Đề thi vào lớp 10 môn Văn Hải Phòng năm 2015
Phần II - Làm văn (7.0 điểm)
Câu 1 (3 điểm)
Bằng một bài văn ngắn (khoảng 200 đến 300 từ), em hãy trình bày cảm nhận của mình về vẻ đẹp của khổ
thơ sau:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
(Chính Hữu, Đồng chí - Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo dục Việt nam, 2015, trang 120)
Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Hải Phòng năm 2015
(Gợi ý giải đề theo admin Học văn lớp 9 - CH)
Phần
I:
Đọc
hiểu
(3,0
Đọc
khổ
thơ
sau
và
trả
lời
các
câu
"Dân
chài
lưới
làn
da
ngăm
rám
Cả
thân
hình
nồng
thở
vị
xa
Chiếc
thuyền
im
bến
mỏi
trở
về
Nghe
chất
muối
thấm
dần
trong
thớ
( Ngữ văn 8, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, trang 17)
điểm)
hỏi:
nắng,
xăm;
nằm
vỏ"
Câu
1:
Khổ
thơ
trên
được
trích
trong
bài
thơ
nào?
Câu
2:
Tác
giả
của
bài
thơ
đó
là
ai?
Câu
3:
Bài
thơ
có
khổ
thơ
trên
được
viết
theo
thể
thơ
gì?
Câu 4 : Từ "bến " trong câu thơ "Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm" thuộc từ loại nào?
Câu 5: Biện pháp tu từ nổi bật có trong câu thơ " Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm " là gì? Nêu tác
dụng
của
biện
pháp
tu
từ
ấy?
Câu
6:
Nêu
nội
dung
của
khổ
thơ
trên
?
Câu 7: Từ khổ thơ trên em hãy trình bày suy nghĩ của mình về tình yêu quê hương ?
Phần
II:
Làm
Văn
(7,0
điểm)
Câu
1:(3,0
điểm)
Bằng một bài văn ngắn ( khoảng 200 đến 300 từ), em hãy trình bày cảm nhận của mình về vẻ đẹp của khổ
thơ
sau:
"Đêm
nay
rừng
hoang
sương
muối
Đứng
cạnh
bên
nhau
chờ
giặc
tới
Đầu
súng
trăng
treo".
(
Chính
Hữu
"Đồng
chí")
Câu
2:(4,0
điểm)
Nhận xét về nhân vật Phương Định trong truyện ngắn "Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê, có ý
kiến cho rằng: "Những thử thách nguy hiểm ở chiến trường, thậm chí cả cái chết, cũng không thể làm mất
đi ở nhân vật Phương Định sự hồn nhiên, trong sáng và những mơ ước về tương lai".
=> Gợi ý giải đề theo admin Học văn lớp 9 - CH.
Phần
I:
Đọc
hiểu:
1.
Khổ
thơ
trên
được
trích
trong
bài
"Quê
hương".
2.
Tác
giả
của
bài
thơ
đó
là
Tế
Hanh
3.
Bài
thơ
được
viết
theo
thể
thơ
8
chữ.
4. Từ "bến" trong câu thơ "Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm" thuộc từ loại: Danh từ.
5.
- Biện pháp tu từ nổi bật trong câu thơ "Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm":
+
Nhân
hóa:
"im",
"mỏi",
"trở
về
nằm".
- Tác dụng: Biến con thuyền vô tri trở thành một sinh thể có linh hồn, đang nằm yên, nghỉ ngơi, thư giãn
sau
những
ngày
vật
lộn
với
sóng
gió
biển
khơi.
6. Nội dung của đoạn thơ trên: Khắc họa hình ảnh những chàng trai xứ biển và con thuyền đánh cá trở về.
7.
Suy
nghĩ
của
bản
thân
về
tình
yêu
quê
hương:
- Tình yêu quê hương là tình cảm tốt đẹp, sâu nặng trong mỗi con người. Nó luôn bồi đắp cho con người
những giá trị tinh thần cao quí. Nó là điểm tựa vững chắc, là hành trang quí báu cho con người trên bước
đường
lớn
khôn
trưởng
thành.
