Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Điều tra tỉ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con giai đoạn từ 1-21ngày tuổi và so sánh hiệu lực của hai loại thuốcENROFLOXACIN và NOR-COLI trong điều trị bệnh phântrắng tại phờng xơng giang-thành phố Bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.17 KB, 36 trang )



Báo cáo tốt nghiệp

Nguyễn Thị Huyên - K2C1

Chuyên đề nghiên cứu
đề tài :

" Điều tra tỉ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con giai đoạn từ 121ngày tuổi và so sánh hiệu lực của hai loại thuốc
ENROFLOXACIN và NOR-COLI trong điều trị bệnh phân
trắng tại phờng xơng giang-thành phố Bắc giang "
I- Đặt vấn đề.

Việt Nam là một nớc thuộc khu vực Đông Nam của Châu á. Đất nớc đợc hởng nhiều điều kiện thuận lợi từ tự nhiên, nơi đây những con ngời chăm
chỉ, cần cù và sáng tạo trong lao động, họ đang từng ngày tạo ra cho nền nông
nghiệp Việt Nam một diện mạo mới với những bớc nhảy vọt đáng khâm phục.
Nền nông nghịêp Việt Nam đang vững bớc đi trên đôi chân của chính mình đó
là hai ngành trực thuộc cây và con. Cây là đại diện cho ngành trồng trọt, con
là đại diện cho ngành chăn nuôi.
Hoà theo sự phát triển của các ngành kinh tế thì hiện chăn nuôi cũng là một
trong các ngành đang có xu hớng phát triển đi lên. Một trong số đó là ngành chăn
nuôi lợn, hiện nay đang rất phổ biến và trở thành yếu tố quan trọng để phát triển
kinh tế của các hộ gia đình nông nghiệp và các trang trại, đặc biệt là các mô hình
trang trại VAC. Do vậy việc chăn nuôi lợn là yếu tố không thể tách rời vì vậy Đảng
và nhà nớc ta đã đặc biệt quan tâm và đầu t về công tác giống, thức ăn, thú y cho
ngành chăn nuôi không ngừng đợc nâng cao, chất lợng đàn lợn không ngừng đợc
cải thiện với mục đích đa ngành chăn nuôi lợn trở thành một ngành kinh tế mũi
nhọn trong cơ cấu ngành chăn nuôi nói riêng và phát triển công nghiệp hoá hiện
đại hoá nói chung.
Sự hiệu quả trong chăn nuôi lợn và mang lại lợi ích kinh tế nhanh nhất,


lớn nhất đó chính là mô hình chăn nuôi công nghiệp ở các trang trại, xí nghiệp
. Đi cùng với lợi ích kinh tế là nhiều vấn đề nan giải xuất hiện trong đó có tình
hình dịch bệnh đã nổi lên nh một thách thức với ngành chăn nuôi, đe doạ trực
tiếp đến lợi ích kinh tế và nhiều lợi ích khác. Trong cuộc đời của loài lợn, dịch
bệnh xuất hiện đồng thời tơng ứng với từng giai đoạn phát triển, ở mỗi giai
đoạn mức độ nghiêm trọng của bệnh dịch với sức khoẻ của lợn lại biểu hiện
không rõ lúc nặng lúc nhẹ.
Song đáng lu ý là giai đoạn lợn con theo mẹ, ở giai đoạn này bộ máy tiêu
hoá của lợn con cha phát triển hoàn thiện, hơn nữa sức đề kháng với bệnh tật lại
kém, nên lợn rất dễ mắc bệnh về đờng tiêu hoá, tiêu biểu là bệnh lợn con ỉa phân

Trờng Cao đẳng Nông Lâm

1

Khoa Chăn nuôi - thú y


Báo cáo tốt nghiệp

Nguyễn Thị Huyên - K2C1
trắng. Hậu quả từng bệnh này gây ra với đàn lợn đó là : Lợn con gầy gộc, chậm
lớn ống tiêu hoá bị tổn thơng, tỷ lệ sống thấp từ đó dẫn đến số lợng, chất lợng con
giống giảm... khiến cho năng xuất lợn thịt giảm đáng kể.
Với " Lợn ỉa phân trắng" đây là bệnh truyền nhiễm thông thờng xảy ra
với đàn lợn con theo mẹ, gây ỉa chảy ở một số con hoặc cả đàn. Bệnh xảy ra
có thể do nhiều nguyên nhân nh chất lợng sữa mẹ không tốt, thời tiết khí hậu
thay đổi đột ngột, vệ sinh chuồng trại kém, thiếu nguyên tố vi lợng sắt, một số
Serotyp thuộc họ Salmonella nhng xét riêng nguyên nhân vi khuẩn học thì các
Serotyp vi khuẩn E.coli có khả năng sản sinh ra độc tố đờng ruột

(Enteroxigenie Ecoli - Etec) đã đang đợc coi trọng và là một trong số các
nguyên nhân thờng gặp và quan trọng nhất gây bệnh lợn con ỉa phân trắng giai
đoạn từ 1-3 tuần tuổi.
Để đóng góp phần nào nghiên cứu tình hình mắc bệnh phân trắng lợn
con hiện nay tại các cơ sở chăn nuôi, đồng thời tìm ra loại thuốc điều trị có
hiệu quả cao. Đợc sự hớng dẫn của thầy giáo Th.s Nguyễn Đức Dơng và sự
đồng ý của trạm thú y Thành phố Bắc Giang chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài :

" Điều tra tỉ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con giai đoạn từ 1-21 ngày
tuổi và so sánh hiệu lực của hai loại thuốc Enrofloxaccin và Nor-coli
trong điều trị bệnh phân trắng lợn con" tại phờng Xơng Giang - Thành
phố Bắc Giang.
II- Mục đích yêu cầu.

1. Mục đích:
- Xác định đợc tỷ lệ mắc bệnh lợn con ỉa phân trắng trên đàn lợn con
theo mẹ ở lứa tuổi 1-21 ngày tại phờng Xơng Giang.
- Đánh giá hiệu lực điều trị bệnh của hai loại thuốc ENROFLOXACIN
và NOR-COLI.
2. Yêu cầu :
- Hiểu biết bệnh lợn con phân trắng về: đặc điểm, nguyên nhân, triệu
chứng , chẩn đoán và phơng pháp phòng trị bệnh
- Tìm hiểu cơ chế tác dung, liều lợng và đờng đa thuốc của 2 loại thuốc
ENROFLOXACIN và NOR-COLI trong điều trị bệnh lợn con phân trắng
- Nghiêm túc, trung thực và chính xác.
III. Cơ sở khoa học của đề tài

1. Cơ sở lý luận.
1.1. Nguồn gốc loài lợn.

Trờng Cao đẳng Nông Lâm

2

Khoa Chăn nuôi - thú y


Báo cáo tốt nghiệp

Nguyễn Thị Huyên - K2C1
Theo lịch sử Việt Nam (1971) và Hùng Vơng dựng nớc (1972) với nhiều
căn cứ khác nhau cho thấy lợn nhà đã sống và tồn tại từ cách đây 3500 năm, thậm
chí chúng đã đợc thuần hoá từ trớc đó rất nhiều năm.
Một số tác giả nh B. Pvoncpialov (1956), L. Coringhe (1961) đã nghiên
cứu và cho rằng lợn á Đông xuất phát từ lợn rừng.
Loại lợn tên tiếng anh (Pig)
Chủng : Sus . Scorfa
Thứ chủng : Sus orientalis, sus cristatus, susvittatus
Họ Suidae: Lớp Mammalia ( động vật có vú)
Phụ lớp :
Ungalata ( một móng)
Suiformes ( Không nhai lại)
Bộ Artiodactyla ( guốc chẵn)
Phụ bộ Neobunodentia ( răng cục)
Sơ đồ cây động vật của lợn

Lớp có vú
Mam malia
Phụ lớp 1 móng


Ungalata
Suiformes

Không nhai lại

Bộ guốc chẵn

Tiodactyla

Phụ bộ răng cục

Neo Bunnodonfia

Họ lợn

Sui dea

Loài

Sus

Chủng

Sus scrofa
Sus viftatus

Thứ chủng

Sus orientalis
Sus scrofaattila

Sus scrofaantiqus
Trờng Cao đẳng Nông Lâm

3

Khoa Chăn nuôi - thú y


Báo cáo tốt nghiệp

Nguyễn Thị Huyên - K2C1
Là loài gia súc ăn tạp, dễ nuôi, tính tình hiền hoà dễ thuần dỡng. Về
mặt giải phẫu cơ thể , nó có dạ dày đơn, thể tích khoảng 6 lít trong 100 kg
trọng lợng cơ thể.
Ruột non dài gấp tới 14 lần chiều dài cơ thể, chiều dài đạt 20m, nên nó
hấp thụ thức ăn rất tốt. Lợi dung đợc sự đồ sộ của bộ máy tiêu hoá cũng nh
tầm quan trọng của nó để tăng nhanh quá trình nâng trọng lợng cơ thể, con
ngời đã sử dụng tối đa sự hoạt động của cơ quan này nhằm tạo ra khối lợng
sản phẩm thịt lợn cao nhất, nhanh nhất đem lại lợi ích kinh tế to lớn cho con
ngời.
Nhng mặt trái của vấn đề này là tình hình dịch bệnh xảy ra ở loài lợn
(trong đờng tiêu hoá) của nó cũng rất nghiêm trọng. Một trong số các bệnh đó
là bệnh lợn con ỉa phân trắng .
1.2. Một số đặc điểm sinh lí lợn con giai đoạn 1-21 ngày tuổi.
1.2.1. Đặc điểm về sinh trởng phát dục.
Lợn con giai đoạn này có tốc độ sinh trởng phát dục nhanh, theo dõi tốc
độ tăng trởng của lợn con cho thấy rằng khối lợng lợn con lúc 10 ngày tuổi
gấp 2 lần lúc sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần.
Lợn con bú sữa có tốc độ sinh trởng phát dục nhanh nhng không đều
qua các giai đoạn. Tốc độ nhanh nhất là 21 ngày đầu, sau đó có thể giảm

xuống. Có sự giảm này do nhiều nguyên nhân nhng chủ yếu là do lợng sữa
của lợn mẹ bắt đầu giảm và hàm lợng Hemoglobin trong máu lợn con bị giảm.
Có thể hạn chế giai đoạn này bằng cách cho lợn con ăn sớm để bổ xung thức
ăn cho chúng.
Do lợn con có tốc độ sinh trởng phát dục nhanh nên khả năng tích luỹ
chất dinh dỡng rất mạnh.
* Ví dụ: Lợn con ở 20 ngày tuổi mỗi ngày có thể tích luỹ đợc 9-14g
Protein/ 1 kg khối lợng cơ thể. Trong khi đó lợn lớn chỉ tích luỹ đợc 0,3-0,4g
Protein.
1.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hoá.
Cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển rất nhanh nhng cha đợc hoàn
thiện, chủ yếu là sự tăng về dung tích dạ dày, ruột già và ruột non.
Dung tích của dạ dày lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc
20 ngày tuổi gấp 8 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 60 lần ( dung tích da dày lúc sơ
sinh khoảng 0,03 lít).

