Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Điều tra về tình hình năng suất lao động của ngành hàng may mặc và phụ kiện tại big c thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.95 KB, 20 trang )

Kinh tế doanh nghiệp thương mại
Lời Mở Đầu
Việt Nam đã đạt được những kết quả quan trọng trong giải quyết việc làm cũng
như cải thiện đáng kể năng suất lao động. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế mà
chúng ta cần khắc phục để năng suất lao động không trở thành điểm “nghẽn” của
tăng trưởng.Năng suất lao động có vai trò to lớn do tạo ra thu nhập và sức mua có
khả năng thanh toán, làm tăng tiêu thụ ở trong nước - động lực của tăng trưởng
kinh tế, là “cứu cánh” của tăng trưởng kinh tế trước những bất ổn ở bên ngoài.
Trong mối quan hệ giữa nội lực và ngoại lực (ngoại lực là quan trọng, nội lực là
quyết định) thì lao động là nội lực. Trong mối quan hệ giữa sử dụng số lượng lao
động và năng suất lao động, thì năng suất lao động là yếu tố quyết định. Nhìn lại
chặng đường trong khoảng 20 năm qua, Việt Nam đã đạt được những kết quả quan
trọng trong giải quyết việc làm cũng như cải thiện đáng kể năng suất lao động. Tuy
nhiên vẫn còn những hạn chế mà chúng ta cần khắc phục để năng suất lao động
không trở thành điểm “nghẽn” của tăng trưởng.
Để làm rõ tầm quan trọng của yếu tố năng suất lao động, nhóm chúng tôi quyết
định nghiên cứu đề tài “Điều tra về tình hình năng suất lao động của ngành
hàng may mặc và phụ kiện tại Big C Thăng Long”.
Để có thể hoàn thành bài thảo luận này, nhóm 3 chúng em xin gửi lời cảm ơn tới
thầy Nguyễn Đắc Thành– giảng viên bộ môn kinh tế doanh nghiệp thương mại
trường Đại học Thương Mại đã hướng dẫn và giúp chúng em hoàn thành bài thảo
luận này. Bài thảo luận còn nhiều thiếu sót, nhóm 3 chúng em rất mong nhận được
sự đóng góp từ phía thầy và các bạn để nhóm có thể hoàn thiện bài thảo luận hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Nhóm 3

Page 1


Kinh tế doanh nghiệp thương mại


PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1

Một số khái niệm và lý thuyết liên quan

Doanh nghiệp thương mại là một tổ chức kinh tế được thành lập với mục đích
chủ yếu là tiến hành các hoạt động thương mại.
Nhân viên bán hàng là những NLĐ của DN trực tiếp tiếp xúc với khách hàng
làm nhiệm vụ bán hàng cho khách hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, đồng
thời làm nhiệm vụ giữ liên lạc và chăm sóc khách hàng để có thể duy trì mối quan
hệ thân thiết với khách hàng.
Cũng như trong các ngành sản xuất, năng suất lao động trong thương mại được
biểu hiện bằng hiện vật hoặc bằng giá trị, nhưng vì hàng hóa kinh doanh có nhiều
chủng loại, kiểu cỡ khác nhau nên phần lớn phải dung giá trị mới khái quát được
chỉ tiêu này. Từ đó ta có khái niệm: Năng suất lao động trong doanh nghiệp
thương mại là mức tiêu thụ hàng hóa bình quân của một nhân viên bán hàng trong
một đơn vị thời gian.
Những yêu cầu và định tính để đánh giá năng suất lao động






Đảm bảo tính chính xác và khoa học.
Đảm bảo tính thực tiễn.
Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống.
Đảm bảo so sánh và kế hoạch hóa.
Đảm bảo đánh giá khách quan, minh bạch.


Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của nhân viên bán hàng như: tiền
lương, kinh nghiệm, nhiệt huyết phục vụ tổ chức, mối quan hệ, cách thức làm việc,
tác động tác nghiệp của nhà quản trị, cách làm việc và bố trí công việc của nhân
viên, môi trường làm việc….
1.2

Công thức tính

Đo lường năng suất lao động của nhân viên bán hàng theo doanh thu.
Công thức: W =
Trong đó:
M: Doanh thu thuần đạt trong kỳ (Mức tiêu thụ hàng hóa)
Nhóm 3

Page 2


Kinh tế doanh nghiệp thương mại
W: Năng suất lao động của nhân viên bán hàng
NV: Số nhân viên bán hàng
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của mỗi lao động, nó được
biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ. Hoặc
mức hao phí lao động cần thiết để thực hiện một đơn vị giá trị hàng hóa trong một
đơn vị thời gian.
Số liệu thu thập

1.3

Số liệu sơ cấp: sử dụng bảng hỏi, phiếu điều tra về tình hình năng suất lao động
của nhân viên bán hàng, quản lý.