- Yêu quê hương là khi ta yêu quí ông bà, cha mẹ; yêu từng mái nhà, từng con đường đơn sơ; biết yêu và
biết quý trọng những giá trị văn hóa, lịch sử của quê hương xứ sở....
Tình
yêu
quê
hương
luôn
gắn
liền
với
tình
yêu
đất
nước.
- Là HS, ngay từ bây giờ, cần phải không ngừng tu dưỡng đạo đức, tích lũy kiến thức để mai này góp
phần
xây
dựng
và
bảo
vệ
quê
hương
đất
nước.
- Cần có thái độ phê phán những hành động, suy nghĩ chưa tích cực về quê hương, đất nước: chê quê
hương nghèo khó, lạc hậu; không có ý thức xây dựng quê hương, thậm chí quay lưng, phản bội quê
hương, xứ sở....
Phần II: Làm văn:
Câu
1:
I.
Mở
bài:
Giới
thiệu
được
tác
giả
Chính
Hữu
Giới
thiệu
được
tác
phẩm
"Đồng
chí"
- Giới thiệu được vấn đề nghị luận: Ba câu thơ cuối bài đã vẽ lên bức chân dung đẹp về người lính trong
một
đêm
canh
gác
ở
rừng.
II.
Thân
bài:
1. HS có một đoạn văn tóm lược lại nội dung của những khổ thơ trước.
2.
Luận
điểm
1:
Hoàn
cảnh
sống
và
chiến
đấu
của
người
lính:
- Người lính sống và chiến đấu trong một hoàn cảnh hết sức khắc nghiệt: "Đêm nay rừng hoang sương
muối".
- Câu thơ tự do dài đã mở ra một không gian núi rừng rộng lớn, hoang vu, vắng vẻ. Núi rừng Việt Bắc
lạnh giá, sương dày đặc trắng xóa. Đó không chỉ là một hiện thực, hơn nữa, đó còn là điều kiện thiên
nhiên
thử
thách
người
lính.
=> Bằng những nét chân thực mà thơ ghi lại một thời gian khó, ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, câu thơ của
Chính Hữu đã gợi lên trong lòng người đọc những khắc nghiệt của thời tiết, những khó khăn, gian khổ mà
người lính phải đối mặt. Và họ đã vượt qua hoàn cảnh bằng những phẩm chất rất đẹp, giản dị mà sâu sắc.
3.
Luận
điểm
2:
Vẻ
đẹp
của
người
lính:
a.
Tình
đồng
chí
đồng
đội:
"Đứng
cạnh
bên
nhau
chờ
giặc
tới"
- Gian nan càng khiến cho tình cảm của họ thêm gắn bó, càng khiến cho tình người, tình đồng đội của họ
ấm
áp
hơn.
- Giữa nơi chiến trường khốc liệt, thiên nhiên khắc nghiệt, hình ảnh những người lính kề vai nhau ngời
sáng
đẹp
biết
bao
- Họ truyền cho nhau hơi ấm sức mạnh và niềm tin để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
=> Có thể nói, chính hoàn cảnh khắc nghiệt của núi rừng hoang lạnh, hiểm nguy lại là nơi thử thách tình
đồng
đội
thiêng
liêng
cao
cả
của
những
người
lính.
b.
Tâm
hồn
lãng
mạn,
bay
bổng:
"Đầu
súng
trăng
treo".
* Trước hết, đây là một hình ảnh thực được phát hiện từ chính những đêm hành quân, phục kích của
người
lính.
* Hình ảnh "Đầu súng trăng treo" còn thể hiện một phát hiện đầy lí thú, một quan sát tinh tế, một tâm hồn
lãng mạn của người lính giữa gian khổ, hiểm nguy vẫn mở lòng trước thiên nhiên.
