Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

MÁY NÉN KHÍ LY TÂM 4 CẤP 20K – 1001 NÉN KHÍ CO2 TẠI XƯỞNG URÊ NHÀ MÁY ĐẠM PHÚ Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 82 trang )

Lê Phong Vũ - Lớp TBDK-K49
LỜI NÓI ĐẦU
=== *** ===
Ngành công nghiệp dầu khí đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát
triển của nền kinh tế nước ta. Cùng với sự phát triển của đất nước, ngành dầu
khí cũng không ngừng phát triển vươn lên một tầm cao mới xứng đáng là nền
kinh tế mũi nhọn của đất nước . Ngày càng mở rộng ra nhiều lĩnh vực nghành
nghề khác nhau, trong đó nổ bật là lĩnh vực hoá dầu một lĩnh vực non trẻ nhất
của ngành dầu khí. Bên cạnh sự phát triển là việc các thiết bị dầu khí ngành
ngày càng được hiện đại hoá, với nhiều thiết bị hiện đại đòi hỏi quá trình làm
việc với các thiết bị đó phải thành thạo và chính xác, vì vậy hiểu được quy
trình vận hành và bảo dưỡng các hệ thống thiết bị dầu khí là một nhiệm vụ rất
quan trọng. Đồ án chuyên ngành thiết bị dầu khí, giúp sinh viên năm cuối hệ
thống lại các kiến thức thu nhận được từ các bài giảng, bài thực hành và quá
trình thực tập. Làm quen nhiều hơn với các thiết bị và các quy trình vận hành
và bảo dưỡng thiết bị dầu khí sẻ giúp sinh viên hình thành khả năng hiểu và
làm việc độc lập đối với nhiệm vụ của người kỹ sư sau này.
Sau quá trình học tập tìm hiểu và thực tập em đã chọn MÁY NÉN
KHÍ LY TÂM 4 CẤP 20K – 1001 NÉN KHÍ CO
2
TẠI XƯỞNG URÊ
NHÀ MÁY ĐẠM PHÚ Mỹ là thiết bị rất quan trọng đối với quá trình sản
xuất của nhà máy, để làm đề tài tốt nghiệp.
NGƯỜI THỰC HIỆN
LÊ PHONG VŨ
Báo Cáo Tốt Nghiệp 1
Lê Phong Vũ - Lớp TBDK-K49
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ MÁY NÉN VÀ TURBINE DẪN
ĐỘNG:
1.1.1 Gíơi thiệu về dây chuyền công nghệ của nhà máy Đạm Phú Mỹ:
Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí ( tiền thân là Công ty


Phân đạm và Hóa chất Dầu Khí ) là đơn vị thành viên của Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam , bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2004. Từ 31/8/2007, Công
ty Phân đạm và Hóa chất Dầu khí chính thức chuyển đổi trở thành Công ty Cổ
phần Phân đạm và Hóa chất Dầu khí và vận hành theo mô hình công ty Cổ
phần.
Nhà máy Đạm Phú Mỹ được xây dựng tại KCN Phú Mỹ I - Huyện Tân
Thành-BRVT. Nhà máy có vốn đầu tư 370 triệu USD, có diện tích 63ha, sử
dụng công nghệ của hãng Haldor Topsoe (Đan Mạch) để sản xuất Amôniắc
(công suất 1.350 tấn/ngày) và công nghệ của hãng Snamprogetti (Italy) để sản
xuất urê (công suất 2.200 tấn/ngày). . Đây là các công nghệ hàng đầu thế giới
về sản xuất phân đạm với dây chuyền khép kín, nguyên liệu chính đầu vào là
khí thiên nhiên, không khí, đầu ra là amôniắc và urê. Chu trình công nghệ
khép kín cùng với việc tự tạo điện năng và hơi nước giúp Nhà máy hoàn toàn
chủ động trong sản xuất, kể cả khi lưới điện quốc gia có sự cố.
Nhà máy bao gồm ba phân xưởng công nghệ chính là Xưởng Amôniắc,
Xưởng Urê, Xưởng Phụ trợ và các Phòng/Xưởng chức năng khác.
Đội ngũ quản lý, vận hành, bảo dưỡng Nhà máy đã chủ động đảm
đương hầu hết các công việc, Nhà máy luôn được vận hành ổn định, đạt 95 –
100% công suất. Ngoài các hạng mục ban đầu, nhằm nâng cao chất lượng, đa
dạng hoá sản phẩm, sử dụng tối đa các nguồn lực của Công ty, đáp ứng một
cách thuận lợi, hiệu quả cho công tác sản xuất kinh doanh và cải thiện môi
trường làm việc cho người lao động, Công ty đã và đang triển khai cải tạo,
nâng cấp và đầu tư mới các hạng mục và hệ thống công nghệ trong Nhà máy
như sau :
- Chương trình quản lý thiết bị động “MMS Bently Nevada” sử dụng hệ
thống “System I” - hệ thống tiên tiến nhất của tập đoàn GE Energy: dựa vào
nhiệt độ và độ rung của thiết bị, chương trình này cho phép Nhà máy quản lý
chính xác thực trạng của thiết bị, từ đó, tiên lượng những sự cố, hư hỏng có
thể xảy ra để có kế hoạch bảo dưỡng và thay thế kịp thời.
- Hệ thống phun chất chống kết khối nhằm giúp cho sản phẩm urê