Số liệu thứ cấp: số liệu về doanh thu tháng, quí, năm của doanh nghiệp thông qua
điều tra và các tài liệu liên quan.
PHẦN 2. ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA NGÀNH
HÀNG MAY MẶC VÀ PHỤ KIỆN TẠI BIG C THĂNG LONG
2.1 Tổng quan về Big C Thăng Long
2.1.1

Khái quát về Big C Thăng Long

Công ty TNHH Thương mại Quốc tế và dịch vụ siêu thị Big C Thăng Long là liên
doanh giữa công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thăng Long GTC và công ty
VINDEMIA SAS với số vốn điều lệ lên tới 30 triệu USD. Trong đó Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên Thăng Long GTC góp 35%, còn lại phía nước
ngoài góp 65%. Mục tiêu thành lập doanh nghiệp liên doanh để xây dựng và kinh
doanh một siêu thị gồm:
+ Mua, tồn trữ và bán các sản phẩm hàng hóa tiêu dùng.
+Mua, tồn trữ nguyên liệu và chế biến lương thực, thực phẩm để bán.
+ Trực tiếp hoặc qua các nhà thầu phụ để kinh doanh các dịch vụ thương mại,
giải trí, dịch vụ xe tại siêu thị.
+ Khai thác thương hiệu.
+ Tổ chức xuất khẩu hàng hóa Việt Nam.
Nhóm 3

Page 3


Kinh tế doanh nghiệp thương mại
Trung tâm thương mại Big C Thăng Long có diện tích 12.000m2 và tổng đầu tư
12triệuUSD. Trung tâm thương mại Big C Thăng Long tọa lạc tại 222 Trần Duy
Hưng, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Siêu thị cung cấp gần 50.000 mặt hàng (trong đó

95% là hàng Việt) với giá cả hợp lý và chất lượng được kiểm soát, quy tụ nhiều
thương hiệu nổi tiếng trong nước và quốc tế. Đây sẽ là siêu thị bán lẻ lớn nhất Thủ
đô, nối tiếp sự ra đời của các trung tâm thương mại lớn tại Hà Nội gần đây như
Metro, Vincom... Big C Thăng Long sẽ là sự kết hợp của hệ thống cửa hàng bán lẻ
với gian bán thực phẩm lấy thẳng từ nhà sản xuất nhằm cung cấp hàng hóa chất
lượng cao với giá cả hợp lý.
Tại các trung tâm thương mại và đại siêu thị Big C, phần lớn không gian được
dành cho hàng tiêu dùng và thực phẩm với giá rẻ và chất lượng cao. Sản phẩm kinh
doanh tại các siêu thị Big C có thể được chia ra thành 5 ngành chính, như sau:
• Thực phẩm tươi sống: thịt, hải sản, trái cây và rau củ, thực phẩm chế biến,
thực phẩm đông lạnh, thực phẩm bơ sữa, bánh mì.
• Thực phẩm khô: Gia vị, nước giải khát, nước ngọt, rượu, bánh snack, hóa
phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm cho thú cưng và những phụ kiện.
• Hàng may mặc và phụ kiện: thời trang nam, nữ, trẻ em và trẻ sơ sinh, giày
dép và túi xách.
• Hàng điện gia dụng: các sản phẩm điện gia dụng đa dạng bao gồm thiết bị
trong nhà bếp, thiết bị giải trí tại gia, máy vi tính, các dụng cụ và các thiết bị
tin học.
• Vật dụng trang trí nội thất: bàn ghế, dụng cụ bếp, đồ nhựa, đồ dùng trong
nhà, những vật dụng trang trí, vật dụng nâng cấp, bảo trì và sửa chữa, phụ
kiện di động, xe gắn máy, đồ dùng thể thao và đồ chơi.

Không chỉ phục vụ hiệu quả nhu cầu mua sắm của người dân Thủ đô, TTTM Big
C Thăng Long còn tích cực tham gia vào hoạt động xúc tiến thương mại của TP.
Hà Nội như: Bình ổn giá, Tháng khuyến mại, Đưa hàng về vùng sâu, vùng xa…
Bên cạnh đó, TTTM Big C Thăng Long cũng tích cực tham gia nhiều hoạt động
xã hội chia sẻ với cộng đồng như tặng quà cho người nghèo nhân dịp Tết nguyên
đán, tặng quà cho trẻ em nghèo nhân dịp Tết thiếu nhi 1/6, tổ chức nhiều hoạt động
khuyến khích tiêu dùng xanh….


