Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

một số nhận xét và kiến nghị tại chi nhánh NHCT thanh xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.71 KB, 12 trang )

CHƯƠNG1: KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
LỜI MỞ DAU
CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN.
toán
trong
kinhtổtếchức.
nói chung, qua các tổ chức cung ứng
1.1. LịchThanh
sử hình
thành
và nền
cơ cấu
dịch vụ thanh toán nói riêng đã và đang ngày càng có tầm quan trọng, có tác động
đến việc
trung
và các
phânngân
phốihàng
các hay
dòngchi
vốn
của nền
xã các
hội khu
một trung
cách
Việctập
hình
thành
nhánh
ngânkinh


hàngtế tại
nhanhcác
nhạy,
toàn,
đẩyvốn
kinh
tế xã
phátthời
triển,
tâm,
vùngankinh
tế hiệu
nhằmquả,
huygóp
độngphần
mọithúc
nguồn
trong
dânhội
đồng
bámthực
sát
hiện cầu
mụccung
tiêu cấp
o'chính
quốcvụgia.
nhu
mọi sách
hoạt tiền

độngtệdịch
về tài chính nhằm kinh doanh có hiệu quả
tạo ra lợi nhuận ngày càng cao, thúc đẩy nền kinh tế phát triển là điều kiện cho sự
Tuy vậy
thực
trạng
vềcủa
thanh
toán nói
chung
thanh
toán
dùngcông
tiền
tăng trưởng
trong
hoạt
động
hệ thống
ngân
hàngvànói
chung
vàkhông
ngân hàng
mặt nóinói
riêng
ở Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập.Theo nhận xét và đánh giá của
thương
riêng.
một số chuyên gia nước ngoài, Việt Nam là một quốc gia đang sử dụng quá nhiều

tiền mặt. TTKDTM chưa phát triển theo đà phát triển chung của nền kinh tế, đặc
Chi nhánh ngân hàng công thương Thanh Xuân được thành lập tháng 4 năm
biệt trong dân cư mới chỉ ở thời kỳ bắt đầu.
1997 trên cơ sở nâng cấp phòng giao dịch Thượng Đình trực thuộc ngân hàng công
thương Đống Đa, sau 2 năm hoạt động chi nhánh đã hội đủ các điều kiện và đến
Thực trạngđược
trêntách
thựcrasựvàlàchính
một thách
thứcthành
lớn đối
nền kinh
Việt Nam,
ngày 20-2-1999
thức trở
đơnvới
vị thành
viêntếthược
ngân
đặc biệt
là khi
mà Việt
trong quá
mở cửa hội nhập khu của
vực chủ
và quốc
hàng
công
thương
ViệtNam

Nam,đang
sau quyết
địnhtrình
số 13/QĐ-HĐQT/NHCT
tịch
tế
nói
chung

trên
lĩnh
vực
tài
chính
ngân
hàng
nói
riêng
.Các
NHTM
Việt
Nam
hội đồng quản trị ngân hàng công thương Việt Nam. Đây là sự dánh giá cao nhất
mà chủ
yếunỗlàlực
cáccủa
NHTMQD
sẽ phải
liệt với
NH

cho
những
cán bộ công
nhâncạnh
viên tranh
và tậpkhốc
thể lãnh
đạo các
ngânNHLD,
hàng công
nước ngoài ...không chỉ ở những sản phẩm truyền thống như tiền gửi, tiền vay, ...
thương Thanh Xuân.
mà cao hơn hết đó là cạnh tranh về các dịch vụ trong đó có dịch vụ TTKDTM
Chi nhánh NHCT Thanh Xuân là đơn vị thành viên phụ thuộc NHCT Việt
Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại chi nhánh NHCT Thanh
Nam, là chi nhánh loại 1 có doanh số hoạt động lớn trong hệ thống NHCT và trên
Xuân, em xây dựng báo cáo thực tập theo kết cấu sau:
địa bàn thành phố Hà Nội cả về quy mô và phạm vi hoạt động, tháng 6 năm 2004
ngân hàng Thanh Xuân với tổng số 195 CBCNV, ngày 1/9/2005 số cán bộ công
nhân viên là 198, đến ngày 30/06/2006 chỉ còn 173 cán bộ công nhân viên trong đó
có 4 thạc sỹ chiếm 2,3% tổng số nhân viên, đại học có 137 người chiếm 79,2%
tổng số nhân viên, cao đẳng có 15 chiếm 8,7% tổng số nhân viên, còn lại trung cấp
có 17 người chiếm 9,8% tổng số nhân viên.
1.2. MÔ hình cơ cấu của tổ chức.