Báo Cáo Tốt Nghiệp 2
Lê Phong Vũ - Lớp TBDK-K49
không vón cục, đóng bánh, hạt bóng, đẹp.
- Cải tiến hệ thống sàng rung sản phẩm urê để loại bỏ mạt trong urê
thương phẩm.
- Hệ thống thu hồi Amôniắc trong nước thải trước khi thải ra môi
trường.
- Đầu tư đa dạng hoá sản phẩm gồm: công nghệ sản xuất CO2 tinh
khiết 99,9% từ khói thải Nhà máy, Methanol, Formaldehyde, một số loại khí
công nghiệp như nitơ, oxy, argon …
- Lắp đặt hệ thống hút bụi urê nhằm đảm bảo môi trường làm việc cho
người lao động.
- Hệ thống kho trữ urê bao với sức chứa 20.000 tấn.
Trong nhà máy có rất nhiều thiết bị hiện đại, đòi hỏi quá trình vận
hành, bảo dưởng và xử lý sự cố phải chính xác, an toàn . Một trong số đó là
máy nén ly tâm 20k – 1001 , 4 cấp, được dẫn động bằng turbine hơi nước ,
nén khí CO2 tại xưởng URÊ nhà máy đạm phú mỹ.
1.1.2 Tầm quan trọng và nhiệm vụ của máy nén ly tâm nén khí CO2 ( 20-
k-1001) đối với dây chuyền công nghệ sản xuất URÊ tại nhà máy Đạm
Phú Mỹ :
Máy nén khí ly tâm 4 cấp nén khí CO2 tại xưởng Urê, nhà máy Đạm
Phú Mỹ đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất Urê của nhà
máy , và được ví như trái tim của nhà máy, để thấy được tầm quan trọng của
thiết bị. Bởi vì khi máy nén 20-k-1001 bị cố, thì quá trình sản xuất URÊ cũng
ngưng theo và hiện nay máy nén 20k – 1001 chưa có thiết bị dự phòng , do
vậy càng làm cho quá trình vận hành và bảo dưởng máy nén 20-k-1001 luôn
đòi hỏi độ an toàn và chính xác cao.
* Máy nén 20-k-1001 có nhiệm vụ nén CO
2
lấy từ xưởng Amônia, đến

một áp suất yêu cầu để đưa vào tháp chưng cất. Tại đây CO2 sẻ phản ứng với
NH3 lỏng để tạo thành CONH2 là thành phần chính trong phân đạm Urê .
1.1.3 Phạm vi áp dụng
Quy trình này được áp dụng cho việc chạy/ngừng máy nén 20-K-1001
thông thường, là tài liệu tham khảo cho các trường hợp chạy máy nén để kiểm
tra sau khi sửa chữa lớn. Quy trình này liên quan mật thiết với quy trình chạy
máy xưởng Urê G2-20-QT-00-001. Quy trình sẽ được sửa đổi và cập nhật
Báo Cáo Tốt Nghiệp 3
Lê Phong Vũ - Lớp TBDK-K49
hàng năm nhằm để chuẩn hóa các thao tác/thông số theo tình trạng thực tế của
thiết bị.
1.1.4 Tài liệu viện dẫn
1) Operating manual 2200 MTPD Urea Plant.
2) 20-K-1001 Vendor Data Book
3) PID: 2098-21-PID-0021-01~03, 2098-21-PID-0021-04 1/6 ~ 6/6, 2098-21-
PID-0021-35 1/2 ~ 2/2, 2098-21-PID-0021-36
1.1.5 Định nghĩa- thuật ngữ
• Bộ phận quay máy (Turning Device) - là bộ phận để quay máy
nén/tuốc bin hơi trước khi khởi động hoặc sau khi ngừng máy.
• DCS – Hệ thống điều khiển phân phối
• Field - Tại hiện trường.
• LCP - Bảng điều khiển từ hiện trường (Field)
• PCP - Bảng điều khiển từ phòng Rack Room
• TIC/FIC/PIC/PDIC/LIC - Bộ điều khiển khống chế nhiệt độ/lưu
lượng/áp suất/chênh áp/dịch diện.
• TI/FI/PI/PDI/XI/ZI/LI (LG)/SI – Thiết bị chỉ thị nhiệt độ/lưu
lượng/áp suất/chênh áp/độ rung hướng trục/dọc trục/dịch diện/tốc độ quan sát
từ DCS hoặc Field.
• TTV – Van tiết lưu dùng để khởi động tuốc bin hơi và tự động
đóng khi tuốc bin ngừng máy.

