Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Đề cương: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.02 KB, 29 trang )






Đề cương:

Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác Lênin

LƯƠNG SY NAM UTC2-12/2011



Page 1



Đề cương: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin



Câu 1
: Phân tích bản chất của ý thức
Câu 2: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin. Ý nghĩa của định nghĩa
Câu 3: Phân tích về mối liên hệ phổ biến
Câu 4: Phân tích nguyên lý về sự phát triển. ý nghĩa phương pháp luận
Câu 5: Phân tích cặp phạm trù nguyên nhân, kết quả. Ý nghĩa phương pháp luận
Câu 6: Phân tích cặp phạm trù cái riêng, cái chung. Ý nghĩa phương pháp luận
Câu 7: Phân tích quy luật lượng chất? ý nghĩa phương pháp luận
Câu 8: Phân tích quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? ý nghĩa phương


pháp luận
Câu 9: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Câu 10: Phân tích quy luật về sự phát triển của QHSX phải phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX. Sự vận dụng quy luật này của đảng ta
Câu 11: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
sự vận dụng vào nước ta
Câu 12: Giai cấp là gì? Phân tích nội dung đấu tranh giai cấp? tại sao nói “đấu tranh giai
cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp”
Câu 13: Tồn tại xã hội là gì ? phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội
2
4
6
8
10

12
14
16
18
20
22

24

27












LƯƠNG SY NAM UTC2-12/2011



Page 2








Câu 1: Phân tích bản chất của ý thức.
Trả lời:
* Định nghĩa:
- Theo triết học duy tâm: “Ý thức là 1 thực thể độc lập, là thực tại duy nhất, từ đó cường điệu tính năng
động của ý thức đến mức coi ý thức sinh ra vật chất chứ không phải sự phản ánh của vật chất”
- Theo triết học duy vật: “Vật chất tồn tại khách quan và ý thức là sự phản ánh sự vật đó”
- Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng: “ Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc
con người một cách năng động, sáng tạo.”
* Thừa nhận vật chất và ý thức đều là hiện thực, nghĩa là đều tồn tại. Nhưng chúng có sự khác nhau
mang tính đối lập:

Ý thức là sự phản ánh, là cái phản ánh; vật chất là cái được phản ánh, tồn tại khách quan, độc
lập với ý thức. Cái phản ánh (ý thức) là hiện thực, là hình ảnh chủ quan hay hình ảnh tinh thần của sự
vật khách quan, lấy cái khách quan làm tiền đề, bị cái khách quan quy định không có tính vật chất. Do
vậy không thể tách rời cái phản ánh (ý thức) và cái được phản ánh (vật chất).
* Ý thức ra đời trong quá trình con người hoạt động cải tạo thế giới, cho nên quá trình phản ánh
hiện thực khách quan vào bộ óc con người là quá trình năng động, sáng tạo thống nhất 3 mặt sau
- Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Sự thay đổi mang tính chất 2 chiều, có định
hướng, có chọn lọc các thông tin cần thiết.
- Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới hình ảnh tinh thần . Thực chất đây là quá trình sáng tạo lại
hiện thực của ý thức theo nghĩa : mã hóa các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật
chất.
- Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức quá trình hiện thực hóa tư tưởng.Thông qua
hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm thành cái thực tại, biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy
thành các dạng vật chất ngoài hiện thực.Trong giai đoạn này con người lựa chon các phương pháp,
phương tiện công cụ tác động vào hiện thực khách quan nhằm thực hiện mục đích của mình.
* Tính sáng tạo của ý thức:
LƯƠNG SY NAM UTC2-12/2011



Page 3



Tính sáng tạo của ý thức không có nghĩa là đẻ ra vật chất. Sáng tạo ra ý thức là sang tạo của sự
phản ánh, theo quy luật và trong khuôn khổ của sự phản ánh. Kết quả là khách thể tinh thần. Sáng tạo
và phản ánh là 2 mặt thuộc bản chất ý thức. Ý thức và thực tiễn xã hội của con người tao ra sự phức
tạp, năng động của bộ óc.
Tính sáng tạo của ý thức thể hiện ra rất phong phú: Nó có khả năng tạo ra tri thức mới về sự vật,
có thể tưởng tượng ra cái không có trong thực tế, có thể tiên đoán, dự báo tương lai, có thể tạo ra ảo

tưởng, huyền thoại, giả thuyết, lý thuyết khoa học trừu tượng và khái quát cao.
* Ý thức là một hiện tượng xã hội:
Nó ra đời và tồn tại gắn liền với hoạt động thực tiễn lịch sử, chịu sự chi phối không chỉ của các
quy luật sinh học mà chủ yếu là quy luật xã hội, do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt
hiện thực của con người quyết định ý thức mang bản chất xã hội.

















LƯƠNG SY NAM UTC2-12/2011



Page 4






Câu 2:phân tích định nghĩa vật chất của Lê-nin.Ý nghĩa của định nghĩa.
Trả lời:
* Quan điểm thời cổ đại về vật chất:
-Các nhà triết học duy vật đã đồng nhất vật chất nói chung với những dạng cụ thể của nó, tức là những
vật thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài như:nước ,lửa,không khí…Đỉnh cao của tư
tưởng duy vật cổ đại về vật chất là thuyết nguyên tử của Lơ xíp và Đê-mô-crit.
* Quan điểm của thời cận đại:
-Quan điểm nổi tiếng nhất về vật chất thời kỳ này là quan điểm của Isac Newton: “đồng nhất vật chất
với khối lượng, coi vật chất chỉ là biểu hiện của vận động cơ học, nguồn gốc vận động nằm ngoài vật
chất”
-Chính những quan điểm này dẫn đến quan điểm siêu hình, máy móc về vật chất.
* Định nghĩa vật chất của Lênin:
- Hoàn cảnh ra đời định nghĩa vật chất của Lênin
Cuối TK 19 đầu TK 20, trong vật lý học hiện đại đã có một số phát minh quan trọng làm thay
đổi quan điểm cổ truyền về cấu trúc vật chất.
- Đn vật chất của Lênin
Kế thừa những tư tưởng của Mác và Angghen, tổng kết những thành tựu của khoa học tự nhiên
cuối thế kỷ 19,đầu thế kỷ 20 và từ nhu cầu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, Lenin đã
định nghĩa:
-“Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại chụp lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm
giác”
*Phân tích định nghĩa vật chất
-Vật chất với tư cách là phạm trù triết học, chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra cũng
không mất đi, còn các đối tượng, các dạng vật chất khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn, nó
sinh ra và mất đi để chuyển hóa thành cái khác.
-Vật chất mang tính khách quan: nó tồn tại không phụ thuộc vào ý thức xã hội của con người.
* Nội dung của vật chất bao gồm

