Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu huy hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.44 KB, 120 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Đoàn

LỜI MỞ ĐẦU
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là một trong những yếu tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh
và sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường. Nếu doanh nghiệp có kế hoạch
tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành thì giá bán có sự cạnh tranh hơn đối
với các đối thủ cạnh tranh, thu được lơi nhuận cao hơn. Giá thành là chỉ tiêu
kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Từ những thông tin về chi phí, giá thành sản phẩm, các nhà
quản trị biết được tình hình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp mình và từ
đó đưa ra các quyết định kịp thời và chính xác về các chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp. Do vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm một cách chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm của từng doanh
nghiệp là yêu cầu thiết yếu trong công tác kế toán. Đặc biệt đối với các đơn vị
xây lắp thì vấn đề này càng trở nên quan trọng và cần thiết hơn. Do xây lắp là
một lĩnh vực đặc thù, khác biệt so với các lĩnh vưc sản xuất khác đó là: sản
phẩm mang tính đơn chiếc, giá trị lớn, địa điểm diễn ra hoạt động xây lắp
phân tán, thời gian thi công kéo dài qua nhiều năm, các yếu tố đầu vào rất đa
dạng và phức tạp nên công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành rất
phức tạp, đòi hỏi các kế toán phải có trình độ nghiệp vụ tốt.
Hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Huy
Hoàng cũng nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và
tính giá thành vì vậy, trong quá trình hoạt động, công ty đã chú trọng đến
công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí và tính giá thành nói
riêng theo hướng ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn với chế độ kế toán
hiện hành và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1
SV: Lê Thị Hải



Lớp: CDKT – 10A


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Đoàn

Hiểu rõ tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
của công ty và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành nên sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Huy Hoàng cùng với kiến thức thu nhận được trong thời gian học tập tại
trường cũng như sự hướng dẫn tận tình của thạc sỹ Kiều Thị Thu Hiền và các
anh chị trong phòng tài chính kế toán của công ty, em đã lựa chọn đề tài “
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty cổ phần xuất nhập khẩu Huy Hoàng làm đề tài tốt nghiệp của mình. Kết
cấu chuyên đề thực tập của em gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Huy Hoàng
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Huy Hoàng
Mặc dù rất cố gắng, song do giới hạn về quá trình làm việc thực tế nên
chuyên đề thực tập này khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các anh chị trong phòng tài chính
- kế toán của công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thiết bị Huy Hoàng để bài viết
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thạc sỹ Kiều Thị Thu Hiền và toàn thể cán
bộ, nhân viên trong phòng tài chính kế toán trong Công ty cổ phần xuất nhập

khẩu Huy Hoàng đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận
Sau đây là nội dung chính của khóa luận

2
SV: Lê Thị Hải

Lớp: CDKT – 10A


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Đoàn

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng
đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích luỹ cùng với vốn đầu tư
của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc
điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và
quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Ngành xây dựng cơ bản là ngành hoạt động mà lợi nhuận được xác
định trước, thành phẩm sản xuất ra thì không thể nhập kho, yếu tố chất lượng
được đặt lên hàng đầu. Chính vì vậy, khi dự toán phải thận trọng, phải dự trù
được các khoản phát sinh do yếu tố thị trường. Việc theo dõi tiến độ thực hiện

công trình phải chặt chẽ, phải thu hồi công nợ theo đúng kế hoạch để đảm bảo
việc mua sắm các yếu tố đầu vào cho xây lắp, lưu thông vốn hiệu quả.
Doanh nghiệp xây lắp là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng các công trình nhà cửa, cầu cống, vật kiến trúc cho các doanh nghiệp
khác. Đối với doanh nghiệp xây lắp thì các sản phẩm này là thành phẩm, còn
đối với các doanh nghiệp khác thì đây là tài sản cố định có giá trị lớn, thời
gian sử dụng lâu dài.
Để đáp ứng nhu cầu xây lắp các công trình có quy mô khác nhau,
doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay được tổ chức theo nhiều mô hình
khác nhau như: tổng công ty, công ty, xí nghiệp, đội xây dựng…
3
SV: Lê Thị Hải

