Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2015 tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.94 KB, 5 trang )

Đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2015 tỉnh Nghệ An
Câu 1. (3,0 điểm)
Đọc kỹ đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Chân
phải
Chân
trái
Một
bước
Hai
bước
Người
đồng
mình
Đan
lờ
Vách
nhà
Rừng
Con
đường
cho
Cha
mẹ
mãi
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.

bước
bước
chạm
tới


yêu
cài
ken
cho

tới
tới
tiếng
tiếng
lắm
nan
câu
những

nhớ

con

về

tấm
ngày

cha
mẹ
nói
cười
ơi
hoa
hát

hoa
lòng
cưới

a. Đoạn thơ trên được trich từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?
b. Hãy nên nội dung chính của đoạn thơ?
c. Ghi lại câu thơ có cách biểu cảm trực tiếp
d. Trong bốn câu thơ đầu, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của bện pháp tu từ ấy?


Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn tỉnh Nghệ An năm 2015
(Gợi ý giải đề theo admin Học văn lớp 9)
Câu 1:
a. Đoạn thơ trên được trích trong tác phẩm "Nói với con" của nhà thơ Y Phương.
b. Nội dung chính của đoạn thơ: Lời người cha nói với con về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người đó là gia đình và quê hương.


c. Câu thơ có cách biểu cảm trực tiếp: " Người đồng mình yêu lắm con ơi"'
d.
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong bốn câu thơ đầu:
+ Điệp từ "bước tới", điệp cấu trúc.
+ Liệt kê "chân phải","chân trái","một bước","hai bước","tiếng nói","tiếng cười"
- Tác dụng: gợi không khí gia đình đầm ấm, hạnh phúc, đầy ắp niềm vui, đầy ắp tiếng nói cười. Ở đó,
trong từng bước đi chập chững của con đều có sự dìu dắt, nâng đỡ của cha mẹ. Ẩn chứa trong đó là niềm
hạnh phúc vô biên của cha mẹ.
Câu 2:
* Đây là kiểu bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí ( Cụ thể là nghị luận về một vấn đề đặt ra trong một tác
phẩm văn học )
* Trong phần thân bài, các em cần phải đảm bảo được đầy đủ những ý sau:
1. Giải thích khái niệm "quê hương": có thể hiểu khái quát là nơi ta sinh ra, lớn lên, có gia đình, kỉ niệm

thời thơ ấu...
2. Phân tích ngắn gọn nội dung của hai câu thơ: "Rừng cho hoa - Con đường cho những tấm lòng":
- Câu thơ nằm trong phần nhà thơ viết về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người - đó là gia đình và quê
hương.
- Quê hương với gia đình ấm áp yêu thương; với những con người tài hoa, có tâm hồn lãng mạn; cũng là
quê hương với thiên nhiên thơ mộng, nghĩa tình: "Rừng cho hoa - Con đường cho những tấm lòng".
- Điệp từ "cho" mang nặng nghĩa tình. Quê hương đem đến cho con người những thứ cần để lớn, dành
tặng cho con người những gì đẹp đẽ nhất. Quê hương đã che chở, nuôi dưỡng con người cả về tâm hồn và
lối sống.
=> Bằng cách nhân hóa "rừng" và "con đường" qua điệp từ "cho", Y Phương đã cho người đọc cảm nhận
sâu sắc về nghĩa tình quê hương đối với mỗi con người. Quê hương là điều quí giá vô ngần mà mỗi con
người không thể thiếu trên bước đường lớn khôn, trưởng thành.
3. Suy nghĩ của bản thân về vai trò, ý nghĩa của quê hương đối với mỗi con người:
- Mỗi con người đều gắn bó với quê hương, mang bản sắc, truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của
quê hương. Chính vì thế, tình cảm dành cho quê hương ở mỗi con người là tình cảm có tính chất tự nhiên,
sâu nặng.
- Quê hương luôn bồi đắp cho con người những giá trị tinh thần cao quí: tình làng nghĩa xóm. tình yêu
quê hương, gia đình sâu nặng...
- Quê hương luôn là điểm tựa vững vàng cho con người trong mọi hoàn cảnh, là nguồn cổ vũ, động viên,
là đích hướng về của con người.
(Lưu ý: HS lấy dẫn chứng trong đời sống, trong văn học để chứng minh)
4. Trách nhiệm của mỗi con người:


- Tình yêu quê hương, gia đình luôn gắn liền với tình yêu đất nước. Cần hướng về quê hương, song không
có nghĩa là chỉ hướng về mảnh đất nơi mình sinh ra, mà phải biết tôn trọng và yêu quí tất cả những gì
thuộc về Tổ quốc.
- Xây đắp, bảo vệ, phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê hương, đất nước là trách nhiệm, là nghĩa
vụ thiêng liêng của mỗi con người.
- Là HS, ngay từ bây giờ phải tu dưỡng đạo đức, tích lũy kiến thức để sau này góp một phần nhỏ của việc

vào
công
cuộc
dựng
xây,

bảo
vệ
quê
hương
đất
nước.
- Cần có thái độ phê phán những người có hành động, suy nghĩ chưa tích cực đối với quê hương: chê quê
hương nghèo khó, lạc hậu; không có ý thức xây dựng quê hương, thậm chí quay lưng, phản bội quê
hương, xứ sở....
Câu
3:
* Đây là một đề bài mở. Các em được quyền lựa chọn một chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm "Chiếc lược
ngà" để nghị luận. Có thể là chi tiết chiếc lược ngà, chi tiết "vết thẹo" trên khuôn mặt của ông Sáu;...
* Sau đây, ad sẽ chọn chi tiết "vết thẹo" trên khuôn mặt của ông Sáu, để giúp các em định hướng được
các ý mà mình cần phải có trong bài viết.
I.
Mở
Giới
thiệu
được
tác
giả
Nguyễn
Giới

thiệu
được
tác
phẩm
"Chiếc
- Giới thiệu được vấn đề nghị luận: Chi tiết "vết thẹo" trên khuôn mặt của ông Sáu.

Quang
lược

bài:
Sáng
ngà".

II.
Thân
bài:
1.
Vai
trò
của
chi
tiết
trong
truyện
ngắn:
- Truyện ngắn là thể tài văn học gần gũi với đời sống hằng ngày, có tác dụng và ảnh hưởng to lớn đến đời
sống và nhu cầu thẩm mỹ của độc giả. Ngoài việc đảm bảo những yêu cầu khắt khe của thể loại như: hình
thức tự sự cỡ nhỏ, đảm bảo tính tình huống, nhân vật điển hình, thì truyện ngắn luôn đòi hỏi sự có mặt
của

các
chi
tiết
nghệ
thuật
độc
đáo,
tiêu
biểu.
- Chi tiết là một trong những yếu tố nhỏ nhất tạo nên tác phẩm. Để làm nên một chi tiết nhỏ có giá trị đòi
hỏi nhà văn phải có sự thăng hoa về cảm hứng và tài năng nghệ thuật.
- Nghệ thuật là một lĩnh vực đặc thù: Tầm vóc của người nghệ sỹ có thể được làm nên từ những yếu tố
nhỏ nhất. Nhà văn lớn có khả năng sáng tạo được những chi tiết nhỏ nhưng giàu giá trị biểu đạt, góp phần
đắc lực trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm, quan niệm nghệ thuật của mình.
=> Đánh giá giá trị của chi tiết “vết thẹo” trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
2.
Phân
tích:
* Chi tiết “vết thẹo” xuất hiện 3 lần trong tác phẩm. Lần thứ nhất, phút đầu bé Thu gặp ba; lần thứ hai,
qua cuộc trò chuyện với bà ngoại; lần thứ ba, Thu nhận ra ba, hôn cùng khắp, hôn cả vết thẹo.
* Chi tiết này góp phần tạo sự hoàn chỉnh, chặt chẽ cho cốt truyện. Vết thẹo trên mặt ông Sáu là chi tiết
nghệ thuật đặc sắc, nối kết các tình tiết trong truyện, tạo nên nghệ thuật thắt nút, mở nút bất ngờ, hợp lý:
- Chỉ vì "vết thẹo" mà bé Thu không nhận ra ba, đối xử với ba một cách lạnh lùng, cự tuyệt.
- Khi được bà ngoại giải thích về "vết thẹo" trên gương mặt ba, mối nghi ngờ của bé Thu về ông Sáu đã
được
giải
tỏa,
khiến

Thu

nhận
ra
ba.
- Khi nhận ra ba, tình cảm, thái độ của em đã thay đổi hoàn toàn. Thu nhận cha, yêu cha, yêu vết thẹo,
không
muốn
chia
tay
cha
=> Như vậy, chi tiết "vết thẹo" đã tạo nên kịch tính, tình huống truyện làm nên sức hấp dẫn, lôi cuốn của
tác phẩm.
* Chi tiết nghệ thuật "vết thẹo" góp phần quan trọng làm rõ vẻ đẹp của các nhân vật:
Ông
Sáu
yêu
nước,
dũng
cảm,dám
chấp
nhận
hi
sinh.
- Bé Thu có cá tính mạnh mẽ, có tình yêu thương cha sâu sắc, mãnh liệt.
* Chi tiết "vết thẹo" còn thể hiện chủ đề, nội dung tư tưởng của tác phẩm:
- Vết thẹo là chứng tích của chiến tranh, chiến tranh đã gây ra nỗi đau về thể xác và tinh thần cho con


người,
đã
chia

cắt
nhiều
gia
đình.
- Chứng tỏ chiến tranh có thể hủy diệt tất cả nhưng không thể hủy diệt được tình cảm con người: cụ thể là
tình cha con, tình phụ tử thiêng liêng, sâu nặng.
3.
Nhận
xét,
đánh
giá:
- Chi tiết "vết thẹo" trong tác phẩm không chỉ đặc sắc về nội dung, mà còn độc đáo về nghệ thuật.
- Chi tiết cũng góp phần làm cho tác phẩm của Nguyễn Quang Sáng sống mãi cùng thời gian.
III. Kết bài: khẳng định lại vấn đề.



×