LƯƠNG SY NAM UTC2-12/2011



Page 5



+ Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức, bất kể sự tồn tại
ấy con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động nên giác quan của
con người.
+ Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
*Ý nghĩa của định nghĩa
-Bác bỏ thuyết “không thể biết”, đã khắc phục được những khiếm khuyết trong quan điểm siêu hình,
máy móc về vật chất.
-Định hướng đối với khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm các dạng hoặc các hình thức mới của vật thể
trong thế giới.
-Cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội giúp các nhà khoa học có cơ sở lý luận để
giải thích những nguyên nhân cuối cùng của các biến cố xã hội, những nguyên nhân thuộc về sự vận
động của PTSX, tìm ra phương án tối ưu thúc đẩy xã hội phát triển

.






















LƯƠNG SY NAM UTC2-12/2011



Page 6








Câu 3: Phân tich nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. ý nghĩa phương pháp luận?
* KN về mối liên hệ phổ biến: chúng ta phải trả lời 2 câu hỏi lớn:
1. Các sự vật, các hiện tượng và các quy trình khác nhau của thế giới có mối quan hệ qua lại, tác động

và ảnh hưởng lấn nhau hay chúng tồn tại biệt lập tách rời nhau?
2. Nếu có mối liên hệ qua lại thì cái gì quy định mối liên hệ đó?
- Quan điểm siêu hình
Các sự vật, hiện tượng tồn tại biệt lập, tách rời nhau, cái này tồn tại bên cạnh cái kia. Chúng
không có sự rang buộc và quy định lẫn nhau, nếu có quan hệ thì cũng chỉ là bề ngoài, mang tính ngẫu
nhiên.
- Quan điểm biện chứng
Các sự vật, hiện tượng, các quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa quy định, tác động qua lại và
chuyển hóa lẫn nhau.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ quan
Cái quyết định mối liên hệ , sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng là một lực lượng siêu
tự nhiên hay ở ý thức, cảm giác của con người.
- Quan điểm duy vật biện chứng
Tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng. Các sự vật
tạo thành thế giới dù có phong phú bao nhiêu cũng chỉ là những dạng khác nhau của 1 thế giới duy
nhất, thống nhất. nhờ sự thống nhất ấy, các sự vật không tồn tại biệt lập mà có sự tác động qua lại,
chuyến hóa lẫn nhau theo những chiều xác định.
- Kết luận
Mối quan hệ phổ biến là 1 phạm trù triết học để chỉ sự tác động và ràng buộc lẫn nhau, quy định
và chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận trong một sự vật hoặc giữa các sự vật,
hiện tượng với nhau.
LƯƠNG SY NAM UTC2-12/2011



Page 7



Ví dụ: Một cơ thể thực vật hoặc động vật, muốn sống, sinh trưởng cần phải có các yếu tố nước, các

khoáng chất trong nước và đất, ánh sáng mặt trời, nhiệt độ…, nếu thiếu các yếu tố của môi trường nêu
trên các cơ thể sống không thể tồn tại và phát triển được.
* Tính chất của mối liên hệ:
- Tính khách quan:
Mối liên hệ của các sự vật là khách quan vốn có của mọi sự vật, hiện tượng. Ngay cả các sự vật vô tri
vô giác hàng ngày cũng chịu sự tác động của các sự vật hiện tượng khác. Con ngườ
i
cũng chịu tác động của các sự vật, hiện tượng khác và các yếu tố trong chính bản thân.
Nhờ có mối liên hệ mà có sự vận động, mà vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là 1 tất
yếu khách quan nên mối liên hệ cũng tồn tại khách quan.
Ví dụ: Sự phụ thuộc của cơ thể sinh vật vào môi trường, khi môi trường thay đổi thì cơ thể sinh vật
cũng phải thay đổi để thích ứng với môi trường. Mối liên hệ đó không phải do ai sáng tạo ra, mà là cái
vốn có của thế giới vật chất
- Tính phổ biến:
Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với các sự vật , hiện tượng khác. Không có sự vật
nào nằm ngoài mối liên hệ. Nó tồn tại trong tất cả các mặt: tự nhiên, xã hội và tư duy. Mối liên hệ phổ
biến là hiện thực, là cái vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, nó thể hiện tính thống nhất vật chất thế giới.
- Tính đa dạng, phong phú, nhiều vẻ:
Các sự vật hiện tượng trong thế giới là đa dạng nên mối liên hệ giữa chúng cũng đa dạng, vì vậy khi
nghiên cứu mối liên hệ giữa các sự vật cần phân loại mối liên hệ một cách cụ thể.
Căn cứ vào tính chất, phạm vi, trình độ, có thể có những cách phân loại sau: chung và riêng, cơ bản và
không cơ bản, bên trong và bên ngoài, chủ yếu và thứ yếu, không gian và thời gian. Sự phân loại này
chỉ mang tính tương đối vì mối liên hệ chỉ là 1 bộ phận, 1 mặt trong mối liên hệ phổ biến nói chung.
Ví dụ: các loái cá, chim , thú đều có quan hệ với nước, nhưng cá quan hệ với nước khác với chim và
thú. Cá sống thường xuyên trong nước, không có nước thường xuyên thì cá không thể tồn tại được,
nhưng các loài chim và thú thì lại không sống trong nước thường xuyên được.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
-Quan điểm toàn diện: là quan điểm khi xem xét và nghiên cứu sự vật phải nghiên cứu tất cả các mặt,
các yếu tố kể cả các mắt khâu trung gian, gián tiếp có liên quan đến sự vật. Trong nhận thức nên tìm
hiểu mối quan hệ qua lại giữa các cá bộ phận, các yếu tố; giữa sự vật này với sự vật khác; giữa lý luận

với nhu cầu thực tiễn…
LƯƠNG SY NAM UTC2-12/2011



Page 8



-Quan điểm lịch sử - cụ thể: là quan điểm khi xem xét sự vật phải chú ý đúng mức hoàn cảnh lịch sử cụ
thể đã phát sinh ra vấn đề đó.