Chi nhánh NHCT Thanh Xuân có trụ sở chính tại Số 275 - Nguyễn Trãi- Hà
21
Hoàng Lan Hương - 709



Chỉ tiêu

các
Hoàng
nguồn
Thịkhác
Đàn),
đều
giảm,
các
phòng
nghiệp
từ
vụ:
dânlà
phòng

năm
khách
2004
hàng
làtăng
1426
doanh
tỷ nghiệp,
đồng
đến
phòng
- Tổng
Phòng


nợ
gvà
hơv
đầu
tiếp
tưhuy
thi
đến
:động
31/12/2005
Nhiệm
vụ

tham
963
tỷ
mưu
đồng
cho
giám
24,6
đốc
tỷ
chi
đồng
nhánh
sonăm
với
dự

CHƯƠNG
2:tổn
TÌNH
HÌNH
HOẠT
ĐỘNG
THANH
TOÁN
TẠI
CHI
NHÁNH
2005
tổ chức
cònhoạch
cán
1405
tỷđào
đồng,
tạođồng.
các
laotổng
nguồn
động
tiền
khác
lương,
năm
phòng
làhạn
kế

153
tỷ đồng,
phòng
năm
xâylớn
2005
dựng
giảm

năm
2004
đạtbộ
938,4
tỷ
Trong
đó:

nợ2004
ngắn
chiếm
tỷ trọng
hơn
so
kiến
kế
kinh
doanh,
hợp,
phân
tích,

đánh
giátoán,
tình
hình
hoạt
động
kinh
NHCT THANH XUÂN.
còn
bản,dư
117
phòng
tỷ dài
đồng.
tiền
tệ-năm
kho
quỹ,
tổ cáo
chức
hành
chính,
tài trợ
thương
mại,
với
nợ
hạn,
dưtrữnợbáo
ngắn

hạn
đạt
530
tỷ phòng
đồng
nợ
doanh,thực
hiện
báo
cáo 2004

lưuphòng
hoạt
động
hàng
nămchiếm
của
chi56,5%;
nhánh.dư
2.1. Tình hình thanh toán
phòngvàthông
tin điện
toán, phòng
chính tỷ
quản
trị, Đến
phòng
khách
hàng
cá trọng

nhân. và
trung
dài hạn
chí chiếm
43,5%hành
đạt 408,4
đồng.
năm
2005
cả tỷ
khốiĐạt
của
nợ
ngắn
hạn
tăng
Dư đã
nợ
ngắn
đạtlý,
611
tỷ trì
đồng
chiếm
được
kếtdưquả
vậytoán
là do
chilên:
nhánh


nhiều
biện
pháp
để
giữ
vững

-lượng
Phòng
thông
tinnhư
điên
: Thực
hiện
công
táchạn
quản
duy
hệ
thống
Trong
những
năm
qua
nhận
thứcThanh
được Xuân:
tầm quan
trọng

của
công
tác thanh toán

đồ

cấu
tổ
chức
của
NHCT
Xem
Phụ
lục
1.
63,4%
cònđiện
dưnguồn
nợ

dài
giảm
chỉ đạt
352
tỷ đồng
chiếm
36,6%
so
tăng trưởng
vốn

như
: hạn
thựcbảo
hiện
giao
theo
chương
trình
hiện
đại suốt
hoá
thông
tin
toántrung
tại chi
nhánh,
trì,xuống
bảo dịch
dưỡng
máy
tính
đảm
bảo
thông
không dùng tiền mặt, chi nhánh NHCT Thanh Xuân thực hiện đổi mới công tác
với
tổng
nợ.
công
nghệ

ngân
tạo của
diều
kiện
lợinhánh.
cho khách hàng đến giao dịch đáp
* Cơ
cấudưcủa
bộ
máy
tổ chức
NHCT
Thanh
Xuân:
hoạt
động
hệ hàng,
thống
mạng
máy
tínhthuận
của
chi
thanh toán, vì vậy doanh số thanh toán có xu hướng ngày một tăng, thể hiện qua
ứng nhu cầu mở tài khoản của khách hàng. Bên cạnh những kết quả đạt được thì
bảng số liệu sau:
- Dư nợ trung và dài
352
36,6
vẫnhạn