Lớp: CDKT – 10A


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Đoàn

Với địa bàn hoạt động trải rộng tùy theo vị trí thi công công trình nên
phương thức quản lý hoạt động xây lắp rất đa dạng. Có những công trình
doanh nghiệp xây lắp áp dụng hình thức quản lý tập trung, nhưng cũng có
những công trình doanh nghiệp áp dụng theo hình thức khoán gọn cho các
đơn vị thành viên.
Hoạt động xây lắp chủ yếu tiến hành ngoài trời nên phụ thuộc rất lớn
vào điều kiện tự nhiên. Tổ chức sản xuất ở các đơn vị xây lắp phải luôn tính
đến ảnh hưởng của nhân tố này. Đặc điểm này cho thấy chi phí phát sinh
trong quá trình xây lắp sẽ phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy

mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm
xây lắp lâu dài...Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp
phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây
lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt
rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. Sản phẩm xây lắp được tiêu
thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó
tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất
(xe máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt
sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản,
vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất
mát hư hỏng...
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình
bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính
phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các
công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi
4
SV: Lê Thị Hải

Lớp: CDKT – 10A


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Đoàn

trường như nắng, mưa, lũ lụt...Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý,
giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế,
dự toán.

1.2.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xõy lắp
1.2.1.Chi phí sản xuất
1.2.1.1.Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao
động vật hóa và lao động sống mà doanh nghiệp xây lắp phải tiêu dùng trong
một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp. Thực chất chi phí là
quá trình chuyển dịch các yếu tố sản xuất tạo ra các công trình, hạng mục
công trình nhất định. Hay nói cách khác chi phí sản xuất xây lắp là bộ phận cơ
bản cấu thành giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1.2.Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều khoản,
có tính chất, công dụng khác nhau và có yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy để
đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như công tác kế toán phù hợp với từng loại chi
phí cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức
khác nhau.
a. Phân loại theo khoản mục chi phí
Cách phân loại này phục vụ công việc tính giá thành sản phẩm xây lắp
và phân tích cơ cấu chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm. Theo cách này
những chi phí có cùng mục đích, công dụng thì được xếp vào cùng khoản mục
chi phí. Toàn bộ chi phí xây lắp được chia thành bốn khoản mục chính là: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy
thi công và chi phí sản xuất chung. Cụ thể:
5
SV: Lê Thị Hải

Lớp: CDKT – 10A


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Đoàn

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm tất cả các chi phí về nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho thi công xây lắp như:
+ Vật liệu xây dựng: là giá trị thực tế của cát, đá, sỏi, sắt, thép, xi
măng….
+ Vật liệu khác: bột màu, đinh, dây…
+ Nhiên liệu: than, củi dùng để nấu nhựa rải đường….
+ Vật kết cấu: bê tông đúc sẵn…
+ Thiết bị gắn liền với vật liệu kiến trúc như: thiết bị vệ sinh, thông gió,
ánh sáng, thiết bị sưởi ấm…
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các
khoản mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp tham gia công tác
thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, cụ thể: Tiền lương chính, lương phụ, các
khoản mang tính chất lương của công nhân trực tiếp thi công xây lắp, bao
gồm công nhân và cả công nhân phụ.
Doanh nghiệp sản xuất xây lắp khác với doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp trong việc lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp là không bao gồm
các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất (kể cả lao động
trực tiếp thuê ngoài) như: trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, tiền ăn ca của công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến
việc sử dụng máy thi công như:
+ Tiền lương của công nhân điều khiển máy móc thi công kể cả công
nhân phụ máy…
6
SV: Lê Thị Hải