Câu 4 : Phân tích nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận
Trả lời:
 Những quan điểm về sự phát triển:
-Quan điểm siêu hình: xem xét sự phát triển của các sự vật hiện tượng chỉ là sự tăng lên hay giảm đi
đơn thuần về mặt lượng, hoàn toàn không có sự biến đổi về mặt chất. Trong quá trình tồn tại, tất cả các
chất của sự vật không có gì thay đổi. Sự vật sinh ra với những chất như thế nào thì trong quá trình tồn
tại các chất đó vẫn đựơc giữ nguyên, hoặc nếu có sự thay đổi thì sự thay đổi đó chỉ diễn ra trong một
vòng khép kín.
-Quan điểm biện chứng: xem xét sự phát triển của các sự vật hiện tượng là quá trình tiến lên từ thấp
đến cao. Quá trình này diển ra dần dần, đôi khi có những bước nhảy vọt dẫn đến sự ra đời của cái mới
thay thế cho cái cũ. Theo quan điểm duy vật biện chứng thì sự phát triển là kết quả của quá trình thay
đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc. Điều đó có
nghĩa là, trong quá trình phát triển dường như sự vật quay trở lại điểm ban đầu nhưng trên cơ sở mới,

cao hơn.
 Những quan điểm về nguồn gốc về sự phát triển
- Quan điểm duy tâm hay quan điểm tôn giáo cho rằng nguồn gốc của sự phát triển là ở thần linh,
thượng đế, ở các lực lượng siêu nhiên hay ở ý thức của con người.
-Các nhà triết học duy vật biện chứng khẳng định nguồn gốc của sự phát triển nằm bên trong bản thân
sự vật hiện tượng, do chính những mâu thuẫn nội tại quy định. Hay nói cách khác, đó là quá trình giải
quyết liên tục những mâu thuẫn bên trong bản thân sự vật hiện tượng.
-Chủ nghĩ duy vật biện chứng khẳng định sự phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình
phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của các sự
vật hiện tượng. Ví dụ: Sự tiến hóa của cácloài động vật dưới tác động qua lại giữa môi trường và cơ
thể để thích ứng với môi trường sống
 Những tính nhất cơ bản của sự ptriển.
- Tính khách quan:
LƯƠNG SY NAM UTC2-12/2011



Page 9



+Đó là quá trình giải quyết liên tục các mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn tại, vận động, nhờ đó mà các
sự vật hiện tượng mới phát triển được. Sự phát triển là tiến trình khách quan không phụ thuộc vào
mong muốn, nguyện vọng, ý thức của con người. Dù con người có muốn hay không, các sự vật hiện
vẫn tồn tại, vận động và phát triển theo những xu hướng chung nhất của thế giới vật chất.
Ví dụ: Sự tiến bộ của các phương thức sản xuất, của các hình thái kinh tế - xã hội là xu hướng
vận động khách quan của xã hội loài người. Nguyên nhân của sự tiến bộ xã hội là do các hoạt động của
con người tuân theo những quy luật khách quan quyết định, không phải do thần thánh hay ý muốn chủ
quan của con người quyết định.
- Tính phổ biến:

+Sự phát triển xuất hiện trong mọi lĩnh vực của tự nhiên, xã hội và tư duy, ở bất kỳ sự vật hiện tượng
nào trong thế giới khách quan.
Ví dụ: trong tự nhiên có quá trình tiến hóa của động vật, trong xã hội có quá trình tiến bộ của kỹ
thuật sản xuất, tiến bộ của tổ chức quá trình sản xuất,…
- Tính đa dạng, phong phú và nhiều vẻ
+Khuynh hướng phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật hiện tượng, song mỗi sự vật hiện
tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau, tồn tại ở mỗi không gian khác nhau, ở thời gian
khác nhau, chịu sự tác động khác nhau của các sự vật hiện tượng.
Ví dụ: Sự phát triển của các loài động vật được thực hiện thông qua sự sinh trưởng, sự di truyền
và biến dị của các cá thể động vật trong quan hệ với môi trường, và thể hiện ra dưới hình thức tiến hóa
của động vật. Quá trình đó làm cho cơ thể động vật có cấu trúc hoàn thiện hơn, thích ứng tốt hơn với
môi trường xung quanh. Quá trình tiến hóa của động vật lại khác với quá trình phát triển của xã hội.
Trong xã hội, xu hướng phát triển được xác định thông qua vô số các sự biến xã hội như: đấu tranh giai
cấp, đấu tranh dân tộc, đấu tranh cải tạo tự nhiên,…làm cho xã hội ngày càng hoàn thiện hơn, xây dựng
các thiết chế xã hội đảm bảo cho con người có cơ hội tốt hơn để phát huy năng lưc hoạt động, sáng tạo
của mình.
 Ý nghĩa phương pháp luận
-Yêu cầu của nguyên tắc này đòi hỏi phải xem xét sự vật trong sự vận động, biến đổi và phát triển của
nó, phải tư duy năng động, linh hoạt, mềm dẻo, phải nhận thức được cái mới và ủng hộ cái mới.
-Chúng ta cần chú trọng đến điều kiện khả năng, tình hình thực tế của đối tượng để nhận ra mọi xu
hướng thay đổi có thể xảy ra đối với đối tượng.
-Chúng ta phải biết quán triệt quan điểm phát triển; biết phân chia giai đoạn - thời kỳ về sự phát triển
để từ đó có thể thúc đẩy phát triển những sự vật hiện tượng mong muốn và kìm hãm sự phát triển của
những sự vật hiện tượng không mong muốn.