những
tồntra
trong
tácvụhuy
động
vốn:

sự
cạnh
tranh
giữakiểm
các
Bên
cạnh
sử
dụng
vốn
bằng
chi
nhánh
cũng
đã giám
tiến
hành
cho cung
vay
bằng
--còn
Pliòns
kế408,4

toán
:tạinôi
nhiệm
vụ
là VND,
giao
dịch
thanh
toán
với
khách
cấp
Phòng
kiểm
bô43,5
: công
Nhiệm

giúp
giám
đốc
sáthàng,
kiểm
tra,
Báng 4: Tình hình thanh toán tại chi nhánh NHCT Thanh ĐVT:
Xuân Triệu đồng
NHTM
trên
địađộng
bàn

códoanh
tình
rút
tiềnđạt
ở nơi
có hiện
lãi
đến
gửiliên
ở nơi

USD,
tuy
nhiên
tỷ lệnên
không
cao.trạng
Nămchi
2004
21,4%
đếnsuất
nămthấp
2005
tăng
0,2%
đạt
các các
toán
hoạt
kinh

của
nhánh,
thực
các
công
việc
quan
lãi
suất
hơn.
21,6%.
dịch
vụcao
ngân
hàng
vụ kế
toán,
xửluật
lý hạch
toánnước
các giao
kiện
tụng
nhằm
đảmliên
bảoquan
việc đến
thựcnghiệp
hiện theo
đúng

pháp
của nhà
và cơdịch
chế
ĐVT: Tỷ đồng
- USD quy ra VND
200,4
21,4
theo lý
quicủa
định
củasửnhà
nướcvà
ngân hàng 207,5
công thương 21,6
Việt Nam.
1.3.2
Hoạt
động
dụng
vốn:
quản
ngành.
Tổng cộng
Chỉ tiêu

938,4

100


963

100

-Chi
Phòng
hàng
doanh
nghiên
:ứng
nhiệm
vụ
làkịp
trực
tiếp
giao
dịch
với
khách
nhánh
NHCT
Thanh
Xuân
đápkhách
đầy
đủ,cá
thời
mọi
nhu
cầu

về vốn
- Các
quỹkhách
tiết
kiêm
: Thuộc
phòng
hàng
nhân,
chức
năng,
nhiệm
vụ (cả

Năm
Năm

2004
2005
hàng
làngoại
doanh
lớn,
vừa
và quy
nhỏ
đểtếkhai
thác,cá
sửnhân
vốnnhiều

bằng 24/6/1999
VNĐthức

nội

tệ)nghiệp
cho
các
thành
phần
kinh
và 265/
các
bằng
hình
quy
trình
nghiệp
vụ thực
hiện
theo
định
số

-dụng
NHCT9
ngày

khác
ngoại

nhau.
tệ, giám
xửTrong
lý đốc
cácđiều
nghiệp
kiệnvụ
hiện
liên
tại,
quan
cơvềđến
chế
tín
đầu
dụng
tư,hành
cho
có vay,
sự
quản
lý các
đãsản
tạovàphẩm
thuận
của
tổng
NHCT
Việt
Nam

việc
ban
quyđiều
chếchỉnh
tài
chính
hoạt
lợi
đầu
vốn
nghiệp,
giúp
các và
doanh
nghiệp dẫn
mở rộng
sản
đầucho

cho
phù
hợpcho
vớicác
chếdoanh
độ, thể
lệ hiện
hành
các hướng
của nhà
động

củaviệc
quỹvay
tiếttư
kiệm.
(Nguồn: Tình hình thanh toán qua ngân hàng tại chi nhánh NHCT Thanh Xuân)
xuất,
cải
tiến
quy
trình
công
nghệ,doanh
tăngNam.
chất
lượng
sản NHCT
phẩm, hạ
giá thành
nước,
của
ngân
hàng
vàđộng
của NHCT
Việt
1.3.
Khái
quát
hoạt
kinh

