Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

KHÓA LUẬN tôt NGHIỆP PHÂN TÍCH tài CHÍNH ở CÔNG TY cổ PHẦN DU LỊCH KIM LIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
--- o0o ---

KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
DU LỊCH KIM LIÊN

Sinh viên:
Mã sinh viên:
Lớp:

Tài chính doanh nghiệp 01

Giảng viên hướng dẫn:

Hà Nội - 2014


Chuyên đề thực tập tổng hợp

MỤC LỤC
Tæng céng KD Phßng ë....................................................................................................................47
Kinh doanh ¨n uèng.........................................................................................................................47
Kinh doanh dÞch vô kh¸c.................................................................................................................47
Tæng céng ......................................................................................................................................48

SV: Lã Thị Quỳnh Sơn

1



Lớp: TCDN1K24


Chuyên đề thực tập tổng hợp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tæng céng KD Phßng ë....................................................................................................................47
Kinh doanh ¨n uèng.........................................................................................................................47
Kinh doanh dÞch vô kh¸c.................................................................................................................47
Tæng céng ......................................................................................................................................48

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
TSCĐ : Tài sản cố định
SV: Lã Thị Quỳnh Sơn

2

Lớp: TCDN1K24


Chuyên đề thực tập tổng hợp

TNCS: Thanh niên cộng sản
TK : Tài khoản
PS : Phát sinh
TNBQ : Thu nhập bình quân
LNST : Lợi nhuận sau thuế

VKD : Vốn kinh doanh
VLĐ : Vốn lưu động
LT : Lợi tức
KD : Kinh doanh
KD DV : Kinh doanh dịch vụ
TT : Trung tâm
XNK : Xuất nhập khẩu

SV: Lã Thị Quỳnh Sơn

3

Lớp: TCDN1K24


Chuyên đề thực tập tổng hợp

LỜI NÓI ĐẦU
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường , các doanh nghiệp
đều bình đẳng với nhau trước pháp luật trong việc chọn ngành nghề kinh
doanh . Do vậy có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính doanh
nghiệp như : chủ doanh nghiệp , nhà đầu tư , nhà cung cấp , khách hàng ... kể
cả cơ quan nhà nước , người làm công . Phân tích tài chính sẽ giúp các đối
tượng quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp đưa ra các quyết định để
đầu tư , cho vay , mua bán một cách đúng đắn .
Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh
nghiệp . Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Du lịch Kim liên , nhờ sự
giúp đỡ của cán bộ trong phòng kế toán , sự chỉ bảo tận tình của cô giáo TS.
Nguyễn Thị Minh Quế , cùng các kiến thức đã học được ở nhà trường em đã
quyết định nghiên cứu và tìm hiểu đề tài: “Phân tích tài chính ở Công ty cổ

phần Du lịch Kim Liên “ . Về kết cấu luận văn được chia làm ba chương :
Chương 1: Khái quát về công tác tài chính và phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính và phân tích hoạt động tài chính
tại Công ty cổ phần Du lịch Kim liên .
Chương 3 : Một số nhận xét và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài
chính của Công ty cổ phần Du lịch Kim Liên .
Em xin chân thành cám ơn các cán bộ , công nhân viên trong phòng kế
toán Công ty cổ phần Du lịch Kim Liên và Khoa Tài chính doanh nghiệp
trường đại học kinh tế quốc dân đã giúp em hoàn thành chương trình thực tập
và viết báo cáo của mình
Em xin chân thành cám ơn !
Sinh viên

SV: Lã Thị Quỳnh Sơn

4

Lớp: TCDN1K24


Chuyên đề thực tập tổng hợp

Lã Thị Quỳnh Sơn
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Vai trò và nội dung chủ yếu của công tác quản lý tài chính doanh
nghiệp
1.1.1 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Trong điều kiện hiện nay , tài chính doanh nghiệp ngày càng trở lên quan

trọng bởi những lý do sau :
-

Hoạt động tài chính liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động

của doanh nghiệp .
-

Nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

ngày càng lớn do vậy việc lựa chọn và sử dụng các công cụ tài chính để huy
động vốn như thế nào ảnh hưởng lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp .
-

Các thông tin về tài chính của doanh nghiệp là cơ sở quan trọng cho

người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp kiểm soát và chỉ đạo hoạt
động kinh doanh của công ty .
Vì vậy tài chính doanh nghiệp có vai trò :
Huy động vốn, đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định
đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ và từ đó lựa chọn các phương pháp , hình thức thích hợp để huy
động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của
doanh nghiệp . Tài chính doanh nghiệp phải chủ động lựa chọn các hình thức
và phương pháp huy động vốn bảo đảm cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi
với chi phí huy động vốn ở mức thấp nhất .