Trờng Cao đẳng Nông Lâm

4

Khoa Chăn nuôi - thú y


Báo cáo tốt nghiệp

Nguyễn Thị Huyên - K2C1
Dung tích ruột non của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh,
lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích ruột non lúc
sơ sinh khoảng 0,11 lít)
Dung tích ruột già của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 1,5 lần lúc sơ sinh,

lúc 20 ngày tuổi gấp 2,5 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần ( dung tích ruột già
lúc sơ sinh khoảng 0,04 lit).
Cơ quan tiêu hoá của lợn con cha đợc hoàn thiện do 1 số men tiêu hoá
thức ăn cha có hoạt tính mạnh, nhất là ở 3 tuần tuổi đầu nó gồm các men sau:
- Men Pepsin: ở ngày tuổi thứ 26 men pepsin trong dạ dày lợn con mới
hoạt động và có khả năng tiêu hoá.
- Men Amilaza và Maltaza có từ khi lợn con mới đẻ song hoạt tính thấp,
sau 3 tuần tuổi mới tiêu hoá nhanh mạnh đợc tinh bột.
- Men Saccaraza với lợn dới 2 tuần tuổi hoạt tính thấp.
Ngoài ra còn một số men có hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn mới đẻ:
Trypsin, Catepsin, Lactaza, Lipaza, Kimozin.
1.2.3. Đặc điểm về cơ năng điều tiết nhiệt .
Cơ năng điều tiết nhiệt của lợn con cha hoàn chỉnh nên thân nhiệt lợn con
cha ổn định, nghĩa là sự sinh nhiệt và thải nhiệt cha đợc cân bằng. Khả năng
điều tiết nhiệt của lợn con còn kém do nhiều nguyên nhân:
- Lớp mỡ dới còn mỏng, lợng mỡ Glycozen dự trữ trong cơ thể lợn con
thấp.
- Hệ thần kinh điều khiển cân bằng nhiệt cha hoàn chỉnh.
- Diện tích bề mặt cơ thể lợn con còn cao, lợn con mất nhiệt.
Do những đặc điểm trên mà khả năng điều tiết nhiệt của lợn dới 3 tuần
tuổi kém, nhất là trong tuần đầu mới đẻ ra cho nên nếu nuôi lợn trong chuồng
có nhiệt độ thấp và ẩm đọ cao thì thân nhiệt nhiệt lợn con hạ xuống rất nhanh.
Mức độ hạ thân nhiệt nhiều hay ít nhanh hay chậm chủ yếu phụ thuộc vào
nhiệt độ của chuồng nuôi và tuổi của lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi càng thấp
thân nhiệt lợn con hạ xuống càng nhanh , tuổi của lợn con càng ít thân nhiệt
hạ xuống càng nhiều.
1.2.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch.
Lợn con mới đẻ ra trong máu hầu nh không có kháng thể, lợng kháng
thể tăng rất nhanh sau khi lợn con đợc bú sữa đầu cho nên khả năng miễn dịch
của lợn con là hoàn toàn thụ động phụ thuộc vào lợng kháng thể hấp thụ đợc

nhiều hay ít từ sữa mẹ.

Trờng Cao đẳng Nông Lâm

5

Khoa Chăn nuôi - thú y


Báo cáo tốt nghiệp

Nguyễn Thị Huyên - K2C1
Trong sữa đầu lợn nái hàm lợng Protein rất cao. Những ngày đầu mới
đẻ hàm lợng Protein trong sữa chiếm 18-19% trong đó lợng Globulin chiếm số
lợng khá lớn (34-45%), Globulin có tác dụng tạo sức đề kháng cho nên sữa
đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con.
Lợn con hấp thụ Globulin bằng con đờng ẩm bào 24h sau khi đợc bú
sữa đầu hàm lợng Globulin trong máu lợn đạt tới 20,3mg/100ml máu, sau 24
giờ sự hấp thu Globulin kém dần hàm lợng Globulin trong máu lợn tăng lên
chậm hơn đến 3 tuần tuổi chỉ đạt 2,4 mg/100 ml máu. Do đó lợn con cần đợc
bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
1.3. Một số đặc điểm về bệnh lợn con ỉa phân trắng.
Bệnh lợn con ỉa phân trắng có tên khoa học là :"Neonatal di ar hoea"
theo sách một số bệnh quan trọng ở lợn của tác giả " TS.BS Nguyễn Đức Lu
và TS.BS Nguyễn Hữu Vũ, 2004". Bệnh này là bệnh đặc trng đối với lợn con ở
giai đoạn từ 1-3 tuần tuổi, bệnh phát triển mạnh mẽ và gây thiệt hại nghiêm
trọng nhất khi lợn con ở độ tuổi 10-20 ngày tuổi. Bệnh này xảy ra ở hầu hết
các nớc trên thế giới. Đối với Việt Nam từ những năm trớc cho tới hiện nay
bệnh lợn con ỉa phân trắng vẫn phổ biến và xảy ra nhiều.
Là đất nớc có kiểu khí hậu nhiệt đới cận nhiệt đới gió mùa ( nóng ẩm, ma

nhiều, nhiệt độ chênh lệch giữa các thời gian trong năm là cao..)
Đây là điều kiện lý tởng cho các nguyên nhân gây bệnh phát triển làm bùng phát
bệnh dịch và sự kiểm soát bệnh này theo đó cũng khó khăn hơn.
Đặc điểm dễ nhận thấy khi lợn con mắc bệnh này là lợn đi ỉa phân có
màu đặc trng trắng đục, xám, vàng lẫn bọt khí ... lợng phân nhiều rơi vãi khắp
chuồng, phân dính ở hậu môn chân sau lợn bệnh. Lợn bệnh biểu hiện giảm bú,
gầy xút, lông xù thể nặng dẫn đến tử vong, nếu qua khỏi thì cũng để lại hậu
quả thiệt hại về kinh tế, sức khoẻ ảnh hởng đến năng xuất chất lợng đàn lợn
sau này.
1.3.1. Nguyên nhân gây bệnh.
Bệnh phân trắng lợn con do rất nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra.
Qua các nghiên cứu của các tác giả bệnh xảy ra do một số nguyên nhân sau:
a. Nhân tố bẩm sinh.
Nhân tố gây bệnh tức là chỉ những điều kiện vốn có hoặc ngẫu nhiên
tác động vào cơ thể động vật một thế bất lợi khiến cho chúng khi gặp sự tác
động của nguyên nhân gây bệnh nào đó thì rất dễ sinh bệnh.
Nhân tố bẩm sinh ở đây chính là sức chống đỡ kém với điều kiện bên
ngoài có hại trực tiếp ảnh hởng tới cơ thể của lợn con sơ sinh nhỏ yếu, sức

Trờng Cao đẳng Nông Lâm

6

Khoa Chăn nuôi - thú y


Báo cáo tốt nghiệp

Nguyễn Thị Huyên - K2C1
sống thấp. Nhân tố bẩm sinh này là kết quả của sự nuôi dỡng chăm sóc lợn nái