LƯƠNG SY NAM UTC2-12/2011



Page 10













Câu 5: Phân tích cặp phạm trù nguyên nhân, kết quả. Ý nghĩa phương pháp luận
Trả lời:
 Khái niệm nguyên nhân, kết quả:
 Nguyên nhân: Là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa
các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
Ví dụ: Sự tác động giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là nguyên nhân làm cho các phương
thức sản xuất thay đổi trong lịch sử. hoặc
 Kết quả là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau gây ra.
Ví dụ : Sự thay đổi qhsx lỗi thời bằng qhsx mới là kết quả của sự tác động giữa llsx và qhsx trong
phương thức sản xuất cũ, mà biểu hiện của nó là cuộc đấu tranh giữa các giai cấp gắn với phương thức
sản xuất đó hoặc (Bóng đèn phát sáng là kết quả của sự tác động giữa dòng điện và dây tóc bóng đèn)
 Tính chất của mối liên hệ nhân quả
 Tính khách quan :
+Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
Dù con người biết hay không biết, thì các sự vật vẫn tác động lẫn nhau và sự tác động đó tất yếu gây
nên biến đổi nhất định.
 Tính phổ biến (Tự nhiên, xã hội, tư duy): thể hiện ở chỗ mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên

và trong xã hội đều có nguyên nhân nhất định gây ra. Không có hiện tượng nào không có nguyên nhân,
chỉ có điều nguyên nhân đó đã được nhận thức hay chưa mà thôi.
 Tính tất yếu: thể hiện ở chỗ cùng 1 nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện giống nhau
sẽ gây ra kết quả như nhau
 Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
 Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn luôn có trước kết quả, còn kết quả
bao giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện. Tuy nhiên không phải mọi sự tiếp nối nào về
mặt thời gian cũng là mối liên hệ nhân quả.
 Nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp bởi nó phụ thuộc vào nhiều điều kiện và hoàn cảnh
khác nhau:
LƯƠNG SY NAM UTC2-12/2011



Page 11



+ Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra (Ví dụ: nguyên nhân cuả mất mùa có thể do hạn
hán, có thể do lũ lụt, có thể do sâu bệnh, có thể do chăm sóc không đúng kỹ thuật…)
Một nguyên nhân trong những điều kiện khác nhau có thể sinh ra nhiều kết quả.
(ví dụ: chặt phá rừng có thể sẽ gây ra nhiều hậu quả như lũ lụt, hạn hán, tiêu diệt 1 số loài sinh vật…)
+ Nếu những nguyên nhân cùng tồn tại và tác động cùng chiều trong một sự vật có thể hình thành kết
quả nhanh chóng, còn nếu những nguyên nhân cùng tồn tại và tác động ngược chiều thì có thể hạn chế
hoặc triệt tiêu việc hình thành kết quả.
. Một nguyên nhân trong những điều kiện khác nhau có thể sinh ra nhiều kết quả.
Ví dụ: trong nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay, mỗi thành phần kinh tế đều có vị trí nhất định đối với việc phát triển nền
kinh tế chung. Các tphan kte vừa tác động hỗ trợ nhau, vừa mâu thuẫn nhau, thậm chí còn cản trở nhau
phát triển. Muốn phát huy được tác dụng của các tphan kte để ptrien sản xuất, làm cho dân giàu, nước

mạnh, xã hội công bằng , dân chủ , văn minh, thì phải tạo điều kiện cho các tphan kte đều có điều kiện
ptrien, trong tphan kte nhà nước phải đủ sức giữ vai trò chủ đạo, hướng các tphan kte khác hoạt động
theo định hướng xhcn, phải tăng cường vai trò qly của nhà nước đối với nền kte bằng luật pháp, chính
sách…thích hợp. Nếu không như vậy nền kte sẽ trở nên hỗn loạn và năng lực sản xuất của các tphan
kte có thể triệt tiêu lẫn nhau
 Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân.
Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân diễn ra theo hai hướng: Thúc đẩy sự hoạt động của
nguyên nhân (hướng tích cực) hoặc cản trở sự hoạt động của nguyên nhân (hướng tiêu cực).
Ví dụ: trình độ dân trí thấp do nền kinh tế kém phát triển, ít đầu tư cho giáo dục. Nhưng dân trí thấp lại
là nhân tố cản trở việc áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, vì vậy lại kìm hãm sản xuất phát triển.
Ngược lại, trình độ dân trí cao là kết quả của chính sách phát triển kinh tế và giáo dục đúng đắn. Đến
lượt nó, dân trí cao lại tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế và giáo dục
 Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.
Một sự vật hiện tượng nào đó trong mối liên hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối liên hệ khác lại
là kết quả và ngược lại. Chuỗi nhân quả là vô cùng không có bắt đầu và không có kết thúc. Một hiện
tượng nào đấy được xem là nguyên nhân hay kết quả bao giờ cũng ở trong một quan hệ xác định cụ
thể.
 Ý nghĩa phương pháp luận
- Tính nhân quả là tính khách quan và quy luật con người có thể nhận thức, vận dụng nó để đạt được
mục đích của mình, tạo điều kiện cho nguyên nhân đi đến kết quả và ngược lại, đồng thời hạn chế hoặc
tiêu diệt những nguyên nhân, những điều kiện sinh ra hiện tượng xấu.
- Cải tạo sự vật hay xóa bỏ sự vật chính là cải tạo hay xóa bỏ nguyên nhân sinh ra nó.
- Trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần phải phân loại, xác định vai trò, vị trí của từng loại nguyên
nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn
LƯƠNG SY NAM UTC2-12/2011



Page 12




- Tìm nguyên nhân xuất hiện của một hiện tượng nào đó, phải tìm trong chính hiện tượng đó và phải
tìm những sự tác động của các mặt, các mối liên hệ trước đó