SV: Lã Thị Quỳnh Sơn


5

Lớp: TCDN1K24


Chuyên đề thực tập tổng hợp

Sử dụng vốn hiệu quả và tiết kiệm
Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp , việc sử dụng
các hình thức thưởng , phạt vật chất một cách hợp lý góp phần quan trọng
thúc đẩy cán bộ công nhân viên gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao năng suất
lao động, cải tiến sản xuất kinh doanh , qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn .
Là công cụ quan trọng để kiểm soát , chỉ đạo hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày , tình hình tài chính và các
chỉ tiêu tài chính , nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá và kiểm soát
được các hoạt động của doanh nghiệp phát hiện kịp thời các tồn tại , vướng
mắc trong kinh doanh , từ đó đưa ra các quyết định thích hợp .
1.1.2 Nội dung chủ yếu của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
1.1.2.1 Tham gia đánh giá , lựa chọn các dự án đầu tư và kinh doanh
Trên góc độ tài chính , điều chủ yếu cần phải xem xét là hiệu quả tài
chính của dự án tức là cần xem xét , cân nhắc giữa chi phí bỏ ra rủi ro có thể
gặp phải và khả năng thu lợi nhuận khi thực hiện dự án , dùng thước đo tài
chính để lựa chọn những dự án có mức sinh lời cao .
1.1.2.2 Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng
kịp thời các hoạt động doanh nghiệp .
Các hoạt động của doanh nghiệp đều cần có vốn . Tài chính doanh
nghiệp phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh

nghiệp ở trong thời kỳ ( ngắn và dài hạn ) . Tiếp theo phải tổ chức huy động
các nguồn vốn đáp ứng kịp thời , đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của
doanh nghiệp , muốn vậy doanh nghiệp cần phải cân nhắc trên những mặt như
: Kết cấu nguồn vốn , những điểm lợi và bất lợi của từng hình thức huy động
vốn , chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn ...
1.1.2.3 Sử dụng có hiệu quả cao số vốn trong tay doanh nghiệp, quản lý chặt

SV: Lã Thị Quỳnh Sơn

6

Lớp: TCDN1K24


Chuyên đề thực tập tổng hợp

chẽ các khoản thu ,chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi cách huy động tối đa số vốn trong tay
doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh , giải phóng kịp thời vốn ứ đọng ,
theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán , thu hồi tiền bán hàng và
các khoản phải thu khác . Thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cân bằng
giữa thu và chi , đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán .
1.1.2.4 Quản lý nợ và thực hiện đúng cam kết tài chính của doanh nghiệp với
nhà nước , khách hàng và đối với người lao động .
Quản lý nợ là một trong những công tác quản lý tài chính rất quan trọng
không chỉ liên quan đến quá trình kinh doanh mà còn liên quan đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp . Các nghĩa vụ nộp thuế , phí , lệ phí phải thực
hiện đúng pháp luật và các quy định của nhà nước , không trốn thuế , lậu
thuế , dây dưa nộp thuế chậm .... Các cam kết trong hợp đồng lao động như
trả lương , nộp bảo hiểm xã hội các khoản phúc lợi phải thực hiện đúng pháp

luật và bảo đảm lợi ích của người lao động .
1.1.2.5 Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận , trích lập và sử dụng các
quỹ của doanh nghiệp
Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử
dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển
doanh nghiệp và cải thiện đời sống của công nhân viên trong doanh nghiệp .
1.1.2.6 Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp và
thực hiện tốt việc phân tích tài chính .
Thông qua tình hình thu , chi tiền tệ hàng ngày , tình hình thực hiện các
chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt động của doanh
nghiệp . Mặt khác , cần định kỳ tiến hàng phân tích tìch hình tài chính của
doanh nghiệp . Qua phân tích , cần đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn
những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý và dự báo trước tình hình tài chính
của doanh nghiệp , từ đó phục vụ đắc lực cho công tác điều chỉnh kinh doanh .
1.1.2.7 Thực hiện tốt kế hoạch hóa tài chính .
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông

SV: Lã Thị Quỳnh Sơn

7

Lớp: TCDN1K24


Chuyên đề thực tập tổng hợp

qua việc lập kế hoạch tài chính . Có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp có
thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của
doanh nghiệp . Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng có thể chủ động
đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường biến động .

