TB or tiền TB len CNXH. Cho đến nay thực tế chỉ có QĐ gián tiếp. TKQĐ o các nước
khác nhau la k giống nhau


Tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH:

-

Một là, CNXH được xd trên QHSX là chế độ công hữu về TLSX chủ yếu, k bóc lột- áp
bức; CNTB được xd trên cơ sở chế độ tư hữu về TLSX Vì vậy QHSX mới k thể ra đời
trong lòng XHTBCN được mà cần có TKQĐ.


-

2 là, CNTB ptriển cao đến mấy cũng chỉ tạo ra tiền đề cho CNXH, còn việc cải biến
toàn bộ các bộ phận của XH từ LLSX QHSX, từ CSHTKTTT phải do GCCN thực
hiện, vì vậy cần có TKQĐ.

-

3 là, cần có thời gian để xd và phát triển các QHXH mới, các QH của CNXH không tự
phát sinh trong lòng CNTB.


-

4 là, xd CNXH là 1 công cuộc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, phải cần có thời gian để
giai cấp CN từng bước làm quen với những công cuộc đó.
Đặc điểm và thực chất của TKQĐ lên CNXH:

Thực chất của thời kỳ QĐ lên CNXH là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh giữa gc tư sản với gc
công nhân và quần chúng nhân dân LĐ trong đk mới là GCTS k còn nắm quyền, GCCN nắm
quyền lực NN và quản lý các lv của đsxh. Đây là cuộc đấu tranh gay go và quyết liệt trên tất
cả các lv chính trị, kt, vh, xh, tư tưởng.
-

Trên lĩnh vực KT: xây dựng nền KT nhiều thành phần vận động theo định hướng
XHCN, trong đó giữ vai trò chủ đạo là hình thức phân phối theo LĐ.

-

Trên lĩnh vực chính trị: tương ứng với nền KT quá độ nhiều thành phần, trong XH
cũng tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp như: gc công nhân, gc nông dân, tầng lớp trí
thức, những người SX nhỏ, tầng lớp tư sản. Các gc, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu
tranh với nhau.

-

Trên lĩnh vực tư tưởng – VH: CN Mác – Lê Nin giữ vai trò quyết định. Có sự tồn tại
đan xen và đấu tranh lẫn nhau giữa các tư tưởng, yếu tố văn hóa mới của giai cấp
công nhân với các tư tưởng, yếu tố văn hóa của XH cũ.

Nội dung của thời kỳ QĐ:
-


Trong lĩnh vực KT: sắp xếp lại LLSX của TBCN phù hợp CNXH. Cải tạo QHSX cũ.

-

Trong lĩnh vực CT: Nhà nước chuyên chính vô sản được củng cố ngày càng hoàn
thiện, là công cụ để GCCN và NDLĐ đập tan âm mưu của các thế lực thù địch muốn
giành lại quyền lực đã mất, cũng là công cụ để bv chính quyền và xây dựng XH mới.

-

Trong lĩnh vực tư tưởng –VH- xã hội:tuyên truyền, phổ biến các những tư tưởng KH
của gc công nhân; khắc phục các tư tưởng tiêu cực; XD nền VH XHCN, Tư tưởng Mác
–Lê nin vẫn giữ vai trò quyet định, khắc phục nhưng tệ nạn do XH cũ để lại, thực hiện
mục tiêu bình đẳng XH; xây dựng MQH tốt đẹp…


Tóm lại, TKQDLCNXH là 1 thời kỳ LS tất yếu trên con đường phát triển của hình thái
KT – XH CSCN.
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
-

Liên hệ thực tế ở Nước ta thôi. Đọc cho biết

Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Ở nước ta, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bắt đầu từ năm 1954 ở miền Bắc và từ năm 1975, sau khi
đất nước đã hoàn toàn độc lập và cả nước thống nhất, cách mạng dân tộc - dân chủ nhân dân đã hoàn
toàn thắng lợi trên phạm vi cả nước thì cả nước cùng tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, cùng quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.
Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội cũng đều phải trải

qua, ngay cả đối với những nước đã có nền kinh tế rất phát triển, bởi lẽ, ở các nước này, tuy lực lượng sản
xuất đã phát triển cao, nhưng vẫn còn cần phải cải tạo và cần xây dựng quan hệ sản xuất mới, xây dựng
nền văn hoá mới. Dĩ nhiên, đối với những nước thuộc loại này, về khách quan có nhiều thuận lợi hơn, thời
kỳ quá độ có thể sẽ diễn ra ngắn hơn. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã
hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, thì lại càng phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một tất yếu lịch sử đối với nước ta, vì:
- Toàn thế giới đã bước vào thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Thực tiễn đã khẳng
định chủ nghĩa tư bản là chế độ xã hội đã lỗi thời về mặt lịch sử, sớm hay muộn cũng phải được thay bằng
hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa.
- Cách mạng Việt Nam phát triển theo con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Tính tất
yếu lịch sử ấy xuất hiện từ những năm 20 của thế kỷ XX. Nhờ đi con đường ấy, nhân dân ta đã làm Cách
mạng Tháng Tám thành công, đã tiến hành thắng lợi hai cuộc kháng chiến hoàn thành sự nghiệp giải
phóng dân tộc. Ngày nay, chỉ có đi lên chủ nghĩa xã hội mới giữ vững được độc lập, tự do cho dân tộc, mới
thực hiện được mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Như vậy là sự lựa chọn của chính lịch sử dân tộc lại vừa phù hợp với xu thế của thời đại. Điều đó cũng đã
thể hiện sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta là một tất yếu lịch sử.