1.1.6 Chỉ tiêu công nghệ
TT Chỉ tiêu Điểm đo
Giá trị vận
hành
Giá trị báo
cảnh
Hệ thống dầu bôi trơn và dầu điều khiển.
1
Dịch diện thùng chứa dầu
bôi trơn
LG.1811
LSL.1312
≥ Nor.
1415 mm
2 Dịch diện thùng chứa dầu LIT.1314 2935 mm Cao: 2935 mm
Báo Cáo Tốt Nghiệp 4
Lê Phong Vũ - Lớp TBDK-K49
bôi trơn khẩn cấp
(rundown tank).
Thấp: 17 mm
3
Nhiệt độ dầu bôi trơn
trong thùng chứa.
TI.4001 ≥ 33
0
C
4
Nhiệt độ dầu bôi trơn cấp
đi các điểm
TIC.1318 45 ~ 48

0
C 52
0
C
5 Áp suất khí ngăn cách
PI.1863
PI.1859
3.5 BarG 0.3 BarG
6 Lưu lượng khí ngăn cách
FI.1872/73
FI.1865/66
8 Nm3/h
7
Áp suất đầu ra bơm dầu
chính
PI.1806
PI.1807
11.65 BarG 8.6 BarG
8 Áp suất dầu bôi trơn
PT.1342
PT.1343
1.5 BarG
L: 0.84 BarG
LL: 0.56 BarG
9 Áp suất dầu điều khiển PI.1844 10 BarG
Thấp: 8.0 BarG
Rất thấp: 3.0
BarG
10
Áp suất dầu bôi trơn tại

cửa ra bơm dầu khẩn cấp
PIT.1308 2.5 BarG 2.1 BarG
11
Áp suất dầu bôi trơn ra
khỏi bộ lọc
PI.1844 10 BarG 8.5 BarG
12
Chênh lệch áp suất qua bộ
lọc
PDIT.1317 ≤ 0.35 Bar 2.35 Bar
Mạng hơi nước của turbine
13
Áp suất hơi cao áp vào
Turbine
PI.1917 38 BarG
14
Nhiệt độ hơi cao áp vào
Turbine
TI.1504 370
0
C
15 Áp suật hơi trích trung áp PIT.1040 23.5 BarG
Thấp:17.0BarG
Cao: 26.2BarG
16
Nhiệt độ hơi trích trung
áp
TI.1029 325
0
C

17 Áp suất hơi trung thấp áp PI.1502 4.9 BarG
Báo Cáo Tốt Nghiệp 5
Lê Phong Vũ - Lớp TBDK-K49
bổ sung vào turbine.
18
Áp suất hơi ra khỏi
turbine
PIT.1404 - 0.8 BarG
Cao:-0.47BarG
Rất cao: - 0.34
BarG
19
Nhiệt độ hơi trung thấp áp
bổ sung vào turbine
TI.1505 158
0
C
Hệ thống ngưng tụ chân không của turbine
20
Mức nước trong thiết bị
ngưng tụ của turbine
LG.1901 Mức Nor.
Thấp: 75 mm
Cao: 275 mm
(90%)
21
Áp suất hơi bịt kín cho hệ
ngưng tụ chân không của
turbine
PI.1913 0.2 BarG

22
Áp suất của hệ ngưng tụ
chân không cho turbine
PI.1911 - 0.81 BarG - 0.47 BarG
Hệ thống khí bịt kín.
23
Chênh lệch áp suất khí bịt
kín qua bộ lọc
PDIT.1356
PDIT.1360
≤ 0.5 BarG 1.8 BarG
24
Lưu lượng hơi bịt kín cho
phần thấp áp của máy
nén.
FI.1863
FI.1864
43.9 Nm3/h
20.3 Nm3/h
48.3 Nm3/h
22.3 Nm3/h
25
Lưu lượng hơi bịt kín cho
phần cao áp của máy nén
FI.1870
FI.1871
37.1 Nm3/h
37.1 Nm3/h
40.8 Nm3/h
40.8 Nm3/h