1.2 Vai trò và nội dung chủ yếu của công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp .
1.2.1 Vai trò của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp .
Phân tích tài chính là quá trình xem xét , kiểm tra , đối chiếu và so sánh
về số liệu tài chính hiện hành với các số liệu được chọn từ trước (tuỳ theo yêu
cầu và phương pháp phân tích ) Thông qua việc phân tích tài chính doanh
nghiệp người sử dụng thông tin có thể đánh giá được tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong giai đoạn hiện tại và quá khứ cũng như dự báo được tiềm
năng , hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai .
Mục đích cao nhất của phân tích tài chính doanh nghiệp là giúp cho
những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá
chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp
Đối với một doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận
và khả năng trả nợ . Bên cạnh đó còn nhiều mục tiêu khác như công ăn việc
làm , nâng cao chất lượng sản phẩm với chi phí thấp , đóng góp phúc lợi xã
hội và bảo vệ môi trường . Tuy nhiên một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện
được mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách là làm ăn có lãi và thanh
toán được nợ . Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ
thông tin nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua và , thực hiện cân bằng khả
năng thanh toán , sinh lời , rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đề ra
quyết định đúng đắn .
Bên cạch các chủ doanh nghiệp ( chủ sở hữu ) còn có nhiều nhóm người
khác quan tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp . Đó là cơ quan tài

SV: Lã Thị Quỳnh Sơn

8

Lớp: TCDN1K24



Chuyên đề thực tập tổng hợp

chính , thuế , thống kê , ngân hàng , người cung cấp , chủ quản , người lao
động .... bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm , đến khách hàng
hiện tại và tương lai của họ .
1.2.2 Nội dung công tác phân tích tài chính .
Phân tích tài chính có các nội dung cơ bản sau :


Phân tích bảng cân đối kế toán .



Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .



Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ .



Phân tích tình hình và khả năng thanh toán .



Phân tích cơ cấu tài sản và tình hình đầu tư .




Phân tích mức độ bảo đảm vốn cho sản xuất kinh doanh .



Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời .



Đánh giá doanh nghiệp .

1.2.2.1

Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

Phương pháp phân tích tài chính là cách thức , kỹ thuật để đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp ở quá khứ , hiện tại và tương lai . Để đáp ứng
mục tiêu phân tích tài chính , thông thường người ta sử dụng các biện pháp
sau đây :
a)

Phương pháp đánh giá

Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi , phổ biến trong phân tích kinh tế
nói chung và phân tích tài chính nói riêng . Khi sử dụng phương pháp này cần
chú ý đến điều kiện so sánh , tiêu thức so sánh và kỹ thuật so sánh .
- Điều kiện so sánh
Phải có ít nhất 2 đại lượng , 2 chỉ tiêu .
Các đại lượng các chỉ tiêu phải thống nhất về nội dung , phương pháp
tính toán và đơn vị đo lường .
-Tiêu thức so sánh

SV: Lã Thị Quỳnh Sơn

9

Lớp: TCDN1K24


Chuyên đề thực tập tổng hợp

Để xác định xu hướng cũng như tốc độ phát triển : người ta tiến hành so
sánh số liệu thực tế đạt được với số liệu thực tế kỳ trước
Để đánh giá tình hình các mục tiêu đặt ra :người ta tiến hành so sánh số
liệu thực tế kỳ này so với số liệu kế hoạch , dự toán hoặc định mức
Để xác định vị trí cũng như sức mạnh của doanh nghiệp : người ta tiến
hành so sánh số liệu của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác cùng loại
hình kinh doanh , cùng quy mô , cùng địa bàn hoạt động hoặc giá trị trung
bình của ngành kinh doanh .
- Về kỹ thuật so sánh :
So sánh về số tuyệt đối : là việc xác định số chênh lệch giữa giá trị của
chỉ tiêu kỳ phân tích với giá trị chỉ tiêu kỳ gốc . Kết quả so sánh cho thấy sự
biến động của hiện tượng kinh tế đang nghiên cứu.
So sánh bằng số tương đối : là xác định số % tăng giảm giữa thực tế so với
kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích hoặc chiếm tỷ trọng của một hiện tượng kinh tế
trong tổng thể quy mô chung được xác định để đánh giá được tốc độ phát triển .
b) Phương pháp phân chia
Là phương pháp phân chia các hiện tượng kinh tế thành các bộ phận cấu
thành trong mối quan hệ biện chứng hữu cơ với các bộ phận khác và các hiện
tượng khác . Theo mục đích phân tích , người ta có thể chia thành các tiêu
thức khác nhau như
- Phân chia theo thời gian : là việc phân chia hiện tượng và các sự

kiện kinh tế theo thứ tự thời gian phát sinh và phát triển của hiện tượng , sự
kiện kinh tế đó như năm , tháng , tuần ... Việc phân chia này cho phép đánh
giá được tiến độ phát triển của chỉ tiêu kinh tế đang nghiên cứu .
- Phân tích theo không gian là việc phân chia hiện tượng kinh tế theo địa
điểm phát sinh của hiện tượng đang nghiên cứu . Việc phân chia này cho phép
đánh giá vị trí và sức mạnh của từng bộ phận trong doanh nghiệp .
- Phân chia theo nhân tố cấu thành : là việc phân chia nhỏ theo hiện
tượng kinh tế nghiên cứu để nhận thức được bản chất , nội dung , quá trình
hình thành và phát triển chỉ tiêu kinh tế .
SV: Lã Thị Quỳnh Sơn