khi có chửa không thích hợp với đặc điểm phát triển theo giai đoạn của bào
thai lợn khiến cho thai phát triển không bình thờng lợn mới sinh ra nhỏ yếu,
đó chính là cơ sở bẩm sinh khiến lợn rất dễ mắc các bệnh về đờng hô hấp và
đờng ruột.
b. Nguyên nhân tiền phát.
b1. Do tác động của sữa mẹ
Sữa mẹ là nguồn thức ăn có đầy đủ các chất dinh dỡng không loại thức
ăn nào có thể thay thế đợc, cần đảm bảo cho lợn nái tăng khả năng tiết sữa để
lợn con mau lớn đạt khối lợng cao lúc cai sữa. Tình trạng sức khoẻ của lợn mẹ
và chế độ nuôi dỡng của lợn mẹ là những yếu tố có ảnh hởng trực tiếp tới chất
và lợng của sữa mẹ. Sữa mẹ xấu hoặc không thích hợp đều làm cho lợn con dễ
bị rối loạn tiêu hoá từ đó phát sinh ra bệnh phân trắng ở lợn con.
Lợn nái sau khi đẻ bị sát nhau hay đang nuôi con bị viêm vú hoặc mắc
một bệnh nào khác đều làm chất và lợng sữa mẹ giảm ( thay đổi) đến khi lợn
con bú sữa đó dễ bị mắc bệnh.
Một số gia đình nuôi lợn trong quá trình chăm sóc do thay đổi thức ăn
đột ngột cũng là một nguyên nhân làm cho lợn con sinh bệnh phân trắng. Một
số hộ nhận thấy cho lợn mẹ ăn quá nhiều thức ăn chua, ăn khoai ủ bằng nớc
gạo chua, bỗng rợu, lợn con cũng dễ bị mắc bệnh phân trắng. Mặt khác trong
khẩu phần thc ăn của lợn mẹ thiếu đạm, thiếu các chất khoáng nh vôi, lân, các
chất khoáng cần lợng ít ( nguyên tố vi lợng) nh sắt, đồng và thiếu sinh tố
khiến cho lợn mẹ vì thiếu dinh dỡng mà lợng sữa ít và sữa xấu đi làm sức khoẻ
của lợn con cũng bị ảnh hởng từ đó lợn con dễ mắc bệnh phân trắng.
b2. Do điều kiện thời tiết khí hậu không thuận lợi.
Lợn con khi còn ở trong bụng mẹ thì đợc bảo vệ rất tốt, nhng khi mới
đẻ ra đã chịu ảnh hởng trực tiếp của các yếu tốt bên ngoài đặc biệt là thời tiết
nh nóng, lạnh, ma, ẩm ớt... kinh nghiệm thực tế chứng minh rằng thời tiết thay
đổi đột ngột cụ thể là yếu tố nóng lạnh, khô ẩm không ổn định hoặc không
thích hợp với yêu cầu sinh lý của lợn con đều là nguyên nhân quan trọng gây
ra bệnh lợn con ỉa phân trắng.

Khi thời tiết thay đổi đột ngột trời đang nắng ấm đột nhiên chuyển sang
ma lạnh thì lợn con do các phản ứng thích nghi có tính bảo vệ còn kém nên
lợn dễ bị cảm lạnh từ đó sinh rối loạn tiêu hoá mà sinh bệnh phân trắng.
Trong yếu tố về thời tiết thì nhiệt độ và ẩm độ chiếm vị trí quan trọng
hơn hết. ẩm độ thích hợp cho lợn con là khoảng 75-85% khi ẩm độ lớn hơn

Trờng Cao đẳng Nông Lâm

7

Khoa Chăn nuôi - thú y


Báo cáo tốt nghiệp

Nguyễn Thị Huyên - K2C1
85% thì tỉ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con bao giờ cũng nhiều hơn các tháng
hanh khô ít ma.

b3. Do chế độ nuôi dỡng lợn con không thích hợp .
Do sức đề kháng của lợn con là rất yếu vì vậy rất dễ bị tác động nếu lợn
con theo mẹ mà không đợc nuôi dỡng tốt có chế độ ăn uống thích hợp thì
chúng rất hay mắc bệnh và đặc biệt là bệnh phân trắng.
Muốn biết chế độ nuôi dỡng của lợn con có thích hợp hay không thì cần
phải xét hai mặt chủ yếu: Lợn con có đợc tập cho ăn sớm hay không và thức
ăn bổ sung của lợn có đủ thành phân dinh dỡng ( đạm, khoáng, vitamin...)
theo yêu cầu phát triển của lợn con hay không .
b4. Do lợn con không đợc uống nớc đầy đủ.
Sữa lợn có hàm lợng mỡ khá cao cứ trong 100 phân khối sữa lợn thì có
tới 6-7g chất mỡ, trong khi đó ở sữa bò chỉ có 3g chất mỡ, ngoài ra thì các

thành phần dinh dỡng khác nh đạm, chất đờng, chất khoáng... ở sữa lợn cũng
đều cao so với sữa bò do đó sữa lợn đặc hơn sữa bò.
Do sữa lợn đặc có nhiều chất mỡ nên lợn con bú hay bị khát nớc nh vậy
nếu trong chuồng của lợn con không thờng xuyên đủ nớc sạch cho chúng
uống tự do thì chúng sẽ phải uống nớc đọng không đảm bảo vệ sinh từ đó lợn
con dề bị mắc bệnh vì bị nhiễm trùng đờng ruột.
b5. Do lợn con thiếu vận động.
Cơ chế vận động chăn thả đều đặn và hợp lí sẽ làm tăng cờng quá trình
trao đổi chất của cơ thể động vật nói chung. Đối với lợn con nó làm tăng sức
sống và sức chống đỡ bệnh tật và bộ máy tiêu hoá cũng hoạt động tốt hơn.
Mặt khác hoạt động ngoài trời nhờ có tác dụng của các tia sáng tự nhiên của
mặt trời sự tổng hợp vitamin D tiến hành thuận lợi, xơng cốt của lợn con phát
triển tốt từ đó làm cho sự phát triển chung của cơ thể cũng tốt.
Thực tế nhiều nơi đã chứng minh sự vận động và chăn thả có tác dụng
rất lớn trong việc ngăn chặn bệnh phân trắng lợn con phát sinh.
ở nhiều nơi đã thấy có những đàn lợn con đang bị ỉa phân trắng chỉ cần
đem thả ra ngoài cho vận động thì bệnh cũng đã giảm đi rõ rệt còn nếu vừa
cho chăn thả vừa dùng thuốc chữa bệnh thì thu đợc kết quả rất tốt và nhanh

Trờng Cao đẳng Nông Lâm

8

Khoa Chăn nuôi - thú y


Báo cáo tốt nghiệp

Nguyễn Thị Huyên - K2C1
hơn hẳn so với chỉ nhốt trong chuồng rồi đơn thuần chạy chữa. Nhng phải đảm

bảo môi trờng vận động phải sạch sẽ không có mầm bệnh truyền nhiễm.
c. Nguyên nhân kế phát do vi trùng gây nên.
ở nớc ta phòng vi trùng học thuộc ban nghiên cứu thú y viện khoa học
nông nghiệp, vào đầu năm 1963 đã nghiên cứu tìm nguyên nhân gây bệnh
phân trắng lợn con về mặt vi trùng học, kết quả đã phát hiện thấy có loại trực
trùng ruột già ( Tên khoa học gọi là E.coli) thuộc các chủng gây bệnh ở trong
phân của lợn con dới 2 tháng tuổi. Thí nghiệm cũng đã cho thấy rằng số lần
bắt đợc loại vi trùng này ở phân lợn bệnh nhiều hơn so với phận lợn khoẻ.
Sau khi tìm đợc chủng vi trùng gây bệnh trên, phòng vi trùng học đã
đem cho lợn con khoẻ đang bú mẹ uống để thử nghiệm ngay bệnh nhân tạo
nhằm xác định vai trò gây bệnh phân trắng của chúng đối với lợn con. Song
kết quả đã không gây đợc bệnh đó vì tất cả lợn con thí nghiệm và đối chứng
đều khoẻ bình thờng.
Tóm lại những điểm phân tích trên về nguyên nhân gây bệnh phân trắng
lợn con cho thấy : Đây là bệnh phát sinh do nhiều yếu tố của hoàn cảnh sống
không thuận lợi cho sự sống bình thờng của cơ thể non vốn sẵn có những thiếu
sót về mặt giải phẫu sinh lý.
Có nhận rõ đợc vai trò và tính chất của nhân tố và 2 nguyên nhân gây
bệnh nh vậy thì chúng ta mới có cơ sở khoa học chắc chắn để thực hiện có kết
quả những biện pháp phòng chữa bệnh nhằm phát triển tốt đàn lợn giống của
chúng ta.
2. Mầm gây bệnh
Bệnh phân trắng lợn con do vi trùng Escherichia coli thuộc họ
Enterapacteriaceae nhóm Eschericheae loại Escherichia, trong các vi khuẩn đờng
ruột loại Escherichia là loại phổ biến nhất loại này xuất hiện và sinh sống trong
bộ máy tiêu hoá của lợn con chỉ vài giờ sau khi đợc sinh và tồn tại cho đến khi
lợn chết. E.coli tồn tại bình thờng trong cơ thể lợn con và khi các điều kiện nuôi
dỡng vệ sinh thú y kém, sức chống đỡ của lợn con kém thì E.coli trở lên cực độc
và có khả năng gây bệnh cao.
Vi trùng Escherichia coli ( E.coli) nhộm mầu Gram (-) không hình

thành nha bào,phần lớn di động thờng tạo thành Indol cho kết quả dơng tính
với phản ứng Methyinron, không mọc trên môi trờng Xitrat, không huỷ ure,
không làm giữa Galetin.
3. Đặc điểm sinh vật học của E.coli.

