Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Hướng dẫn can thiệp bằng y sinh và bảng chế độ ăn uống cho người mới bắt đầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.62 KB, 36 trang )

Tài liệu này được dịch từ quỹ CLB Gia đình trẻ Tự kỷ Hà Nội - Tháng 5 năm 2012

KIRKMAN

HƯỚNG DẪN CAN THIỆP
BẰNG Y SINH VÀ
BẰNG CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
CHO NHỮNG NGƯỜI
MỚI BẮT ĐẦU

1


Tài liệu này được dịch từ quỹ CLB Gia đình trẻ Tự kỷ Hà Nội - Tháng 5 năm 2012

CẦN LƯU Ý
Tài liệu hướng dẫn này chỉ mang tính thông tin để tham khảo. Thông tin
này không nên dùng thay thế cho tư vấn của các chuyên gia chăm sóc sức
khỏe. Xin vui lòng tham khảo chuyên gia chăm sóc sức khỏe về việc áp
dụng thông tin trong tài liệu này theo nhu cầu và hoàn cảnh riêng của bạn.

Ấn phẩm này không được dùng để chẩn đoán, điều trị, chữa bệnh hoặc
ngăn chặn bất kỳ căn bệnh nào.

2


Tài liệu này được dịch từ quỹ CLB Gia đình trẻ Tự kỷ Hà Nội - Tháng 5 năm 2012

MỤC LỤC
GIỚI THIỆU .......................................................................................................................... 5


Nếu hiện giờ tôi chưa có bác sĩ thì sao? ....................................................................5
Vậy tôi nên bắt đầu từ đâu? .......................................................................................... 5
Tình trạng thiếu dinh dưỡng là gì? ..............................................................................6
Các sản phẩm để khắc phục tình trạng thiếu dinh dưỡng .....................................7
Tôi nên dùng thử các sản phẩm này trong bao lâu? ...............................................9
CÁC CHẾ ĐỘ KIÊNG ĐẶC BIỆT ..................................................................................... 10
Giải thích chế độ ăn kiêng không có thành phần gluten và casein (GFCF) ...... 10
Tôi sẽ phải sử dụng chế độ ăn kiêng GF/CF bao lâu?........................................... 10
Hạn chế casein ........................................................................................................... 10
Hạn chế gluten ........................................................................................................... 11
Những câu hỏi thường gặp về Chế độ ăn kiêng GF/CF ........................................ 12
Chế độ ăn kiêng carbohydrate đặc biệt (SCD) ........................................................ 14
TẦM QUAN TRỌNG CỦA SỨC KHỎE ĐƯỜNG TIÊU HÓA ........................................ 15
Dấu hiệu của rối loạn tiêu hóa .................................................................................... 15
Hệ thống miễn dịch đường ruột ................................................................................. 16
Đường tiêu hóa: Ưu tiên hàng đầu ............................................................................ 16
Chức năng tiêu hóa ....................................................................................................... 17
Các enzyme tiêu hóa ................................................................................................. 17
Những bất thường trong đường tiêu hóa............................................................. 18
Thời gian dùng thử enzyme nên kéo dài bao lâu?.............................................. 18
Men vi sinh (Probiotics)............................................................................................ 19
Thời gian dùng thử probiotic nên kéo dài bao lâu? ........................................... 19
HỖ TRỢ MIỄN DỊCH ......................................................................................................... 20
Dữ liệu chung về hệ thống miễn dịch của chúng ta............................................... 20
Các dấu hiệu thiếu hụt miễn dịch............................................................................... 21
Các vấn đề về giấc ngủ ................................................................................................ 22
CÁC CHUỖI PHẢN ỨNG SINH HÓA............................................................................... 23
Sulfat hóa ........................................................................................................................ 23
Methyl hóa ....................................................................................................................... 23
Mất cân bằng Oxy hóa (Oxidative Stress) .................. Error! Bookmark not defined.

NHỮNG VẤN ĐỀ LƯU Ý LIÊN QUAN TỚI HÀNH VI ................................................... 25
NHIỄM ĐỘC / KIM LOẠI NẶNG...................................................................................... 27
Những dấu hiệu nhiễm độc? ....................................................................................... 27
Giảm thiểu nhiễm độc ................................................................................................... 28
Công thức giải độc tiên tiến ........................................................................................ 28
Công thức giải độc tiên tiến hoạt động như thế nào? ........................................... 28
Thải độc kim loại nặng ................................................................................................. 29
ĐỪNG BỎ QUA NHỮNG YẾU TỐ ÍT GÂY DỊ ỨNG ...................................................... 30
Tại sao tất cả sản phẩm được làm ra phải ít gây dị ứng? .................................... 31
Kết quả từ việc sử dụng dòng sản phẩm ít gây dị ứng của Kirkman ................ 31
MỘT SỐ GỢI Ý GIÚP TRẺ UỐNG BỔ SUNG DINH DƯỠNG....................................... 33

3


Tài liệu này được dịch từ quỹ CLB Gia đình trẻ Tự kỷ Hà Nội - Tháng 5 năm 2012

PHỤ LỤC A .......................................................................................................................... 35
Tóm tắt lại từng bước các can thiệp ......................................................................... 35
Ba can thiệp hàng đầu nên thử............................................................................... 35
Các bước có thể thực hiện tiếp sau....................................................................... 35
Các can thiệp phức tạp hơn .................................................................................... 35
Xét nghiệm ...................................................................................................................... 36
Nhân viên dịch vụ khách hàng và nhân viên kỹ thuật của Kirkman có thể giúp
đỡ bạn .............................................................................................................................. 36

4


Tài liệu này được dịch từ quỹ CLB Gia đình trẻ Tự kỷ Hà Nội - Tháng 5 năm 2012


GIỚI THIỆU
Các can thiệp bằng y sinh học và bằng chế độ ăn kiêng cá nhân có thể rất gian
nan và phức tạp. Tài liệu hướng dẫn này là một nỗ lực để đơn giản hóa cách
tiếp cận và cung cấp thông tin cơ bạn giúp bạn hiểu các can thiệp y sinh học,
cùng với một trình tự hợp lý cho mỗi cá nhân, cha mẹ và bác sĩ áp dụng.
Nhiều khách hàng của Kirkman tham dự các hội nghị, đọc sách báo, nghe các
chương trình truyền thông hay tham khảo ý kiến bác sĩ của họ rồi dẫn đến
choáng ngợp, bối rối và không biết chắc phải bắt đầu từ đâu. Tài liệu hướng
dẫn này sẽ giúp lên lộ trình tiếp cận hợp lý cho phụ huynh và bác sĩ. Nó được
định dạng khớp với các thông tin trên " Sơ đồ Kirkman " trình bày trên trang
bìa trong của cuốn sách này hoặc bạn có thể tải về hoặc đặt hàng từ trang web
của Kirkman tại www.kirkmanlabs.com.
Một bản tóm tắt các bước can thiệp mô tả chi tiết trong tài liệu hướng dẫn này
được cung cấp tại Phụ lục A. Bản tóm tắt này nhằm giúp bạn xác định cần cân
nhắc ưu tiên những gì trong chương trình can thiệp y sinh học và chế độ ăn
kiêng phù hợp với yêu cầu riêng của bạn.

Nếu hiện tại tôi chưa có bác sĩ thì sao?
Kirkman luôn luôn khuyến cáo rằng các can thiệp được mô tả trong tài liệu hướng dẫn
này phải được thực hiện dưới sự hướng dẫn của một bác sĩ chuyên chăm sóc các cá
nhân nhạy cảm. Tuy nhiên, những bác sĩ như vậy khó có thể tìm được ngay và một khi
tìm được thì lại phải chờ đợi một thời gian để hẹn gặp. Thêm vào sự chậm trễ này là
thời gian cần để thực hiện các xét nghiệm cần thiết, và vì thế bạn có thể phải chờ đợi vô
cùng lâu trước khi bác sĩ bắt đầu chế độ điều trị cho con của bạn. Trong lúc đó, bạn có
thể muốn thử dùng một số thuốc bổ sung hoặc chế độ ăn kiêng đặc biệt. Bạn có thể tự
mình thử những biện pháp này với điều kiện bạn phải tuân theo các hướng dẫn về chế
độ ăn kiêng và theo hướng dẫn ghi trên nhãn thuốc bổ sung.