10

Lớp: TCDN1K24


Chuyên đề thực tập tổng hợp

c)

Phương pháp phân tích nhân tố

Là kỹ thuật phân tích và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác
động đến chỉ tiêu phân tích đang nghiên cứu .
d)

Phương pháp dự đoán

Là kỹ thuật được sử dụng để ước tính các chỉ tiêu kinh tế trong tương
lai . Dựa vào mối quan hệ cũng như việc dự đoán tình hình kinh tế , xã hội tác

động hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà người ta sử dụng
các phương pháp khác nhau như : phương pháp hồi quy ( hồi quy đơn , hồi
quy bội ) , toán xác suất , toán tài chính , phân tích điểm hoà vốn , phân tích
lưu chuyển tiền tệ , phân tích lãi gộp ... Các phương pháp này có tác dụng rất
quan trọng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế và lựa chọn dự án đầu tư
và kinh doanh .
1.2.2.2

Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp

Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp là việc thiết lập trình
tự các bước công việc cần tiến hành trong quá trình phân tích tài chính , nó
gồm các giai đoạn sau :
Giai đoạn 1 : Lập kế hoạch phân tích , công việc của giai đoạn này là xác
định mục tiêu , xây dựng chương trình phân tích .
Giai đoạn 2 : Tiến hành phân tích gồm các công việc sau :
Sưu tầm số liệu
Tính toán các chỉ tiêu phân tích
Xác định nguyên nhân , tính toán cụ thể mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích .
Xác định và dự đoán những nhân tố kinh tế , xã hội tác động đến tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp .
Tổng hợp kết quả , rút ra nhận xét kết luận về tình hình tài chính của
doanh nghiệp .
Giai đoạn 3 : Kết thúc phân tích . Đây là giai đoạn cuối cùng của việc
phân tích , bao gồm các công việc cụ thể sau :
SV: Lã Thị Quỳnh Sơn

11


Lớp: TCDN1K24


Chuyên đề thực tập tổng hợp

Viết báo cáo phân tích .
Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích .
Có thể khái quát trình tự phân tích tài chính qua sơ đồ sau :
2
Lập kế hoạch phân
tích

Xác định mục tiêu phân tích
Xây dựng chương trình phân tích
Sưu tầm tài liệu , xử lý số liệu

Tiến hành phân
tích

Tính toán , xác định dự đoán
Tổng hợp kết quả , nhận xét

* Các tài liệu cần thiết cho phân tích tài chính.
Bảng cân đối kế toán – Mẫu B01-DN
Lập báo cáo phân tích
Hoàn
thành
Báo
cáo phân
kết quả kinh doanh – Mẫu B02-DN

Báotích
cáo lưu chuyển tiền tệ – Mẫu B03-DN
Hoàn thành hồ sơ phân tích
Bảng thuyết minh báo cáo – Mẫu B09-DN
Chương 1 trên đây chỉ là những cơ sở lý luận chung nhất về phân tích tài
chính doanh nghiệp . Trên thực tế việc phân tích cần phải có sự so sánh , đánh
giá nội dung , ý nghĩa của các chỉ tiêu phân tích trong mối quan hệ tác động
qua lại và trong thực tế sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp . Vì thời
gian và yêu cầu về số trang có hạn nên những lý luận về phân tích tài chính
doanh nghiệp chỉ nên ra được một số nội dung cơ bản . Những nội dung và
phân tích này mới chỉ được nêu một cách tóm tắt . Phần giải thích ý nghĩa ,
đánh giá sẽ được trình bày tiếp trong phần phân tích thực trạng tài chính tại
Công ty cổ phần Du lịch Kim liên

SV: Lã Thị Quỳnh Sơn

12

Lớp: TCDN1K24


Chuyên đề thực tập tổng hợp

SV: Lã Thị Quỳnh Sơn

13

Lớp: TCDN1K24



Chuyên đề thực tập tổng hợp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH
KIM LIÊN