Trờng Cao đẳng Nông Lâm

9

Khoa Chăn nuôi - thú y


Báo cáo tốt nghiệp

Nguyễn Thị Huyên - K2C1
Trực khuẩn E.coli biểu hiện các đặc tính sinh vật học rõ rệt, một quy
luật thờng thấy đó là trực khẩn đờng ruột lên men Lactoza tạo axit và sinh hơi.
Đó là đặc tính chủ yếu của vi khuẩn đờng ruột với các loại vi trùng khác nhau
họ Enterobacteriaceae.
Trực khuẩn đờng ruột E.coli có khả năng lên men các loại đờng có
nhiều phân tử rợu nh Glucoza Mannit, Duxit, Saccaroza, Arabinosa. Phần lớn
chúng tạo thành Indo làm sữa có màu quỳ tím.
* Kháng nguyên O : Là loại kháng nguyên thân chịu nhiệt ở 100 0C
trong vòng 2h30' vẫn giữ đợc tính kháng nguyên giữ đợc khả năng ngng kết và
kết hợp.
* Kháng nguyên K: Là loại kháng nguyên bề mặt chúng bao gồm 3 loại
L, A, B.
* Kháng nguyên L : Không chịu đợc nhiệt dới tác dụng 1000C trong
vòng 1h thì kháng nguyên sẽ mất khả năng ngng kết.
* Kháng nguyên B: Là kháng nguyên không chịu đợc nhiệt dới tác

dụng 1000C trong vòng 1h thì kháng nguyên bị phá huỷ.
* Kháng nguyên A: Là loại kháng nguyên vỏ chịu nhiệt không bị phá
huỷ khi đun sôi 1000C trong vòng 2h30'.
* Kháng nguyên H : Là kháng nguyên không có tính chịu nhiệt tuy
nhiên đun sôi 2h30' thì tính kháng nguyên, khả năng ngng kết, kết hợp của
kháng nguyên đều bị phá huỷ.
4. Độc tố .
Vi trùng E.coli tạo ra hai loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố .
* Ngoại độc tố là một chất không chịu đợc nhiệt độ dễ bị phân huỷ ở
nhiệt độ 560C trong vòng 10-30phút, dới tác dụng của Formol và nhiệt. Ngoại
độc tố có ảnh hởng thần kinh và gây hoại tử.
* Nội độc tố là yếu tố gây bệnh chủ yếu của trực khuẩn đờng ruột E.coli
chúng có trong tế bào vi trùng và gắn vào trong tế bào này rất chặt. Nội độc tố có
thể chiết xuất bằng nhiều phơng pháp. Nó phá vỡ tế bào bằng cơ học, chiết xuất
bằng Axit tri choaxeticfonei dới tác dụng của enzym.
5. Sức kháng của mầm bệnh.
Trực khuẩn đờng ruột không chịu đợc nhiệt độ cao, ở nhiệt độ 600C vi
trùng E.coli chết trong vòng 15p và chết ngay ở nhiệt dộ 100 0C. Trong đất và
nớc E.coli có thể sống đợc vài tháng, các chất tiêu độc bình thờng nh Phenol,

Trờng Cao đẳng Nông Lâm

10

Khoa Chăn nuôi - thú y


Báo cáo tốt nghiệp

Nguyễn Thị Huyên - K2C1

Formol, Sút, vôi ở nồng độ thờng làm E.coli chết nhanh, chúng có nhậy cảm
nhanh với nhiều loại kháng sinh.
6. Điều kiện gây bệnh phân trắng lợn con.
Bệnh phân trắng lợn con phát triển nhiều ở độ ẩm cao, ma nhiều. bệnh
xảy ra ở đồng bằng nhiều hơn so với miền núi. Các kết quả nghiên cứu về
nguyên nhân gây ra bệnh phân trắng ở lợn con không phải là bệnh truyền
nhiễm, lây lan mặc dù bệnh phát triển ồ ạt rộng rãi ở các cơ sở chăn nuôi.
Do thành phần sữa mẹ có nhiều chất khô, mỡ khó tiêu. Từ đó E.coli tác
động phân huỷ sữa thành axit gây viêm dạ dày ruột, lợng sữa từ khi đẻ tăng
dần đến ngày thứ 15 là cao nhất, đến ngày thứ 20 đột nhiên giảm xuống khá
thấp, trong khi nhu cầu về sữa của lợn con ngày càng tăng, khi lợn con thiếu
sữa chúng thờng tìm ăn nên tỉ lệ mắc bệnh về tiêu hoá cao. Do lợng sắt của
lợn con từ bào thai cha đủ nhu cầu thiếu vitamin B12 nên sinh bầm huyết làm
cơ thể suy yếu, không hấp thu đợc đầy đủ chất dinh dỡng nên không gây ra ỉa
chảy. Trong quá trình sinh trởng và phát triển của lợn con từ sau khi mới đợc
sinh ra thì thời tiết khí hậu chuồng nuôi, chế độ nuôi dỡng, vệ sinh truồng trại
đều ảnh hởng đến tỷ lệ nhiễm bệnh của lợn.
7. Đờng nhiễm bệnh.
Thờng nhiễm bệnh chủ yếu do thức ăn, nớc uống, khi vi trùng E.coli
xâm nhập vào trong cơ thể lợn con thì nó phát triển nhanh trong đờng ruột.
Chúng tự huỷ hoại và giải phóng ra các độc tố này xâm nhập vào dòng
Lympho do đó máu bị nhiễm độc và con vật có thể chết.
Từ những ngày đầu tiên sau khi đẻ thì lợn con có hệ vi sinh vật đờng
ruột rất đa dạng tỉ lệ số lợng vi trùng khác nhau ở các đoạn ruột khác nhau, ví
dụ nh vi trùng E.coli ở ruột già.
8. Cơ chế phát sinh
Theo " Giáo trình chăn nuôi lợn " của trờng Đại học Nông nghiệp I thì
cơ quan tiêu hoá của lợn con cha đạt hoàn thiện do một số men tiêu hoá thức
ăn cha có hoạt tính mạnh nhất là ở tuần tuổi đầu, bên cạnh đó cơ năng điều
tiết nhiệt của lợn con cũng phát triển cha hoàn chỉnh, thân nhiệt lợn con cha

ổn định sự sinh và thải nhiệt cha cân bằng ( Hovor ken, 1983), mặt khác ở giai
đoạn này tốc độ sinh trởng phát dục của lợn con lại rất nhanh.
* Ví dụ: Nh ở 10 ngày tuổi trọng lợng lợn tăng gấp 2 lần lúc sơ sinh ở
21 ngày tuổi trọng lợng tăng gấp 4 lần lúc sơ sinh.
Từ những đặc điểm trên và các chi tiết đáng lu ý nh : Độ toan của dịch
dạ dày rất thấp, chức năng điều tiết gan kém, độ thẩm thấu của lớp biểu bì

Trờng Cao đẳng Nông Lâm

11

Khoa Chăn nuôi - thú y


Báo cáo tốt nghiệp

Nguyễn Thị Huyên - K2C1
thành ruột cao... cho nên khi cơ thể lợn con hay ( Cơ quan tiêu hoá)... gặp các
tác nhân gây hại nh E.coli, khí hậu... xâm nhập trực tiếp tác động tới. Đây là
điều kiện lí tởng cho vi khuẩn gây bệnh hại có dịp phát triển mạnh mẽ cả về
số lợng và độc lực. Tất cả các tác động đó đổ dần vào ống tiêu hoá khiến cho
cơ thể lợn phải tự điều chỉnh và phản ứng lại bằng cách tăng nhu động co bóp
ở dạ dày và ruột non để đẩy nhanh các tác nhân gây bệnh ra ngoài cơ thể.
Song song với quá trình đó thì thức ăn ( sữa mẹ) do lợn con bú vào trong dạ
dày và ruột non không còn các điều kiện lí tởng nh thời gian cần thiết, lợng
men tiêu hoá lớn, độ HCl tự do đủ...để tiêu hoá tạo chất dinh dỡng đã bị nhu
động của dạ dày và ruột đẩy ra ngoài gây ra hiện tợng ỉa chảy và phân có màu
trắng sữa.
Tuy tiêu chảy là phản xạ có lợi nhằm bảo vệ cơ thể ( bằng cách đẩy các
tác nhân gây bệnh hại ra ngoài cơ thể). Nhng vì sự hoạt động không ngừng

của các tác nhân khiến cho tần số, chu kì của bộ phận này tăng cao, gây niêm
mạc đờng tiêu hoá bị tổn thơng, các men tiêu hoá các chất dinh dỡng cũng bị
đẩy ra ngoài khiến cho " Tiêu chảy" chuyển sang có hại cho cơ thể lợn.
Bình thờng lợn con đi ỉa chảy nhiều lần lợng nớc thải ra ngoài cơ thể rất
lớn khiến cho lợn con bị mất nớc, mà nớc là môi trờng cho các hoạt động sống
xảy ra bình thờng trong cơ thể sinh vật nên khi mất nớc cơ thể lợn con sẽ bị
rối loạn các hoạt động sinh lý, nhất là chức năng tiêu hoá hấp thu ở ống tiêu
hoá, khi đó hệ vi sinh vật đờng ruột phát triển mất cân bằng, vi khuẩn đờng
ruột lên men phân giải thức ăn thối tạo khí độc và các sản phẩm trung gian
( từ các phản ứng) các sản phẩm này tác động tiêu cực đến đờng tiêu hoá của
lợn gây độc cho cơ quan nơi tiếp xúc với các sản phẩm này. Mặt khác lợng vi
sinh vật chứa chủ yếu là E.coli có hại nâng cao thì động lực mạnh dần lên nó
xâm nhập cả vào các hạch Lympho, màu vàng các cơ quan nội tạng gây lên
hiện tợng nhiễm trùng huyết, nhiễm độc huyết.
Cơ thể của lợn phản ứng lại bằng cách tăng hoạt động giải độc trong
máu tại gan và lọc thải tại thận nhng vì hai cơ quan này còn yếu chậm vì vậy
mà làm cho rối loạn ở hai nơi này theo ( Lê Văn Năm, Nguyễn Thị Hơng .
1999).
Từ các đặc điểm trên đi đến kết luận, lợn con bệnh gặp phải các loại rối
loạn sau: Đầu tiên là rối loạn tiêu hoá, hấp thụ, tiếp đến là mất cân bằng ở hệ
vi sinh vật đờng ruột dẫn tới nhiễm độc máu, nhiễm trùng máu và rối loạn cân
bằng nớc, điện giải, tạo ra các rối loạn các hoạt động sinh lý. Máu mất nớc, mất
ion kim loại ( muối) giảm huyết áp truỵ tim mạch mà chết. Nếu con lợn
Trờng Cao đẳng Nông Lâm