2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Nhóm 3

Page 4


Kinh tế doanh nghiệp thương mại

2.2

Điều tra tình hình năng suất lao động của ngành hàng may mặc và phụ
kiện tại Big C Thăng Long

Địa điểm điều tra: các quầy hàng bán quần áo và phụ kiện ở tầng 1 và tầng 2 của
siêu thị Big C Thăng Long.
2.2.1

Điều tra nhân viên bán hàng tại Big C Thăng Long.

2.2.1.1 Phiếu điều tra năng suất lao động của nhân viên bán hàng:
Nhóm đã tiến hành điều tra năng suất lao động của 48 nhân viên bán hàng thông
qua phiếu điều tra sau:
PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
(Nhân viên bán hàng ngành hàng may mặc và phụ kiện tại Big C Thăng Long)
Chào anh(chị)! Chúng tôi là nhóm sinh viên trường Đại học Thương mại hiện
đang nghiên cứu về tình hình năng suất lao động tại Big C Thăng Long. Phiếu
điều tra này là một phần trong nghiên cứu của chúng tôi, rất mong bạn sẽ dành
Nhóm 3

Page 5



Kinh tế doanh nghiệp thương mại
vài phút điền vào thông tin trong phiếu khảo sát này. Mọi thông tin anh(chị)
cung cấp sẽ được bảo mật và hoàn toàn chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh(chị)!
PHẦN I: THÔNG TIN CÁ NHÂN
Anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau:
1: Họ và tên:
2:Ngày tháng năm sinh:
3: Giới tính: Nam/Nữ
4, Trình độ:
5, Thâm niên công tác:
PHẦN II: CÂU HỎI KHẢO SÁT
1, Anh(chị) làm:
A, Fulltime

B, Parttime

2,Anh(chị) cho biết mức độ hoàn thành chỉ tiêu của anh(chị) trong 3 tháng gần
đây:
Không đạt chỉ tiêu

Đạt chỉ tiêu

Vượt chỉ tiêu

Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9

3, Anh(chị) cho biết ngoài lương cứng thì mức lương theo doanh thu được tính
như thế nào?
…….................................................................................................................
……………………………………………………………………………….

Nhóm 3

Page 6


Kinh tế doanh nghiệp thương mại
4, Anh chị hãy cho biết năng suất lao động của anh(chị) trong ba tháng gần
đây:
A, Kém hơn
B, Không đổi
C, Cao hơn
D, Khác:…………………
5, Anh(chị) cho biết lương thực tế trong 3 tháng gần đây của anh(chị):
Tháng 7:
Tháng 8:
Tháng 9:
6, Trong quá trình làm việc anh(chị) hay gặp những khó khăn ảnh hưởng đến
NSLĐ của anh(chị):………………………………………………………… ..
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
7, Anh(chị) mong muốn điều gì để cải thiện NSLĐ của anh(chị):……………
…………………………………………………………………………………….


Cám ơn sự đóng góp của anh(chị)!
2.2.1.2 Tổng hợp số liệu điều tra:

Nhóm 3

Page 7


Kinh tế doanh nghiệp thương mại

Nhóm 3

Page 8


Kinh tế doanh nghiệp thương mại
2.2.1.3

Phân tích bảng số liệu điều tra

_Về trình độ:
Full time
Part time
Tổng

ĐH, CĐ, TC
18- 37,5%
9- 18,75%
27- 56,25%


THPT
11- 22,92%
10- 20,83%
21- 43,75%

Tổng
29- 60,42%
19- 39,58%
48- 100%

Qua bảng thống kê, ta có thể thấy tỷ lệ nhân viên ở trình độ Đại học, Cao đẳng,
trung cấp là 56,25%, chiếm nhiều hơn số nhân viên ở trình độ THPT (43,75%). Tỉ
lệ nhân viên ở trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp (56,25%) chiếm ưu thế hơn so
với nhân viên ở trình độ THPT (43,75%). Trong đó nhân viên ở trình độ đại học,
cao đẳng, trung cấp họ đa số làm việc fulltime (37,5%), số nhân viên làm việc
parttime tương đối ít, chỉ chiếm (18,75%). Nhân viên ở trình độ trung học phổ
thông có tỉ lệ tương đối đều nhau về thời gian làm việc part time và full time chiếm
khoảng (22,92%).
Bộ Big C

Khối Trung tâm Thu mua

Bộ Big C

Khối Trung tâm Thu mua

_Về cơ cấu nhân lực: đội ngũ nhân viên bán hàng trẻ (độ tuổi chủ yếu từ 19-28,
nhân viên ở độ tuổi 20-25 chiếm số lượng đông nhất).
Full time
Part time