2.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Du lịch Kim Liên.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .
Công ty cổ phần du lịch Kim Liên nằm trên đường Đào Duy Anh thuộc
khu A Kim Liên, cách trung tâm thành phố Hà Nội về phía Nam khoảng 4
km.
Cơ sở ban đầu của Công ty ngày nay chính là khách sạn Bạch Mai được
Cục Chuyên gia ra quyết định thành lập ngày 15/05/1961 trên cơ sở hợp nhất
2 khách sạn Bạch Đằng và Bạch Mai. Từ khi thành lập cho đến năm 1986
khách sạn hoạt động theo cơ chế hành chính bao cấp với nhiệm vụ chủ yếu là
phục vụ chuyên gia các nước XHCN sang làm việc ở Việt Nam. Tuy cơ sở
vật chất lúc mới thành lập còn nghèo nàn, song dần dần nơi đây đã trở thành
địa điểm phục vụ chuyên gia lớn nhất miền Bắc thời đó, nằm trên diện tích
đất khoảng 6 ha với nhiều khu nhà ở và công trình bổ trợ khác cùng lúc có thể
phục vụ trên 1000 chuyên gia. Trong suốt trên 30 năm phục vụ chuyên gia
nước ngoài thì đơn vị luôn giữ vị trí con chim đầu đàn của Cục Chuyên gia, là
đơn vị nòng cốt, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước
giao, bên cạnh đó còn góp phần đáng kể vào việc huấn luyện chuyên môn cho
một số cán bộ ở các đơn vị trong và ngoài ngành.
Từ năm 1986 - 1990 là giai đoạn công ty chuyển đổi sang hoạt động kinh
doanh theo cơ chế hạch toán kinh tế. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 6 đã
chỉ ra hướng đi mới: xóa bỏ cơ chế bao cấp trong kinh doanh, thay vào đó là
lối làm ăn mới theo phương thức hạch toán kinh doanh. Nói một cách dễ hiểu

SV: Lã Thị Quỳnh Sơn


14

Lớp: TCDN1K24


Chuyên đề thực tập tổng hợp

hơn là: đã hoạt động kinh doanh là phải lấy thu bù chi, phải có lãi...Sự thay
đổi này đã đặt đơn vị đứng trước những thuận lợi và khó khăn mới. Thuận lợi
vì cơ chế quản lý có nhiều thay đổi, thông thoáng hơn, phát huy được tính chủ
động sáng tạo cũng như trách nhiệm của các cơ sở song khó khăn là làm sao
để sản phẩm có sức hấp dẫn và cạnh tranh được với doanh nghiệp khác, thu
hút được khách hàng trong khi cơ sở vật chất thì nghèo nàn, lạc hậu, lực
lượng lao động với cách nghĩ, cách làm theo lối mòn bao cấp đã nhiều
năm...Trước tình hình này, Ban lãnh đạo khách sạn đã quyết định phải sắp
xếp lại tổ chức cho hợp lý, vận động giảm biên chế theo quyết định 176 của
Chính phủ, cử cán bộ nhân viên đi học tập ở các đơn vị bạn có uy tín trên thị
trường lúc bấy giờ. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và bổ sung xây dựng mới
một số dịch vụ để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng...Nhờ một loạt các
biện pháp đồng bộ nên mặc dù cuối những năm 80 và đầu những năm 90
khách chuyên gia các nước Đông Âu hầu hết đã trở về nước do khủng hoảng
chính trị mà khách sạn kinh doanh vẫn có hiệu quả, nội bộ ổn định, đời sống
CBCNV được đảm bảo. Có thể nói đây là giai đoạn quá độ mang tính chất
thăm dò, thử nghiệm theo hướng kinh doanh trong cơ chế thị trường, để củng
cố niềm tin và tạo đà cho sự phát triển những năm tiếp theo.
Từ năm 1991 đến nay là thời kỳ hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Trong giai đoạn này, khách
chuyên gia tiếp tục rút về nước và nguồn khách này gần như không đáng kể,
khách du lịch nước ngoài đến Việt nam còn rất ít và thị trường du lịch khách

nội địa kém phát triển do phụ thuộc nhiều yếu tố, khách sạn gặp rất nhiều khó
khăn trong hoạt động kinh doanh. Theo quyết định của Chính phủ, Cục
chuyên gia được sát nhập vào Tổng cục du lịch vào đầu năm 1993 và cũng từ
đây khách sạn sau 32 năm phục vụ chuyên gia đã chuyển sang một bước
ngoặt mới, hoạt động trong ngành du lịch và thuộc quyền quản lý trực tiếp

SV: Lã Thị Quỳnh Sơn

15

Lớp: TCDN1K24


Chuyên đề thực tập tổng hợp

của Tổng cục Du lịch Việt Nam. Để xác nhận chức năng nhiệm vụ mới của
đơn vị, Tổng cục Du lịch đã ra quyết định đổi tên đơn vị thành Công ty Du
lịch Bông Sen Vàng. Cho đến năm 1996 sau nhiều biến động của nền kinh tế
nước ta nói chung và của công ty nói riêng, lãnh đạo đã quyết định lấy lại tên
truyền thống Kim Liên mà Bác Hồ khi về thăm đã đặt, trong đó nhấn mạnh ý
hay, tên đẹp để động viên khích lệ CBCNV không ngừng phấn đấu nâng cao
chất lượng phục vụ, giữ mãi danh tiếng gần xa. Từ đây, đơn vị có tên đầy đủ
là: Công ty Khách sạn Du lịch Kim Liên. Lĩnh vực hoạt động của đơn vị tiếp
tục được đa dạng hóa như: Lữ hành quốc tế, Thương mại, Công nghệ thông
tin... Cùng với việc đầu tư một cách mạnh mẽ vào cơ sở vật chất và con
người, Công ty đã có thể cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ
đồng bộ, chất lượng cao. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không
ngừng được mở rộng và phát triển liên tục trong các năm kể từ 1998
Qua 5 lần đổi tên, khách sạn được đổi tên thành Công ty cổ phần du lịch
Kim Liên (khách sạn Kim Liên) như ngày nay.