Câu 6: Phân tích cặp phạm trù cái riêng, cái chung. Ý nghĩa phương pháp luận
Trả lời:
 Khái niệm cái riêng, cái chung, cái đơn nhất
 Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ
nhất định.
Ví dụ: 1 cái cây cụ thể, 1 lớp học cụ thể: lớp ktk5.1 trường đhspkthy…
 Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những
có ở một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình
riêng lẻ khác.
Ví dụ: sống dưới nước, thở bằng mang là cái chung của các loài cá.
 Cái đơn nhất là phạm trù để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính…chỉ có ở một sự vật,
một kết cấu vật chất, mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng, kết cấu vật chất khác.
Ví dụ: thủ đô HN là 1 cái riêng, ngoài các đặc điểm chung giống các thành phố khác của VN, còn có
những nét riêng như có phố cổ, có hồ gươm, có những nét văn hóa truyền thống mà chỉ ở HN mới có
đó là cái đơn nhất.
 Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung, cái đơn nhất
 Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng cái riêng, cái chung, cái đơn nhất đều tồn tại khách
quan, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau. Điều đó thể hiện ở chỗ:
+ Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình.
Ví dụ: không có cái cây nói chung tồn tại bên cạnh cây cam, cây quýt, cây đào cụ thể. Nhưng cây cam,
cây quýt, cây đào…nào cũng có rễ , thân , có lá,…Những đặc điểm chung này lặp lại ở những cây

riêng lẻ và được phản ánh trong khái niệm “ cây”.
+ Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung.
Ví dụ: Mỗi con người là 1 cái riêng nhưng mỗi người không thẻ tồn tại ngoài mối liên hệ với xh và tự
nhiên. Không có cá nhân nào không chịu sự tác động của các quy luật sinh học và qluat xh
+ Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ phận, nhưng sâu sắc
hơn cái riêng.
Ví dụ; người nông dân VN bên cạnh cái chung của nông dân các nước trên TG là có tư hữu nhỏ, sản
xuất nông nghiệp, sống ở nông thôn còn có đặc điểm riêng là chịu ảnh hưởng của văn hóa làng xã. Của
các tập quán lâu đời của các dân tộc,…nên rất cần cù, có khả năng chịu đựng khó khăn trong cuộc
sống.
LƯƠNG SY NAM UTC2-12/2011



Page 13



Cái riêng phong phú hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất.
Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh những thuộc tính, những mối liên hệ bản chất,
tất nhiên, lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.
+ Thứ tư, cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện quá trình cái mới ra đời thay thế cái cũ.
Ngược lại, quá trình cái chung chuyển hóa thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi
thời bị phủ định.
 Ý nghĩa phương pháp luận
 Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng thể hiện sự tồn tại của mình, nên chỉ
có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật hiện tượng riêng lẻ, không
được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người bên ngoài cái riêng.
 Cái chung là cái sâu sắc, bản chất hơn cái riêng, chi phối cái riêng, nên trong quá trình hoạt

động nhận thức phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo
cái riêng. Mặt khác, cái chung lại biểu hiện thông qua cái riêng, nên khi áp dụng cái chung phải tùy
theo từng cái riêng cụ thể để vận dụng cho phù hợp.
 Trong quá trình phát triển của sự vật, ở trong những điều kiện nhất định cái đơn nhất có thể
chuyển hóa thành cái chung và ngược lại, nên trong hoạt động thực tiễn có thể và cần phải tạo điều
kiện thuận lợi để cái đơn nhất có lợi cho con người chuyển hóa thành cái chung.














LƯƠNG SY NAM UTC2-12/2011



Page 14








Câu 7: Phân tích quy luật lượng chất?ý nghĩa phương pháp luận?
Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại chỉ ra rằng
mọi sự vật hiện tượng trong thế giới vật chất đều có hai mặt chất và lượng
 Khái niệm về chất:
Định nghĩa: Chất là một phàm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là
sự thống nhất hữu cơ của thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
Ví dụ: tính lỏng của nước là tính quy định về chất của nước, phân biệt với nước ở trạng thái hơi(hơi
nước) và trạng thái rắn( nước đá).
 Khái niệm về lượng:
Định nghĩa: lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật vầ mặt số lượng,
quy mô trình độ nhịp điệu của của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật.
Ví dụ: nhiệt độ của nước có thể là 1
0
C, 30
0
C hay 100
0
C
Sự phân biệt giữa lượng và chất chỉ mang tính tương đối.
 Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất
 Những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất.
Bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt chất và lượng. sự thống
nhất hữu cơ giữa chất và lượng trong một giới hạn nhất định gọi là độ
- Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hận trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa
làm thay đổi căn bản chất của sự vật ấy.
Ví dụ: Dưới áp suất bình thường của không khí, sự tăng hoặc giảm nhiệt độ trong khoảng giới hạn từ
0- 100
0

C nước nguyên chất vẫn ở trạng thái lỏng
- Điểm nút là một phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm
thay về chất của sự vật.
Ví dụ: Nhiệt độ của nước đó giàm xuống dưới 0
0
C nước thể lỏng chuyển thành thể rắn và duy trì nhiệt
độ đó từ 100
0
C trở lên nước nguyên chất thể lỏng chuyển sang trạng thái hơi. Như vậy điểm giới hạn:
0
0
C; 100C gla điểm nút
- Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về
lượng của sự vât trước đó gây nên.
LƯƠNG SY NAM UTC2-12/2011



Page 15



Ví dụ:khi nhiệt độ của nước vượt qua điểm nút là 100C tức là thực hiện 1 bước nhảy nước chuyển từ
trạng thái lỏng sang trạng thái hơi
 Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng
Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật. sự tác động đó thể hiện:
Chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và sự phát triển của
sự vật.
Ví dụ: để chữa khỏi 1 bệnh nào đó phải dùng thuốc đủ liều, nếu dùng không đủ liều hoặc dùng quá liều
đều không tốt, có thể không khỏi bệnh hoặc có thể đưa tới hậu quả có hại mới.

 Các hình thức cơ bản của bước nhảy
Nếu dựa trên nhịp điệu ta có:
- Bước nhảy đột biến: là bước nhảy được thực hiện trong một thời gian rất ngắn làm thay đổi chất
của toàn bộ kết cấu cơ bản của sự vật.
- Bước nhảy dần dần: bước nhảy nhảy được thực hiện từ từ, từng bước bằng cách tích lũy dần dần
những nhân tố của chất mới và những nhân tố của chất cũ dần dần mất đi.
Căn cứ vào quy mô:
- Bước nhảy toàn bộ : là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các mặt các yếu tố cấu thành sự
vật.
- Bước nhảy cục bộ: là bước nhảy làm thay đỏi chất của những mặt , những yếu tố riêng lẻ của sự
vật.
 Ý nghĩa phương pháp luận
-Từ phương pháp này giúp cho chúng ta tránh được tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng, đốt cháy
giai đoạn muốn thực hiện những bước nhảy liên tục.
-Từ đó giúp chúng ta khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ, hữu khuynh thường được biểu hiện ở
chỗ coi sự phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về lượng
-Trong hoạt động thực tế của mình chúng ta còn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của bước
nhảy. Sự vận dụng linh hoạt sẽ tùy thuộc vào việc phân tích đúng đắn những điều kiện khách quan và
những nhân tố chủ quan cũng như sự hiểu biết sâu sắc quy luật này.
LƯƠNG SY NAM UTC2-12/2011



Page 16



-Sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào sự thay đổi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự
vật. Do vậy cần phải biết cách tác động vào phương thức liên kết giữa các nhân tố tạo thành gen làm
cho gen biến đổi.