Lớp: CDKT – 10A



Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Đoàn

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định là máy móc thi công.
+ Chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho máy móc thi công.
+ Chi phí về sửa chữa, bảo trì, điện nước cho máy thi công, tiền thuê
tài sản cố định…
+ Các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy móc thi công…
Chi phí sử dụng máy móc thi công cũng không bao gồm tiền ăn ca và
các khoản trích theo lương của công nhân sử dụng máy móc thi công.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí trực tiếp khác chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công, các
khoản chi phí về tổ chức, quản lý phục vụ sản xuất xây lắp…
+ Chi phí nhân viên quản lý đội xây dựng, nhân viên quản lý công trường.
+ Chi phí vật liệu gồm chi phí vật liệu cho đội xây dựng như vật liệu
dùng để sửa chữa bảo dưỡng tài sản cố định công cụ, dụng cụ…
+ Chi phí dụng cụ phục vụ cho xây lắp.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội
xây dựng.
+ Chi phí dọn dẹp mặt bằng trước thi công, chi phí tư vấn kĩ thuật.
+ Tiền ăn ca, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm xây lắp, công nhân sử dụng máy móc thi công và công nhân
quản lý đội công trình
b. Phân loại theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất có chung nội dung kinh tế
được xếp theo từng yếu tố chi phí, không phân biệt mục đích, công dụng của
7
SV: Lê Thị Hải


Lớp: CDKT – 10A


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Đoàn

chi phí đó, không kể nó được phát sinh từ đâu, có quan hệ như thế nào tới quá
trình sản xuất. Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất
được chia thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân
sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý sản xuất ở đội,
xưởng sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm chi phí khấu hao máy thi công, nhà
xưởng, máy móc, thiết bị quản lý…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm tiền điện, nước, tiền điện thoại… và chi
phí cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế giúp nhà
quản lý biết được kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí chi ra trong quá
trình sản xuất phục vụ cho công tác lập dự toán và tổ chức thực hiện dự toán.
c. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tượng chịu
chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp: là các chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với từng đối tượng
chịu chi phí (từng loại sản phẩm được sản xuất, từng công việc được thực
hiện…). Các chi phí này được kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ phản
ánh chúng để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.

- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí, chúng cần được tiến hành phân bổ cho đối tượng chịu chi phí
theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng tập hợp chi phí
một cách hợp lý.
d. Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành
8
SV: Lê Thị Hải

Lớp: CDKT – 10A


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Đoàn

Cách phân loại này nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch kiểm
soát và chủ động điều tiết chi phí của nhà quản trị doanh nghiệp. Khi mức
hoạt động kinh doanh thay đổi, các nhà quản trị doanh nghiệp cần thấy trước
chi phí sẽ biến động như thế nào, biến động bao nhiêu và loại nào biến động
để tương ứng với biến động của mức hoạt động. Theo cách phân loại này,
tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp sẽ bao gồm: biến phí, định phí và chi
phí hỗn hợp.
- Biến phí: là các khoản chi phí thay đổi về tổng số,tỷ lệ với những biến đổi của
mức độ hoạt động..
- Định phí: là các chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi về mức
độ hoạt động trong một phạm vi nhất định nào đó.
- Chi phí hỗn hợp: trên thực tế có nhiều khoản chi phí bao gồm cả hai yếu tố
bất biến và khả biến được gọi là chi phí hổn hợp loại chi phí này rất phổ biến

như chi phí điện thoại, fax, sữa chữa, bảo trì…
Ngoài các cách phân loại trên, người ta còn có một số cách phân loại
khác như: phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh, theo dự toán…
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên
quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa,
phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa
đã thực sự chi ra cho sản xuất. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm
phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất
và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao
động sống.
Chỉ tiêu giá thành nếu được xác định một cách chính xác, trung thực có
9
SV: Lê Thị Hải

Lớp: CDKT – 10A


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Đoàn

thể giúp cho doanh nghiệp cũng như Nhà nước có cơ sở để xem xét, đánh giá
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra những biện pháp,
đường lối thích hợp cho từng giai đoạn cụ thể.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm xây lắp được chia

thành giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành định mức, giá thành
thực tế. Cụ thể:
- Giá thành dự toán: Là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết
kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy
định, tính theo giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức.
Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của sản
phẩm xây lắp theo công thức:
Giá thành dự toán
Giá trị dự toán
=
sản phẩm xây lắp
sản phẩm xây lắp

Lãi định
mức

- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước
vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự
toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành
dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể, năng lượng thực tế của từng doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định
Giá thành kế
hoạch sản
phẩm xây lắp