Hệ thống cơ sở vật chất hiện đại, đạt tiêu chuẩn của khu vực. Đội ngũ
nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, nhiệt tình, chu đáo cùng kinh nghiệm
50 năm hoạt động trong lĩnh vực du lịch, khách sạn, nhà hàng. Khách sạn
Kim Liên đã dành được nhiều phần thưởng cao quý. Đặc biệt, năm 2006
Khách sạn Kim Liên vinh dự được Nhà nước trao tặng danh hiệu Anh hùng
lao động
Các thành tích:
Năm 1985: Huân chương Lao động hạng III
Năm 1990: Bằng khen của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng tặng
Năm 1996: Huân chương Lao động hạng III
Năm 2000: Huân chương Lao động hạng I cho tập thể công ty

SV: Lã Thị Quỳnh Sơn

16

Lớp: TCDN1K24


Chuyên đề thực tập tổng hợp

Năm 2001: Huân chương chiến công hạng III cho tập thể công ty.
Năm 2004: Huân chương chiến công hạng II cho tập thể công ty .
Năm 2006: Đơn vị Anh hùng Lao động.
Cờ đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua ngành Du lịch các năm 1998,
1999, 2000, 2001, 2002,2003, 2004, 2005.
Năm 1998, 2001, 2002 được liên đoàn Lao động TP Hà Nội tặng cờ thi
đua xuất sắc cho Công đoàn Công ty.
Năm 1998 đến 2005 được Bộ Công an tặng nhiều bằng khen và cờ về
xây dựng doanh nghiệp vững mạnh

Năm 1999 và 2000 được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tặng cờ thi
đua xuất sắc nhất.
Từ năm 1999 đến năm 2005 Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Công ty được
Trung ương Đoàn tặng Bằng khen, năm 2004 được Thủ tướng Chính phủ tặng
bằng khen.
Với những thành tích đáng tự hào mà khách sạn Kim Liên đã đạt được.
Tập thể cán bộ nhân viên khách sạn sẽ tiếp tục phát huy truyền thống tốt đẹp
để giữ vững thương hiệu. Khách sạn Kim Liên luôn là địa chỉ thân thiết, là
điểm đến tin cậy của quý khách gần xa
Trụ sở chính: số 05-07 phường Đào Duy Anh- Phường Phương MaiQuận Đống Đa- Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 04.38522522
Fax: 04.98524919
Email:
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Du
lịch Kim Liên.
a) Chức năng , nhiệm vụ

SV: Lã Thị Quỳnh Sơn

17

Lớp: TCDN1K24


Chuyên đề thực tập tổng hợp

Công ty cổ phần Du lịch Kim Liên là doanh nghiệp kinh doanh về khách
sạn – du lịch thuộc Tổng cục Du lịch có nhiệm vụ và chức năng sau :
- Kinh doanh khách sạn
- Kinh doanh lữ hành

- Kinh doanh ăn uống
- Bán hàng lưu niệm
- Dịch vụ cho thuê phòng tổ chức đám cưới, hội nghị, hội thảo.
- Dịch vụ tennis, giặt là, sauna, masage, karaoke, bể bơi, vật lý trị liệu…
- Dịch vụ vận chuyển khách, phiên dịch, hướng dẫn du lịch, tổ chức
chương trình tham quan trong nước và ngoài nước.
- Cung ứng lao động cho các tổ chức nước ngoài.
- Dịch vụ visa, thông tin, vận chuyển đặt chỗ vé máy bay.
- Làm dịch vụ trên mạng.
- Thương mại : Xuất khẩu hàng nông, lâm, thuỷ sản, lương thực, thực
phẩm, hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng, hàng điện máy, điện lạnh, các thiết
bị điện tử, dịch vụ chuyển giao công nghệ….
b) Cơ cấu, tổ chức – nhân sự
Quá trình hội nhập và phát triển đang diễn ra với xu thế nhanh, sôi động
và chưa từng ganh đua như hiên nay. Cơ hội và thách thức rất lớn đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có các chính sách và chiến lược hợp lý để thích nghi và đạt
được các mục tiêu.
Để làm được điều đó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có người lãnh
đạo tài năng, có bộ máy tổ chức hợp lý.