Câu 8: phân tích quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? ý nghĩa phương pháp
luận?
 Quy luật mâu thuẫn là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. V.I.Lênin gọi
nó là hạt nhân của phép biện chứng. Quy luật này chỉ ra nguồn gốc vận động và phát triển của sự vật,
hiện tượng.
-Tất cả các sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau, tức những mặt đối lập trong
sự tồn tại của nó. Các mặt đối lập của sự vật vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau tạo thành nguồn
gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật. Phép biện chứng duy vật đã đưa ra và sử dụng các
khái niệm: mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng, sự thống nhất của các mặt đối lập, đấu tranh của các
mặt đối lập để diễn đạt mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong bản thân sự
vật – tạo thành nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển của sự vật.
Mặt đối lập là mặt những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định có
khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tòn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Các mặt đối lập: nằm trong sự liên hệ tác động qua lại lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn biện
chứng.
Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau giữa
các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng có những nhân tố
giống nhau. Những nhân tố giống nhau đó gọi là sự đồng nhất của các mặt đối lập.
Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.
 Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hướng tác động khác nhau của các mặt đối
lập tạo thành mâu thuẫn. sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập không tách rời nhau trong quá
trình vận động, phát triển của sự vật. sự thống nhất gắn liền với sự đứng im, với sự ổn định tạm thời
của sự vật. sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển. điều đó có nghĩa là:

sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối tạm thời, sự đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối.
LƯƠNG SY NAM UTC2-12/2011



Page 17



Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của các mặt đối lập quy định một cách
tất yếu sự thay đổi của các mặt đang tác động và làm cho mâu thuẫn phát triển : lúc đầu mới xuất hiện,
mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản , nhưng theo phương hướng trái ngược nhau. Sự khác nhau đó
ngày càng phát triển và đi đến đối lập, khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện, chúng sẽ
chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết nhờ đó mà có thể thống nhất cũ được thay thế bằng
thể thống nhất mới, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời thay thế.
Ví dụ: trong các chế độ xã hội, những quy luật lịch sử không ngừng tác động, cho đến khi llsx mới
hình thành sẽ mâu thuẫn với qhsx mà trước đây còn là địa bàn cho nó phát triển, đã trở thành xiềng
xích trói buộc nó,” lúc đó bắt đầu thời đại của 1 cuộc cách mạng xã hội”. Mâu thuẫn giữa llssx và qhsx
ấy chính là mâu thuẫn giữa những cá nhân đại diện cho llsx mới và những cá nhân đại diện cho qhsx
hay hình thức sở hữu đã lỗi thời. vì thế xung đột giữa chúng nhằm thủ tiêu chế độ sở hữu cũ và những
lợi ích gắn liền với nó, để thiết lập chế độ sở hữu mới gắn liền với những lợi ích do trình độ mới của
llsx tạo nên
 Phân loại mâu thuẫn
- Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài
- Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu
- Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản
- Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
 Tính chất của quy luật
- Tiến trình này là sự tích luỹ về lượng chuyển hoá về chất của toàn bộ sự vật.
- Tiến trình này là sự hình thành mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn,

-Tiến trình này là diễn ra khách quan
- “Sự phân đôi cái thống nhất và sự nhận thức các bộ phận của nó, đó là thực chất…của phép biện
chứng”
 Ý nghĩa phương pháp luận
- Để nhận thức đúng bản chất sự vật và tìm ra phương hướng, giải quyết đúng cho hoạt động
thực tiễn phải đi sâu nghiên cứu phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật.
- Khi phân tích mâu thuẫn Phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu thuẫn, xem
xét vai trò vị trí và mối quan hệ lẫn nhau của các mâu thuẫn
- Để thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện tượng phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn,
không được điều hòa mâu thuẫn. Việc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn phải phù hợp với trình độ
phát triển của mâu thuẫn





LƯƠNG SY NAM UTC2-12/2011



Page 18







Câu 9: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức?
 Thực tiễn là: toàn bộ những hoạt động vật chát có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con

người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
 Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn
+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây là hoạt động mà trong
đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra những của cải và
các điều kiện thiết yếu nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình và xã hội
+ Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động của các tổ chức cộng đồng người khác nhau trong xã hội
nhằm cải biến những mối quan hệ xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Thực nghiệm khoa học: là một hình thức đặc biệt của thực tiễn. đây là hoạt động được thực hiện
trong những điều kiện do con người tạo ra gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên
và xã hội nhằm xác định các quy luật biến đổi và phát triển của đối tượng nghiên cứu.
 Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
 Thực tiễn là cơ sở, dộng lực và mục đích của nhận thức.
Bởi vì thực tiễn là những điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức. nó đề ra nhu cầu, nhiệm vụ,
cách thức, khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức. chính con người có nhu cầu tất yếu
khách quan là giải thích và cải tạo thế giới mà buộc con người phải tác động trực tiếp vào các sự vật ,
hiện tượng bắng các hoạt động thực tiễn của mình. Sự tác động đó làm cho sự vật bộc lộ những thuộc
tính những mối liên hệ và quan hệ khác nhau giữa chúng, đem lại những tài liệu cho nhận thức, giúp
cho nhận thức nắm bắt được bản chất các quy luật vận động và phát triển của thế giới, trên cơ sở đó
hình thành các lý thuyết khoa học.
Thực tiễn là cơ sở là động lực, mục đích của nhận thức còn là vì nhờ có hoạt động thực tiễn mà
các giác quan cảu con người ngày càng được hoàn thiện, năng lực tư duy loogic không ngừng được
củng cố và phát triển, các phương tiện nhận thức ngày càng tinh vi, hiện đại có tác dụng nối dài các
giác quan của con người trong việc nhận thức thế giới.Ví dụ: nhờ thực tiễn mà kính hiển vi điện tử,
kính thiên văn, tàu vũ trụ, máy vi tính mới xuất hiện…
 Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý.
Bởi vì: thực tiễn là những hoạt động vật chất có tính tất yếu khách quan, diễn ra với nhận thức.
nó luôn vận động và phát triển trong lịch sử. nhờ đó mà thúc đẩy nhạn thức cùng vận động, phát triển.
mọi biến đổi của nhận thức suy cho cùng không thể vượt qua ngoài tầm kiểm soát của thực tiễn. nó
thường xuyên chịu sự kiểm tra của thực tiễn. chính thực tiễn đóng vai trò là tiêu chuẩn, thước đo giá trị
LƯƠNG SY NAM UTC2-12/2011