Vậy tôi nên bắt đầu từ đâu?

Nói chung, hầu hết các bác sĩ đêù khuyên bạn đầu tiên nên điều chỉnh chế độ ăn thiếu
dinh dưỡng, vì hầu hết các cá nhân có yêu cầu chế độ ăn kiêng đặc biệt đều cho thấy có
thói quen ăn uống thiếu dinh dưỡng. Thường thì cần cả bổ sung dinh dưỡng cơ bản
cũng như một chế độ ăn kiêng đặc biệt. Tuy nhiện bạn vẫn có thể thực hiện việc này mà
không cần bắt đầu việc kia. Nếu bạn đang ăn một chế độ ăn kiêng đặc biệt, chỉ cần bắt

5


Tài liệu này được dịch từ quỹ CLB Gia đình trẻ Tự kỷ Hà Nội - Tháng 5 năm 2012

đầu dùng bổ sung, trong khi nếu bạn chưa dùng chế độ nào, bạn có thể bắt đầu ăn kiêng
hay dùng bổ sung hoặc cả hai.

Tình trạng thiếu dinh dưỡng là gì?
Tình trạng thiếu dinh dưỡng là một loạt các thiếu hụt dinh dưỡng có thể có mặt trong
một cá nhân. Điều này rất phổ biến ở những người nhạy cảm với chế độ ăn kiêng do
nhiều lý do.
Một số những lý do này là:
• Có thể đang theo các chế độ ăn kiêng đặc biệt như chế độ ăn kiêng gluten / kiêng
casein (GF/CF) hoặc chế độ ăn carbohydrate đặc biệt (SCD), những chế độ ăn này
thiếu cân bằng về dinh dưỡng.
• Do sở thích và thái độ của một người có thể làm cho chế độ ăn của họ rất thiếu các
vitamin, khoáng chất, hoặc các chất dinh dưỡng chủ yếu khác.
• Có thể do khía cạnh sinh hóa bất thường, làm cho việc hấp thụ các chất dinh dưỡng
không đạt mức tối ưu.
Thiếu dinh dưỡng thường (mặc dù không phải luôn luôn) có thể được nhận thấy qua:
• Các vấn đề về thị lực
• Nước da không khỏe mạnh
• Cực kỳ mệt mỏi hoặc thiếu năng lượng

• Các vấn đề về hành vi
• Chậm lớn
• Thường xuyên ốm
Cha mẹ thường phát hiện một số hoặc hầu hết những tình trạng nêu trên trước khi được
bác sĩ đánh giá hoặc làm các xét nghiệm.
Khắc phục tình trạng thiếu dinh dưỡng là rất quan trọng đối với sức khỏe của những
người nhạy cảm với chế độ ăn kiêng. Đối với những người đang ăn chế độ ăn kiêng
casein, cần phải bổ sung canxi để phát triển xương và tăng trưởng. Hơn nữa, cũng cần
phải bổ sung vitamin và khoáng chất toàn diện khi chế độ ăn kiêng không cân bằng và
thiếu chất, thường là trường hợp không chịu ăn tất cả các loại thực phẩm bao gồm
protein, trái cây, rau và carbohydrate. Bổ sung dầu gan cá thu và a-xit béo omega-3 có
thể giúp hỗ trợ thị giác tốt và làn da khỏe mạnh. Các bất thường trong các chuỗi phản
ứng sinh hóa thường được hỗ trợ bằng các bổ sung B-6/ma-giê, a-xit folic hoặc folinic,
hoặc các hỗ trợ sulfat hóa.
Một số chất dinh dưỡng rất cần thiết để hỗ trợ thích hợp cho hệ thống miễn dịch. Kẽm,
vitamin A, vitamin C, vitamin E và selenium là những ví dụ các chất dinh dưỡng cải

6


Tài liệu này được dịch từ quỹ CLB Gia đình trẻ Tự kỷ Hà Nội - Tháng 5 năm 2012

thiện đáp ứng miễn dịch. Các mức độ chất dinh dưỡng dưới mức tối ưu đôi khi cũng có
thể dẫn đến phản ứng miễn dịch kém.
Đánh giá của bác sĩ và các xét nghiệm sẽ giúp khẳng định nếu những thiếu hụt này và
giúp bạn và bác sĩ xác định đúng hướng điều trị. Nhưng trong khi chưa được bác sĩ
đánh giá và chưa làm xét nghiệm, việc lựa chọn sử dụng những chất dinh dưỡng này là
an toàn và không gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng nếu bạn không vượt quá mức
an toàn mà chuyên gia dinh dưỡng hay bác sĩ khuyên dùng.
Đôi khi tình trạng thiếu dinh dưỡng có thể là do thiếu enzyme (men). Nếu đúng như

vậy, thậm chí ăn chế độ ăn kiêng cân bằng và bổ sung cũng có thể không giải quyết
được hoàn toàn. Mỗi enzyme tiêu hóa tuyến tụy đều có nhiệm vụ cụ thể và tiêu hóa một
nhóm thực phẩm nhất định. Những cá nhân thiếu lipase có thể sẽ không tiêu hóa hết
chất béo và các loại dầu và cũng sẽ không hấp thụ hoàn toàn các chất dinh dưỡng hòa
tan trong dầu như vitamin A, D, E. Những cá nhân thiếu lactase sẽ không tiêu hóa được
lactose và có thể không dung nạp lactose. Những người khác có thể có thiếu hụt các
enzym tiêu hóa tinh bột hoặc các enzyme tiêu hóa protein. Nếu đúng như vậy, thường
xuất hiện các vấn đề khó chịu về tiêu hóa như sưng phù hoặc khó tiêu. Trong những
tình huống này, việc bổ sung sản phẩm enzyme tiêu hóa thích hợp có thể giúp cải thiện
tình trạng thiếu dinh dưỡng.

Các sản phẩm để khắc phục tình trạng thiếu dinh dưỡng
Việc lựa chọn các sản phẩm sử dụng để khắc phục tình trạng thiếu dinh dưỡng nên dựa
trên nhu cầu của cá nhân và mức độ tiếp cận tích cực của từng cá nhân hoặc cha mẹ
trong việc sử dụng các sản phẩm này.
Những bệnh nhân cực kỳ nhạy cảm hoặc có vẻ như có các vấn đề tiêu hóa nghiêm
trọng, nên tiếp cận một cách thận trọng hơn. Và cho dù bạn quyết định theo tốc độ,
hướng tiếp cận nào đi chăng nữa, hãy bắt đầu sử dụng với khoảng 1/4 liều trong một vài
ngày và dần dần tăng đến đủ liều được khuyên dung. Việc sử dụng như vậy sẽ giúp
giảm thiểu những tác dụng phụ tiềm tàng hoặc phản ứng nhạy cảm.
Phương pháp tiếp cận tích cực nhất để khắc phục tình trạng thiếu dinh dưỡng sẽ dùng
dạng Super Nu-Thera ®, là hỗn hợp B-6/ma-giê và đa vitamin/khoáng chất liều cao do
Tiến sĩ Bernard Rimland xây dựng. Người ta đã thực hiện nhiều nghiên cứu lâm sàng
có kết quả tích cực trên loại sản phẩm này bằng cách sử dụng nhiều đối tượng khác
nhau. Super Nu-Thera ® được làm dưới nhiều dạng: lỏng, bột, viên nang và viên nén,
một số có hương vị và một số khác có bản chất ít gây dị ứng. Các dạng ít gây dị ứng
thường được khuyên dùng do sự quá nhạy cảm của nhiều bệnh nhân đối với các tác
nhân tạo hương vị và đường. Tuy nhiên, một số trẻ em cần sản phẩm có hương vị để trẻ
chấp nhận, do đó, người ta cũng cung cấp những dạng này. Dưới đây là biểu đồ liều