12

Khoa Chăn nuôi - thú y



Báo cáo tốt nghiệp

Nguyễn Thị Huyên - K2C1
nào có qua khỏi nhng vì bị tổn thơng hệ tiêu hoá và các chức năng sống do đó
mà cũng giảm năng suất, chất lợng.
9. Triệu trứng lâm sàng.
Thân nhiệt ít khi cao, cá biệt có con lên 40,5-41 0C nhng chỉ sau một
ngày là xuống ngay. Đặc trng chủ yếu là phân lỏng, màu trắng nh vôi, trắng
xám màu xi măng hoặc hơi vàng nh mủ, đôi khi trong phân có bột hoặc lổn
nhổn hạt nh vôi, có khi lầy nhầy, cá biệt có lẫn máu. Phân từ màu vàng trắng
lỏng, chuyển thành mầu xi măng và có khuôn là biểu hiện chuyển biến tốt.
Phân có mùi tanh đặc biệt khó ngửi, kiểm tra dới kính hiển vi thấy
những hạt mỡ cha tiêu hoặc tế bào niêm mạc ruột bị tróc ra. Khi bắt đầu bị
bệnh lợn con vẫn nh thờng, sau bú ít dần đi. Bắt đầu bụng hơi chớng, bệnh kéo
dài thì tóp bụng lại, lông xù, đuôi rủ, đít dính phân be bét, hai chân sau dúm
lại và run lẩy bẩy. Lợn bị bệnh hay khát nớc, thờng tìm nớc bẩn trong chuồng
để uống nếu không đảm bảo có nớc uống đầy đủ, đôi khi có lợn bệnh nôn oẹ
ra sữa cha tiêu có mùi chua.
Bệnh thờng xảy ra ở các cơ thể quá cấp, cấp tính, á cấp và mãn tính
*Biểu hiện bệnh lý : Niêm mạc nhợt nhạt, đít dính phân, máu loãng, hơi
đen, dạ dày thờng chứa đầy hơi hoặc sữa cha tiêu, mùi khó ngửi. Niêm mạc
xung huyết hoặc xuất huyết. Ruột rỗng chứa nớc hoặc hơi, niêm mạc xung
huyết hay xuất huyết từng đám, hoặc viêm cata nhẹ. Gan hơi sng hoặc không
sng, màu nâu vàng nhạt, túi mật thờng căng , cá biệt có con không căng , phổi
thờng ứ huyết, đôi khi có hiện tợng sng phổi nhẹ.
Nhu động ruột của lợn ở thời kì đầu của bệnh giảm yếu, thời kỳ sau lại
tăng. Nhiệt độ 39,5-40,50C, buổi chiều thờng cao hơn buổi sáng 1-20C. Đi ỉa
chảy một ngày 15-20 lần, con vật rặn nhiều lng uốn cong, bụng thót lại, thể
trạng đờ đẫn, có khi bú chút ít có khi không bú hoàn toàn, nằm nhiều hơn đi
lại . Các niêm mạc mắt, mũi, mồm nhợt nhạt vì thiếu máu và mất nớc quá

nhiều, chân lạnh toát. Con vật chết trong tình trạng co giật bởi nhiễm độc. Dù
bệnh khỏi, sau khi cai sữa nuôi rất chậm lớn, khi bệnh nặng con vật mệt lử
không bú hoàn toàn, chân và toàn thân run rẩy, đi lại không đợc, nằm một chỗ,
đặc biệt là hai chân sau liệt, mắt sâu lõm, khô, khát nớc nhiều, thở dốc mạch
nhanh, phản xạ các bắp thịt gân yếu, không điều trị kịp thời con vật chết trong
3-6 ngày trớc khi chết nhiệt độ hạ xuống chỉ còn 35-36,50C.
Sau giai đoạn bệnh dữ dội nếu đợc điều trị kịp thời bệnh sẽ chuyển sang
giai đoạn lành bệnh. Lúc này phân chuyển từ màu trắng hoặc trắng xám đen,
phân đặc dần thành khuôn nh phân của lợn khoẻ.

Trờng Cao đẳng Nông Lâm

13

Khoa Chăn nuôi - thú y


Báo cáo tốt nghiệp

Nguyễn Thị Huyên - K2C1
10. Bệnh tích
Khi mổ khám bệnh xúc cho thấy: Xác gầy niêm mạc nhợt nhạt máu
loãng hơi đen, dạ dày chứa đầy hơi, còn sữa hoặc thức ăn cha tiêu, màng treo
ruột sng mềm, đỏ tấy sung huyết, niêm mạc ruột, dạ dày sng và phủ một lớp
bựa chế phẩm có chứa Corti coid chống viêm, phù nề mạnh Dexamothason
sau khi tiêm thuốc đạt nồng độ cao trong máu có tác dụng diệt khuẩn mạnh
nồng độ tối đa trong máu 1-2h sau khi tiêm và tính sinh khả năng sử dụng của
chế phẩm có thể đạt tới 80% thuốc đợc thải trừ nhanh khỏi cơ thể dới dạng
không đổi và không gây tồn d kháng sinh trong thực phẩm.
Cơ thể :

ở ruột già cũng có một số đám máu
ở ruột non có chất màu vàng, lỏng tanh
Gan bị thoái hoá màu đất sét, sng, túi mật căng
Lách xuất huyết, tim to
Nhìn bề ngoài xác lợn gầy khô thót bụng, bẩn.
11.Chẩn bệnh
Chẩn đoán lâm sàng dựa vào các triệu chứng ỉa chảy có phân màu trắng
vàng nhạt. Do không có bệnh tích xuất huyết dạ dày và ít có khuynh hớng lây
lan nên có thể loại trừ bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm.
Chẩn đoán vi khuẩn học, nuôi cấy bệnh phẩm lấy từ những con vật giết
ngay trớc khi chết hoặc mới chết để quan sát xem có E.coli và sự phát triển
của nó.
Giám định bằng các phản ứng khác.
Dựa vào các điều kiện hiện tại ở hiện trờng để so sánh đa ra sự thay đổi
từ khí hậu, thức ăn , vệ sinh... nhận xét để đi đến kết luận chính xác bệnh do
nguyên nhân nào tại đó gây ra.
12. Biện pháp phòng ngừa và điều trị bệnh
12.1. Phòng bệnh
* 1: vệ sinh sạch sẽ, khô ráo chuồng nuôi, tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi
phù hợp với sự sinh trởng và phát triển đàn lợn ( nhất là lợn con theo mẹ).
Nguồn nớc uống phải sạch, lợng E.coli dới mức qui định , nếu có sự nghi ngờ
về độ tinh khiết của nớc thì phải pha thêm thuốc sát trùng vào nớc sau 24h
mới cho uống.
* 2: ổn định khẩu phần ăn cho heo mẹ trong thời gian có thai và sau khi
đẻ, đủ chất dinh dỡng, khoáng, vitamin nhất là vitaminA. Lu ý không thay đổi
khẩu phần ăn của lợn mẹ sau khi đẻ, vì nó làm chất lợng sữa thay đôi, lợn con
bú vào tiêu hoá kém dễ ỉa chảy.

Trờng Cao đẳng Nông Lâm


14

Khoa Chăn nuôi - thú y


Báo cáo tốt nghiệp

Nguyễn Thị Huyên - K2C1
* 3: Cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt, tập ăn sớm có thể tiêm
vaccine Neocolipor do Pháp sản xuất ( Tiêm 2 lần cách 14 ngày) lần 2 trớc khi
đẻ 15 ngày lợng 2ml để phòng bệnh lợn con ỉa phân trắng hay tiêm vaccine
Vacoli do Cu Ba sản xuất cho lợn con lúc7 ngày tuổi (L1) 14 ngày (L2).
* 4: Sử dụng Fe. Dextran B12 10%, tiêm cho đàn lợn sơ sinh 1-2ml/con
( 2 lần cách nhau 1 lần).
* 5: Kết hợp các biện pháp cục bộ nh che chuồng trại khi gặp ma. Sởi
ấm lúc gặp lạnh, có điện, đèn hồng ngoại + chiếu sáng cho lợn con...
* 6: Cho uống phòng hay trộn vào thức ăn cho lợn tập ăn 1 lợng nhỏ
thuốc kháng sinh, thuốc phòng bệnh ỉa chảy ( có thể tiêm khi còn nhỏ).
* 7: Lu ý lúc đỡ đẻ phải thực hiện biện pháp vệ sinh vô trùng tốt, các
biện pháp khác đúng kỹ thuật.

12.2. Điều trị
Đặc trng của bệnh này là do nhiều nguyên nhân tổng hợp gây nên do
đó, khi điều trị phải kết hợp nhiều phơng pháp xác định nguyên nhân nào
chính để điều trị trớc mới mong đạt hiệu quả.
Bớc đầu: ta cần phải cách li lợn con với mẹ, hạn chế lợn con bú mẹ, vệ sinh
sạch sẽ chuồng trại phun tẩy uế sát trùng để tránh lây lan bệnh .
Tiếp đến : Xem xét và đa tiểu khí hậu chuồng nuôi về điểm thuận lợi
cho đàn lợn mẹ con...
Ta tiến hành cung cấp các chất điện giải đầy đủ cho lợn bệnh nhằm hạn

chế 3 nguyên nhân gây chết ở lợn bệnh
- Loại khuẩn đờng ruột
- Nhiễm độc tố
- Mất nớc
Bớc cuối cùng là sử dụng các biện pháp kháng sinh để diệt .
13.Một số đặc điểm của thuốc
13.1.Enrofloxacin
Công thức:
Trong 100ml dung dịch chứa 5g 1-cyclopropyl-7-(4-ethyl-1piperazinyl)-6-fluoro-1,4-dihydro-4-oxo-3-quinoline-carboxylic
acid(Enrofloxacin).
Tác dụng:

Trờng Cao đẳng Nông Lâm

15

Khoa Chăn nuôi - thú y


Báo cáo tốt nghiệp

Nguyễn Thị Huyên - K2C1
Enrofloxacin là một kháng sinh tổng hợp, nhóm fluoroquinolone thế
hệ 3.Nó có phổ tác dụng kháng khuẩn rộng với hầu hết các chủng
Mycoplasma và các chủng vi khuẩn Gram(-), Gram(+) chính gây bệnh ơe gia
súc, gia cầm,nh: Các chủng vi khuẩn họ Enterobactericeae (E.coli, Klebsiella,
Salmonella, Shigella, Enterobacter, Proteus spp, Enterocolitica, Vibrio spp).
Những vi khuẩn này là nguyên nhân chính gây viêm ruột-ỉa chảy, nhiễm
khuẩn bại huyết và gây tử vong, thiệt hại kinh tế lớn trong chăn nuôI, nhất là ở
gia súc non sơ sinh.