26 Lưu lượng khí rò rỉ của
phần thấp áp của máy nén
FIT.1367
FIT.1368
3.9 Nm3/h
3.9 Nm3/h
4.8 Nm3/h
4.8 Nm3/h
27
Lưu lượng khí rò rỉ của
phần cao áp của máy nén.
FIT.1374
FIT.1375
3.0 Nm3/h
3.0 Nm3/h
4.0 Nm3/h
4.0 Nm3/h
28
Giá trị cài đặt cho bộ điều
khiển chênh áp khí bịt kín
cho phần thấp áp.
PDIC.1351
PDIC.1352
0.35 BarG
0.35 BarG
0.21 BarG
0.21 BarG
29
Giá trị cài đặt cho bộ điều
khiển chênh áp khí bịt kín

cho phần cao áp
PDIC.1353
PDIC.1354
0.54 BarG
0.54 BarG
0.32 BarG
0.32 BarG
Hệ thống khống chế vượt tốc của turbine
Báo Cáo Tốt Nghiệp 6
Lê Phong Vũ - Lớp TBDK-K49
30
Giá trị ngắt do quá tốc độ
(Gurdian)
SE.1401 7275 rpm 8561 rpm
31
Giá trị ngắt do quá tốc độ
(Mechanical)
SE.1401 7275 rpm 8639 rpm
32
Giá trị ngắt do quá tốc độ
(Governor)
SE.1401 7275 rpm 9425 rpm
Hệ thống theo dõi độ rung, nhiệt độ các vòng bi, ổ đỡ
33
Độ dịch trục của turbine
theo phương trục
XE.1351
XE.1352
≤ 0.30 mm Cao: 0.50 mm
Rất cao: 0.75

mm
34
Độ dịch trục của máy nén
phần thấp áp theo phương
trục
XE.1341
XE.1342
≤ 0.30 mm Cao: 0.50 mm
Rất cao: 0.75
mm
35
Độ dịch chuyển bánh răng
theo phương trục
XE.1331
XE.1332
≤ 0.20 mm Cao: 0.40 mm
Rấtcao:0.50 mm
36
Độ dịch trục của máy nén
phần cao áp theo phương
trục
XE.1311
XE.1312
≤ 0.30 mm Cao: 0.50 mm
Rất cao: 0.75
mm
37
Độ rung vòng bi của
turbine
VE.1353

VE.1354
≤ 25 µ Cao: 47 µ
Rất cao: 70.6 µ
38
Độ rung vòng bi máy nén
phần thấp áp
VE.1343/44/
/45/46
≤ 25 µ Cao: 42 µ
Rất cao: 71 µ
39
Độ rung ổ đỡ bánh răng ở
tốc độ thấp
≤ 50 µ Cao: 78 µ
Rất cao: 114 µ
40
Độ rung ổ đỡ bánh răng ở
tốc độ cao
≤ 45 µ Cao: 59 µ
Rất cao: 87 µ
41
Độ rung vòng bi máy nén
phần cao áp
VE.1313/14/
/15/16
≤ 25 µ Cao: 36 µ
Rất cao: 54 µ
42
Nhiệt độ vòng bi turbine ≤ 110
0

C Cao: 120
0
C
Rất cao:125
0
C
43
Nhiệt độ vòng bi máy nén
phần thấp áp
≤ 110
0
C Cao: 120
0
C
Rất cao:125
0
C
44
Nhiệt độ vòng bi bánh
răng
≤ 100
0
C Cao: 105
0
C
Rất cao:115
0
C
45
Nhiệt độ vòng bi máy nén

phần cao áp
≤ 110
0
C Cao: 120
0
C
Rất cao:125
0
C
Báo Cáo Tốt Nghiệp 7
Lê Phong Vũ - Lớp TBDK-K49
Hệ thống thiết bị phân ly ngưng tụ trung gian của máy nén
46
Mức dịch trong thiết bị
phân ly ngưng tụ tại cửa
vào cấp 1
LIC.1001 min 70%
47
Mức dịch trong thiết bị
phân ly ngưng tụ tại cửa
vào cấp 2
LIC.1003 min 70%
48
Mức dịch trong thiết bị
phân ly ngưng tụ tại cửa
vào cấp 3
LIC.1005 min 70%
49
Mức dịch trong thiết bị
phân ly ngưng tụ tại cửa