của chi
nhánh
Thanh
Xuân cạnh
tranh Hoạt
với hàng
ngoại.vốn
Từ đó, dư nợ ở chi nhánh NHCT ThanhĐVT:
XuânTỷ
tăng
1.3.1
độngnhập
huy động
ĐVT:
Tỷđãđồng
đồng
Qua bảng số liệu trên ta thấy công tác thanh toán tại chi nhánh ngày một gia
- Phòng tiền tê- kho aux: nhiệm vụ là quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền
tăng chủ yếu là thanh toán không dùng tiền mặt. Năm 2003 thanh toán không dùng
mặt theo quy định của NHNN, NHCT ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các
(N mặt đạt 8.345.261 triệu đồng chiếm 71,8%; năm 2004 tăng lên đạt 9.847.835
tiền
guồn:
Báo
cáo
tổng
hợp
cuối
năm)
điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu,

triệu đồng chiếm 75,6% và đến năm 2005 thì tăng vọt chi nhánh đạt 12.099.590
Tổng
doanh
chi tiền
mặt thu
lớn. tăng 3,18% mà tổng chi phí chỉ tăng 2,19%. Tổng doanh thu năm
triệu đồng chiếm 77,4% trong tổng doanh số thanh toán. Trong khi tỷ trọng thanh
2005 đạt 168,3 tỷ đồng tăng 5,2 tỷ đồng so với năm 2004 chỉ đạt 163,1 tỷ đồng.
toán bằng tiền mặt giảm từ 28,2% năm 2003 xuống còn 24,4% năm 2004; đến năm
Chi -nhánh
đóng
góp
cho 3.178.40
NSNN
cũng24,
tăng
từthực
4,788
đồngtácnăm
2004cán
đếnbộnăm
Phòng
tổ chức
chính: nhiệm
vụ là
hiệntỷcông
tổ chức

3.277.66
28,hành

3.532.955
22,
1. Thanh toán bằng tiền
2005 chỉ
còn
22,4%.
5
2
2
4
6
2005
tăngtại0,56
đồngtheo
đạt chủ
5,348
tỷ đồng.
nhuận
tăng
1,44
đào tạo
chi tỷ
nhánh
trương
chínhLợi
sách
của của
nhà chi
nướcnhánh
và quy

định
củatỷ
2.2. Thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh NHCT Thanh Xuân
đồng;
năm Nam,
200471,
đạt
tỷ đồng
2005
đạt được
tỷ đồng.
NHCTtừ
Việt
thực12,312
hiện
các
côngđến
tácnăm
quản
trị văn
phòng
phục vụ
hoạt động
8.345.26
9.847.83
75,
12.099.59
77, 13,752
2. Thanh toán không 1
8

5
6
0
4
kinhQua
doanh
tại chi
nhánh,
thực hiện
công
tác bảo
vệ
an ninh
an toàn
chi nhánh. Xuân
số liệu
1 cho
động
huychiếm
động
vốn
NHCT
Thanh
toánbảng
không
dùngthấy:
tiền Hoạt
mặt đang
dần
vị trícủa

quan
trọngThanh
trong thanh
Tổng cộng năm 2005
11.622.9
100Báo
13.026.2
10
15.632.54
100
cáo
tổng lên
hợpđáng
cuối kể.
năm
2004-2004
2005)
so(Nguồn:
với năm
2004
tăng
Năm
huy động từ các tổ chức
toán nội địa và thanh toán quốc tế. Ớ Việt Nam đã xuất hiện thêm nhiều công cụ
doanh nghiệp từ 632 tỷ đồng tăng lên 759 tỷ đồng, nhưng huy động từ dân cư và
47536
Hoàng,
Hoàng Lan
LanHương
Hương--709

709


người dân nên gây khó khăn cho việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt ở
nước ta.
Việc thanh toán không dùng tiền mặt của chi nhánh NHCT Thanh Xuân chủ
yếu được thực hiện qua các thể thức sau: Séc, uỷ nhiệm chi- chuyển tiền, uỷ nhiệm
thu, thư tín dụng.
— Bảng tình hình thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng theo các hình
thức thanh toán: Xem bảng 5.
2.2.1 Séc:

Séc là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ra đời gần như sớm nhất, từ
lâu đã được sử dụng rộng rãi cho các giao dịch thanh toán mặc dù trong nền kinh tế
hiện đại ngày nay có nhiều hình thức thanh toán mới ra đời. Ở Việt Nam ngày
09/05/1996 Chính Phủ đã ban hành Nghị định 30/CP về “Ban hành quy chế phát
hành và sử dụng séc” kèm theo thông tư hướng dẫn số 07/TT- NHI ngày
27/12/1996 của NHNN về việc thực hiện Nghị định này.
Tuy vậy, hình thức này tại chi nhánh NHCT Thanh Xuân tăng không đáng kể,
khối lượng thanh toán bằng thể thức này chiếm 1 tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số
thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh.
Năm 2003 doanh số thanh toán séc của chi nhánh đạt 752.742 triệu đồng
chiếm 9,02% trong tổng số thanh toán không dùng tiền mặt, năm 2004 doanh số
tăng 138.487 triệu đồng đạt 891.229 triệu đồng, năm 2005 thì doanh số đạt
1.102.273 triệu đồng tăng 211.044 triệu đồng so với năm 2004. Bên cạnh đó số
món cũng tăng lên từ 7.186 món năm 2003 đến 7.219 món năm 2004 và 7.392 món
năm 2005.
Tinh hình thanh toán bằng séc:
Hoànẹ Lan Hương - 709


8


Thực tế cho thấy khách hàng không thích thanh toán những món có giá trị lớn
nguyên nhân là do tính không chắc chắn của séc chuyển khoản, người thụ hưởng
cảm thấy không yên tâm khi nhận được tờ séc vì họ không được đảm bảo chắc
chắn
là khi nộp séc vào ngân hàng, họ sẽ được thanh toán theo đúng số tiền ghi trên séc,
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cho bên thụ hưởng, tốc độ thanh toán chậm.
Số liệu ở bảng 5 cho thấy doanh số thanh toán bằng sẽc bảo chi có xu hướng
tăng cả về số món lẫn giá trị thanh toán. Năm 2003 doanh số thanh toán của séc
bảo chi đạt giá trị 230.329 triệu đồng. Năm 2004 con số này đạt 272.785 triệu đồng
và doanh số năm 2005 doanh số thanh toán là 337.579 triệu đồng. về số món năm
2003 là 1.842 món, năm 2004 là 1.861 món và năm 2005 lên đến 1.908 món trong
tổng doanh số thanh toán của séc.
Séc bảo chi thực chất là một tờ séc chuyển khoản được ngân hàng đảm bảo
chi
trả trong thanh toán nên dược khách hàng tín nhiệm, độ an toàn cao hon so với séc
chuyển khoản. Người thụ hưởng séc bảo chi có nhiều ưu điểm, séc bảo chi luôn
đảm bảo chắc chắn khả năng thanh toán, người thụ hưởng không phải lo lắng gì về
việc phát hành có đủ số dư hay không. Vì thực chất khi phát hành séc đon vị mua
đã phải lập uỷ nhiệm chi kèm theo tờ séc gửi đến ngân hàng xin trích từ tài khoản
của mình một số tền bằng số tiền trên séc để lưu ký vào tài khoản tiền gửi đảm bảo
thanh toán séc bảo chi tại ngân hàng nghĩa là tờ séc bảo chi được ngân hàng đảm
bảo chi trả.
Chính vì vậy mà độ an toàn của séc bảo chi cao, được ngân hàng ưa chuộng.
Hơn nữa, tốc độ luân chuyển của séc bảo chi nhanh nên người thụ hưởng không bị
ứ đọng vốn khi người bán tờ séc này vào ngân hàng thì thanh toán viên tiến hành
ghi “ Có” ngay vào tài khoản của người nộp séc đối với những món thanh toán
cùng ngân hàng trong hệ thống, còn đối với khách hàng ngoài hệ thống thì sau

khoảng 1 đến 2 ngày. Tuy nhiên về phía người mua, thủ tục bảo chi thì rườm rà,
Hoàng Lan Hương - 709
9


khác tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhưng cùng hệ thống. Giữa các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán khác hệ thống cùng địa bàn có thanh toán bù trừ giao
nhận chứng từ trực tiếp vì vậy séc bảo chi có xu hướng tăng ngưng tốc độ không
cao.
2.2.2

ưỷ nhiệm chi (UNC)- chuyển tiền:

UNC - chuyển tiền là thể thức được áp dụng phổ biến nhất, có doanh số hoạt
động lớn nhất. Tại chi nhánh NHCT Thanh Xuân, UNC tăng cả về số lượng và tỷ
trọng. Năm 2003 doanh số là 7.460.664 triệu đồng chiếm 89,4%; năm 2004 đạt
8.812.813 triệu đồng chiếm 89,5%; năm 2005 tăng vọt lên 10.853.332 triệu đồng
chiếm 89,7%. Bên cạnh đó, số món cũng tăng từ 44.840 món năm 2003 đến 44.934
món năm 2004 và năm 2005 là 45.966 món.
ƯNC được sử dụng nhiều như vậy nguyên nhân là do hình thức, chứng từ, thủ
tục đơn giản. Đồng thời phạm vi thanh toán ƯNC rộng có thể thanh toán trong
cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc thanh toán giữa 2 tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán cùng hệ thống, thanh toán giữa 2 tổ chức cung ứng dịch vụ
khác hệ thống có tham gia bù trừ hoặc thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN.
Mặt khác UNC được thực hiện trên máy tĩnh nên tốc độ thanh toán nhanh. Trên
thực tế khách hàng rất ưa thích sử dụng hình thức thanh toán này vì sự nhanh
chóng, thuận tiện sử dụng. Tuy nhiên hình thức này cũng có một số hạn chế như có
thể bị phát hành qua số dư không thể mang đi giao dịch trao đổi được và cũng có
trường hợp người mua đã nhận hàng nhưng gửi UNC đến ngân hàng chậm sẽ gây
thiệt hại cho người bán.

2.2.3

Uỷ nhiệm thu ( Ư N T )

Thể thức thanh toán ƯNT tại chi nhánh NHCT Thanh Xuân chiếm một tỷ
trọng rất nhỏ, cụ thể năm 2003 đạt 131.855 triệu đồng chiếm 1,58%; năm 2004
giảm 0,13% còn 1,45% ứng với 142.794 triệu đồng và đến năm 2005 giảm xuống
còn 1,19% ứng với 143.985 triệu đồng. Bên cạnh đó số món cũng giảm, năm 2003
Hoàng Lan Hương - 709

10


khoản tiền thu bán hàng, đối với bạn hàng có độ tin cậy cao. Với nguyên tắc thực
hiện là: khách hàng phải thông báo bằng văn bản cho ngân hàng phục vụ đơn vị
hưởng, giấy ƯNT chỉ thanh toán một lần và do người bán chủ động lập chứng từ.
2.2.4

Thư tín dụng:

Hình thức thanh toán bằng TTD nội địa ít được sử dụng tại các NHTM trong
nước nói chung và ở chi nhánh NHCT Thanh Xuân nói riêng. Số tiền và số món
chiếm tỷ trọng nhỏ, không đáng kể trong tổng doanh số TTKDTM . Điều đó có thể
lý giải là khi áp dụng hình thức thanh toán bằng TTD, khách hàng phải ký gửi một
số tiền vào tài khoản mở thư tín dụng mà không được hưởng lãi, gây ứ đọng vốn

Hoàng Lan Hương - 709

11



CHƯƠNG 3: MỘT sổ NHẬN XÉT VÀ KIÊN NGHỊ
3.1 Đánh giá về hoạt động TTKDTM tại chi nhánh NHCT Thanh Xuân
3.1.1

Những kết quả đạt được:

Qua phân tích thực trạng về tình hình thực hiện các hình thức TTKDTM
NHCT Thanh Xuân trong những năm đổi mới, chúng ta thấy được hệ thống thanh
toán về mặt tổ chức và công nghệ từng bước được cải tiến, hoàn thiện và phát triển
để phục vụ ngày một tốt hơn nhu cầu phát triển kinh doanh. Cụ thể:
+Hình thức và phương thức thanh toán cũng được cải tiến, thủ tục chuyển
tiền ngày càng được đơn giản hoá.
+TTKDTM ngày càng nhiều, qua đó góp phần tăng quy mô tín dụng, đẩy
nhanh tốc độ chu chuyển vốn, mở rộng phạm vi kinh doanh, tăng cường sức cạnh
tranh của ngân hàng.
+Nhìn chung, những chính sách giải pháp đổi mới về công tác thanh toán
trong thời gian qua đã góp phần tích cực giải quyết tình trạng thiếu tiền mặt, tăng
tốc độ chuyển tiền, thanh toán an toàn, bước đầu mở rộng dịch vụ thanh toán của
ngân hàng vào dân cư, môi trường pháp chế và kỹ thuật đang được cải tiến.
Như vậy có thể nói việc cải tiến hệ thống thanh toán trên cơ sở ứng dụng
công nghệ hiện đại đã tác động tích cực đến cải tiến quy trình và các thủ tục nghiệp
vụ thanh toán nói chung và TTKDTM nói riêng tại chi nhánh.
3.1.2