7


Tài liệu này được dịch từ quỹ CLB Gia đình trẻ Tự kỷ Hà Nội - Tháng 5 năm 2012

lượng dựa trên các khuyến nghị ban đầu của Tiến sĩ Rimland cho Super Nu-Thera ®.
Liều dùng được dựa trên trọng lượng của trẻ.
Biểu đồ liều lượng chỉ đề cập đến ba dạng ban đầu của Super Nu-Thera ®: bột, lỏng, và
viên nang. Một số hình thức mới hơn của các sản phẩm như Nu-Thera ® và các viên
nang không gây dị ứng không hoàn toàn giống các dạng trên. Trong những trường hợp
này, liều lượng được ghi trên nhãn sản phẩm hoặc do các bộ phận dịch vụ khách hàng
hoặc kỹ thuật của Kirkman hỗ trợ.
BIỂU ĐỒ KHỐI LƯỢNG/LIỀU DÙNG của Tiến sĩ Rimland
Khối lượng

Thìa cà phê

Chất lỏng
ml
5

Viên nang

1

Bột
Gam
3

13,6 kg

20,5 kg

1,5

4,5

7,5

4 hoặc 5

27,3 kg

2

6

10

6

34,1 kg

2,5

7,5

12,5

7 hoặc 8


40,9 kg

3

9

15

9

54,5 kg

4

12

20

12

3

Như đã đề cập trước đó, bạn hãy luôn luôn bắt đầu với 1/4 liều dùng sau đó cứ một vài
ngày lại tăng liều và tăng dần cho đến khi đạt được liều lượng mong muốn. Một số bác
sĩ khuyên bạn nên sử dụng liều ít hơn so với liều lượng của Tiến sĩ Rimland đề nghị.
Với cách tiếp cận ít tích cực hơn, bạn có thể sử dụng Nu-Thera®, là một dạng cô đặc
của Super Nu-Thera®. Nó cũng bao gồm các chất dinh dưỡng cơ bản như vậy nhưng có
hoạt lực thấp hơn và dễ nuốt hơn, viên nang cỡ #3. Sản phẩm này ít gây dị ứng và ít ảnh
hưởng tới hương vị hơn nếu mở các viên nang và trộn bột lẫn vào thức ăn hoặc đồ
uống. Một sản phẩm khác thích hợp cho lựa chọn mức tiếp cận tích vừa phải là Thera

Response, không gây dị ứng, hoạt lực trung bình, sản phẩm đa vitamin/khoáng chất
được phát triển theo yêu cầu của một số bác sĩ mong muốn một sản phẩm có hoạt lực
trung bình.
Kế hoạch có mức tích cực khiêm tốn nhất sẽ sử dụng một sản phẩm đa vitamin/khoáng
chất theo tiêu chuẩn như bánh xốp đa vitamin/khoáng chất nhai được dành cho trẻ em
hoặc viên nang đa vitamin/khoáng chất không gây dị ứng và thêm dần dần vitamin B-6
và magiê vào bánh xốp đa vitamin/khoáng chất nhai được dành cho trẻ em hoặc viên
nang P5P/Magnesium Glycinate của Kirkman. Mỗi miếng bánh xốp B-6 chứa 50 mg
B-6 và 25 mg magiê. Bắt đầu dùng một miếng bánh mỗi ngày và tiến dần lên năm
miếng bánh mỗi ngày, sử dụng liều lượng tăng dần có vẻ như giúp trẻ cải thiện hơn.

8


Tài liệu này được dịch từ quỹ CLB Gia đình trẻ Tự kỷ Hà Nội - Tháng 5 năm 2012

Sử dụng đa vitamin/khoáng chất có chứa B-6/ma-giê hàm lượng cao cũng là một cách
thử can thiệp để giải quyết các vấn đề hành vi, học tập và các vấn đề xã hội cho trẻ.
Bất kể phương pháp nào bạn đang sử dụng, nếu đang theo chế độ ăn kiêng casein, cần
đảm bảo bổ sung thêm canxi cung cấp ít nhất 800 mg mỗi ngày. Kirkman có các bổ
sung canxi sẵn có dưới các dạng bột và viên nang.

Tôi nên dùng thử các sản phẩm này trong bao lâu?
Bạn nên sử dụng các sản phẩm ít nhất bốn tuần để có thể nhận thấy được một tiến bộ rõ
rệt. Nếu không thấy kết quả gì, phần B-6/ma-giê liều lượng cao có thể giảm xuống, và
bạn có thể quay trở lại sản phẩm đa vitamin/khoáng chất có hoạt lực tiêu chuẩn.

9



Tài liệu này được dịch từ quỹ CLB Gia đình trẻ Tự kỷ Hà Nội - Tháng 5 năm 2012

CÁC CHẾ ĐỘ ĂN KIÊNG ĐẶC BIỆT
Nhiều cá nhân có thể đã đang theo chế độ ăn kiêng đặc biệt trước khi bắt đầu
khắc phục tình trạng thiếu dinh dưỡng. Nếu vậy, hãy tiếp tục ăn kiêng nếu
thấy sức khỏe được cải thiện. Nếu bạn chưa theo ăn chế độ ăn kiêng đặc biệt
thì cần "phải" thử. Chế độ ăn kiêng phổ biến nhất với tỷ lệ thành công lớn
nhất là chế độ ăn kiêng gluten/kiêng casein (GF/CF). Vì lý do này mà tất cả
các sản phẩm của Kirkman không chứa casein và gluten.

Giải thích chế độ ăn kiêng gluten / kiêng casein
Nhiều cá nhân thấy cần tiếp tục chế độ ăn kiêng gluten và/hoặc chế độ ăn kiêng casein
do bị dị ứng thực phẩm hoặc do tình trạng sức khỏe. Dù lý do là gì đi nữa thì việc quản
lý chế độ ăn kiêng gluten/kiêng casein (GF/CF) nghe có vẻ dễ nhưng không dễ thực
hiện. Chúng ta cần phải biết những sản phẩm nào có chứa casein và gluten và phải làm
quen với việc đọc kỹ nhãn sản phẩm. Ngoài ra, người đó phải biết nơi mà casein và
gluten có thể "ẩn" mà người tiêu dùng không nhìn thấy khi đọc nhãn. Một khi người ta
hiểu được các thông số đó, một chế độ ăn kiêng dường không thể tuân thủ được sẽ trở
nên được chấp nhận và giám sát được.

Tôi sẽ phải sử dụng chế độ ăn kiêng GF/CF bao lâu?
Thời gian thử nghiệm nên vào khoảng sáu tháng. Nếu kết quả cải thiện đáng kể, có thể
cần áp dụng chế độ ăn kiêng này suốt đời. Nếu không mang lại được kết quả gì, thì rõ
ràng là không cần phải tiếp tục chế độ ăn kiêng này. Hãy thận trọng khi bạn đánh giá,
bởi vì đôi khi những cải thiện đến chậm và khó nhận thấy, và việc dừng chế độ ăn kiêng
có thể gây ra một số thoái lui.

Hạn chế casein
Casein có mặt trong các sản phẩm sữa. Loại bỏ casein nghe thì đơn giản, chỉ cần loại bỏ
tất cả các sản phẩm sữa khỏi chế độ ăn kiêng bao gồm:

• Tất cả các dạng sữa (bao gồm cả sữa gầy, sữa bột và sữa dê)
• Bơ
• Pho mát
• Sữa chua
• Đường lactose
• Nước sữa
10