- Hình ảnh thơ gợi nhiều liên tưởng phong phú: thực tại chiến tranh gian khổ và khát vọng hòa bình, yên
ấm; sức mạnh của tình đồng chí, chất chiến sĩ và thi sĩ. Xa hơn, có thể đó còn là biểu tượng của chất hiện
thực
mà
lãng
mạn
của
nền
thơ
ca
kháng
chiến...
=> "Đầu súng trăng treo" là một trong những những hình ảnh thơ đẹp nhất viết về người chiến sĩ trong
thời kì chống Pháp: gian khổ mà anh dũng, hiện thực mà thơ mộng. Chủ đề của bài thơ được nâng cao và
lắng sâu trong lòng người đọc cũng là nhờ hình ảnh thơ tuyệt đẹp này.
4. Nhận xét, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, cũng như cả bài thơ.
III. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề.
Câu
2:
I.
Mở
bài:
Giới
thiệu
được
tác
giả
Lê
Minh
Khuê
Giới
thiệu
được
tác
phẩm
"Những
ngôi
sao
xa
xôi"
Giới
thiệu
được
nhân
vật
Phương
Định
- Giới thiệu được vấn đề nghị luận: "Những thử thách nguy hiểm ở chiến trường, thậm chí cả cái chết,
cũng không thể làm mất đi ở nhân vật Phương Định sự hồn nhiên, trong sáng và những mơ ước về tương
lai".
II.
Thân
bài:
1.
Luận
điểm
1:
Hoàn
cảnh
sống
và
chiến
đấu:
- Phương Định cùng với chị Thao và Nho làm thành một tổ trinh sát mặt đường. Họ ở "trong một hang
dưới
chân
cao
điểm..."
- Công việc của Phương Định và đồng đội đặc biệt nguy hiểm. Hằng ngày, họ thay nhau đứng trên cao
điểm đếm bom rơi rồi lao ra trọng điểm sau mỗi trận bom để khối lượng đất, đá phải san lấp, đánh dấu và
phá
những
quả
bom
chưa
nổ.
2. Luận điểm 2: Vẻ đẹp tâm hồn: Sự trong sáng, hồn nhiên và giàu mơ mộng:
* Học sinh nêu và phân tích dẫn chứng: Phương Định thích ca hát, hay quan tâm đến hình thức của mình,
thích ngắm mình trong gương, hay làm ra vẻ "điệu" khi gặp các anh bộ đội. Thế giới tâm hồn Phương
Định thật phong phú với bao hồi ức về tuổi thơ, tuổi hoa niên, những kỉ niệm, những khát khao...Một trận
mưa
đá
bất
ngờ
đổ
xuống
cũng
khiến
cô
"vui
thích
cuống
cuồng"...
=> Nét hồn nhiên, tươi trẻ của cô thanh niên xung phong ấy không thể bị bom đạn khốc liệt vùi lấp.
* Ngoài phẩm chất này, Phương Định còn để lại trong lòng người đọc nhiều ấn tượng tốt đẹp khác: có lí
tưởng cao đẹp; có tinh thần trách nhiệm cao với nhiệm vụ, gan dạ, dũng cảm và lạc quan; tình đồng chí
đồng đội gắn bó, thân thiết, sâu sắc ( Lưu ý: không phân tích những phẩm chất này. Nếu phân tích sẽ bị
lạc
đề
)
3. Nhận xét, đánh giá về thành công nghệ thuật của tác giả Lê Minh Khuê khi xây dựng nhân vật Phương
Định.
III. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề.
Để nhận Điểm thi vào lớp 10 năm 2015 TP Hải Phòng nhanh nhất !
Soạn tin: THI HAIPHONG SBD gửi 8712
Trong đó: SBD - Là số báo danh của bạn.
Ví dụ: Bạn dự thi vào lớp 10 tại 1 trường THPT ở Hải Phòng , và SBD là 02584
Soạn tin: THI HAIPHONG 02584 gửi 8712