Tổng

Nam
8- 16,67%
4- 8,33%
12- 25%

Nữ
21- 43,75%
15- 31,25%
36- 75%

Do đặc thù công việc trong ngành may mặc đòi hỏi tính cẩn thận, tỉ mỉ, hiểu biết
thời trang nên đa số nhân viên bán hàng trong ngành này là nữ và chiếm 75%.
Nhân viên nam chiếm 25%, phần lớn nhân viên nam ngành này chủ yếu làm những
công việc như vận chuyển xếp dỡ hàng hóa quần áo trong kho và di chuyển đến
các quầy hàng.
_Về thâm niên công tác:
Full time
Part time
Tổng

Dưới 1 năm
1-2,08%
0-0%
1-2,08%

Từ 1- 3 năm
19- 39,58%
17- 35,42%

36- 75%

Trên 3 năm
9- 18,75%
2- 4,17%
11- 22,92%

Qua bảng thống kê ta có thể thấy đội ngũ nhân viên bán hàng của sản phẩm may
mặc hầu hết đều là những nhân viên có kinh nghiệm, chỉ có 1/48 nhân viên dưới 1
Nhóm 3

Page 9


Kinh tế doanh nghiệp thương mại
năm kinh nghiệm, chiếm 2,08%, còn lại đều có ít nhất 1 năm kinh nghiệm trở lên.
Hầu hết các NVBH tại đây đều có từ 1-3 năm làm việc tại Big C, họ chiếm đến
75% tổng số NVBH. Tỷ lệ nhân viên có trên 3 năm kinh nghiệm chiếm 22,92%- 1
tỷ lệ khá cao và chủ yếu là nhân viên làm việc full time- 18,75%. Với đội ngũ
NVBH giàu kinh nghiệm như vậy, việc hiểu rõ thị truờng, khách hàng và sản phẩm
chính là điểm mạnh của họ, điều đó góp phần quan trọng vào việc xử lý tình huống
và tăng NSLĐ.
_Về mức độ hoàn thành công việc:

Full
time
Part
time
Tổn
g


Tháng 7
Đ

V
147829,17 14,58 16,67
%
%
%
103620,83 6,25% 12,5%
%
24101450%
20,83 29,17
%
%

Tháng 8
Đ

V
202741,67 4,17 14,58
%
%
%
124325%
8,33 6,25%
%
3261066,67 12,5 20,83
%
%

%

Tháng 9
Đ

V
1411729,17 2,08 35,42
%
%
%
91618,75 2,08 12,5%
%
%
2322347,92 4,16 47,92
%
%
%

Theo bảng năng suất lao động trên có thể thấy, tỉ lệ nhân viên hoàn thành định
mức lao động chiếm từ 50% đến 67%, con số này là hơi thấp bởi với một doanh
nghiệp thương mại. Bởi với một doanh nghiệp có mức tính lương theo năng suất
lao động, tất cả nhân viên đều muốn hoàn thành đủ công việc của mình. Việc có
trung bình 10,5% nhân viên làm việc dưới định mức trong 3 tháng cần được lãnh
đạo chi nhánh xem xét và có kế hoạch cải thiện. Có thể thấy sau tháng 7, tỷ lệ nhân
viên không đạt đã được giảm đáng kể xuống còn 12,5% vào tháng 8 và 4,16% vào
tháng 9. Việc giảm này một phần do chính sách của DN cũng như tháng 9 là tháng
bắt đầu năm học mới nên nhu cầu của khách hàng là học sinh, sinh viên tăng cao.
Những NVBH đạt và vượt định mức chủ yếu là nhân viên làm việc fulltime, tỷ lệ
đó gấp từ 1,5- 2 lần so với nhân viên parttime. Tháng 7,8 là thời điểm sinh viên
nghỉ hè, họ thường xin nghỉ để về nhà, do đó để đạt hoặc vượt định mức là khá khó

khăn. Các lãnh đạo chi nhánh xem xét và có kế hoạch cụ thể để đảm bảo NSLĐ
của các NV này.
_Về mức lương trong 3 tháng gần đây:

Nhóm 3

Page 10


Kinh tế doanh nghiệp thương mại

Full
time
Part
time
Tổn
g

<1,5t
r
12,08
%
24,17
%
36,25
%

Tháng 7
<3tr
3-4tr

510,42
%
1735,42
%
2347,92
%

>4tr

1837,5
%
0

48,33
%
0

1837,5
%

48,33
%

<1,5t
r
0
48,33
%
48,33
%


Tháng 8
<3tr
3-4tr
24,17%
1531,25
%
1735,42
%

>4tr

2041,67
%
0

714,58
%
0

2041,67
%

714,58
%

<1,5t
r
0
12,08

%
12,08
%

Tháng 9
<3tr
3-4tr
12,08%
1837,5%
1939,58
%

>4tr

1429,17
%
0

1429,17
%
0

1429,17
%

1429,17
%

Qua bảng thống kê, ta có thể thấy đa phần NVBH đều có mức lương dưới 4 triệu
đồng chiếm khoảng 80%- 90% tổng số. Nhân viên part time không có ai được trên

