Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tân Thái Bình.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.33 KB, 89 trang )

Trường THDL kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn
nghiệp

Báo cáo thực tập tốt

Lời nói đầu
Thực hiện phương châm đào tạo "học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với
thực tế, nhà trường gắn với xã hội". Chính vì vậy mà trường "THDL kỹ thuật
công nghệ Lê Quý Đôn" cho học sinh, sinh viên đi thực tập tại các đơn vị sản
xuất kinh doanh. Mục đích là giúp cho sinh viên nắm bắt và tìm hiểu thêm về
thực tế dựa trên lý thuyết đã được học ở nhà trường. Đồng thời tạo sự nhuần
nhuyễn thêm một cách có logic và có kiến thức được vững chắc để khi trở thành
một nhân viên, một cán bộ kế tốn sẽ khơng cịn bỡ ngỡ với công việc được
giao. Qua thời gian ngắn được tiếp xúc với thực tiễn của cơng tác kế tốn tại cơ
sở, em nhận thấy: “ cơng tác kế tốn tại đơn vị rất quan trọng, nó giống như trái
tim của con người, nếu như trái tim ngừng đập thì con người sẽ chết và kế toán
cũng vậy, nếu như khơng có doanh nghiệp thì kế tốn khơng thể hoạt động được.
Và mỗi phần hành kế toán là một khâu quan trọng trong cơng tác kế tốn”.
Ngày nay, nền kinh tế thị trường Việt Nam đang chuyển mình sang một
giai đoạn mới, giai đoạn phát triển nền kinh tế trong cơ chế thị trường. Vì vậyđể
doanh nghiệp tồn taị và phát triển, có vị trí đứng vững trên thị trường, thì yêu
cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là cần phải đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu và
nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường. Đó là những yếu tố quan trọng quyết
định sự thành, bại của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, địi hỏi các doanh nghiệp cần phải nỗ lực rất lớn trong công
tác tổ chức và quản lý. Để quản lý và theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải có và tổ chức tốt cơng tác kế
tốn tại cơng ty mà trong đó cịn bao gồm phân bổ chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương.
Trong cuộc sống, tiền lương không chỉ là vấn đề mà người tham gia trực
tiếp lao động quan tâm mà nó đã trở thành vấn đề chung của tồn xã hội. Bởi


tiền lương là đòn bẩy kinh tế mang lại thu nhập cho người lao động bù đắp
những hao phí về sức lao động của con người. Nó cịn góp phần thúc đẩy động
viên người lao động tham gia nhiệt tình trong cơng việc để đạt được kết quả tốt
1

Học sinh : Trần Thị Kim Tuyến

1

Lớp : Kế toán 2 – Khoá 3


Trường THDL kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
nhất. Từ đó ta thấy được tiền lương giúp người lao động cải thiện, ổn định cuộc
sống và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, mang lại một
xã hội văn minh, giàu đẹp.
Ngoài tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của công nhân viên thì họ có
thể được hưởng một khoản trợ cấp trong thời gian nghỉ việc như nghỉ ốm đau,
nghỉ thai sản, nghỉ tai nạn lao động, khoản trợ cấp này là trợ cấp BHXH, nhằm
giúp đỡ người lao động trong lúc khó khăn khơng làm được, nó thể hiện sự quan
tâm của nhà nước đối với người lao động, ngồi ra người lao động cịn được
hưởng các khoản tiền khác như : tiền thưởng thi đua, tiền thưởng năng suất lao
động,...
Trong các doanh nghiệp, thì hạch tốn tiền lương là một cơng việc phức
tạp trong hạch tốn chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy kế tốn tiền
lương có nhiệm vụ phải hạch tốn chính xác chi phí tiền lương, vì nó là cơ sở
quan trọng để xác định giá thành sản phẩm. Đồng thời việc tính chính xác chi
phí lao động, tiền lương cịn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp

cho ngân sách nhà nước và cho cơ quan phúc lợi xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, vì thế trong thời gian thực
tập, với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là các anh chị phịng tài
chính – kế tốn và sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của thầy giáo Vương Xuân
Dưỡng, em đã tập chung nghiên cứu đề tài: “ Kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương” tại cơng ty TNHH Tân Thái Bình.
Với mục đích của chun đề là dựa vào những nhận thức chung về quản
lý lao động tiền lương trong cơ chế thị trường để phân tích trình bày những vấn
đề cơ bản của cơng tác tiền lương và các khoản trích theo lương ở Cơng ty đồng
thời đánh giá và đưa ra một số kiến nghị để hồn thiện cơng tác quản lý lao động
tiền lương đối với Cơng ty.
Nội dung gồm: ( ngồi phần mở đầu và kết luận) kết cấu của đề tài
chia làm 3 chương:

2

Học sinh : Trần Thị Kim Tuyến

2

Lớp : Kế toán 2 – Khoá 3


Trường THDL kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Chương I: Lý luận chung về công tác kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương.
Chương II: Thực trạng và tổ chức cơng tác kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH Tân Thái Bình.

Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế
tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH Tân Thái
Bình.
Do trình độ và thời gian có hạn nên báo cáo thực tập này khơng thể tránh
khỏi những sai sót và hạn chế vì vậy em kính mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý
kiến của thầy giáo hướng dẫn và ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là các anh, chị
phịng tài chính – kế tốn, để chun đề thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 24 tháng 06 năm 2008
Học sinh
Trần Thị Kim Tuyến

3

Học sinh : Trần Thị Kim Tuyến

3

Lớp : Kế toán 2 – Khoá 3


Trường THDL kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ
TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG.
1. Lao động, ý nghĩa của việc quản lý lao động.


Lao động là sự hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi
các vật phẩm tự nhiên thành những vật phẩm thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của
con người. Để duy trì đời sống, lồi người phải ln lao động để thu lấy tất cả
những thứ trong tự nhiên cần thiết và vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của
xã hội loài người.
Lao động của con người cùng với đối tượng lao động và tư liệu lao động
hợp thành ba yếu tố của quá trình sản xuất. Trong ba yếu tố đó thì lao động của
con người là yếu tố quan trọng nhất, vì khơng có lao động của con người thì tư
liệu lao động như : cơng cụ sản xuất, ruộng đất, nhà cửa dùng vào sản xuất,... và
đối tượng lao động như : nguyên liệu, vật liệu,... chỉ là vật vơ dụng.
Trong q trình lao động con người luôn sáng tạo, cải tiến công cụ, hợp
tác cùng nhau trong q trình lao động để khơng ngừng nâng cao năng suất lao
động ( đó là đặc tính vốn có của con người ), cũng trong q trình đó, trình độ
kỹ thuật của người lao động, kinh nghiệm sản xuất, chun mơn hố lao động
càng cao.
Chính tác động trên đã làm cho trình độ sản xuất ngày càng cao, một người
( nhóm người ) lao động chỉ tham gia ( trực tiếp hoặc gián tiếp) vào một công
đoạn sản xuất ra sản phẩm, có nhiều loại lao động khác nhau, trên nhiều khâu
( lĩnh vực) khác nhau. Để quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao ( tiết kiệm chi phí
lao động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm), việc phân công lao động hợp
lý, phát huy sở trường của từng ( nhóm) người lao động là cần thiết và vô cùng
quan trọng.
Quản lý lao động gồm nhiều vấn đề, song chủ yếu thể hiện trên một số nội
dung sau:
4

Học sinh : Trần Thị Kim Tuyến

4


Lớp : Kế toán 2 – Khoá 3


Trường THDL kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
- Quản lý số lượng lao động: Là quản lý về số lượng người lao động trên các
mặt : Giới tính, độ tuổi, chun mơn, ...
- Quản lý chất lượng lao động : Là quản lý năng lực mọi mặt của từng
(nhóm) người lao động trong q trình sản xuất tạo ra sản phẩm như : Sức
khoẻ lao động, trình độ kỹ năng – kỹ xảo, ý thức kỷ luật,..
Chỉ có trên cơ sở nắm chắc số, chất luợng lao động trên thì việc tổ chức,
sắp xếp, bố trí các lao động mới hợp lý, làm cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp hoạt động nhịp nhàng có hiệu quả cao. Ngược lại, không quan tâm
đúng mức việc quản lý lao động thì dẫn tới sức sản xuất của doanh nghiệp bị trì
trệ, kém hiệu quả.
Đồng thời, quản lý lao động tốt là cơ sở cho việc đánh giá trả thù lao cho
từng lao động đúng, việc trả thù lao đúng sẽ kích thích được tồn bộ lao động
trong doanh nghiệp lao động sáng tạo, nâng caokỹ năng – kỹ xảo, tiết kiệm
nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động góp phần tăng lợi nhuận( nếu đánh giá
sai, việc trả thù lao khơng đúng thì kết quả ngược lại.
2. Khái niệm, ý nghĩa, và nhiệm vụ của kề tốn tiền lương và các

khoản trích theo lương.
2.1.Khái niệm
Tiền lương là phần hao phí sức lao động, là phần thù lao mà người lao
động được hưởng sau khi làm việc cho doanh nghiệp, cống hiến về mặt thời gian
hoặc tạo ra sản phẩm dựa trên thoả thuận giữa người lao động và doanh
nghiệp theo chế độ quản lý tiền lương .
Tiền lương là một bộ phận chi phí nhân cơng là một trong những yếu tố

cấu thành chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh.
2.2. Bản chất và chức năng của tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền hay sản phẩm mà xã hội trả cho người
lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống
hiến. Như vậy tiền lương thực chất là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho
người lao động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương
5