CÂU 9: KHÁI NIỆM VỀ VĂN HÓA VÀ NỀN VĂN HÓA XHCN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
THỨC XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA XHCN
1. Khái niệm văn hóa và nền văn hóa:
- Văn hóa là toàn bộ những gt vc và tinh thần do con người sáng tạo ra bằng lđ và hđ thực
tiễn trong qt lịch sử của mình.
- Nền văn hóa là sự biểu hiện toàn bộ nội dung, tính chất của vh được hình thành và phát
triển trên cs kinh tế - chính trị của mỗi thời kỳ lịch sử, trong đó ý chí hệ của GC thống trị chi
phối phương hướng phát triển và quyết định hệ thống các chính sách, phát luật, quản lý các
hđ văn hóa.


- Đặc điểm:
+ Kinh tế là cơ sở vật chất của nền vh.

+ Chính trị là yếu tố quyết định khuynh hướng phát triển của 1 nền văn hóa tạo nên nội
dung, ý thức hệ của vh.
+ Nền vh có tính chất kế thừa, sử dụng những di sản của quá khứ và sáng tạo ra những gíá
trị văn hóa mới.
Nền văn hóa XHCN: là nền văn hóa được xây dựng và phát triển trên nền tảng hệ tư
tưởng GCCN, do Đảng Cộng sản lãnh đạo nhằm thỏa mãn nhu cầu k ngừng tăng lên về đs
vh tinh thần của nd, đưa NDLĐ thực sự trở thành chủ thể sáng tạo và hưởng thụ vh.
- Đặc trưng:
+ Một là, Chủ nghĩa Mác – Lê với tư cách là hệ tư tưởng của GCCN, giữ vai trò chủ đạo và là
nền tảng tư tưởng quy định phương hướng phát triển và đi lên của nền VHXHCN.
+ Hai là, nền VHXHCN là nền văn hóa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
+ Ba là, nển VHXHCN là nền vh được hình thành và phát triển 1 cách tự giác, đặt dưới sự
lãnh đạo của GCCN thông qua tổ chức Đảng CS có sự quản lý của NN XHCN.
2. Tính tất yếu của việc xd nền VHXHCN:
+ Thay đổi PTSX tinh thần,làm cho nó phù hợp với PTSX mới của XHCN.
+ Cuộc đấu tranh giai cáp trên lv vh- tư tưởng.
+ Nâng cao trình độ và nhu cầu vh của quần chúng ND nhằm chiến thắng nghèo nàn, lạc
hậu.
+ Vh vừa là mục tiêu vừa là động lực của qt xây dựng XHCN.
3. Nội dung và phương thức xây dựng cơ bản của nền VHXHCN:
a. Nội dung: 4 nội dung cơ bản
+ Cần nâng cao trình độ dân trí, hình thành đội ngũ trí thức của xh mới: Nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài quyết định sự thành công cùa công cuộc phát triển
đất nước, hội nhập quốc tế, đáp ứng nhu cầu lâu dài của sự nghiệp xd CNXH và CNCS.
+ Xây dựng con người mới, ptrien toàn diện, có đầy đủ những phẩm chất sau:
- Có tinh thần và năng lực xd thành công CNXH
- Là con người lđ mới
- Tinh thần yêu nước chân chính và quốc tế trong sáng
- Có lối sống tình nghĩa, tính cộng đồng cao.
+ Xây dựng lối sống mới XHCN: là 1 đặc trưng nguyên tắc của CNXH. Những đk cơ bản để

hình thành:
- Chế độ công hữu về TLSX
- Nguyên tắc phân phối theo lao động
- Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
- Hệ tư tưởng KH và cách mạng của GCCN giữ vai trò chủ đạo
+ Xây dựng gia đình văn hóa:
 Gia đình lá 1 cộng đồng ngườu đặc biệt, gắn bó với nhau bằng qh hôn nhân và qh
huyết thống.


CMXHCN là tiền đề quan trọng để xây dựng gđvh mới XHCN
Cơ sở của gia đình văn hóa xhcn:
Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc
Xóa bỏ yếu tố lạc hậu, tàn tích cũ
Tiếp thu giá trị tiến bộ của nhân loại
Mục đích: Ấm no tiến bộ Bình đẳng Hạnh phúc
Xây dựng mối quan hệ giữa các thành viên trong gđ, giữa gđ với xh là nội dung quan
trọng nhất.
b. Phương thức xây dựng nền VHXHCN:
- Giữ vững và tăng cường vai trò chủ đạo của hệ thống GCCN trong đs tinh thần cùa xh
- K ngừng tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng CS, vai trò quản lý nhà nước XHCN
- Vừa xây dựng vừa kế thừa vh dân tộc, tiếp thu có chọn lọc văn hóa nhân loại.
- Tổ chức và lôi cuốn quần chúng vào các hoạt động sáng tạo văn hóa.







×