vào cấp 4
LIC.1007 min 70%
Các thông số công nghệ chính của máy nén
50 Áp suất tại cửa hút cấp 1 PIT.1001 0.12 BarG 0.02 BarG
51 Áp suất tại cửa hút cấp 2 PIT.1004 5.1 BarG
52 Áp suất tại cửa hút cấp 3 PIT.1006 18.5 BarG
53 Áp suất tại cửa hút cấp 4 PIT.1013 69.7 BarG
54 Áp suất tại cửa ra cấp 4 PIT.1029 158 BarG
Thấp:120 BarG
Cao: 167 BarG
55 Nhiệt độ khí CO
2
tại cửa
vào cấp 4
TIC.1008 50
0
C
PHẦN II : CẤU TẠO MÁY NÉN
Máy nén khí ly tâm 4 cấp 20k – 1001 là máy nén nằm ngang có cấu tạo
tương đối phức tạp và hiện đại . Nhiệt độ và áp suất khí đầu vào là P = 0.13
Bar, T = 45,5
0
C và áp suất khí CO
2
ở cấp cuối là 155 Bar , nhiệt độ 133,4
0
C.
Báo Cáo Tốt Nghiệp 8
Lê Phong Vũ - Lớp TBDK-K49
Với áp suất khí nén cao, máy nén lại hoạt động liên tục và đóng vai trò rất

quan trọng trong dây chuyền công nghệ của nhà máy, do đó việc hiểu được
cấu tạo của máy nén là nhiệm vụ bắt buộc với các kỹ sư của nhà máy đạm
Đạm Phú Mỹ, để khi thiết bị gặp sự cố, có thể phán đoán chính xác lỗi và
khắc phục kịp thời các sự cố đó một cách chính xác và hiệu quả .
Hình 2.1
2.1 Vỏ máy nén :
• Vỏ máy nén là chi tiết có cấu tạo phức tạp, có khối lượng lớn, là giá đỡ
cho các chi tiết khác. Trong vỏ máy có ổ trục để đỡ các trụ máy, có các áo
nước để dẫn nước làm mát, có các khoang để dẫn khí… Vỏ máy nén khí
ly tâm có cấu tạo nhỏ gọn hơn máy nén piston.
Báo Cáo Tốt Nghiệp 9
Bánh công
tác
Đệm làm
kín
Màng ngăn
Đường
làm kín
Ổ đỡ
Mâm cặp
Vỏ máy nén
Lê Phong Vũ - Lớp TBDK-K49
• Máy nén này có vỏ nằm theo phương ngang .
• Vỏ máy được chế tạo thành hai nửa để thuận tiện cho việc tháo lắp.
• Máy nén này có vỏ hình thùng, mà đáy của nó được định vị trên chân
đế .
• Vỏ được hổ trợ trên nền tảng cùng 4 chân, mà được cố định bởi các
bulông .
• Tất cả các thành phần bên trong vỏ máy nén khí hợp nhất như một hộp.
Bên trong vỏ máy là sự kết hợp gồm cánh dẫn hướng, màng ngăn được

siết chặt bởi các bulông , đai ốc và bộ phận chính là Rotor được lắp ở
trong nó .Ngoài ra đệm làm kín trục và ổ đỡ cũng được gắn ở trong vỏ.
Vỏ máy nén
Hình 2.2
2.2 Rotor máy nén khí :
Rotor là những bộ phận của máy nén ly tâm gồm có :
1) Trục
2) Bánh công tác
3) Khớp nối trục
Báo Cáo Tốt Nghiệp 10
Lê Phong Vũ - Lớp TBDK-K49
4) Ổ đỡ
5) Đệm làn kín trục
6) Piston cân bằng
7) Miếng đệm của bánh công tác


Hình 2.3
* Trục là bộ phận đòi hỏi chính xác cao và được làm bằng thép hợp kim
.Trục máy nén ly tâm 4 cấp 20k – 1001 nằm theo phương ngang và nhận
truyền động từ động cơ dẫn động là turbine khí, quay với tốc độ cao để thực
hiện quá trình nén khí, nhờ lực ly tâm và các bánh công tác gắn trên trục tạo
ra . Khi trục quay với tốc độ cao, tạo ra lực ly tâm từ trục máy nén ra vỏ máy
nén, biến đổi động năng dòng khí thành áp năng.
2.3 Bánh công tác:
* Bánh công tác của máy nén được thiết kế và chế tạo bằng phương
pháp hàn . Gồm 2 đĩa được nối với nhau bằng các cánh cong chúng được lắp
cố định trên trục máy nén và quay theo trục máy nén . Khi trục máy nén nhận
truyền động từ turbine, trục và bánh công tác quay, dưới tác dụng của lực ly
Báo Cáo Tốt Nghiệp 11

Đĩa đẩy Bánh công
tác
Miếng
đệm
Piston
cân bằng
Trục
Vỏ trục Vỏ trục
Khớp
nối trục
Ngõng
trục
Lê Phong Vũ - Lớp TBDK-K49
tâm dòng khí trong rảnh được tăng tốc và chuyển động ra xa tâm trục .Quá
trình đó làm làm biến đổi động năng chất khí, làm tăng áp suất của chất khí.