Tài liệu này được dịch từ quỹ CLB Gia đình trẻ Tự kỷ Hà Nội - Tháng 5 năm 2012

• Các loại muối casein
Nhưng thật không may, điều này không phải là đơn giản. Hầu hết các loại thực phẩm
chế biến sẵn đều có chứa các sản phẩm sữa như sữa bột, pho mát hoặc nước sữa. Hỗn
hợp súp cũng thường có các sản phẩm sữa. Bạn phải đọc nhãn cẩn thận để đảm bảo các
sản phẩm sữa không có chứa trong các thực phẩm đông lạnh hoặc đóng hộp. Bạn cũng
phải kiểm tra các loại bánh và đồ ăn nhẹ về sự hiện diện của các nguồn casein trên. Đọc
nhãn là một việc vô cùng quan trọng.
Có nhiều sản phẩm thay thế không chứa casein chấp nhận được. Sản phẩm thay thế sữa
được làm từ gạo, khoai tây, đậu nành là các sản phẩm có sẵn bán tại các cửa hàng tạp
hóa hoặc cửa hàng thực phẩm sức khỏe. Một số cá nhân nhạy cảm có phản ứng với đậu
nành, vì vậy bạn hãy cẩn thận về vấn đề này. Ngoài ra còn có sữa chua không làm từ
sữa và các sản phẩm “giả” pho mát trên thị trường. Việc sử dụng trí tưởng tượng của
bạn cùng với các sản phẩm đặc biệt này bạn sẽ có được các thực đơn của riêng bạn gồm
các sản phẩm trước đây vốn chứa sản phẩm sữa. Một cuốn sách năm 1998 của Tiến sĩ
Lisa Lewis, gọi là Chế độ ăn kiêng đặc biệt cho trẻ em đặc biệt đưa ra hàng trăm ý
tưởng sáng tạo có giá trị cho các chế độ ăn kiêng casein và kiêng gluten.
Trứng và hầu hết các loại sốt mayonnaise không chứa casein. Ngoài ra còn có sẵn bơ
thực vật không chứa sữa, nhưng hãy đọc nhãn cẩn thận bởi vì một số có thể chứa nước
sữa (whey).


Hạn chế gluten
Hạn chế gluten khó khăn hơn và đòi hỏi nhiều nỗ lực hơn so với hạn chế casein. Người
ta dễ dàng bị "đánh lừa" hơn bởi vì gluten có thể được ẩn trong rất nhiều các sản phẩm.
Các loại ngũ cốc sau có chứa gluten và cần phải tránh:
• Lúa mì
• Yến mạch
• Lúa mạch
• Lúa mạch đen
• Bột hòn
• Lúa mì spenta
• Lúa mì đen
• Lúa mì cứng
Những hạt này có mặt trong hầu hết các loại ngũ cốc, bánh mì, bột, bánh nướng, hỗn
hợp ăn liền và thực phẩm chế biến sẵn có bán trên thị trường. Ta phải đọc nhãn cẩn thận
để đảm bảo chúng không chứa gluten. Tuy nhiên, điều này thường trở nên khó khăn bởi
vì các hương liệu tự nhiên hoặc nhân tạo cùng với gia vị, nước thịt và nước sốt cũng có
thể chứa gluten. Nếu nghi ngờ, bạn phải kiểm tra với nhà sản xuất sản phẩm.

11


Tài liệu này được dịch từ quỹ CLB Gia đình trẻ Tự kỷ Hà Nội - Tháng 5 năm 2012

May mắn thay, có ngũ cốc và bột thay thế an toàn dùng cho chế độ ăn kiêng gluten.
Những loại hạt thay thế chấp nhận được là:
• Gạo thơm
• Gạo lức
• Gạo trắng
• Sắn lát

• Tinh bột khoai tây
• Bột đậu (Garfava và Garbonzos)
• Đậu lăng
• Ngô
Một yếu tố khác làm cho việc ăn kiêng gluten khó khăn là "yếu tố nhiễm bẩn" Ví dụ,
bột mì là một hợp chất chống đóng bánh hoặc chống dính rất tốt đối với một số sản
phẩm được sản xuất hoặc đóng gói và không được liệt kê trên nhãn bởi vì nó không
phải là một thành phần trong sản phẩm thực tế. Thay vào đó nó được sử dụng để "rắc
lên" các thiết bị sản xuất hoặc đóng gói để ngăn chặn bám dính. Ngoài ra, một nhà máy
đóng gói một sản phẩm không chứa gluten có thể sử dụng cùng một dây chuyền đóng
gói với các sản phẩm có chứa gluten mà không được làm sạch triệt để khi thay đổi sản
phẩm đóng gói. Nên biết nhà cung cấp của bạn và, nếu nghi ngờ, hãy gọi điện và hỏi về
các nhiễm bẩn tiềm năng và yêu cầu một bản sao các thủ tục hoạt động tiêu chuẩn của
nhà cung cấp, và chỉ ra cách thức họ làm sạch các thiết bị. Nếu nhà cung cấp hoặc nhà
sản xuất không chia sẻ thông tin này với bạn, rất có thể họ đang che giấu một cái gì đó.
Nếu tất cả mọi người trong gia đình không phải ăn kiêng gluten, hãy cẩn thận sự ô
nhiễm trong nhà từ nồi, chảo, thớt, dụng cụ, mặt bàn và bát đĩa. Đa số các cá nhân nhạy
cảm với gluten có sự nhạy cảm ở nồng độ thấp (một vài phần triệu). Có những cái
dường như không đáng kể như một chút bột mì sót lại trên một cái thớt cắt bánh cũng
có thể có những hậu quả nghiêm trọng cho người nhạy cảm với gluten.
Cũng như với casein, Tiến sĩ Lisa Lewis có những ý tưởng cực kỳ có giá trị và sáng tạo
để nấu ăn không có gluten trong cuốn Chế độ ăn kiêng đặc biệt cho trẻ em đặc biệt. Ấn
phẩm này đặc biệt hữu ích đối với việc hiểu biết và thực hiện chế độ ăn kiêng GF/CF.
Nhiều bậc cha mẹ bắt đầu chế độ ăn kiêng CF / GF lo lắng về việc tìm kiếm đủ thực
phẩm "hợp pháp" dành cho chế độ ăn kiêng nhưng vẫn bổ dưỡng và đáp ứng nhu cầu cá
nhân. Những lựa chọn thay thế được mô tả trong cuốn sách này.

Những câu hỏi thường gặp về Chế độ ăn kiêng GF/CF
Hỏi: Có phải mọi người đều phải uống sữa để có được canxi?
Đáp: Không đúng. Một số canxi có sẵn từ các nguồn không phải sữa chẳng hạn như

khoai tây, gạo hoặc sữa đậu nành, cộng với bổ sung canxi có thể được sử dụng để đảm
bảo tiêu thụ đủ lượng canxi được khuyên dùng hàng ngày.
12


Tài liệu này được dịch từ quỹ CLB Gia đình trẻ Tự kỷ Hà Nội - Tháng 5 năm 2012

Hỏi: Có phải tất cả trẻ em đều phải uống sữa để được khỏe mạnh?
Đáp: Hiệp hội sữa của Mỹ đã khiến các bậc cha mẹ tin như vậy. Sự thật là, trẻ em vẫn
rất khỏe mạnh mà không cần sữa, miễn là nhu cầu canxi có thể có được từ những nguồn
khác.
Hỏi: Những thực phẩm nào ngoài sữa cũng chứa casein?
Đáp: Tất cả các dạng sữa (sữa bột, sữa dê, sữa gầy) cộng với pho mát, bơ, kem pho
mát, pho mát từ sữa đã gạn kem, nước sữa và các muối caseinat có chứa casein.
Hỏi: Những thực phẩm nào có chứa gluten?
Đáp: Lúa mì, yến mạch, lúa mạch, lúa mạch đen, bột hòn, một số tinh bột thực phẩm,
rượu làm từ ngũ cốc, lúa mì spenta, và lúa mì cứng có chứa gluten. Rất nhiều loại thực
phẩm chế biến đóng gói sẵn có chứa gluten như nhiều loại thức ăn của nhà hàng. Bột,
bánh quy giòn, và các món ăn nhẹ cũng thường có gluten.
Hỏi: Con tôi chỉ thích món gà McNuggets của McDonald như là nguồn protein. Trong
món đó có gluten không?
Đáp: Có, chúng được cuộn trong bột mì trước khi chiên. Bạn có thể làm món gà chiên
của riêng bạn nhưng bằng cách sử dụng bột gạo hoặc bột đậu. Đây là những nguyên
liệu không chứa gluten.
Hỏi: Khoai tây chiên kiểu Pháp có gluten không?
Đáp: Chỉ khi bột mì được sử dụng như một tác nhân chống dính. Bạn hãy hỏi nhà
hàng. Bạn cũng nên cẩn thận về tình trạng nhiễm gluten có thể xảy ra nếu khoai tây
được chiên trong dầu chiên đã được sử dụng trước.
Hỏi: Các vitamin và chất bổ sung khác có casein hoặc gluten không?
Đáp: Chúng có thể có. Hãy kiểm tra danh sách các thành phần trên nhãn (nên làm) và

kiểm tra các sản phẩm sữa như lactose, các muối của casein, nước sữa, và mọi loại ngũ
cốc hoặc tinh bột có thể chứa gluten. Ngoài ra, một số hương liệu cũng có thể chứa
gluten. Các sản phẩm của Kirkman đều không chứa casein và gluten.
Hỏi: Tôi đã bỏ casein, gluten khỏi chế độ ăn kiêng của con tôi và trẻ vẫn có vẻ dị ứng
với thực phẩm. Điều này có nghĩa là gì?
Đáp: Đầu tiên, bạn hãy kiểm tra để chắc chắn rằng không có casein hoặc gluten ẩn có
thể vẫn còn trong thực phẩm. Một số cá nhân cũng bị dị ứng với các thành phần khác
như đậu nành và ngô. Hãy hỏi bác sĩ của bạn để kiểm tra.