Enrofloxacin tác dụng mạnh đối với Mycoplasmagallisepticum,
M.synoviea, M.meleagridis, M.lowa, M.hyopneumoniae; các chủng vi
khuẩn : E.coli, Pasteurella spp, Salmonella spp, Bordetella spp, Erysipelothrix,
Haemophylus, Pseudomonas, Staphylococcii (S. aureus, S. epidemidis,
S.pyogenes, S. agalactiae, S. pneumoniae), Clostridia, Enterococcus faecalis,
kể cả các chủng đã nhờn với Gentamicin, Ampicillin, Chloramphenicol,
Tetracylin hay hỗn hợp Sulphonamid-Trimethoprim và một số kháng sinh khác
nhóm Aminoglycosides, Cephalosporins.
Cũng nh tất cả các Fluroquinolone khác, cơ chế tác dụng của
Enrofloxacin là ức chế quá trình tổng hợp AND của vi khuẩn, bằng cách ngăn
cản men DNA-gyrasa, một enzyme giữ vai trò đóng và mở vòng xoắn AND
lam cho vi khuẩn không có khả năng phân chia và sinh sản.
13.2. Nor - Coli.
Thuốc dạng dung dịch tiêm, thành phần:
Norfloxacin
Dung moi và chất bảo quản.
Norfloxacin là một kháng sinh tổng hợp nhóm Fluoroquinolone thế hệ
III có hoạt phổ tác dụng rộng và mạnh, đối với các chủng vi khuẩn Gram (-),
Gram (+) nh : E.coli, Salmonella SPP, Haemophylus paragallinarum,
Pasteurellahaemolytica,
Actinobacillus,
Bordetella
bronchiseptica,
Pseudomonas, Staphylococci, Corynebacterium pyogenes, Steptococci,
Erysipelothix, Clostridiumperfringens...Nó cũng tác dụng rất mạnh đối với
chủng Mycoplasmaspp gây bệnh ở gia súc, gia cầm.
Cơ chế tác dụng kháng khuẩn của Norfloxacin là ức chế men DNAgyrase tạo cấu trúc xoắn của chuỗi ADN, phân cắt các sợi nhỏ, từ đó ức chế
quá trình tổng hợp Protein và vi khuẩn không phân chia, tăng sinh đợc.
IV- Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nớc


Bệnh lợn ỉa phân trắng là một trọng tâm của nhiều tài liệu nghiên cứu đi
cùng với các tác giả ở nhiều nớc trên thế giới. Các mảng đợc lu ý nghiên cứu
Trờng Cao đẳng Nông Lâm

16

Khoa Chăn nuôi - thú y


Báo cáo tốt nghiệp

Nguyễn Thị Huyên - K2C1
là : Đặc tính cấu trúc loại vi khuẩn, độc lực tạo ra, các chủng vi khuẩn gây
độc, tính kháng nhờn thuốc kháng sinh. Sản xuất một số loại vaccine phòng
bệnh.... có một số chế phẩm kháng sinh Colistin đang đợc bày bán ở thị trờng
Việt Nam do một số nớc nh Tiệp Khắc, Nhật đã cho kết quả phòng bệnh tốt và
giúp cho lợn hay ăn, tăng khả năng tăng trọng .
Vì sự ảnh hởng của bệnh lợn con ỉa phân trắng tới sức khoẻ của đàn lợn,
chất lợng năng xuất sản phẩm và hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi do đó mà "
Bệnh lợn con ỉa phân trắng" vẫn là vấn đề thời sự của nhiều nớc và của nhiều
công trình nghiên cứu khoa học.
1.Tình hình nghiên cứu trong nớc.
Bệnh đợc chú ý theo dõi từ khoảng năm 1959 tại các cơ sở chăn nuôi
tập chung.
Bệnh đã đợc rất nhiều các tác giả trong nớc nghiên cứu theo dõi và theo
tác giả Nguyễn Văn Vợng (1963) thì lợn con thờng bị phân trắng vào 4-5 ngày
tuổi, có con bị bệnh vào 8-10 ngày cá biệt có con quá 20 ngày hay trên một
tháng còn mắc bệnh.
Theo Hùng Cao (1962) bệnh phân trắng ở lơn con gây thiệt hại nghiêm
trọng cho các cơ sở chăn nuôi ở khu tự trị Việt Bắc.

Theo Đào Trọng Đạt (1986) bệnh thờng gặp ở lợn mới sinh vào gai
đoạn từ 1-20 ngày tuổi.
Theo Nguyễn Xuân Bình trong cuốn điều trị bệnh heo nái, heo con, heo
thịt (1973) nêu rằng Detran Fe có tác dụng phòng chống bệnh tả phân trắng
lợn con.
Theo tác giả Ngọc Anh và Phạm Hữu Hiếu (1977) trong bài hiệu quả sử
dụng Chloramphenicol, Nitrofuranfein, Neomycin có tác dụng mạnh đối với
E.coli và có tác dụng điều trị tốt. Các tác giả đề nghị nên dùng Frazolidon và
dẫn chất của Nitrofuranfein vì có giá thành rẻ hơn.
Theo tác giả Phan Đình Thắm (1996) nhất thiết lợn con sơ sinh phải đợc
bú sữa đầu để giúp cho chúng có sức đề kháng chống bệnh. trong sữa đầu có
Albumin và Glubulincao hơn hẳn sữa thờng, đây là chất chủ yếu giúp cho lợn
con có sức đề kháng vì thế cần chú ý cho lợn con sơ sinh bú sữa mẹ. trong ba
ngày đầu đảm bảo đợc toàn bộ số con trong ổ đợc bú hết lợng sữa đầu của mẹ.
Theo tác giả Tạ Thị Vinh (1992) triệu chứng điển hình thờng thấy ở lợn
con : Sốt nhẹ hoặc không sốt, phân màu trắng vàng nhão nát lẫn cả bọt khí,
lợn con khát nớc, gầy sút nhanh, niêm mạc nhợt nhạt.

Trờng Cao đẳng Nông Lâm

17

Khoa Chăn nuôi - thú y


Báo cáo tốt nghiệp

Nguyễn Thị Huyên - K2C1
Theo Phạm Khắc Hiếu (1979) thấy bệnh phân trắng ở lợn con có liên
quan đến trạng thái Stress nh : thời tiết lạnh ẩm hoặc nóng ẩm đột ngột, thức

ăn cho lợn mẹ thay đổi bất thờng về lợng đạm và chất béo, chất khoáng
vitamin.
Tác giả Lê Văn Phớc (1997) trong bài" ảnh hởng nhiệt độ và ẩm độ
không khí đến tỉ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng" tác giả nêu lên tỉ lệ nhiễm
bệnh phân trắng lợn con thay đổi theo sự biến đổi của nhiệt độ, ẩm độ trung
bình thay đổi hàng tháng trong năm, có tơng quan thuận với nhiệt độ và tơng
quan nghịch với độ ẩm không khí. Do đó để hạn chế tỉ lệ mắc bệnh phân
trắng lợn con thì ngoài biện pháp về dinh dỡng thú y còn phải bảo đảm chế độ
khí hậu chuồng nuôi thích hợp.
Theo Lê Văn Tạo (1994) vaccine cũng đợc chế tạo từ các chủng E.coli
gây bệnh phân lập từ các địa phơng, dùng cho lợn con uống 3-4 lần sau khi đẻ
vaccine có tác dụng phòng bệnh đạt tỷ lệ 70%.
Theo Mai Lơng (1966) Sunfat sắt (FeSO4) dùng trộn với thức ăn cho lợn
mẹ ăn thêm trớc khi đẻ 20-25 ngày và sau khi đẻ 20-30 ngày. Công thức này
có kết quả phòng bệnh lợn con ỉa phân trắng.
Protoxalat hoặc oxalat dùng theo liều: Hoà thuốc theo công thức 1g với
200ml nớc, cho lợn uống 4,5-7ml/ngày, dùng liên tục 7-10 ngày . công thức
này có tác dụng khỏi bệnh làm tăng trọng lợng lợn con.
Trong bài tìm hiểu thêm về nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con
và sơ bộ đánh giá tác dụng điều trị của loại thuốc vi sinh vật sống Subcolac
của hai tác giả Vũ Văn Ngũ và Nguyễn Hữu Thọ (1977) bệnh phân trắng lợn
con là do hiện tợng loạn khuẩn (Đysbacteriose) và chữa bệnh bằng cách cho
uống vi sinh vật sống Subcolac có hiệu quả tốt vừa điều chỉnh hệ sinh vật đờng ruột vừa cung cấp một số men tiêu hoá.
Tác giả Từ Ngọc Quang (1964) theo dõi bệnh tại một số nông trờng và
trại chăn nuôi tập chung 1961-1963 đã nhận xét về điều kiện phát sinh bệnh
phân trắng lợn con, thời gian nào bệnh phát triển nhiều, cho nền chuồng băng
đất và sân chơi rộng rãi thì hạn chế rất nhiều sự phát triển của bệnh.
Tác giả Nguyễn Thị Nôị (1975) vi trùng E.coli trong bệnh phân trắng
lợn con và hiệu lực của vaccin E.coli trong viêc phòng và trị bệnh phân trắng
lợn con.