Giá thành dự

Mức hạ

Chênh


= toán sản phẩm - giá thành + lệch định
xây lắp

dự toán

mức

Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
10
SV: Lê Thị Hải

Lớp: CDKT – 10A


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Đoàn

- Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định
mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên,
khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình
quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định
mức được xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời
điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành
định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt
được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi
kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh

trong quá trình sản xuất sản phẩm.
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí chỉ tiêu giá thành được chia thành giá
thành sản xuất và giá thành tiêu thụ. Cụ thể:
- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản
xuất. Đối với các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ: hay còn gọi là giá thành toàn bộ là chỉ tiêu phản
ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức
Giá thành
Giá thành sản Chi phí quản
Chi phí
toàn bộ của = xuất của sản + lý doanh
+
bán
sản phẩm
phẩm
nghiệp
hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả
kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
11
SV: Lê Thị Hải

Lớp: CDKT – 10A


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Đoàn

Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ
nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
1.2.3 Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, đó là hai mặt thống nhất của quá trình sản xuất: một mặt là hao
phí phải bỏ ra trong quá trình sản xuất còn mặt kia là kết quả thu được từ hoạt
động sản xuất. Về bản chất chúng đều là các hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa được biểu hiện bằng tiền. Tuy nhiên giữa chúng lại có sự khác
nhau về căn bản:
Chi phí sản xuất chỉ bao gồm những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
sản xuất sản phẩm trong kỳ, không tính đến việc sản phẩm đó đã hoàn thành
trong kỳ hay chưa.
Về mặt giá trị thì chi phí sản xuất nhìn chung khác với giá thành sản
phẩm xây lắp. Tổng chi phí sản xuất = Tổng giá thành sản phẩm xây lắp trong
kỳ chỉ khi giá thành sản phẩm dở dang đầu kỳ = giá thành sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
Về mặt thời gian thì chi phí sản xuất chỉ phản ánh những hao phí liên
quan đến kỳ hạch toán, còn giá thành thì bao gồm cả các khoản chi phí phát
sinh từ kỳ trước chuyển sang nhưng liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn
thành kỳ này.
Về phạm vi biểu hiện thì giá thành sản phẩm là một khái niệm gắn liền
với một khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định, không có khái niệm giá thành
chung chung mà phải có giá thành cụ thể của từng sản phẩm. Còn chi phí sản
xuất lại không gắn với sản phẩm cá biệt nào. Giá thành sản phẩm được tính
dựa trên các chỉ tiểu chi phí sản xuất:
12

SV: Lê Thị Hải

Lớp: CDKT – 10A


Luận văn tốt nghiệp

Tổng giá
thành của sản
phẩm xây lắp
hoàn thành

=
=

Trường Đại Học Công Đoàn

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ

Chi phí sản
+ xuất phát sinh
trong kỳ

-

Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ


Như vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ
mật thiết với nhau, trong đó chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm, việc quản lý tốt giá thành chỉ được thực hiện triệt để khi doanh nghiệp
quản lý tốt chi phí sản xuất vì tiết kiệm hay lãng phí chi phí đều ảnh hưởng
đến giá thành sản phẩm xây lắp.
1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
1.3.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí
sản xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát
chi phí và yêu cầu tính giá thành. Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi
phí sản xuất xây lắp trong các doanh nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu
tố tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất,
yêu cầu và trình độ quản lý, đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp
trong một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi
phí và giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây
ra chi phí và đối tượng chịu chi phí.

Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ
và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi
công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối
13
SV: Lê Thị Hải

Lớp: CDKT – 10A


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Đoàn

tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình,
hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc.
Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thường hạch toán chi phí theo công
trình, hạng mục công trình.
Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được qui
định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản
xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời.
1.3.2.Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Để tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời đồng thời để
có thể kiểm tra và quản lý được tình hình thực hiện kế hoạch giá thành thì
công việc đầu tiên mà nhà quản lý cần làm đó là xác định đúng đối tượng tính
giá thành. Xác định đối tượng tính giá thành là việc xác định sản phẩm, bán
thành phẩm, công việc, lao vụ đòi hỏi phải tính giá thành tại một đơn vị. Việc
xác định đúng đối tượng tính giá thành rất quan trọng giúp kế toán ghi sổ và
lập thẻ tính giá thành chính xác.
Đối với doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thành chính là từng
công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, các công việc đã hoàn thành,
khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành…
Tùy vào mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành
mà doanh nghiệp chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.