13


Tài liệu này được dịch từ quỹ CLB Gia đình trẻ Tự kỷ Hà Nội - Tháng 5 năm 2012

Chế độ ăn kiêng carbohydrate đặc biệt (SCD)
Chế độ ăn kiêng này đã được thử nghiệm ở những người gặp những vấn đề khó chịu
nghiêm trọng ở đường ruột như phù nề, đầy hơi, táo bón, tiêu chảy và không chấp nhận
các loại thực phẩm.
Chế độ ăn kiêng SCD hạn chế lượng đường đơn ăn vào như mật ong, fructose và
dextrose, và loại bỏ lượng đường đôi và các loại đường đa phân tử như sucrose, mật
đường, mannitol, sorbitol, xylitol và inulin. Chế độ ăn kiêng này cũng hạn chế mạnh
việc tiêu thụ tinh bột và các loại carbohydrate. Lý thuyết đằng sau chế độ ăn kiêng này
dựa trên giả định rằng các vi sinh vật độc hại hiện diện trong ruột phát triển mạnh nhờ
đường đôi và tinh bột, và việc loại bỏ các loại đường này sẽ làm chết những sinh vật
độc hại. Do đó, các loại thực phẩm chủ yếu tiêu thụ ở chế độ ăn kiêng này là protein,
rau, trái cây, hạt và quả hạch. Một cuốn sách viết về chế độ ăn kiêng của Gottschall
Elaine là Phá vỡ vòng luẩn quẩn: Sức khỏe đường ruột thông qua chế độ ăn kiêng.

14



Tài liệu này được dịch từ quỹ CLB Gia đình trẻ Tự kỷ Hà Nội - Tháng 5 năm 2012

TẦM QUAN TRỌNG CỦA SỨC KHỎE
ĐƯỜNG TIÊU HÓA
Bắt buộc phải làm sạch đường tiêu hóa của các cá nhân nhạy cảm. Một trong
những chế độ ăn kiêng đặc biệt nêu trên có thể là một khởi đầu rất tốt ở nhiều
bệnh nhân, nhưng có thể vẫn chưa hoàn tất công việc.
Điều mà các bác sĩ đã biết từ nhiều thế kỷ qua là đường ruột và hệ thống tiêu
hóa hoạt động chức năng tốt rất quan trọng đối với sức khỏe. Khi quá trình
tiêu hóa làm việc tối ưu, các cơ quan và hệ thống khác trong cơ thể cũng có
cơ hội tốt hơn để làm việc tối ưu. Điều này là do hệ thống tiêu hóa có trách
nhiệm xử lý các chất dinh dưỡng trong thực ăn của chúng ta, các chất dinh
dưỡng sẽ được sử dụng cho tăng trưởng, tái tạo, phát triển, sửa chữa mô,
chữa bệnh, và cho các các cơ quan trong cơ thể hoạt động bình thường. Vì
vậy, hệ thống tiêu hóa có rất nhiều trách nhiệm để hỗ trợ sức khỏe của toàn
bộ cơ thể.
Ngoài việc cung cấp nhiên liệu cho cơ thể thông qua dinh dưỡng, đường ruột
cũng đóng một vai trò không thể thiếu trong các hoạt động của hệ thống miễn
dịch và thần kinh. Mối liên kết này thường được gọi là "kết nối não-ruột".

Các dấu hiệu của rối loạn đường ruột
Có nhiều dấu hiệu khác biệt, nhận biết được của rối loạn đường ruột, nhưng nếu một
bệnh nhân không thể thể hiện ra các dấu hiệu thì người chăm sóc có thể không nhận ra
được hết. Một số những dấu hiệu là:
• Khó chịu hoặc chuột rút bụng (thường bao gồm cả khóc, la hét hoặc ôm bụng)
• Táo bón, tiêu chảy, hoặc thay đổi luân phiên giữa hai loại này
• Chứng khó tiêu, đầy hơi, sinh khí
• Tiêu hóa không hết, biểu hiện qua phân
• Đi ngoài phân không thành khuôn

• Viêm
• Sự phát triển bùng phát của nấm men hay vi khuẩn
• Dị ứng thức ăn nghiêm trọng
Khi có nghi ngờ rối loạn đường ruột, hãy yêu cầu bác sĩ tiêu hóa khám kỹ lưỡng. Việc

15


Tài liệu này được dịch từ quỹ CLB Gia đình trẻ Tự kỷ Hà Nội - Tháng 5 năm 2012

đánh giá rất tốt có thể gồm cả nội soi và sinh thiết. Dựa trên đánh giá này, bác sĩ có
nhiều lựa chọn để hỗ trợ bạn. Các lựa chọn này có thể bao gồm:
• Kê đơn thuốc chống nấm, kháng sinh, hoặc các loại thuốc khác
• Các loại thuốc hoặc bổ sung không cần toa bác sĩ
• Chế độ ăn kiêng đặc biệt bao gồm cả chế độ ăn kiêng GF/CF hoặc SCD
• Các men vi sinh (probiotics) hỗ trợ hệ vi sinh vật trong ruột và đào thải các sinh vật
không mong muốn
• Các sản phẩm hỗ trợ chữa trị mô
• Các enzym tiêu hóa

Hệ thống miễn dịch đường ruột
Đường ruột đóng vai trò một rào chắn quan trọng giữa thế giới bên ngoài và môi trường
bên trong cơ thể, và có nhiều cơ chế miễn dịch được xây dựng bên trong niêm mạc ruột
có thể giúp đảm bảo rằng các sinh vật xâm nhập từ bên ngoài bị tiêu diệt trước khi
chúng có thể gây ra các tổn hại bên trong cơ thể. Người ta mặc nhiên công nhận có đến
70% của hệ thống miễn dịch của cơ thể có liên quan đến đường tiêu hóa. Hệ thống miễn
dịch đường ruột được gọi là Mô bạch huyết liên kết với ruột.
Khi các tế bào miễn dịch đặc trưng có trên đường tiêu hóa phát hiện một cơ chất lạ
hoặc có thể có hại (gọi là kháng nguyên), chúng sẽ báo cho hệ thống miễn dịch để cung
cấp các kháng thể giúp chống lại những kháng nguyên này. Một yếu tố bảo vệ miễn

dịch khác hiện diện trong lớp niêm mạc của thành ruột được gọi là Dịch tiết globulin
miễn dịch A (SIgA). Khi kháng nguyên có mặt, SIgA có thể giúp đỡ để giữ chúng trong
lớp nhầy của đường ruột, do đó làm vô hiệu chúng. Các hệ thống miễn dịch gắn liền với
hệ thống tiêu hóa, và sự mất cân bằng của đường ruột thường xảy ra đồng thời với rối
loạn chức năng miễn dịch. Hệ thống miễn dịch sẽ được nói thêm ở phần sau của tài liệu
hướng dẫn này.