Một sô khó khăn,tồn tại:

Bên cạnh những kết quả đạt được trong những năm qua, hệ thống thanh toán
nói chung và TTKDTM nói riêng đã bộc lộ những khó khăn, tồn tại:
+ TTKDTM hiện nay chưa mở rộng tới các tầng lớp dân cư, đặc biệt là cá

nhân việc sử dụng còn rất chậm trễ. Ngoài ra việc đa dạng các hình thức TTKDTM
12
Hoàng Lan Hương - 709


3.2 Kiến nghị:
3.2.1

Đôi với NHCT Thanh Xuân

Thực hiện chiến lược tăng uy tín ngân hàng hướng vào các mục tiêu cung
ứng cho khách hàng những dịch vụ ngày càng phong phú, đa dạng và hiệu quả cao
thông qua chính sách lãi suất và lệ phí thích hợp; đẩy mạnh cạnh tranh; thiết lập,
mở rộng và tăng cường mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, đặc biệt là khách hàng
cá nhân.
Tăng cường đào tạo cán bộ cho hệ thống thanh toán gồm cán bộ nghiệp vụ
sử dụng thiết bị tin học trong hệ thống thanh toán, về kỹ năng truy cập số liệu, xử
lý thông tin, thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho hoạt động; cán bộ kỹ
thuật nhằm trang bị hiểu biết về kỹ thuật phục vụ lắp đặt, vận hành, sửa chưa, bảo
dưỡng các thiết bị của hệ thống thanh toán; cán bộ quản lý trang thiết bị kỹ năng
phân tích thông tin từ hệ thống, hoạch định các kế hoạch và các tiền đề cần thiết
cho hệ thống thanh toán .
Cải thiện về tính hiệu quả của việc sử dụng các phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt xét từ các yếu tố như tốc độ thanh toán, chi phí và sự thuận
tiện khi sử dụng là cách thức tốt nhất để hạn chế các giao dịch thanh toán bằng
tiền mặt.
Buộc các đơn vị vay vốn ngân hàng ở một giới hạn nào đó cần phải thanh
toán bằng chuyển khoản, qua đó ngân hàng sẽ ngăn chặn được việc dùng vốn sai
mục đích.
Đối với thể thức uỷ nhiệm chi - chuyển tiền cần phải được nới rộng phạm vi

thanh toán, không phân biệt cùng hay khác hệ thống.
Đối với thể thức uỷ nhiệm thu cũng là một thế thức thanh toán rất phù hợp
với cung cách giao dịch trong nền kinh tế hàng hoá lón cần phải có sự mở rộng đối
tượng, quy định các hình thức phạt khi bên mua chậm thanh toán...
Hoàng Lan Hương - 709
13


3.2.2

Đối với nhà nước và chính phủ

Nhà nước nên có chế tài bắt buộc các doanh nghiệp và tổ chức thực hiện chi
trả thu nhập cho nhân viên thông qua tài khoản tại ngân hàng.
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích vốn đầu tư và thuế cho hệ
thống trong thời gian đầu thực hiện các dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán của
ngân hàng như trung tâm thanh toán thẻ, séc và hối phiếu thương mại.
Ngoài việc tuyên truyền, vận động nhân dân mở tài khoản, trả lương qua tài
khoản thì nên có một số biện pháp mang tính pháp quy như với những cá nhân có
đăng ký kinh doanh nhất thiết phải mở tài khoản và nộp thuế qua tài khoản.
Chính phủ cần phát triển và hoàn thiện môi trường pháp lý, hoà nhập với
thông lệ Quốc tế làm cơ sở thúc đẩy hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.
Bên cạnh đó cần bổ sung các điều khoản về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thanh toán ngân hàng.
3.2.3

Đối với N H N N

Để đảm bảo khả năng thực thi các giải pháp, cần hoàn thiện môi trường
pháp

lý, những gì liên quan đến môi trường pháp lý, bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ các
bên tham gia thanh toán.
NHNN với vai trò Ngân hàng của các Ngân hàng đứng ra làm trung gian
trong
quan hệ thanh toán nói riêng và điều hành cơ chế hoạt của các tổ chức tín dụng nói
chung. Đế hoàn thiện và tăng cường các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt,
NHNN phải hoạch định những vấn đề có tính quan trọng thuộc tầm vĩ mô sau:
Hoàng Lan Hương - 709