Hình 2.4
Báo Cáo Tốt Nghiệp 12
Lê Phong Vũ - Lớp TBDK-K49
Hình 2.5
2.4 : Đệm làm kín :
Làm kín ở máy ly tâm 4 cấp là rất quan trọng vì máy nén co
2
hoạt động
với áp suất cao và nén khí độc , vì vậy trên máy nén co
2
người ta sử dụng cùng
lúc nhiều biện pháp làm kín .
2.4.1 Làm kín bằng đệm màng mỏng :
 Các bộ phận chính gồm : ống lót trong và ống lót ngoài, không

quay theo trục và có khe hở với trục. Khi trục quay dầu sẻ đi vào khe hở để
làm kín không cho khí nén lọt ra ngoài. Loại đệm này ngăn sự lọt khí rất tốt,
tuy nhiên hệ thống dầu cao áp liên tục, dầu phải cực sạch. Dầu khi nhiễm bẩn
phải được thu hồi để làm sạch và làm nguội. Nếu áp suất dầu trong hệ thống
giảm đi chứng tỏ đệm làm kín đã giảm hiệu quả làm kín do mài mòn.
Báo Cáo Tốt Nghiệp 13
Lê Phong Vũ - Lớp TBDK-K49
Hình 2.6
2.4.2 Làm kín bằng khí :
- Một vòng làm kín khép kín được ứng dụng cho những khí không dể
cháy như không khí, nitơ, và khí CO
2
. Và với hệ thống bơm phụt được áp
dụng cho máy nén co
2
ở xưởng Urê.
- Trong trường hợp của vòng làm kín kín, kẻ hở khí từ cuối trục không
phai là nhỏ. Tuy nhiên với việc khôi phục kẻ hở khí từ nơi có áp suất cao đến
nơi có áp suất thấp, thì số lượng kẻ hở giảm đi đáng kể.
- Trong hệ thống vòng tuần hoàn khép kín cùng với hệ thống bơm trợ
lực, những kẻ hở khí tới khí quyển từ phần cuối trục là bằng zero. Và tất cả
các sự rò rỉ đều được dẫn vào hệ thống ống dẫn tuần hoàn, khí rò rỉ được đưa
quay lại ống hút ban đầu. Tuy nhiên vẫn có một số lượng không khí nhỏ lọt
vào trong quá trình, nhưng nó chấp nhận được cho máy nén co
2
.
Báo Cáo Tốt Nghiệp 14
Lê Phong Vũ - Lớp TBDK-K49
Bơm phụt
Khí khô

Đường cân bằng
Ống thông khí quyển
Hình 2.7
2.4.3 Làm kín bằng dầu :
- Quá trình làm kín trục bằng dầu được thể hiện ở sơ đồ sau :
+ Hệ thống làm kín bằng dầu bao gồm :
 Thùng chứa dầu
 Bộ lọc
 Hệ thống ống dẫn
 Đường cân bằng
 Thùng chứa dầu và van điều khiển mức
- Dầu được cung cấp qua van điều khiển mức tới những phần cần làm
kín . Dầu cung cấp được giữ ở áp suất thấp hơn khí để làm kín nhờ vào thùng
chứa ban đầu .
- Ở trong hệ thống này mức dầu ở thùng chứa ban đầu được giữ ở mức
4.572mm cao hơn tân trục máy nén . Mức dầu đó tạo ra được áp lực vi sai
0.35kgf/cm2 giữa dầu cấp vào và đường khí để làm kín . Một đầu nối cân
bằng được cung cấp để huỷ lực đẩy khí bởi sự kết nối bởi ống thông từ sau
piston cân bằng đến cửa nạp của máy nén.
Báo Cáo Tốt Nghiệp 15
Lê Phong Vũ - Lớp TBDK-K49
- Sự làm kín bằng dầu bao gồm 2 vòng chuyển động mà chúng tự do
bởi phao nổi và theo sự chuyển động của trục.
- Dầu làm kín được đưa vào giữa những cái vòng, chảy qua những
vòng đến bên trong ra bên ngoài .
LIC
Bồn chứa dầu
Đường cấp dầu làm kín
LCV Đường khí cân bằng
đường nối cân