3 triệu đồng, nguyên nhân do lương cứng thấp hơn cũng như NSLĐ của họ không
bằng nhân viên làm việc fulltime. Ngoài ra, những nhân viên có mức lương dưới 3
triệu đồng là những nhân viên không duy trì được năng suất lao động ổn định mỗi
tháng và thường không hoàn thành được định mức công việc mặc dù là nhân viên
làm việc fulltime. Ngược lại, những nhân viên có mức lương cao trên 4 triệu đồng
là những nhân viên ưu tú, họ có kinh nghiệm làm việc, biết cách tìm kiếm và giữ
chân khách hàng, thường xuyên hoàn thành vượt định mức công việc và luôn duy
trì được năng suất lao động ổn định.
_NSLĐ so với quí trước:
Full time
Part time
Tổng

Hơn
10- 20,83%
6- 12,5%
16- 33,33%

Bằng
8- 16,67%
6- 12,5%
14- 29,17%

Kém
11- 22,92%
7- 14,58%
18- 37,5%

Theo bảng số liệu, những nhân viên có năng suất lao động sụt giảm so với quý
trước chiếm tới 37,5%. Số lượng nhân viên fulltime có năng suất lao động kém

hơn chiếm số lượng tương đối lớn là 22,92%. Nhân viên fulltime thường là nhân
viên có trình độ thâm niên trên 1 năm nhưng NSLĐ lại kém hơn so với quí trước,
đây là vấn đề mà nhà quản lý cần tìm hiểu nguyên nhân để có hướng khắc phục.
Bên cạnh đó, việc nhân viên part time có tới 7/19 nhân viên có NSLĐ giảm so với
quý trước cũng là vấn đề quan trọng mà Nhà quản lý cần quan tâm. Như vậy, BigC
cần đưa ra những giải pháp, chính sách cụ thể và mạnh mẽ hơn nữa để cảnh báo
tình trạng giảm NSLĐ cũng như để kích thích và nâng cao NSLĐ của nhân viên
bán hàng ngành quần áo.
_Ngoài ra, qua khảo sát phiếu điều tra cho thấy: Phần lớn nhân viên còn gặp khó
Nhóm 3

Page 11


Kinh tế doanh nghiệp thương mại
khăn trong việc xử lý tình huống (đặc biệt là khi đối tượng là khách hàng người
ngoại quốc),… Nhiều nhân viên hy vọng doanh nghiệp có chế độ thưởng đối với
nhân viên vượt doanh thu để kích thích, động viên tinh thần làm việc.
Điều tra quản lý

2.2.2

_Người phỏng vấn: Sinh viên nhóm 3 bộ môn Kinh tế doanh nghiệp thương mại
trường Đại học Thương mại
Người được phỏng vấn:
Anh Nguyễn Văn Đạt



+Quản lý nhóm quần áo nam

+Sinh năm: 1986
Chị Nguyễn Thị Thanh Bình



+Quản lý nhóm quần áo nữ
+Sinh năm: 1990
_ Nội dung phỏng vấn giám sát bán hàng:
1,Anh/chị có thể cho biết khoảng thời gian nào thì quầy hàng đông khách
nhất???
=> Anh Đạt, chị Bình trả lời:
Đối với mặt hàng thời trang đặc biệt là quần áo, thì khoảng thời gianđông
khách nhất trong ngày thường là chiều tối và buổi tối. Bởi vì đây là thời gian mọi
người hay đi mua sắm. Đặc biệt buổi tối là thời gian dảnh rỗi và thời tiết dễ chịu
thích hợp cho việc đi mua đồ vào cả mùa đông lẫn mùa hè. Nhất là giới trẻ hiện
nay hay có sở thích đi shopping và thay đổi phong cách thời trang liên tục. Hiện
nay, mặt hàng tại quầy cũng đã thay đổi nhiều mẫu mã mới thích hợp với phong
cách và sở thích của giới trẻ.