Đường tiêu hóa: Ưu tiên hàng đầu
Vì tiêu hóa tham gia vào tất cả các các quá trình còn lại của cơ thể, cho nên chăm sóc
đường tiêu hóa nên là ưu tiên hàng đầu trong việc chăm sóc những người nhạy cảm.
Nếu đường tiêu hóa hoạt động không ổn, việc cố gắng điều trị các khu vực khác có thể
là vô ích. Bạn hãy thảo luận với bác sĩ về ưu tiên này. Trước khi trẻ được khám với một
bác sĩ và/hoặc chuyên gia tiêu hóa, việc cho trẻ thử ăn một chế độ ăn kiêng đặc biệt,
men vi sinh tổng hợp hoặc enzyme tiêu hóa để giúp trẻ giảm bớt khó chịu đường tiêu
hóa là hoàn toàn an toàn. Thường thì những can thiệp này cải thiện chất lượng cuộc
sống cho bệnh nhân bằng cách cải thiện sức khỏe tổng thể, tình trạng tiêu hóa và khó
chịu liên quan đến các vấn đề hành vi.

16


Tài liệu này được dịch từ quỹ CLB Gia đình trẻ Tự kỷ Hà Nội - Tháng 5 năm 2012

Chức năng tiêu hóa
Liên quan chặt chẽ và đôi khi song hành với những vấn đề rắc rối cho đường ruột là
những rối loạn tiêu hóa. Những rối loạn tiêu hóa này hay xuất hiện khi đường ruột
không khỏe mạnh.
Chức năng chính của đường tiêu hóa là phá vỡ các hạt thực phẩm lớn mà chúng ta ăn
thành những phân tử nhỏ có thể đi qua niêm mạc ruột, vào máu, và trở thành nhiên liệu
cho các quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Để hoàn thành chức năng này, đường ruột

được tham gia vào bốn hoạt động chính: tiêu hóa, hấp thụ, đồng hóa và loại bỏ. Tiêu
hóa là sự phá vỡ các hạt thức ăn thành các hình thức chất dinh dưỡng có thể sử dụng
được. Hấp thụ là việc các chất dinh dưỡng có thể đi qua qua thành ruột và đi từ ruột vào
máu. Đồng hóa là sử dụng các sản phẩm tiêu hóa để cho năng lượng và các quá trình
trao đổi chất của cơ thể, trong khi loại bỏ là sự bài tiết của chất thải của cơ thể thông
qua ruột và thận.
Tiêu hóa bắt đầu trong miệng với việc tiết nước bọt, sau đó tiếp tục trong dạ dày, nơi
tiết ra axit chlohydric và pepsin tạo nên một chất được gọi là dịch sữa. Tuyến tụy sau đó
giải phóng các enzyme vào tá tràng của ruột non cũng đi vào tá tràng giống như dịch
sữa. Sự tiêu hóa và hấp thu sau đó tiếp tục và được cơ bản hoàn thành trong ruột non.
Giai đoạn cuối cùng của tiêu hóa được hoàn thành trong ruột già và ruột kết, là nơi tích
tụ chất thải và sau đó được loại bỏ.

Các enzyme tiêu hóa
Những rối loạn chức năng tiêu hóa phổ biến ở những người nhạy cảm. Phần lớn trong
số này là do dạ dày tiết ra không đủ axit chlorhydric hoặc tuyến tụy không giải phóng
đủ các enzyme tiêu hóa tuyến tụy. Khi những tình huống này xảy ra (và chúng thường
xảy ra cùng nhau), việc bổ sung các enzym tiêu hóa thường nhằm hỗ trợ những sự thiếu
hụt này.
Khi chúng ta nói về việc bổ sung các enzym tiêu hóa, đó là các enzym tuyến tụy mà
chúng ta đã nói tới. Đây là những enzyme có nhiệm vụ cụ thể và chỉ hoạt động trên các
loại chất nền thực phẩm cụ thể. Khi cần phải dùng hoặc khi chuyên gia sức khỏe
khuyến cáo bổ sung enzyme tiêu hóa thì bắt buộc phải lựa chọn kết hợp chính xác các
enzym để giải quyết các vấn đề đang gặp phải. Ví dụ, lipase chỉ tiêu hóa chất béo, nó
không tác động tới protein hoặc đường. Sucrase chỉ tiêu hóa đường, nó không tác động
tới chất béo hoặc protein. Protease và peptidases tác động tới protein, casein và gluten –
còn các enzyme khác thì không.

17



Tài liệu này được dịch từ quỹ CLB Gia đình trẻ Tự kỷ Hà Nội - Tháng 5 năm 2012

Rối loạn Tiêu hóa
Có nhiều dấu hiệu để nhận biết rối loạn tiêu hóa ở một cá nhân. Một số dấu hiệu trong
số này có thể là:
• Sưng phù và / hoặc đau bụng hoặc chuột rút
• Xuất hiện nếp đi vệ sinh bất thường hoặc phân lỏng hoặc mềm bất thường
• Táo bón, tiêu chảy, hoặc xen kẽ giữa hai loại này
• Khó chịu sau khi ăn
• Quá nhiều khí
• Cực nhạy cảm với sữa và các loại ngũ cốc
• Đi đại tiện rất có mùi
• Thức ăn chưa tiêu hóa nằm trong phân
• Phân có dầu, dầu mỡ, và / hoặc có bọt
Như đã thảo luận trước đó, người ta phải lựa chọn kết hợp enzyme cụ thể dựa trên nhu
cầu riêng của một cá nhân. Có rất nhiều loại sản phẩm enzyme khác nhau trên thị
trường bao gồm:
• Lipase – giải quyết việc tiêu hóa chất béo
• Lactase – hỗ trợ sự không dung nạp lactose
• Peptidase / Protease – tiêu hóa protein và peptide bao gồm casein và gluten
• DPPIV (peptidase) – hướng tới casein và gluten
• Các enzyme đa phổ – tiêu hóa tất cả các nhóm thực phẩm
• Các enzyme tiêu hóa tinh bột – giải quyết việc tiêu hóa carbohydrates
Nếu bạn biết một người cần dung một enzyme cụ thể nào đó, chẳng hạn như lipase cho
chất béo, bạn có thể tìm sản phẩm có chứa enzyme cụ thể đó. Tuy nhiên, người bệnh
thường không biết chắc chắn mình cần loại cụ thể nào, khi đó nên lựa chọn enzyme tiêu
hóa phổ rộng. Các sản phẩm enzyme phổ rộng giúp tiêu hóa tất cả các nhóm thực phẩm
bao gồm protein, chất béo, tinh bột và carbohydrate khác, đường, cellulose và chất xơ.
Kirkman có các sản phẩm enzyme tiêu hóa cao cấp có chứa Isogest®, thành phần

enzyme có hoạt độ isomaltase. Các sản phẩm enzyme thương mại khác trên thị trường
đều không chứa thành phần Isogest®. Kirkman có hai sản phẩm để lựa chọn là EnzymComplete II / Isogest® formula và Maximum Spectrum Enzym-Complete II
DPPIV/Isogest® Formula. Sản phẩm thứ hai không chứa trái cây, là quan trọng đối với
những cá nhân nhạy cảm với trái cây dứa hoặc đu đủ.

Thời gian dùng thử enzyme nên kéo dài bao lâu?
Cải thiện các triệu chứng tiêu hóa thường diễn ra khá nhanh. Nếu không thấy có cải
thiện trong khoảng bốn tuần, bạn có thể dừng bổ sung.

18


Tài liệu này được dịch từ quỹ CLB Gia đình trẻ Tự kỷ Hà Nội - Tháng 5 năm 2012

Probiotic – (men vi sinh)
Thông thường, sự thiếu hụt enzyme hay đi kèm với tỷ lệ hệ vi sinh vật có trong đường
ruột thấp. Một đường ruột khỏe mạnh thường có sự cân bằng giữa hệ vi sinh vật lành
mạnh, mong muốn và vi khuẩn hoặc nấm ruột không lành mạnh, trong khi đường ruột
bị tổn hại thiếu sự cân bằng lành mạnh của hệ vi sinh vật. Trong những trường hợp này
dùng probiotic cùng với các enzym là một giải pháp có thể giúp tối đa hóa các hoạt
động enzyme. Các probiotic là hỗn hợp của hệ vi sinh vật có lợi sống trong ruột non và
giúp loại bỏ các sinh vật không mong muốn. Khi các enzym và các probiotic được dùng
cùng với nhau, người ta khuyến cáo rằng enzyme được dùng vào đầu bữa ăn và
probiotic dùng khoảng một nửa giờ sau đó. Khi không dùng enzym đồng thời, probiotic
nên được dùng vào đầu bữa ăn.