bằng
Cửa nạp Cửa xá
Dầu sạch
N
2
Bình lọc
Ống dẫn dầu bẩn
Thùng chứa dầu
Hình 2.8
2.5 Khớp nối :
 Khớp nối truyền động gồm có những phần sau :
- Khớp nối trục : làm bằng thép hợp kim, ren được tiện bằng máy. Với việc
hoàn thiện mặt cắt là quá trình Nitrat hoá bề mặt . Mặt cắt xoắn ốc của răng
có cùng bản chất sắp thẳng hàng có điều kiện và phủ bọc lớp kim loại cứng
màu bạc MoS
2
) ở bề mặt răng làm giảm bớt ma sát.
Báo Cáo Tốt Nghiệp 16
Lê Phong Vũ - Lớp TBDK-K49
- Phần bọc bên ngoài : bề mặt làm bằng thép hợp kim và có khả năng
chống mài mòn , được xử lý bằng cách nitrat hoá giống trục .
- Miếng đệm : cũng được chế tạo bằng thép hợp kim.
- Bulông và đai ốc : bắt chặt măng sông với miếng đệm lại với nhau.
Măng sông Miếng đệm Măng sông
Trục
Trục
Ốc khoá khớp nối
bulông
Lổ định vị
Xiết bulông

Đai ốc
Ống cấp dầu Ống cấp dầu
Hình 2.9
* Khớp nối màng ( khớp nối khô ) :
Gồm các bộ phận :
- Màng
- Bulông đai ốc
- Đinh tán
- Các miếng đệm
- Ốc định vị
Ở khớp nối loại này tránh sự tiếp xúc với dầu vì vậy khớp nối này còn
được gọi là khớp nối khô. Khớp nối này hoạt động liên tục có thể làm biến
dạng màng .
Báo Cáo Tốt Nghiệp 17
Lê Phong Vũ - Lớp TBDK-K49
Khớp nối khô có nhiều lợi thế hơn khớp nối bằng hộp số, và hiện nay
được ứng dụng khá phổ biến.
Đầu xiết bulông Miếng chêm Màng
Đai ốc khoá
Lỗ thông Mép
Màng Đinh tán
Mép
Lỗ định vị
Miếng chêm
Hình 2.10
2.6 Màng ngăn :
Là bức tường ngăn cách giữa các cấp với nhau . Nó bao bao gồm :
- Màng ngăn .
- Bộ phận dẫn khí vào .
- Bộ phận dẫn khí quay trở lại .

• Một đường khuyết tán đi qua từ lối ra của bánh công tác đến chỗ
uốn quay trở lại .
• Phần uốn quay lại là để tận dụng cho hiệu quả dòng khí quay lại từ
chỗ khuyết tán đến chỗ hình vòng trong màng ngăn .
Báo Cáo Tốt Nghiệp 18
Lê Phong Vũ - Lớp TBDK-K49
• Phần khí quay trở lại được định hướng tới phần tiếp theo của bánh
công tác.
• Sự khuyết tán khí theo chiều rộng và chiều dài là để tập hợp các
giá trị tốt nhất, để đạt được hiệu suất tối ưu của các thành phần .
Cánh dẫn hướng
Màng
Cánh dẫn hướng vào

Bánh công tác

Hình 2.11
Báo Cáo Tốt Nghiệp 19
Lê Phong Vũ - Lớp TBDK-K49
Phần dưới màng
( ảnh máy nén CO
2
)
Bề mặt chia theo
phương ngang của
phần dưới màng
Hình 2.12
2.7 Ổ đỡ : Ổ đở của máy nén ly tâm gồm các chi tiết sau :
 Đĩa đẩy. ( 1 )
 Ốc khóa ( 2 )

 Bộ phận ép ngoài ổ đỡ ( 3 )
 Bộ phận ép bên trong ổ đỡ ( 4 )
 Tấm kim loại điều chỉnh ( 5, 6 )
 Bulông siết ( 7 )
 Vòng đệm ( 8 )
 Miếng chêm ( 9 )
 Vỏ bọc ổ đỡ ( 10 )
Báo Cáo Tốt Nghiệp 20
Lê Phong Vũ - Lớp TBDK-K49
 Chốt cố định ( 11
 Vỏ ( 12 )