Page 19



của tri thức đã đạt được trong nhận thức, đồng thời nó bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và
hoàn thiện nhận thức.
 Ý nghĩa phương pháp luận
 Không được đề cao thực tiễn hạ thấp vai trò của lý luận để rơi vào chủ nghĩa thực dụng và chủ
nghĩa kinh nghiệm.
 Học phải đi đôi với hành, lí luận phải gắn liền với thưc tiễn.
 Và ngược lại không được đề cao lý luận đến mức xa rời thực tiễn, rơi vào bệnh chủ quan duy ý
trí.
 Đổi mới tư duy trong gắn liền với hoạt động thực tiễn là một trong những chủ chương lớn của
đảng ta hiện nay. Chỉ có đổi mới tư duy lý luận, gắn lý luận với thực tiễn thì mới có thể nhận thức
được các quy luật khách quan và trên cơ sở đó đề ra được đường lối cách mạng dứng đắn trong
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.




























LƯƠNG SY NAM UTC2-12/2011



Page 20







Câu 10:Phân tích quy luật về sự phát triển về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của
LLSX. Sự vận dụng quy luật này của Đảng ta trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay

Trả lời:
 Phân tích quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất.
- Lực lượng sản xuất:
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.
Lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật
chất.
- Quan hệ sản xuất:
-Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất ( sản xuất và tái sản xuất
xã hội). quan hệ sản xuất gồm ba mặt: quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ
chức và quản lý sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra.
-Đây là một trong những quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển của lịch sử xã hội loài
người.
Nội dung của quy luật
- Trình độ của lực lượng sản xuất
+ Trình độ của lực lượng sản xuất trong từng giai đoạn lịch sử loài người thể hiện trình độ chinh phục
tự nhiên của loài người trong giai đoạn đó. Khái niệm trình độ của lực lượng sản xuất nói lên khả năng
của con người thông qua việc sử dụng công cụ lao động thực hiện quá trình cải biến tự nhiên nhằm
đảm bảo cho sự phát triển của mình.
+ Trình độ lực lượng sản xuất thể hiện ở:
trình độ công cụ lao động;
trình độ quản lý xã hội trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất;
kinh nghiệm và kỹ năng của con người và trình độ phân công lao động .
- Tính chất của lực lượng sản xuất
+ Tính chất cá nhân. Khi sản xuất dựa trên công cụ thủ công, phân công lao động kém phát triển
thì lực lượng sản xuất có tính chất cá nhân.
LƯƠNG SY NAM UTC2-12/2011




Page 21



+ Tính chất xã hội hóa. Khi sản xuất đạt tới trình độ cơ khí, hiện đại, phân công lao động xã hội
phát triển thì lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa.
- Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất
cho phù hợp với nó
Lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ phù hợp trở
thành không phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Yêu cầu khách quan của sự phát triển
lực lượng sản xuất là QHSX cũ phải được thay thế bằng QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất. Thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới cũng có nghĩa là PTSX cũ đã được thay thế
bằng PTSX mới tiến bộ hơn.
- Quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng
sản xuất.
QHSX phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển. Ngược lại nếu QHSX lạc hậu hơn sự phát triển của LLSX hoặc tiến bộ hơn một cách giả tạo sẽ
kìm hãm sự phát triển của LLSX.
 Sự vận dụng quy luật này của Đảng ta
Trước đổi mới năm 1986, Đảng và nhà nước ta đã vận dụng quy luật này một cách chưa đúng đắn,
đã phạm phải một số sai lầm về tính khách quan của quy luật này mà biểu hiện chính là ở việc Đảng ta
đã chủ quan duy ý chí, nóng vội đốt cháy giai đoạn trong việc xây dựng nền kinh tế quốc dân với quan
hệ sản xuất XHCN với hai thành phần kinh tế là kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể đi đến xóa bỏ triệt
để các thành phần kinh tế khác mà không tính đến trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt
Nam rất thấp kém và không đồng đều.
Sau đổi mới năm 1986, Đảng ta đã vận dụng quy luật này một cách đúng đắn, linh hoạt và sáng
tạo quy luật này. Đó là lựa chọn con đường phát triển nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần định hướng XHCN ( nền kinh tế thị trường định hướng XHCN)
Chính điều này là hoàn toàn phù hợp về quy luật giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất,
bời vì trình độ lực lượng sản xuất ở Việt Nam vừa thấp kém lại vừa không đồng đều, cho nên chúng ta

phải phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN mới, huy động được hết tiềm
năng của các thành phần kinh tế trong toàn xã hội để phù hợp với lực lượng sản xuất thúc đầy nền kinh
tế phát triển đi lên.
Sau 24 năm đổi mới đất nước ta đã có thế và lực lớn hơn, đạt được những thành tựu kinh tế để
khẳng định Việt Nam 2020 cơ bản theo định hướng công nghiệp “ hiện đại”