SV: Lã Thị Quỳnh Sơn

18

Lớp: TCDN1K24


Chuyên đề thực tập tổng hợp

Trên cơ sở tổ chức bộ máy quản lý của Công ty, cùng với việc phân công

nhiệm vụ rõ ràng giữa các phòng ban bộ phận trong Công ty đã giúp Công ty
có được một mô hình tổ chức quản lý khá hiệu quả
*Ban Giám đốc Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của
Công ty và quyết định mọi hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch được
Tổng cục Du lịch phê duyệt.
*Phòng Kế hoạch:Tham mưu cho giám đốc khách sạn, giám đốc nhà
hàng về công tác thị trường, về xây dựng kế hoạch kinh doanh ( kế hoạch
hàng năm và kế hoạch dài hạn). Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, định mức chi

SV: Lã Thị Quỳnh Sơn

19

Lớp: TCDN1K24


Chuyên đề thực tập tổng hợp

phí và điều chỉnh giá một cách linh hoạt, thực hiện thiết kế xây dựng căn bản
trong khách sạn.
* Phòng Tổ chức hành chính :Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý cán bộ,
giải quyết chế độ chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ
khác cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
*Trung tâm Công nghệ và Thông tin: Bộ phận này có nhiệm vụ vào
việc quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị điện tử, thiết bị thông tin liên
lạc, sao chụp tài liệu, hướng dẫn sử dụng vi tính trong quản lý khách sạn.
* Đội Bảo vệ: Giữ gìn an ninh trật tự cho khách sạn, trông cất xe cho
khách và cán bộ công nhân viên, đồng thời trông cất xe cho khách lạ nơi
khách cần đến trong khách sạn
*Đội Tu sửa: Nhiệm vụ là sửa chữa những trang thiết bị hỏng trong

khách sạn như: khoá, tivi, vòi nước…
*Khối Nhà hàng: Bao gồm 3 bộ phận chính: bàn, bar, bếp, thực hiện
các dịch vụ ăn uống cho khách ở khách sạn hay ở ngoài tới đặt tiệc cưới, hội
nghị, liên hoan theo yêu cầu của khách. Bộ phận giặt là: chịu trách nhiệm giặt
là cho khách khi có yêu cầu.
*Bộ phận giặt là: chịu trách nhiệm giặt là cho khách khi có yêu cầu.
* Bộ phận Lễ tân:
Đây được coi là bộ mặt của khách sạn, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng
từ khi khách đến cho tới khi khách rời khỏi khách sạn. Bộ phận lễ tân thực
hiện công việc đón tiếp khách, giải quyết và đáp ứng những nhu cầu của
khách, hướng dẫn khách, quản lý và làm thủ tục thanh toán kịp thời cho khách
khi khách rời khỏi khách sạn. Ngoài ra bộ phận lễ tân trong khách sạn còn
giúp ban giám đốc nắm vững tình hình khách lưu trú, thông tin về cơ cấu
khách, nguồn khách.

SV: Lã Thị Quỳnh Sơn

20

Lớp: TCDN1K24


Chuyên đề thực tập tổng hợp

*Trách nhiệm, quyền hạn của phòng quản lý nhà buồng.
+ Phục vụ khách đến nghỉ tại khách sạn một cách hiệu quả, chất lượng
tốt, đảm bảo cho các phòng và khu công cộng, hành lang sạch đẹp, văn minh.
+ Thường xuyên kiểm tra, thẩm định các phương tiện trong phòng khách
để kịp thời báo cáo cho các phòng hành chính cải tạo sửa chữa đảm bảo thiết
bị, phương tiện luôn luôn ở trạng thái phục vụ khách tốt nhất.

+ Lập biểu tình hình sử dụng phòng hàng ngày theo hướng dẫn của
phòng khách sạn, đồng thời phối hợp chặt chẽ với bộ phận lễ tân.
+ Thường xuyên kiểm tra công tác phòng cháy nổ ở các phòng khách,
ngoài hành lang và những nơi mình được phân công quản lý khi thấy hiện
tượng bất bình thường phải xử lý ngay hoặc báo cáo với phụ trách.
+ Nắm vững cách sử dụng các thiết bị, tài sản trong phòng, giao nhận,
hướng dẫn khách sử dụng chu đáo.
+ Tiếp nhận điện thoại trong phòng trực, tìm hiểu yêu cầu của khách,
nhanh chóng phục vụ khách.
Ngoài các bộ phận trên khách sạn còn có các bộ phận khác như:
+ Các đơn vị bán hàng: Chuyên bán đồ lưu niệm, bán báo, và các mạng
lưới bán hàng trong khách sạn.
+ Bộ phận phục vụ vui chơi giải trí: Chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt
động vui chơi giải trí như sân tennis, bơi lội, massage… các chuyến thăm
quan trong ngày cho khách, hướng dẫn vui chơi giải trí cho trẻ em. Ngoài ra
bộ phận này còn có nhiệm vụ chăm nom quang cảnh chung của khách sạn và
thu lệ phí phục vụ của khách tham gia các dịch vụ trong khách sạn.
Với cơ cấu tổ chức khá gọn nhẹ như hiện nay đảm bảo sự quản lý thống
nhất từ trên xuống dưới và tiết kiệm được chi phí lao động nhưng nếu thiếu sự
quản lý, chỉ đạo từ cấp cao nhất thì mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận sẽ