Nhóm 3

Page 12


Kinh tế doanh nghiệp thương mại
2. Anh/chị có thể cho biết doanh thu của quý này so với quý trước?
=>Anh Đạt trả lời:
Doanh thu của quý 3 so với quý 2 có tăng lên đáng kể do sang quý 3 số lượng
khách hàng tăng lên rõ rệt. Nguyên nhân là do thời tiết mát mẻ thích hợp cho việc
mua sắm và số lượng khách hàng tăng bởi lượng lớn sinh viên quay trở lại học và

sinh viên mới lên, làm số lượng hàng bán ra nhiều hơn hẳn so với quý 2. Mặt khác
quý 2 là khoảng thời gian hè nóng bức nên doanh thu giảm hơn hẳn so với các quý
khác.
3. Trong năm thì doanh thu đạt cao nhất vào khoảng thời gian nào?
=>Anh Đạt trả lời:
Thường trong năm thì doanh thu đạt cao nhất vào quí I và quí IV, đặc biệt là quí
IV do thời gian là cuối năm nên nhu cầu mua sắm để sắm tết thường cao, các
khoảng thời gian cuối năm siêu thị triển khai nhiều chương trình khuyến mại đối
với khách hàng vì vậy mà doanh thu vào quí I và IV thường cao hơn quí II và quí
III.
4. Anh/chị đánh giá như thế nào về năng suất lao động của nhân viên???
=>Chị Bình trả lời:


Đa số nhân viên trong quầy làm việc cũng đạt mục tiêu đặt ra, doanh số gần
đây ổn định, thái độ làm việc cũng tích cực, nghiêm túc, đa số có trách



nhiệm với công việc tại quầy….
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số bộ phận nhân viên với thái độ làm việc
chưa tích cực, năng lực còn yếu kém, một số nhân viên còn nói chuyện trong
giờ làm việc, chưa nhiệt tình tư vấn khi có khách, đã làm cho doanh thu của
quầy hàng giảm sút đáng kể.

Nhóm 3

Page 13



Kinh tế doanh nghiệp thương mại
5. Anh/chị có chế độ gì đối với các nhân viên vượt chỉ tiêu không?
=>Anh Đạt, chị Bình trả lời:
Đối với nhân viên bán hàng thì chúng tôi thường đánh giá qua khả năng làm
việc, lương của nhân viên bán hàng ngoài lương cứng thì họ còn được hưởng
lương theo doanh thu là 4% doanh thu họ đạt được trong tháng vì vậy doanh thu
càng cao thì sẽ có mức lương tương ứng với khả năng làm việc của họ và thường
thì chúng tôi sẽ có chế độ thưởng cho các nhân viên vào các dịp lễ như mùng 2/9,
tết nguyên đán...
2.2.3 Thống kê doanh thu của ngành hàng may mặc và phụ kiện
_Doanh thu trong quí III năm 2015:
Bảng NSLĐ của quí III:

Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9

Doanh thu
(Tỷ đồng)
9.8
11.3
12.1

Số nhân viên
83
83
83

NSLĐ
(Tỷ đồng\người)

0,118
0,136
0,145

_Doanh thu trong 3 quí đầu năm 2015:
Bảng NSLĐ của 3 quí đầu năm:
Tiêu chí
Quý
I
II
III

Doanh thu
(Tỷ đồng)
39.8
30.6
33.2

Số nhân viên
91
80
83

Năng suất lao động
(Tỷ đồng\người)
0.437
0.382
0.4

_Tổng doanh thu trong lĩnh vực may mặc và phụ kiện năm 2014 tại BiG C Thăng

Long là 114 tỷ VNĐ
Bảng năng suất lao động năm 2014
Nhóm 3

Page 14


Kinh tế doanh nghiệp thương mại
Tiêu chí
Quý
I
II
III
IV

Doanh thu
(Tỷ đồng)
32.1
20.3
22.7
38.9

Số nhân viên
87
66
69
81

Năng suất lao động
(Tỷ đồng\người)

0.369
0.307
0.329
0.48

_Năm 2013: Doanh thu trong lĩnh vực may mặc năm 2013 là 92.7 tỷ VNĐ
Tiêu chí
Quý
I
II
III
IV

Doanh thu
(Tỷ đồng)
25.3
18.2
19.8
29.4

Số nhân viên
74
63
65
77

Năng suất lao động
(Tỷ đồng\người)
0.342
0.28

0.305
0.381

=> Nhận xét chung:






Nhóm 3

Trong quí III của năm 2015, doanh thu của các tháng có xu hướng tăng dần
vì nhu cầu về hàng may mặc và phụ kiện càng về cuối năm sẽ càng nhiều, do
vậy năng suất lao động cũng có xu hướng tăng theo.
Thống kê doanh thu 3 quí đầu năm 2015 và doanh thu các quí I, II, III, IV
của năm 2013 và 2014 cho thấy: doanh số của ngành lĩnh vực may mặc và
phụ kiện đạt cao nhất thường tập trung vào quý I và quý IV, đặc biệt quý IV
là thời gian nhu cầu về hàng may mặc tăng mạnh. Do vậy, NSLĐ cũng có
sự dao động không đồng đều giữa các quí do nhu cầu mua sắm của người
tiêu dung thường tăng cao vào các thời điểm quí I và quí IV.
Doanh thu và năng suất lao động của ngành may mặc và phụ kiện trong
những năm gần đây có xu hướng tăng dần. Cuối năm 2013, Big C tung ra
sản phẩm mới về lĩnh vực hàng may mặc, là một nhãn hàng thời trang riêng
có tên BF, bao gồm những san phẩm cho cả cá nhân và gia đình, lại có mức
giá rẻ hơn 15-20% so vs loại sản phẩm khác nên đã thu hút được lượng lớn
sự quan tâm về mặt hàng này, mặt hàng cũng đóng góp mức tăng doanh thu
trong năm 2014.
Page 15