3 4 8 6 11
8
12 10
5
7
2
1 9
Hình 2.13
• Một ổ đỡ ở cổ trục gồm có 5 miếng chịu lực ôm chặt,( hình vẽ ) , 3
miếng lắp ở phía dưới của trục và 2 miếng lắp ở phần trên .
• Những miếng chịu lực bao quanh trục , có tác dụng đỡ trục . Giữa
các miếng đỡ có các khe hở để dầu bôi trơn đi vào bôi trơn và làm mát
ổ đỡ.
• Sự sắp xếp các miếng chịu lực , dầu bôi trơn và làm mát thể hiện
như hình vẽ sau :
Báo Cáo Tốt Nghiệp 21
Lê Phong Vũ - Lớp TBDK-K49


Trục

Hình 2.14
2.8 Cánh định hướng :
Là một tấm kim loại đặt sát bánh công tác , đóng vai trò dẫn hướng
dòng khí đi từ cửa xã của cấp nén này tới cửa nạp của cấp nén kế tiếp .
- Cánh định hướng của máy nén khí ly tâm 20k – 1001 được chế tạo
bằng thép hợp kim .
- Cánh định hướng được gắn với vỏ và không quay theo trục máy nén .

Báo Cáo Tốt Nghiệp 22
Dầu vào
Dầu vào
Dầu bôi
trơn
Dầu vào
Miếng
chịu lực
Lê Phong Vũ - Lớp TBDK-K49
Bánh công tác
Hình 2.15
2.9 Hệ thống bôi trơn :
Hệ thống bôi trơn của máy nén khí ly tâm có nhiệm vụ cung cấp dầu
bôi trơn đến các ổ đở để giảm ma sát nhằm giảm mài mòn các ổ bi, làm mát
các ổ bi và còn có tác dụng làm sạch. Bơm dầu được dẫn động từ động cơ
chính, nó hoạt động liên tục hút dầu từ thùng chứa tạo áp lực đẩy tới các ổ
trục để bôi trơn. Để làm mát dầu bôi trơn, trên mạch dẫn dầu có bố trí thiết bị
trao đổi nhiệt, để làm sạch dầu bố trí các bộ lọc. Do áp` suất dầu bôi trơn và
nhiệt độ dầu bôi trơn rất quan trọng, do vậy trên hệ thống bôi trơn có gắn hệ
thống báo động băng chuông, khi áp suất dầu tụt xuống thấp hơn mức quy

định, chuông này sẻ báo để người vận hành kịp thời ngừng máy.
Báo Cáo Tốt Nghiệp 23
Lê Phong Vũ - Lớp TBDK-K49
Hình 2.16
2.10 Ngăn cân bằng ( piston cân bằng ) :
Trong máy nén khí ly tâm nhiều cấplực do áp suất tác dụng lên hai
chiều của trục không cân bằng nhau, phía áp suất cao hơn sẻ có lực tác dụng
lớn hơn. Do vậy trục có xu hướng dịch chuyển về phía cửa nạp. Sự dịch
chuyển này sẻ gây va đập, gây mài mòn các chi tiết liên quan .
- Ngăn cân bằng có tác dụng gỉm bớt sự mất cân bằng này. Ngăn cân bằng
này là một bộ phận gắn với trục gồm 2 phần :
• Phần phía cửa nạp thì chịu áp suất khí xả.
• Phần phía cửa xả thì chịu áp suất khí nạp .
Như vậy lực tác dụng lên trục sẻ cân bằng .
Báo Cáo Tốt Nghiệp 24
Lê Phong Vũ - Lớp TBDK-K49
Hình 2.17
2.11 Hệ thống làm mát :
- Khi nhiệt độ của khí nén tăng cao, tỷ số nén càng cao thì nhiệt độ
càng cao. Nhiệt độ cao làm cho năng suất máy nén giảm, tổn thất công nén
nhiều, làm giảm sức bền của chi tiết máy .
2.11.1 làm mát máy nén khí : trong vỏ máy nén khí người ta làm các áo
nước, nước được bơm nước đẩy tuần hoàn, qua các áo nước thu nhiệt đưa ra
bên ngoài . Nước nóng được làm mát bên ngoài tuần hoàn trở lại làm mát vỏ
máy nén .
2.11.2 Làm mát trung gian : khí nén sau mỗi cấp nén tăng lên cao, do
đó cần phải làm mát trước khi vào cấp tiếp theo . Ở máy nén ly tâm thì người
ta làm mát bằng nước .Khí nén sau khi ra khỏi mỗi cấp nén, cho đi qua tiếp
xúc với các đường ống dẫn nước và xảy ra quá trình trao đổi nhiệt. Khí nén
sau khi trao đổi nhiệt xong đi vào cấp nén tiếp theo. Nước nóng được đưa ra

ngoài làm mát xong, tuần hoàn trở lại để làm mát khí nén.
Báo Cáo Tốt Nghiệp 25

×