14
SV: Lê Thị Hải

Lớp: CDKT – 10A


Luận văn tốt nghiệp


Trường Đại Học Công Đoàn

1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành
sản phẩm
1.4.1. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng
để tập hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi
đối tượng kế toán chi phí. Trong các đơn vị xây lắp chủ yếu sử dụng các
phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công
trình:
Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng hạch toán chi phí của
doanh nghiệp là toàn bộ công trình hay từng hạng mục công trình. Hàng tháng
chi phí sản xuất phát sinh liên quan tới công trình nào, kế toán tập hợp chi phí
phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó theo phương pháp trực tiếp
hoặc gián tiếp.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng:
Theo phương pháp này các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đơn
đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt
hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi
công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị hoặc khu vực thi
công:
Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp
thực hiện khoán. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công
như tổ đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại
được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như công trình, hạng mục
15
SV: Lê Thị Hải


Lớp: CDKT – 10A


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Đoàn

công trình. Cuối tháng tổng số chi phí phát sinh ở từng đơn vị chỉ được so
sánh với dự toán để xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ. Khi các công
trình, hạng mục công trình hoàn thành, kế toán tiến hành tính giá bằng các
phương pháp thích hợp.
Trong doanh nghiệp xây lắp mỗi đối tượng được hạch toán theo một
phương pháp cụ thể, tuy nhiên có trường hợp một số chi phí phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng. Trong trường hợp này kế toán chi phí sản xuất
không phải chỉ tập hợp trực tiếp chi phí liên quan mà cần phải phân bổ các chi
phí này một cách chính xác và hợp lý. Để thực hiện phương pháp này, kế toán
cần phải lựa chọn tiêu thức phân bổ cho các đối tượng chịu phí. Yêu cầu đối
với tiêu thức là phải xác định mức độ ảnh hưởng tới các đối tượng một cách
rõ rệt. Các tiêu thức thường được sử dụng là: khối lượng công việc thực hiện,
chi phí nhân công trực tiếp, số giờ lao động, định mức chi phí…
Dựa vào các tiêu thức, quá trình phân bổ được tiến hành theo công thức sau:

Trong đó: Ci: Chi phí phân bổ cho đối tượng i
C: Tổng chi phí tập hợp cần phân bổ
Ti: Tiêu thức phân bổ của đối tượng i
T: Tổng tiêu thức phân bổ
Trong một số trường hợp chi phí cần phân bổ nhỏ không ảnh hưởng
đáng kể mà việc xác định tiêu thức lại phức tạp người ta có thể áp dụng
phương pháp chia đều để tiết kiệm thời gian và công sức.


Theo đó ta có công thức sau:
16
SV: Lê Thị Hải

Lớp: CDKT – 10A


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Đoàn

1.4.2 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
* Phương pháp trực tiếp (Phương pháp giản đơn)
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có số lượng công trình,
giai đoạn công việc ít nhưng có khối lượng sản xuất lớn, có đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất trùng với đối tượng tính giá thành. Đối tượng hạch toán chi
phí là công trình, hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình và đối tượng
tính giá thành cũng là công trình, hạng mục công trình hoặc toàn bộ công
trình thì phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp. Công thức tính
như sau:
Gía thành sản
phẩm xây lắp

=

Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kỳ


Chi phí sản
+ xuất phát sinh
trong kỳ

Gía trị sản
- phẩm dở dang
cuối kỳ

* Phương pháp tỷ lệ chi phí
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất theo nhóm sản phẩm nhưng đối tượng tính giá thành lại là sản
phẩm từng loại. Khi đó kế toán căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất
thực tế với chi phí sản xuất theo kế hoạch của các công trình, hạng mục công
trình liên quan. Công thức tính như sau:
Giá thành thực
tế sản phẩm
hoàn thành