Thời gian dùng thử probiotic nên kéo dài bao lâu?
Thời gian dùng thử các probiotic nên kéo dài khoảng hai tháng, vì phải mất thời gian
cho các sinh vật có lợi thiết lập nơi cư trú và bắt đầu lấn át các sinh vật không mong
muốn. Kết quả là, những cải thiện sẽ diễn ra từ từ và khó nhận biết. Có thể thấy chất

lượng phân tốt hơn và các triệu chứng tiêu hóa ít đi sau thời gian dùng thử.

19


Tài liệu này được dịch từ quỹ CLB Gia đình trẻ Tự kỷ Hà Nội - Tháng 5 năm 2012

HỖ TRỢ MIỄN DỊCH
Cơ sở chung về hệ thống miễn dịch của chúng ta
Hệ thống miễn dịch là một mạng lưới phức tạp và năng động của nhiều thành
phần hòa tan bao gồm các tế bào, các màng, và một hệ thống tuần hoàn mini
tách biệt với các mạch máu. Những thực thể này đều cùng nhau làm việc để
bảo vệ chúng ta tránh khỏi bị nhiễm trùng bởi các vi sinh vật cơ hội, vi
khuẩn, vi rút, nấm và ký sinh trùng đầy dẫy trong môi trường của chúng ta.
Hệ thống miễn dịch cũng liên tục kiểm tra cẩn thận các cơ quan của chúng ta
đối với mọi dấu hiệu phát triển bất thường của tế bào.
Phòng tuyến bảo vệ đầu tiên của cơ thể chúng ta chống lại những kẻ xâm
nhập không mong muốn bao gồm da, các enzyme của cơ thể chúng ta, như là
nước bọt và axit trong dạ dày, và các tế bào biểu mô bảo vệ, chúng tạo dựng
bề mặt niêm mạc của cơ thể chúng ta. Những yếu tố tự nhiên này kết hợp với
các tế bào bạch cầu đặc biệt tạo nên hệ thống miễn dịch bẩm sinh của chúng
ta, hệ thống này về bản chất là không đặc thù và có phổ rộng.
Phức tạp hơn là hệ thống miễn dịch thích ứng của cơ thể chúng ta, hệ thống
này tinh tế hơn nhiều và nó xử lý tất cả những thành phần chất xâm nhập từ
bên ngoài hoặc có nguy cơ gây hại. Những thành phần này được gọi là kháng
nguyên và chúng được các cơ quan hấp thụ kháng nguyên xử lý trong hệ
thống miễn dịch. Khi một cơ quan hấp thụ kháng nguyên đáp ứng với một
trong những mảnh xâm nhập, nó giữ lại bộ nhớ kháng nguyên để có thể
nhanh chóng vô hiệu hóa kháng nguyên đó nếu nó xâm nhập vào cơ thể một
lần nữa.

Có nhiều loại tế bào bạch cầu làm việc cùng với nhau để phối hợp đáp ứng
miễn dịch tổng thể. Các tế bào "T" chịu trách nhiệm miễn dịch tế bào trong
khi các tế bào "B" sản sinh ra các kháng thể phản ứng với các kháng nguyên.
Sau đó, có các tế bào NK (tế bào giết tự nhiên) giết chết các mục tiêu bị
nhiễm bệnh cụ thể, các tế bào bạch cầu hạt loại bỏ vi khuẩn và ký sinh trùng
bằng cách giải phóng các hợp chất độc hại, và các đại thực bào bao bọc và
phá hủy chất xâm nhập từ bên ngoài.
Có hai loại tế bào T chính: Th1 và Th2. Các tế bào Th1 thúc đẩy các phản
ứng miễn dịch, trong khi các tế bào Th2 mang các kháng thể do các tế bào B
sản sinh ra và đặc biệt quan trọng trong việc đáp ứng với các dị nguyên. Các
hệ thống miễn dịch bị tổn thương thường cho thấy sự thay đổi tế bào Th1
thành Th2 gây ra sự gia tăng dị ứng với thức ăn và môi trường.
20


Tài liệu này được dịch từ quỹ CLB Gia đình trẻ Tự kỷ Hà Nội - Tháng 5 năm 2012

Sự thành công của hệ thống miễn dịch của chúng ta dựa vào một mạng lưới
điều hành /thông tin liên lạc vô cùng phức tạp và năng động bao gồm hàng
triệu tế bào và là một hệ thống nhạy cảm liên tục kiểm tra và cân bằng. Cấu
trúc gen và các yêu tố tác động của môi trường có thể dẫn tới những hậu quả
nghiêm trọng cho hệ miễn dịch, và có thể gây ra nhiễm trùng nặng và những
hậu quả khác cho sức khỏe.

Các dấu hiệu thiếu hụt miễn dịch
Các dấu hiệu cho thấy miễn dịch có vấn đề thường khá dễ dàng nhận ra. Sự dai dẳng
của các dấu hiệu sau đây là thông tin quan trọng để nghi ngờ thiếu hụt miễn dịch:
• Thường xuyên bị bệnh
• Liên tục bị dị ứng thức ăn hoặc gia tăng dị ứng thức ăn
• Thải độc không đủ qua các kết quả xét nghiệm

• Mức độ glutathione thấp trong các kết quả xét nghiệm
• Suy giảm methyl hóa
Những người nhạy cảm (hay bị dị ứng) rất dễ mắc các vấn đề miễn dịch. Đối với trẻ
em, việc cha mẹ thông tin cho những biểu hiện mà mình quan sát được cho bác sĩ là cực
kỳ quan trọng để giúp các bác sĩ phát hiện ra vấn đề, vì thường là rất khó đánh giá chỉ
trong một buổi khám bệnh.
Có rất nhiều các sản phẩm dinh dưỡng hỗ trợ củng cố cho hệ thống miễn dịch, trong đó
có:
• Kẽm
• Vitamin A
• Vitamin C
• Vitamin E
• Selenium
• Beta Glucan
• Coenzyme Q-10 hoặc Idebenone
• N-Acetyl Cysteine
• Sữa non
• Dịch chiết quả man việt quất
• Tỏi
• Lá cây ô-liu
• Cây mao lương hoa vàng
• L-Glutathione dạng khử
• Dimethylglycine hoặc Trimethylglycine

21


Tài liệu này được dịch từ quỹ CLB Gia đình trẻ Tự kỷ Hà Nội - Tháng 5 năm 2012

Bạn có thể nhận ra một số các chất dinh dưỡng trên đã có trong các đa vitamin/khoáng

chất bạn có thể đang sử dụng. Để hỗ trợ tốt hơn cho hệ thống miễn dịch bị suy yếu, bạn
hãy bổ sung thêm các chất dinh dưỡng được khuyến nghị. Việc tăng kẽm đến 50 mg
mỗi ngày, vitamin C 1000-3000 mg mỗi ngày, vitamin E 200-400 IU mỗi ngày, selen
lên đến ít nhất là 75 mcg mỗi ngày, và Coenzyme Q-10 lên đến 100 mg mỗi ngày có thể
sẽ rất có ích.
Kirkman cũng có các sản phẩm kết hợp khác chứa nhiều các chất dinh dưỡng thúc đẩy
miễn dịch như đã nêu trên.