14


thanh toán không dùng tiền mặt, nhất là Thẻ thanh toán để rút ra kinh nghiệm và
các biện pháp thực hiện trong thời gian tới.
+ NHNN cần thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo, hội thảo về séc, thẻ
ngân hàng cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cùng tham gia, phối hợp
với học viện ngân hàng tổ chức các hội thảo và trao đổi kinh nghiệm về nghiệp vụ
thẻ.
+ Hỗ trợ, hướng dẫn các ngân hàng thưong mại trong việc xây dựng các báo
cáo, hạch toán, kiểm tra phù hợp với nghiệp vụ thẻ theo thông lệ quốc tế và các yêu
cầu của NHNN.
+ Có kế hoạch đào tạo đội ngũ chuyên gia giỏi chuyên môn, nắm chắc kỹ
thuật tin học để phục vụ hiện đại hoá công tác thanh toán của NHNN và làm tư vấn
cho các NHTM thành viên.
3.2.4

Đôi với NHCT Việt Nam

Thường xuyên quảng cáo, tuyên truyền các công cụ thanh toán không dùng
tiền mặt cũng như những tiện ích của nó trên các phương tiện thông tin đại chúng

để khách hàng biết và sử dụng
NHCT Việt Nam cần phải có một chương trình, kế hoạch quy hoạch đào
tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng cho hiện tại và tương lai, phải am hiểu nghiệp vụ
thanh toán về kỹ thuật tin học, tinh thông nghiệp vụ, nắm vững luật pháp và
luật lệ quốc tế để xử lý các tình huống trong thực tế xảy ra.
Thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo, hội thảo về các hình thức
TTKDTM
để các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chi nhánh cùng tham gia.
Đa dạng hoá các dịch vụ thanh toán, phát triển các điểm đặt thiết bị tự động
Hoàng Lan Hương - 709
15


Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế thị trường-định
hướng
xã hội chủ nghĩa, do đó có những biến đổi trong nghành ngân hàng. Bên cạnh
những khách hàng truyền thống là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế... thời
gian gần đây các ngân hàng đã hướng tới thu hút đa dạng khách hàng bằng nhiều
hình thức không dùng tiền mặt trong dân cư.
TTKDTM qua ngân hàng ngoài những ưu điểm như: an toàn, thuận tiện,
nhanh chóng...thì vãn còn tồn tại nhiều vấn đề chưa họp lý mặc dù ngân hàng đã
có nhiều cải tiến nhưng vẫn chưa giải quyết triệt để được. Để đáp ứng nhu cầu
ngày
càng cao của nnền kinh tế hiện nay cần phải xây dựng được một hệ thồng ngân
hàng hiện đại và đẩy nhanh tiến độ cải tổ và đổi mới về mọi mặt nhằm đuổi kịp hệ
thống ngân hàng các nước đang phát triển trong khu vựcvà thế giới.
Từ nhận thức về vai trò quan trọng của việc TTKDTM qua ngân hàng và
qua
quá trình thực tập tại chi nhánh NHCT Thanh Xuân, cùng với sự hướng dẫn của
thầy PGS-TS Mai Văn Bạn và sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán, em mạnh

dạn đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền
mặt tại chi nhánh NHCT Thanh Xuân.

Hoàng Lan Hương - 709

16


MUC LUC

lờl MỞ -ĐAU............................................................................................................I
CHƯƠNGl: KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG
CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN............................................................2
1.1................................................................................................................................ L

ịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức................................................................2
1.2................................................................................................................................

MÔ hình cơ cấu của tổ chức............................................................................2
1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Thanh Xuân4
1.3.1 Hoạt động huy động vốn......................................................................4
1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn:........................................................................5

.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh..............................................................6
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TẠI CHI
NHÁNH
NHCT THANH XUÂN...............................................................................7
2.1. Tình hình thanh toán................................................................................7
2.2. Thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh NHCT Thanh


Xuân ....7
2.2.1 Séc:........................................................................................................8
2.2.2 Uỷ nhiệm chi ( U N C ) - chuyển tiền:..................................................10
2.2.3 Uỷ nhiệm thu ( Ư N T ) .........................................................................10
2.2.4 Thư tín dụng:.......................................................................................11
CHƯƠNG 3: MỘT số NHẬN XÉT VÀ KIÊN NGHỊ..........................12

Hoàng Lan Hương - 709

17



×