Trong bài ảnh hởng của thuốc nam Bexxulin đối với bệnh phân trắng
lợn con tác giả Trần Công Khanh (1983) nêu lên dùng thuốc nam chữa bệnh
phân trắng lợn cơn. Qua thí nghiệm tác giả kết luận thuốc Bexxulin có tác

Trờng Cao đẳng Nông Lâm

18

Khoa Chăn nuôi - thú y


Báo cáo tốt nghiệp

Nguyễn Thị Huyên - K2C1
dụng tới tỉ lệ khỏi 80%, thuốc có tác dụng phòng bệnh nhng ngắn phải cho
uống thuốc nhiều lần khó áp dụng ở những cơ sở lớn
Theo tác giả Trịnh Thái Nguyên (1994 trong bài " So sánh hiệu quả
dùng thuốc HD3 và thuốc tân dợc Chl oramphenicol để phòng bệnh lợn con ỉa
phân trắng cho thấy HD3 hơn hẳn thuốc Chloramphenicol về mọi mặt. Phòng
và trị bệnh phân trắng lợn con điều trị để giá thành rẻ, tỉ lệ khỏi cao.
Tác giả Trơng Long, nhà xuất bản Đà Nẵng (1997) trong cuốn
" Hơng dẫn các bệnh điều trị thờng gặp ở lợn " nếu thời gian nào độ ẩm cao
bệnh phát triển nhiều và tỉ lệ mắc bệnh ngắn hơn so với đồng bằng và trung
du, miền núi ít hơn và tác giả đề cập đến một số loại thuốc có tác dụng tốt
trong việc điều trị bệnh phân trắng lợn con nh Chloramphenicol, Tetracylin có
thể dùng kháng sinh để tiêm phối hợp Sultamilmil để cho uống. Ngoài ra còn
dùng một số kháng sinh có nguồn gốc thảo dợc cũng có thể điều trị bệnh phân
trắng lợn con.
Trong cuốn " hớng dẫn phòng và trị bệnh lợn cao sản" của các tác giả
Lê Văn Năm, Trần Văn Bình, Nguyễn Thị Hơng (1999) có nêu khi điều trị

bệnh lợn con ỉa phân trắng cần có sử dụng các chất đơn giản bù nớc cho lợn
con ỉa phân trắng cần có sử dụng các chất đơn giản bù nớc cho lợn bệnh, kết
quả điều trị sẽ cao nếu chúng ta biết kết hợp vừa tiêm vừa uống. Để giúp lợn
chóng hồi phục hệ sinh vật có lợi trong ruột ta có thể cho lợn ốm uống thêm
một thìa giấm thanh ( dấm ăn đã pha loãng) + 10ml nớc sắc từ lá bàng 100g +
búp ổi 100g + 100g cây phèn đen hoặc cây đinh lăng đổ vào 1 lít nớc đun đến
khi con 0,5lit là đợc, hoặc nớc chiết tỏi ( chứa Phytoncid, bỏ 100g củ tỏi vào 1
lít nớc sôi ngâm sau 4-6 giờ thì dùng đợc). Mỗi lần cho uống 50 ml nớc tỏi +
10ml nớc nguội ngày dùng 5-6 lần. Trờng hợp nặng có thể cho nhịn bú 4-6
giờ/ ngày thay vào đó cho uống chất điện giải. Các tác giả cũng đề cập tới việc
sử dụng vaccin Neocolipor do Pháp sản xuất và vaccine Vacoli do Cu Ba sản
xuất để tiêm phòng cho cả lợn mẹ và lợn con.
Theo tác giả Trơng Lăng trong cuốn" Cai sữa sớm lợn con" (2000) cho
biết kháng thể của lợn con sơ sinh giảm dần thấp nhất vào lúc 21 ngày tuổi
( thờng 8-12 ngày). Do đó lợn con hay bị đi ỉa lỏng lúc 6-10 ngày tuổi. Nếu
lợn con nhiễm các virus, vi khuẩn, ký sinh trùng độc tố Aflatocin do nấm mốc
sinh ra, dễ cảm thụ với E.coli hơn.
Còn trong " Phòng trị bệnh" sử dụng sữa chua có Lactobacillus để
phòng bệnh. Dùng men Saccharomyces bonlordi sản xuất chế phẩm
Ultralurne và dùng canh trùng Subtilit chữa bệnh phân trắng, kết quả

Trờng Cao đẳng Nông Lâm

19

Khoa Chăn nuôi - thú y


Báo cáo tốt nghiệp


Nguyễn Thị Huyên - K2C1
Ultralurne làm chậm thời gian mắc bệnh , bệnh không kéo dài, tỷ lệ nuôi sống
cao.
Cũng theo tác giả Trơng Lăng trong cuốn " Hớng dẫn điều trị các bệnh
thờng gặp ở lợn" (1998) nếu thời gian và độ ẩm cao bệnh phát triển nhiều và
tỷ lệ mắc bệnh ở các nớc cơ sở chăn nuôi miền trung du, miền núi ít hơn, thời
gian mắc bệnh ngắn hơn so với đồng bằng và tác giả cũng đề cập tới một số
loại thuốc có tác dụng tốt trong việc điều trị bệnh lơn con ỉa phân trắng nh
Chloramphenicol (50mg/kg P),Tetracylin (50mg/kg P). có thể dùng kháng
sinh tiêm phối hợp với Sulfanilamid để cho uống. ngoài ra còn dùng một số
kháng sinh có nguồn gốc thảo dợc, cũng có thể điều trị đợc bệnh phân trắng
lợn con.
2.Tình hình nghiên cứu ngoài nớc.
Theo tác giả Lutter (1973) cho rằng sử dụng Ogramin với liều 5g/con
cho uống có hiệu quả điều trị E.coli khỏi tới 95,6%. tác giả lu ý sử dụng
kháng sinh cần có kế hoạch dự trữ liên tục . Theo tài liệu của tác giả
P.X.Matsiser (1976) tác giả sử dụng Colibactecin tức E.coli sông chung M17
có tính đối kháng với nhiều loại vi khuẩn cho lợn ăn 2 lần liều 250ml trong 14
ngày có hiệu lực đặc biệt trong thời kì cai sữa lợn con
Tác giả Akovach và L.Biro ( ngời Nga năm 1983) đã chữa bệnh phân
trắng cho lợn có hiêu quả bằng cách cho uống Histamin với liều
5mg/con/lần/ngày trong 3 ngày liền.
Một số tác giả ngời Nga : Bborkavxa, Opchka, Natrkinxki (1972) cho rằng
Furaxolidon có tác dụng cản phá rất mạnh sự phát triển của E.coli.
Theo Gêingr trong cơ thể bình thờng có một số vi khuẩn nhất định giúp
cho quá trình tiêu hoá khi gặp điều kiện bất lợi cho cơ thể E.coli trở lên độc và
phát triển với số lợng lớn trở thành yếu tố có hại và gây bệnh.
V- Đối tợng, vật liệu, nội dung và phơng pháp nghiên cứu.

1. Đối tợng nghiên cứu.

Lợn con theo mẹ ở hai giống F1 ( Móng cái x Landrace) và Đại Bạch từ
1-21 ngày tuổi tại phờng Xơng Giang - Thành phố Bắc Giang.
2.Vật liệu nghiên cứu.
Thuốc kháng sinh Nor-coli và Enrofloxacin để điều trị bệnh phân trắng
lợn con.
Số lợn con nghiên cứu
Số đánh dấu Xanhmetylen
Dụng cụ thú y: Kéo, panh, xi lanh, kim tiêm, nhiệt kế...
3. Nội dung nghiên cứu.
Trờng Cao đẳng Nông Lâm

20

Khoa Chăn nuôi - thú y


Báo cáo tốt nghiệp

Nguyễn Thị Huyên - K2C1
3.1. Theo dõi tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo mẹ ở từng tuần tuổi
(1-21 ngày).
3.2. Theo dõi tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo giống.
3.3. Theo dõi tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo tháng.
3.4 Theo dõi kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con bằng hai loại thuốc
Nor-coli và Enrofloxacin.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Theo dõi tỷ lệ cảm nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo mẹ bằng cách
theo dõi triệu chứng lâm sàng trên đàn lợn.
Thử nghiệm phác đỗ điều trị bằng phơng pháp phân lo thí nghiệm theo
dõi

Lô 1: Gồm có giống lợn F1 (Móng cái x Landrace)
Lô 2: Gồm giống lợn Đại bạch
quan sát tình hình sức khoẻ, sự phát triển bệnh, tính tỉ lệ.
Sử dụng công thức tính toán. Theo dõi quá trình phòng bệnh và kết quả
điều trị bệnh ở đàn lợn mắc bệnh phân trắng từ 1-21 ngày tuổi, số lợng con
mắc ở mỗi lần theo dõi ta chia 2 lô thí nghiệm:
+ Lô 1: Với đàn lợn con bệnh ta điều trị bằng cách sử dụng thuốc Norcoli với liều 1ml/5kg P
+ Lô 2: Với đàn lợn con bệnh ta điều trị bằng cách sử dụng thuốc
Enrofloxacin với liều 1,5ml/kg P