Kinh tế doanh nghiệp thương mại
2.3 Đánh giá chung tình hình năng suất lao động của ngành hàng may mặc và
phụ kiện tại Big C Thăng Long
2.3.1. Ưu điểm
Nhìn chung, tình hình năng suất lao động của ngành hàng may mặc và phụ kiện
tại Big C Thăng Long ngày càng được nâng cao và có xu hướng tăng dần qua các
năm, và điều này giúp ngành may mặc và phụ kiện mang về một nguồn doanh thu
lớn đóng góp 18% trong tổng doanh thu của Big C Thăng Long. Những ưu thế
giúp tình hình NSLĐ của ngành hàng này tăng như:


Đội ngũ nhân viên bán hàng trẻ nên có sự năng động, nhiệt huyết, ham học
hỏi trong công việc và hầu hết nhân viên có 1 năm kinh nghiệm trở lên, điều
này tác động trực tiếp và theo chiều hướng tích cực tới năng suất lao động.



Cơ sở hạ tầng ngày càng được nâng cấp và trang bị đầy đủ và chu đáo để
phục vụ cho công việc của các nhân viên bán hàng. Mới đây, Big C đã ký
kết thỏa thuận hợp tác doanh nghiệp với Microsoft. Theo đó, hệ thống siêu
thị Big C sẽ là tập đoàn bán lẻ đầu tiên tại Việt Nam triển khai giải pháp
Đám mây Office 365 của Microsoft vào hoạt động của doanh nghiệp nhằm
nâng cao hơn nữa năng suất lao động và chất lượng phục vụ khách hàng
thông qua việc gia tăng năng suất trên toàn hệ thống, tối ưu hóa các chi phí
vận hành, đồng thời vẫn đảm bảo được tính an toàn và bảo mật ở mức cao
nhất. Từ đó giúp tạo sự thuận tiện, nhanh chóng trong công việc của các
nhân viên, giúp cải thiện, nâng cao được năng suất lao động.




Siêu thị mỗi năm luôn có các chính sách, chiến lược để thu hút khách hàng,
đặc biệt là khi có các chương trình kích cầu như: giảm giá, khuyến mại…
Điều này góp phần làm tăng đáng kể năng suất lao động của nhân viên…

2.3.2 Hạn chế


Nhóm 3

Qua điều tra khảo sát thì chất lượng nhân lực ngành may mặc và phụ kiện ở
Big C Thăng Long còn một số điểm hạn chế như: Tác phong làm việc chưa
mang tính chuyên nghiệp, thiếu kinh nghiệm trong việc phục vụ khách hàng
(đặc biệt là khách hàng ngoại quốc), trình độ chuyên môn chưa cao cũng
như sự am hiểu về các sản phẩm mình cung cấp nên gặp nhiều khó khăn khi
giải đáp thắc mắc của khách hàng về sản phẩm…và điều này làm ảnh hưởng
trực tiếp đến năng suất lao động ở siêu thị.

Page 16


Kinh tế doanh nghiệp thương mại


Tình hình năng suất lao động không đồng đều. Các ngày lễ, tết hay vào dịp
cuối năm lượng mua sắm tăng cao, doanh thi cao đồng nghĩa với năng suất
lao động tăng, còn vào các ngày thường thì khách hàng ít, nhân viên tại các
quầy may mặc có thời gian rảnh khá nhiều. Điều này đồi hỏi ban quản lý
quầy may mặc phải có chính sách điều chỉnh nguồn lực phù hợp, tuyển nhân
viên parttime vào các ngày lễ, ngày cuối tuần để tiết kiệm chi phí nguồn lực.




Nhân viên bán hàng tại các quầy may mặc còn chưa được đào tạo những
kiến thức và kỹ năng cần thiết khi giao tiếp với những đối tượng khách hàng
khác nhau. Khi gặp các tình huống phàn nàn, thắc mắc về sản phẩm từ phía
khách hàng thì nhân viên còn lung túng, không biết giải quyết ra sao, phải
cần sự chợ giúp của quản lý.