LƯƠNG SY NAM UTC2-12/2011



Page 22






Câu 11:Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng(CSHT) – kiến trúc thượng
tầng(KTTT) . Sự vận dụng mối quan hệ đó vào công cuộc đổi mới đất nước hiện nay.
Trả lời:
Cơ sở hạ tầng là tổng hợp các quan hệ sản xuất hợp thành kết cấu của một xã hội nhất định. Cơ
sở hạ tầng bao gồm quan hệ sản xuất thống trị; quan hệ sản xuất tàn dư; quan hệ sản xuất mầm mống
tồn tại thực trong một kết cấu kinh tế của một xã hội cụ thể. Trong đó quan hệ sản xuất thống trị bao
giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác, nó quy định xu hướng chung của đời
sống xã hội. Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể được đặc trưng bởi quan hệ sản xuất thống trị trong
xã hội đó.
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật với những thiết chế tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể, hiệp
hội được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có những đặc điểm riêng, quy luật phát triển riêng, nhưng

liên hệ, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau và cũng nảy sinh trên một cơ sở hạ tầng nhất định, phản ánh cơ
sở hạ tầng đó.
*Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
 Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT thể hiện ở chỗ:
+Mỗi CSHT sẽ hình thành nên 1 KTTT tương ứng. Tính chất của KTTT do tính chất của CSHT quyết
định. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng giữ vai trò thống trị về chính
trị và đời sống tinh thần của xã hội. Mâu thuẫn trong kinh tế xét đến cùng quyết định các mâu thuẫn
trong lĩnh vực chính trị tư tưởng. Cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tư tưởng là biểu hiện những đối
kháng trong đời sống kinh tế.
+CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT thay đổi theo. Sự thay đổi đó phải thông qua đấu tranh giai
cấp, thông qua cách mạng xã hội.
 Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
Tất cả các yếu tố cấu thành của KTTT đều có tác động đến CSHT với mức độ, cách thức khác nhau.
Trong xã hội có giai cấp, nhà nước là yếu tố có tác động mạnh nhất đối với CSHT vì đó là bộ máy bạọ
lực tập trung của giai cấp thống trị về kinh tế. Các yếu tố khác như triết học, đạo đức,…cũng đều tác
động đến CSHT nhưng đều bị nhà nước, pháp luật chi phối.
Các bộ phận của KTTT tác động đến CSHT không phải bao giờ cũng theo 1 xu hướng. KTTT thống
trị tác động theo xu hướng xây dựng, bảo vệ và phát triển CSHT đã sinh ra nó, chống lại mọi nguy cơ
làm suy yếu hay phá hoại chế độ kinh tế đó. Nếu KTTT tác động phù hợp với các quy luật kinh tế
LƯƠNG SY NAM UTC2-12/2011



Page 23



khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển . Nếu tác động không phù hợp với
quy luật kinh tế khách quan thì nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội.



 Vận dụng:

 Đảng và Nhà nước ta sau 1986 (đổi mới) đã phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng
XHCN. Nghĩa là xây dựng CSHT (cơ cấu kinh tế) là kết cấu kinh tế nhiều thành phần, nhiều hình thức
sở hữu liênn kết hợp tác đan xen và hỗn hợp để tạo ra 1 qhsx phù hợp với sự phát triển của nền kinh
tế.
 Khẳng định trong nền kinh tế quốc dân thì thành phần kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể (hợp tác
xã) giữ vai trò chủ đạo.
 Với 1 CSHT mang tính chất quá độ và 1 kết cấu kinh tế đan xen nhiều thành phần kinh tế thì
KTTT phải được xây dựng cho phù hợp với CSHT đang phát triển. Điều đó được thể hiện:
+ĐCSVN giữ vai trò lãnh đạo trong toàn thể dân tộc VN.
+Chủ nghĩa Mac – Lenin và tư tưởng HCM là nền tảng là kim chỉ nam cho toàn bộ tư tương, ý thức hệ
trong XHCN.
+Các hệ thống chính trị cùng hợp tác và đoàn kết trong khối liên minh công – nông – tri thức dưới sự
lãnh đạo của ĐCSVN.





















LƯƠNG SY NAM UTC2-12/2011



Page 24







Câu 12: Giai cấp là gì? Phân tích nội dung đấu tranh giai cấp?tại sao nói”đấu tranh giai cấp là
một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp”?
 Định nghĩa giai cấp: Trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại, Lênin định nghĩa giai cấp :” Người ta
gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống
sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thường thì những quan hệ
này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ
chức lao động xã hội, và như vậy khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc
nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn đó
có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định”.
- Rút ra 4 đặc trưng về giai cấp:
• Giai cấp là những tập đoàn người có địa vị khác nhau trong SX: Trong SX có người làm chủ, người
làm thuê, không bình đẳng.

• Giai cấp là những tập đoàn người khác về quyền sở hữu TLSX: có người sở hữu, có người không sở
hữu TLSX.
• Giai cấp là những tập đoàn người khác nhau về vai trò trong tổ chức lao động xã hội: có người chỉ
huy điều hành sản xuất và quản lí XH, có người phụ thuộc và chịu sự điều hành.
• Giai cấp là những tập đoàn người khác nhau về phương thức và quy mô thu nhập, phân phối sản
phẩm: người chiếm đa số sản phẩm làm ra, người chiếm ít sản phẩm làm ra.
Trong 4 yếu tố, yếu tố thứ hai giữ vai trò quyết định vì ai nắm TLSX thì luôn có địa vị xã hội cao, nắm
luôn việc điều hành, quản lí XH và của cải làm ra
 Định nghĩa đấu tranh giai cấp: Trong xã hội có giai cấp tất yếu nảy sinh đấu tranh giai cấp.
V.I.Lênin định nghĩa đấu tranh giai cấp là "cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức
và lao động, chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những
người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản"
1
.
Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn về mặt lợi ích giữa quần
chúng bị áp bức, vô sản đi làm thuê chống lại giai cấp thống trị, chống lại bọn đặc quyền đặc lợi,
những kẻ đi áp bức và boc lột.
Đấu tranh giai cấp co nguyên nhân khách quan từ sự phát triển mang tính xã hội hóa ngày càng
phát triển của lực lượng sản xuất với quan hệ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất .Biểu hiện của
mâu thuẫn này về mặt xã hội : mâu thuẫn giữa một bên là giai cấp cách mang tiến bộ, đại diện cho

×