=

Giá thành kế
hoạch (dự
toán)

x

Tỷ lệ giữa chi
phí thực tế so
với kế hoạch
(dự toán)


* Phương pháp tính giá theo định mức
Căn cứ vào định mức chi phí hiện hành, kết hợp với dự toán chi phí
17
SV: Lê Thị Hải

Lớp: CDKT – 10A


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Đoàn

được duyệt, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm theo định mức.
So sánh chi phí phát sinh với định mức để xác định số chênh lệch. Tập
hợp thường xuyên và phân tích những chênh lệch đó để kịp thời tìm ra những
biện pháp khắc phục nhằm hạ giá thành sản phẩm. Trên cơ sở tính giá thành
định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, kết hợp với việc theo dõi
chính xác số chênh lệch so với định mức, kế toán tiến hành xác định giá thực
tế của sản phẩm theo công thức:
Giá thành thực
tế sản phẩm
xây lắp
=

Giá thành
định mức
sản phẩm

Chênh lệch

do thay đổi
định mức

+ (-)

+ (-)
Chênh lệch so

* Phương pháp tổng cộng chi phí

Phương pháp này được áp dụng đối với các công trình, hạng mục công
trình được chia thành nhiều giai đoạn thi công, do đó đối tượng tập hợp chi
phí là các giai đoạn thi công nhưng đối tượng tính giá thành là các công trình,
hạng mục công trình đã hoàn thành. Theo đó, giá thành của sản phẩm hoàn
thành được xác định bằng cách cộng tổng số chi phí sản xuất của các bộ phận,
các giai đoạn công việc tạo nên sản phẩm.
Công thức tính như sau:
Tổng giá thành
sản phẩm xây lắp

=

CPSX
giai đoạn 1

+ CPSX
giai đoạn 2

+ …+


CPSX
giai đoạn n

1.5.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp
1.5.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu chính
chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu
18
SV: Lê Thị Hải

Lớp: CDKT – 10A


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Đoàn

luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên
vật liệu được tính theo giá thực tế khi xuất dùng, còn có cả chi phí thu mua, vận
chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình.
Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, vật liệu sử dụng cho
công trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công
trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế
của vật liệu và số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc
khi công trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công
trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng hạng mục công trình, công
trình. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp

phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan.
Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu
hao theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm...
Công thức phân bổ như sau:
Tổng chi phí vật liệu
Tiêu thức
cần phân bổ
Chi phí vật liệu
phân bổ của
phân bổ cho =
x Tổng tiêu thức lựa
từng đối
từng đối tượng
chọn để phân bổ của
tượng
các đối tượng
*Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.
- Hoá đơn mua bán…
19
SV: Lê Thị Hải

Lớp: CDKT – 10A


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Đoàn


Vật liệu mua về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng cho công trình.
Trường hợp các đơn vị thi công tự đi mua vật tư thì chứng từ gốc là hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho của người bán. Phiếu xuất kho và chứng từ liên quan như
hoá đơn vận chuyển tạo thành bộ chứng từ được chuyển về phòng kế toán làm
số liệu hạch toán.
*TK sử dụng: Tài khoản 621 dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng
cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 621 như sau:
Bên Nợ: Trị giá gốc thực tế của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm xây lắp.
Bên Có: Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết nhập kho, Kết
chuyển chi phí NVL vào TK 154- Chi phí SXKD dở dang.
TK 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ 1.1 sau:

20
SV: Lê Thị Hải

Lớp: CDKT – 10A


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Đoàn

SƠ ĐỒ 1.1:
KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK 152


TK 621

Xuất kho NVL sử dụng
cho sản xuất xây lắp

TK 152

VL sử dụng còn thừa trả lại kho

TK 111,112, 331,141..