* Phơng pháp xử lý số liệu.
Tỉ lệ khỏi =

Tỉ lệ chết =

Tổng số con khỏi
Tổng số con điều trị
Tổng số con chết
Tổng số con điều trị

Trờng Cao đẳng Nông Lâm

21

x 100

x 100

Khoa Chăn nuôi - thú y



Báo cáo tốt nghiệp
Tỉ lệ tái nhiễm =

Tỉ lệ khỏi sau tái nhiễm =

Tỉ lệ chết sau tái nhiễm =

Tỉ lệ chết sau tái nhiễm =

Tỉ lệ nhiễm theo giống =



Nguyễn Thị Huyên - K2C1

Tổng số con tái nhiễm

x 100

Tổng số con điều trị

Tổng số con khỏi sau tái nhiễm
Tổng số con điều trị
Tổng số con khỏi sau tái nhiễm
Tổng số con điều trị
Tổng số con chết sau tái nhiễm
Tổng số con điều trị
Tổng số con mắc (giống)
Tổng số con theo dõi (giống)


x 100

x 100

x 100

x 100

Xác định hiệu quả điều trị của 2 loại thuốc Nor-coli và Enrofloxacin
bằng cách chia hai lô đồng đều nhau một lô điều trị bằng Nor-coli với liều
1ml/5kg P và một lô điều trị bằng Enrofloxacin với liều 1,5 ml/kg P
+ Số con điều trị
+ Số con khỏi
+ Tỉ lệ khỏi bằng tổng số con điều trị khỏi chia cho tổng số con điều trị
nhân 100
+ Số con tái nhiễm
+ Tỉ lệ khỏi sau tái nhiễm
+ Số con chết sau tái nhiễm
+ Tỉ lệ chết sau tái nhiễm
Bố trí thí nghiệm
Lần theo dõi
Số con theo dõi( con)
Thuốc điều trị
30
Nor-coli
1ml/kg P
Đợt I từ 10/5-25/5
30
Enrofloxacin 1,5 ml/kg P

30
Nor-coli 1ml/kg P
Đợt II từ 26/5-5/6
30
Enrofloxacin 1,5 ml/kg P
30
Nor-coli 1ml/kg P
Đợt III từ 6/6-21/6
30
Enrofloxacin 1,5 ml/kg P

Trờng Cao đẳng Nông Lâm

22

Khoa Chăn nuôi - thú y




Báo cáo tốt nghiệp

Nguyễn Thị Huyên - K2C1

Theo dõi một số con mắc bệnh, số con điều trị khỏi, số con chết só con
tái nhiễm, số con khỏi sau tái nhiễm, số con chết sau tái nhiễm.
+ Đợt I từ 10/5 đến 25/5/2008
+ Đợt II từ 26/5 đến 5/6/2008
+ Đợt III từ 6/6 đến 21/6/2008
Theo dõi tỉ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo giống bằng cách theo

dõi lợn nái và giống.
áp dụng một số biện pháp điều trị nhằm sử dụng hia loại thuốc Nor-coli
và Enrofloxacin để tìm ra loại thuốc hữu hiệu nhất.
Theo dõi tất cả các con bị mắc bệnh phân trắng lợn con của mỗi đợt từ
1-21 ngày tuổi và số con bị mắc bệnh của mỗi đợt thep dõi đợc chia làm hai lô
thí nghiệm. Mỗi đợt thí nghiệm chia làm 3 tuần
+ Tuần 1 từ 1-7 ngày tuổi
+ Tuần 2 từ 8-14 ngày tuổi
+ Tuần 3 từ 15-21 ngày tuổi
Số con bị mắc bệnh của từng tuần đợc chia làm hai lô và điều trị bằng
hai loại thuốc Nor-coli và Enrofloxacin rồi theo dõi các chỉ tiêu sau:
+ Số con điều trị
+ Số con điều trị khỏi
+ Số con chết
+ Số con tái nhiễm
+ Số con chết sau tái nhiễm
+ Số con khỏi sau tái nhiễm.
VI- Kết quả nghiên cứu và thảo luận

1. Tỉ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con qua từng đợt.
Để xác định tỷ lệ nhiễm bệnh lợn con phân trắng tại phờng Xơng Giang
thành phố Bắc Giang, chúng tôi tiến hành theo dõi 180 lợn con ở lứa tuổi 1
21 ngày và đợc chia làm 3 đợt, kết quả đợc trình bày ở bảng 1
Bảng 1: Tỉ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con từ 1-21 ngày tuổi
Lần theo dõi
Đợt I
10/5-25/5
Đợt II
26/5-5/6
Đợt III

6/6-21/6
Tổng

60

Số con cảm
nhiễm(con)
37

Tỉ lệ cảm
nhiễm (%)
61,66

60

29

48,33

60
180

25
91

41,66
50,5

Số con theo dõi (con)


Trờng Cao đẳng Nông Lâm

23

Khoa Chăn nuôi - thú y


Báo cáo tốt nghiệp

Nguyễn Thị Huyên - K2C1
Qua bảng 1 ta thấy:
- Tỉ lệ cảm nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo mẹ từ 1-21 ngày tuổi tại
phờng Xơng Giang là khá cao và không đều qua từng đợt .
* Đợt 1: Tỉ lệ cảm nhiễm cao nhất 61,66% nguyên nhân là do thời tiết
lúc này ma nhiều ( bắt đầu vào mùa ma) ẩm độ cao, có khi ma kéo dài nhiều
ngày dẫn tói nhiệt độ trung bình thấp, thiếu ánh sáng mặt trời. Sống trong điều
kiện nh vậy lợn con phải mất nhiều năng lợng để thích nghi, lúc này quá trình toả
nhiệt lớn hơn quá trình sản nhiệt dẫn đến lợn con tiêu hao năng lợng làm cho sức
kháng cự của cơ thể giảm. Kết hợp với sự thay đổi của thời tiết nh vậy lại thuận
lợi cho một số mầm bệnh phát triển đặc biệt là vi khuẩn E.coli. Bên cạnh đó còn
do lợn con mới sinh ra đã phải tiếp xúc với điều kiện ngoại cảnh mới. Do đó sẽ bị
tác động bởi yếu tốt nhiệt độ, ẩm độ dẫn đến lợn con dễ bị mắc bệnh phân
trắng.
* Đợt II: Tỉ lệ cảm nhiễm giảm hơn so với đợt I 48,33% nhng cũng vẫn
cha nhỏ từ 61,66 % 48,33% thì tỷ lệ cảm nhiễm vẫn còn cao, thời kỳ này
nhiệt độ và ẩm độ đã đợc cải thiện hơn, tiểu khí hậu chuống nuôi tăng lên vì
thế làm giảm quá trình toả nhiệt, bốc hơi nớc và bức xạ. Nên đã tạo môi trờng
thuận lợn con thích ứng, lợn có sức đề kháng cao với điều kiện ngoại cảnh tốt
hơn, khả năng kháng bệnh cao hơn, số con bị mắc bệnh ít hơn.
* Đợt III: Tỉ lệ nhiễm bệnh phân trắng dã giảm đi rất nhiều 41,66% vì

thời tiết lúc này tăng cao, lợng ma đã giảm chính vì vậy mà ẩm độ lúc này đã
có tác động xấu tới sự phát triển của sinh vật gây hại. Tuy nhiên lợng ma giảm
và đợc thay vào đó là thời tiết nóng bức nếu không chú ý chăm sóc lợn tốt đặc
biệt là cung cấp nớc uống đầy đủ và sạch sẽ. Nhiệt độ cao lợn con khát nớc
chúng rất dễ liếm láp các vũng nớc đọng và đó là nguồn gây bệnh đờng ruột
cần chú ý hơn nữa lợn con đã dần thích nghi với hoàn cảnh sống, các phản xạ
tiết dịch đợc thành lập, cơ thể lợn tự điều chỉnh theo biến động của ngoại
cảnh, khi lợn con mắc bệnh cơ thể nhanh chóng có sự biến động phục hồi sức
khoẻ, tỉ lệ tử vong giảm đàn lợn khoẻ mạnh trở lại năng xuất chất lợng của
đàn lợn sản phẩm đợc đảm bảo .
Từ những kết quả phân tích nhiệt độ, ẩm độ có ảnh hởng trực tiếp đến
tỷ lệ cảm nhiễm bệnh phân trắng ở lợn con. Nếu nhiệt độ trung bình thấp, ẩm
độ trung bình cao, ẩm độ cao, nhiệt độ cao thì tỉ lệ nhiễm phân trắng lợn con
cao do đó muốn đề phòng bệnh cần chú ý đến một số yêu cầu sau:

Trờng Cao đẳng Nông Lâm

24

Khoa Chăn nuôi - thú y


Báo cáo tốt nghiệp

Nguyễn Thị Huyên - K2C1
- Phải chăm sóc nuôi dỡng lợn mẹ tốt trong thời kỳ mang thai và nuôi
con bằng cách cung cấp đầy đủ chất dinh dỡng, tiêm phòng theo đúng định
kỳ.
- Khống chế tiểu khí hậu chuồng nuôi để tạo nhiệt độ, ẩm độ chuống
nuôi sao cho thích hợp.

Chuồng trại phải sạch sẽ, khô ráo thoáng mát về mùa hé và ấm áp về
mùa đông, trong chuồng luôn có đủ nớc sạch cho lợn con.
Đây là yếu tố làm tăng sức đề kháng cho lợn con, đồng thời ngăn chặn
sự phát triển của mầm bệnh trong chuồng nuôi, tạo điều kiện thuận lợi cho
sinh trởng và phát triển tốt.
2. Tỉ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo dõi.
Đối với lợn ở lứa tuổi khác nhau thì khả năng chống chịu, đề kháng của lợn
con là khác nhau. Chính vì điều này đã có ảnh hởng đến quá trình biến đổi sinh lý
xảy ra trong cơ thể lợn con và tác động của môi trờng bên ngoài. Để xác định đợc
mói quan hệ này tôi tiến hành theo dõi tỉ lệ cảm nhiễm bệnh phân trắng lợn con
theo tuổi và kết quả thu đợc.

Trờng Cao đẳng Nông Lâm

25

3,89

0

5

6,66

Tỉ lệ (%)

Tuần 3

Tuổi gia
súc


Ghi
chú

Bảng 2: Tỉ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo tuổi

Khoa Chăn nuôi - thú y


×