PHẦN 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NSLĐ CHO NGÀNH HÀNG MAY MẶC
VÀ PHỤ KIỆN TẠI BIG C THĂNG LONG
3.1. Đối với nhà quản lý
• Vạch ra các mục tiêu cho các nhân viên của các quầy hàng cụ thể để các
nhân viên có mục tiêu cố gắng; có chế độ khen thưởng, đãi ngộ hợp lí đối
với các nhân viên đạt và vượt chỉ tiêu hàng tháng để kích thích tinh thần làm
việc, nâng cao NSLĐ.
• Tạo ra một môi trường làm việc có nhiều cơ hội thăng tiến, tự do cạnh tranh
và công bằng sẽ giúp cho nhân viên cảm thấy có động lực làm việc, yêu
nghề hơn và có thể phát huy hết khả năng của mình trong công việc, giúp
tăng năng suất, chất lượng công việc đạt được.
• Có thể tăng các khoản phụ cấp và áp dụng một số phúc lợi tự nguyện: ngoài
các khoản phụ cấp đang áp dụng cần bổ sung thêm một số khoản phụ cấp
phư phụ cấp đi lại, phụ cấp ăn ca… và các khoản phụ cấp tự nguyện như
nhân viên được mua hàng với giá ưu đãi tại siêu thị… Để nhân viên thấy
được sự quan tâm cũng như ưu đãi và đãi ngộ đặc biệt khi làm việc tại siêu
thị từ đó thúc đẩy động lực làm việc.
• Tổ chức các phong trào thi đua nhân các ngày lễ kỉ niệm thành lập hay ngày
phụ nữ Việt Nam… Tổ chức các cuộc thi cho nhân viên thi đua với nhau, có
giấy chúng nhận, bằng khen.biểu dương, tiền thưởng cho những ai đạt thành
tích tốt , dán kết quả ở bảng thông tin cho các nhân viên khác biết để học

tập.

Nhóm 3

Page 17


Kinh tế doanh nghiệp thương mại


Có các chính sách để đào tạo, bồi dưỡng nhân viên về 1 số kiến thức, kỹ
năng bán hàng…

3.2. Về phía nhân viên bán hàng


Nhân viên đang làm việc tại quầy may mặc BigC cần phải nắm rõ các quy
định, trau dồi các kỹ năng cụ thể như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng
hay là kỹ năng xử lý các tình huống phát sinh với khách hàng.



Cần có thái độ phục vụ tốt hơn nữa khi khách hàng chỉ để tham khảo, tư vấn
nhiệt tình làm “vừa lòng khách đến, hài lòng khách đi”.





Nhóm 3


Phải luôn giữ được thái độ chuyên nghiệp khi làm việc trách việc biểu cảm
thái độ, cảm xúc của mình khi gặp phải những đối tượng khách hàng khó
tính hay những khách hàng có thái độ không tốt để gìn dữ hình ảnh của siêu
thị nói chung cũng như cá nhân nhân viên bán hàng tại siêu thị nói riêng.
Tránh gây ác cảm đối với khách hàng.
Phải luôn luôn tiếp thu cái mới và có tinh thần cầu tiến, chăm chỉ và nhiệt
huyết khi làm việc. Thái độ, cảm xúc là thứ quyết định đến năng suất, chất
lượng hiệu quả công việc

Page 18


Kinh tế doanh nghiệp thương mại
Kết Luận
Năng suất lao động thấp là yếu tố cản trở tốc độ tăng trưởng kinh tế, nhất là về
chất lượng, là yếu tố tiềm ẩn làm mất cân đối kinh tế vĩ mô (lạm phát, nhập siêu,
thâm hụt cán cân thanh toán,…), là lực cản của thu nhập. Tăng năng suấtt lao động
là điều kiện để các doanh nghiệp tiết kiệm hao phí lao động , tiết kiệm chi phí ,tăng
tích lũy cho người lao động trong doanh nghiệp.
Năng suất lao động là vấn đề vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp nói riêng và
xã hội nói chung, bởi nó là yếu tố ảnh hưởng hàng đầu tới hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, xã hội. Chính vì thế, việc nâng cao năng suất lao động là vấn đề cần
được toàn xã hội quan tâm và chú ý.

Nhóm 3

Page 19



Kinh tế doanh nghiệp thương mại

BẢNG ĐÁNH GIÁ
HỌ VÀ TÊN
Nguyễn T. Hồng
Nguyễn Minh Huệ
Nguyễn T. Huệ
Dương Quang Vũ Hưng
Đỗ T. Hương
Hoàng T. Thu Hương
Nguyễn T. Hương
Nguyễn T. Xuân Hương
Vũ T. Mai Hương
Bùi T. Thu Hường

Nhóm 3

MÃ SV

GHI CHÚ

Nhóm trưởng
Thư ký

Page 20

ĐÁNH GIÁ




×