TK 154

VL mua về đưa vào dùng ngay K/Chuyển vào TK tính giá thành
TK 133
TK 632
Chi phí NVL trực tiếp vượt
trên mức bình thường

1.5.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Khác với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, chi phí nhân công trực
tiếp trong xây lắp chỉ bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực
tiếp xây lắp (cả công nhân do doanh nghiệp quản lý và cả nhân công thuê
ngoài), không bao gồm các khoản trích theo lương, tiền ăn ca… do đặc điểm
dự toán chi phí xây lắp.
Trong xây dựng cơ bản có hai hình thức tính lương chủ yếu, đó là tính
lương theo thời gian và tính lương theo công việc khoán.
Hình thức trả lương theo khối lượng công việc giao khoán như sau:
Tiền lương =

phải trả

Khối lượng công việc giao khoán

x

Đơn giá tiền lương

hoàn thành

21
SV: Lê Thị Hải

Lớp: CDKT – 10A


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Đoàn

*Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công,
- Hợp đồng giao khoán,
- Bảng thanh toán lương…
*TK sử dụng: Tài khoản 622 dùng để tập hợp chi phí nhân công trực
tiếp phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 622 như sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình xây lắp bao
gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp…
Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

TK 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ 1.2 sau

22
SV: Lê Thị Hải

Lớp: CDKT – 10A


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Đoàn

SƠ ĐỒ 1.2:
KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
TK 334

TK 622

Tiền lương chính của CN TTSX

TK 154

K/Chuyển vào TK tính giá thành

TK 111,112,141..

Các khoản chi phí bằng tiền
TK 632

TK 335

Trích trước tiền lương nghỉ

Chi phí NC trực tiếp vượt
trên mức bình thường

phép của CN trực tiếp SX
1.5.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử
dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp. Loại chi phí
này chỉ được hạch toán trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây
lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp
bằng máy.
Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí đặc thù của sản xuất kinh
doanh xây lắp. Khoản mục này bao gồm:
- Tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân
-

trực tiếp điều khiển xe, máy thi công.
Nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
Công cụ, dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động xe, máy thi công
Khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình
Chi phí dịch vụ mua ngoài: thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; bảo
hiểm xe, máy thi công; chi phí điện nước; tiền thuê TSCĐ; chi phí phải

23
SV: Lê Thị Hải

Lớp: CDKT – 10A



Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Đoàn

trả cho nhà thầu phụ…
- Các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công…
Chi phí sử dụng máy thi công được phân bổ cho từng công trình theo
tiêu thức phù hợp trong doanh nghiệp: theo giờ máy sử dụng, theo chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp…
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối
lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây
lắp thuê ngoài.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức các đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp
hạch toán cho đội máy thì tất cả các chi phí liên quan tới hoạt động của đội
máy thi công thì được hạch toán vào các khoản mục: chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của đội
máy. Sau đó các khoản mục này được kết chuyển để tính giá thành cho một ca
máy thực hiện và cung cấp cho các đối tượng xây lắp.
- Nếu doanh nghiệp không tổ chức các đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ
chức bộ máy thi công riêng biệt nhưng tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi
công thì các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công được hạch
toán riêng vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó tính phân bổ
chi phí sử dụng máy thi công thực tế cho từng công trình. Trường hợp doanh
nghiệp thực hiện giao khoán giá trị xây lắp nội bộ cho đơn vị nhận khoán
(không tổ chức hạch toán kế toán riêng) thì doanh nghiệp không theo dõi các
khoản chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh mà chỉ theo dõi tiền tạm
ứng máy thi công và thanh toán tiền tạm ứng khi có bảng quyết toán tạm ứng

về khối lượng giá trị xây lắp hoàn thành được duyệt.

24
SV: Lê Thị Hải

Lớp: CDKT – 10A


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại Học Công Đoàn

*Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng thuê máy thi công
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Các chứng từ liên quan đến máy thi công…
*TK sử dụng: Tài khoản 623 dùng để tập hợp chi phí sử dụng máy thi
công phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 623 như sau:
Bên Nợ: các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí nguyên vật
liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương của công nhân điều khiển máy, chi
phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công…)
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK 154Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công được thể hiện qua các sơ đồ sau:
* Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt,
đội máy được phân cấp hạch toán.

25
SV: Lê Thị Hải


Lớp: CDKT – 10A


×