SV: Lã Thị Quỳnh Sơn

21

Lớp: TCDN1K24


Chuyên đề thực tập tổng hợp


gặp khó khăn bởi sản phẩm, dịch vụ trong khách sạn có tính chất liên hoàn,
mà ở đây không phải bộ phận nào cũng có thể đáp ứng hết yêu cầu của bộ
phận kia. Chẳng hạn như khi khách sạn nhận phục vụ Hội nghị thì ngoài dịch
vụ lưu trú, khách còn yêu cầu các dịch vụ về ăn uống, phòng hội thảo, phòng
họp... nhưng điều này lại phụ thuộc vào nhà hàng đã nhận phục vụ các Hội
nghị, tiệc hay đám cưới chưa. Hoặc là với dịch vụ lữ hành khi tổ chức tour
cho khách muốn đặt phòng, ăn tại khách sạn cũng phải căn cứ vào kế hoạch
của các bộ phận này trước khi quyết định bán tour cho khách. Các hoạt động
quản trị nhân lực khác như: tuyển dụng, đào tạo, phân công lao động của các
bộ phận cũng chủ yếu dựa vào các quyết định ở cấp công ty cho nên tính tự
chủ sinh hoạt còn hạn chế.
*Phòng kế toán tài vụ ( Tổ chức công tác kế toán của công ty)
Chức năng , nhiêm vụ của bộ máy kế toán :
Phòng kế toán thực hiện phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình một cách đầy đủ , kịp
thời phân loại xử lý , tổng hợp số liệu báo cáo tài chính cung cấp thông tin
cho công ty và các đối tượng khác có liên quan . Đồng thời phòng kế toán
cũng tham gia phân tích thông tin tài chính kế toán , đề xuất các kiến nghị
nhằm đưa ra các giải pháp thích hợp cho công việc kinh doanh .
Tổ chức bộ máy kế toán :
Hiện tại công ty đang vận dụng hình thức kế toán tập trung một cấp , các
nhân viên kế toán tập trung các hoá đơn thu , chi về phòng kế toán

SV: Lã Thị Quỳnh Sơn

22

Lớp: TCDN1K24



Chuyên đề thực tập tổng hợp

Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán viên

Kế
toán
vốn
bằng
tiền và
công
nợ

Kế toán viên

Kế toán
hàng
hóa ,
TSCĐ

Kế toán
tiền
lương

Kế toán
tập hợp
chi phí


Kế toán
bán hàng
và xác
định kết
quả

Trong đó :
- Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng kế toán kiêm kế toán tổng
hợp , là người chịu trách nhiệm trước cấp trên về các thông tin kế toán tài
chính . Đồng thời hướng dẫn và chỉ đạo các kế toán viên thực hiện tốt các
phần việc được giao , kiểm tra , tổng hợp , lập báo cáo gửi lên cấp trên .
- Kế toán viên : Thực hiện công việc kế toán theo sự phân công của kế
toán trưởng .
- Bên cạnh đó còn có một thủ quỹ thực hiện quản lý tiền mặt và ngoài
tệ tồn quỹ. Thủ quỹ chỉ xuất tiền khi có quyết định của kế toán trưởng và
giám đốc, đồng thời phải chịu trách nhiệm về sự hao hụt tiền mặt và ngoại tệ
tồn quỹ .
- Hình thức kế toán áp dụng :
- Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung

SV: Lã Thị Quỳnh Sơn

23

Lớp: TCDN1K24


Chuyên đề thực tập tổng hợp

- Từ các chứng từ gốc hàng ngày ghi vào sổ nhật ký chung sau đó từ sổ

nhật ký chung ghi vào sổ cái tài khoản . Riêng trường hợp ghi qua nhật ký đặc
biệt thì không ghi vào nhật ký chung mà từ sổ nhật ký đặc biệt của tháng ghi
vào sổ cái tài khoản . Cuối tháng từ bảng sổ cái TK lập bảng cân đối tài khoản
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra.
Chứng từ gốc

Sổ chi tiết
Nhật ký đặc biệt

Nhật ký chung

Bảng chi tiết số PS
Sổ cái tài khoản

Bảng cân đối TK

Báo cáo kế toán

2.1.3 Công tác kế toán – tài chính tại Công ty cổ phần Du lịch Kim Liên
a) Đặc điểm tài chính của Công ty cổ phần Du lịch Kim Liên
- Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình hình
thành , phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp . Trong quá
trình đó đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn với hoạt động đầu tư và các hoạt
SV: Lã Thị Quỳnh Sơn

24


Lớp: TCDN1K24


×