Các vấn đề về giấc ngủ
Các vấn đề về giấc ngủ ở những người nhạy cảm không khác nhiều so với những người
bình thường. Những vấn đề này có thể bao gồm:
• Khó ngủ
• Thức giấc định kỳ vào ban đêm
• Tình trạng ngủ không yên
• Gặp những cơn ác mộng
Tuy nhiên, nên ghi nhớ rằng những vấn đề liên quan đến giấc ngủ kể trên có thể là
hoàn toàn hoặc một phần là xuất phát từ các tình trạng gốc rễ từ như các rối loạn tiêu
hóa, rối loạn đưởng ruột như viêm loét, trào ngược hoặc viêm hoặc do các nguyên nhân
gây đau khác.
Các chất bổ sung cho chế độ kiêng hỗ trợ tốt cho giấc ngủ yên tĩnh là:
• Ma-giê
• Melatonin
• L-Taurine
• GABA (Gama-AminoButiric Acid)
Tất cả những chất bổ sung trên đều an toàn và thường không có tác dụng phụ, và nên
thử dùng mỗi loại khoảng một tuần theo thứ tự được liệt kê ở trên. Nếu một bổ sung có
vẻ không có tác dụng, bạn hãy dừng lại và thử bổ sung khác.

22



Tài liệu này được dịch từ quỹ CLB Gia đình trẻ Tự kỷ Hà Nội - Tháng 5 năm 2012

CÁC CHUỖI PHẢN ỨNG SINH HÓA
Các cá nhân nhạy cảm thường có những xu hướng nhất định trong một số
chuỗi phản ứng sinh hóa. Mỗi chuỗi phản ứng riêng lẻ này đều có một mục
đích nhất định và bất kì sự bất thường nào có thể dẫn đến các vấn đề sức
khỏe. Mô tả về những chuỗi phản ứng thường bị gián đoạn nhất như sau.

Sulfat hóa
Quá trình sulfat hóa được liên kết với một hệ enzyme được gọi là phenol
sulfotransferase (PST). Thông thường, PST được tham gia vào một quá trình được gọi
là tiếp hợp sulfo, theo đó một nhóm các hóa chất có khả năng gây hại các hợp chất
phenol gắn với sulfate và do đó bị loại bỏ khỏi cơ thể. Khi có thiếu hụt sulfate trong
máu, các hợp chất phenol tích tụ trong cơ thể, và điều này có thể ảnh hưởng tới chức
năng dẫn truyền thần kinh. Sự thiếu hụt sulfate và suy giảm hoạt độ PST do thiếu hụt
sulfate có thể giải thích một số phản ứng nhạy cảm với một loạt các loại thực phẩm có
chứa phenol như táo, nho, sô cô la, chất tạo màu thực phẩm, và một số loại thảo mộc và
gia vị.
Những người rất nhạy cảm dường như chỉ có khoảng 1/5 mức sulfate bình thường trong
cơ thể của họ, phần còn lại đã được bài tiết mạnh trong nước tiểu. Ngoài ra việc tích tụ
phenol đã mô tả ở trên do thiếu hụt sulfate, lưu huỳnh và sulfate cũng có những vai trò
quan trọng khác trong cơ thể bao gồm:
• Quá trình thải độc
• Giải phóng một số enzyme tiêu hóa tuyến tụy
• Kích hoạt hormone CCK (Cholecystokinin – kích thích túi mật)
Quá trình sulfat hóa thường có thể được hỗ trợ bởi sulfate uống, các sản phẩm muối
Epsom, hoặc cho tắm muối Epsom. Các sản phẩm ma-giê sulfate và muối Epsom là các
can thiệp hoàn toàn an toàn có thể được thử áp dụng tại nhà chỉ cần làm theo hướng dẫn
trên nhãn.


Methyl hóa
Methyl hóa là một loạt các phản ứng sinh hóa rất quan trọng trong cơ thể giữ cho sức
khỏe tổng thể tốt. Ở những người nhạy cảm, quá trình này rất thường xuyên thiếu ở một
23


Tài liệu này được dịch từ quỹ CLB Gia đình trẻ Tự kỷ Hà Nội - Tháng 5 năm 2012

mức độ nào đó, làm cho họ methyl hóa kém. Một chuỗi phản ứng methyl hóa hoạt động
đúng chức năng có nhiều lợi ích cho sức khỏe:
• Não hoạt động đúng chức năng
• Tiải độc lành mạnh
• Khả năng tái tạo tốt
• Bảo vệ DNA
• Khỏe mạnh, bình thường, không bị lão hóa sớm
Có nhiều chất bổ sung dinh dưỡng hỗ trợ quá trình methyl hóa tốt. Bạn nên trao đổi cẩn
thận về các lựa chọn chất bổ sung với bác sĩ của bạn, bởi mỗi cá nhân là khác nhau và
cần một chương trình cải thiện methyl hóa đặc biệt phù hợp với đặc điểm của từng cá
nhân. Các sản phẩm bác sĩ của bạn có thể sử dụng để hỗ trợ quá trình methyl hóa gồm
có:
• Methyl Vitamin B-12
• Dimethylglycine hoặc Trimethylglycine
• Axit folic hoặc folinic
• Vitamin B-6
• SAMe (S-AdenosylMethioninE)
• Selenium
• Kẽm
• Các hợp chất khử phenol
Chuỗi phản ứng methyl hóa là phức tạp và nên được bác sĩ tư vấn để xác định các can

thiệp cần thiết.

Thương tổn Oxy hóa
Những người nhạy cảm với chế độ kiêng có thể bị gia tăng tổn thương oxy hóa. Một số
độc tố được gọi là chất oxy hóa nhập vào cơ thể và bắt đầu gây tổn thương mô oxy hóa.
Những độc tố này có thể là dưới các dạng hóa chất, thuốc trừ sâu, kim loại nặng và các
chất gây ô nhiễm môi trường khác. Một số các chất oxy hóa làm thương tổn tế bào được
gọi là các "gốc tự do." Điều quan trọng là để giảm thiểu tổn thương oxy bằng cách tiêu
thụ chất chống oxy hóa giúp làm chậm quá trình gây hại này. Một số các chất chống
oxy hóa bao gồm vitamin C, vitamin E, và carnosine A, selen, melatonin, carnitine, chất
Pycnogenol, chiết xuất hạt nho và Coenzyme Q-10. Các phòng xét nghiệm có các thước
đo mức độ các hợp chất chống oxy hóa có trong cơ thể. Hãy trao đổi với bác sĩ về các
xét nghiệm cần thiết để bổ sung chất chống oxy hóa.

24


Tài liệu này được dịch từ quỹ CLB Gia đình trẻ Tự kỷ Hà Nội - Tháng 5 năm 2012

CÁC VẤN ĐỀ CẦN XEM XÉT LIÊN
QUAN TỚI HÀNH VI
Các rối loạn hành vi rất phổ biến ở những người nhạy cảm với chế độ kiêng.
Do từng cá nhân không giống nhau và họ thể hiện những đặc điểm hành vi
khác nhau, nên việc tìm ra các biện pháp can thiệp đúng cho từng ca cụ thể là
một thách thức. Thông thường, các kết quả xét nghiệm không có giá trị ở đây
bởi vì điều gây ra cách hành xử của một cá nhân có thể gây một hiệu ứng
khác trên một cá nhân khác. Đôi khi các bác sĩ và cha mẹ buộc phải sử dụng
thử và đánh giá lỗi từ các can thiệp khác nhau cho đến khi tìm ra được một
chế độ can thiệp đúng cho một bệnh nhân.
Các rối loạn hành vi phổ biến nhất liên quan đến các triệu chứng sau đây:

• Chậm nói hoặc không nói được
• Không thể ghép các từ hoặc câu lại cùng với nhau
• Không học được
• Thiếu các kỹ năng xã hội
• Thiếu giao tiếp bằng mắt
• Có hành vi hung hăng
• Có hành vi thụ động
• Trầm cảm
• Lo lắng
• Có tật máy giật hoặc các phản ứng thần kinh bất thường
Có nhiều các chất bổ sung và các biện pháp can thiệp đã được sử dụng trong việc đối
phó với những vấn đề hành vi, phổ biến nhất là:
• Bổ sung B-6/ma-giê hàm lượng cao
• Đa vitamin và khoáng chất hoạt lực cao (một số chúng cũng có thể bao gồm B-6/magiê hoạt lực cao hơn)
• Dimethylglycine hoặc Trimethylglycine
• Taurine
• Carnosine
• Creatine
• Inositol
• Axit béo omega-3
• Dầu gan cá tuyết
• HBOT
25


×