Học sinh : Trần Thị Kim Tuyến

5

Lớp : Kế toán 2 – Khoá 3


Trường THDL kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
có chức năng vơ cùng quan trọng nó là địn bẩy kinh tế vừa khuyến khích người
lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất
lao động giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.3. Ý nghĩa.
Tiền lương có ý nghĩa quan trọng trong quà trình phát triển, hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, để đảm bảo tiền lương có tác dụng địn
bẩy thúc đẩy, hồn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao
động thì doanh nghiệp cần phải đảm bảo được các yêu cầu sau :
Phải đảm bảo đúng với chế độ tiền lương của Nhà Nước, gắn quả lý lao
động của doanh nghiệp. Các yêu cầu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và chỉ
có trên cơ sở u cầu đó thì tiền lương mới kích thích đươc ngượi lao động nâng
cao tay nghề, nâng cao ý thức kỷ luật, thi đua lao động sản xuất thúc đẩy sản

xuất phát triển, và ngược lại.
Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ
cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,... các khoản này cũng góp phần trợ giúp
người lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn,
tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
2.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương khơng chỉ liên quan
đến quyền lợi của người lao động mà còn liên quan đến chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp và tình hình
chấp hành chính sách về lao động tiền lương của nhà nước. Để thực hiện tốt
chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt động của doanh nghiệp.
Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT, kinh phí
cơng đồn (KPCĐ), cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp một cách trung thực, kịp thời đầy đủ
tình hình và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử
dụng thời gian lao động và kết quả lao động.

6

Học sinh : Trần Thị Kim Tuyến

6

Lớp : Kế toán 2 – Khoá 3


Trường THDL kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
- Tính tốn chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền

lương, tiền thưởng các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Phản ánh kịp
thời, chính xác tình hình thanh tốn các khoản cho người lao động thực hiện
việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp hành các
chính sách, chế độ về lao động, tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tính tốn và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương,
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh. Mở số kế
toán và hạch toán lao động, tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ,
đúng chế độ, đúng phương pháp kế toán.
- Lập báo cáo về lao động về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ, thuộc phạm vi trách nhiệm của kế tốn. Tổ chức phân tích tình hình
sử dụng lao động quỹ tiền lương đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có
hiệu quả, tiềm năng lao động, tăng năng suất. Đấu tranh, ngăn chặn những
hành vi, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách các chế độ.
3. Vai trị của tiền lương và các khoản trích theo lương.

Vai trò của tiền lương.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử và có ý nghĩa
chính trị, xã hội to lớn với bất kỳ một quốc gia nào. Nó được quan tâm rất nhiều
kể cả người tham gia lao động và người không trực tiếp tham gia lao động.
Trong nền kinh tế thị trường chức năng của doanh nghiệp là kinh doanh hàng
hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Để thực hiên tốt chức năng đó thì
vấn đề đối với người lao động và sức lao động là một trong các yếu tố quyếtđịnh
sự tồn tại của doanh nghiệp, sẽ không tồn tại việc tái tạo của cải vật chất và tinh
thần nếu như thiếu yếu tố lao động của con người.
Tiền lương có vai trị rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển trong xã
hội, với bất kỳ doanh nghiệp nào đó, đảm bảo duy trì năng lực làm việc của
người lao động một cách lâu dài và hiệu quả là động lực thúc đẩy sự hăng say
lao động của họ.
Bên cạnh đó, tiền lương đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người lao
7


Học sinh : Trần Thị Kim Tuyến

7

Lớp : Kế toán 2 – Khoá 3


Trường THDL kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
động về vật chất tinh thần, kích thích tái tạo mối quan tâm với người lao động để
đạt kết quả cao.
Xét trên phạm vi toàn nền kinh tế, tiền lương là yếu tố gián tiếp quyết
định sự tồn tại của q trình tái sản xuất xã hội. Nó là nhiệm vụ rất quan trọng
đối với hoạt động của doanh nghiệp sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường tiền
lương là giá cả sức lao động, chính là thước đo hao phí của xã hội nói chung và
của doanh nghiệp nói riêng, là cơ sở đánh giá trình độ quản lý và hiệu quả sản
xuất của doanh nghiệp. Như vậy các doanh nghiệp khơng những có chức năng
sản xuất ra sản phẩm mà cịn tổ chức tốt cơng tác tiền lương cho người lao động.
Khi đó họ mới thực hiện đúng chức năng của mình.
3.2. Vai trị của các khoản trích theo lương.
Bên cạnh những vấn đề hết sức quan trọng về tiền lương thì nghiệp vụ phát sinh
giữa người lao động và các vấn đề xã hội đóng vai trị rất cần thiết đó là
các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ. Đó là việc phân phối phần
giá trị mới do người lao động tạo ra, thực chất đó là đóng góp của nhiều người
để bù đắp cho một số người khi gặp rủi ro.
Các khoản trích theo lương đảm bảo các quyền lợi cho người lao động, thực
hiện công bằng xã hội thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, khắc phục những mặt
yếu của cơ chế thị trường.

3.3.

Yêu cầu của quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương.

Xuất phát từ tầm quan trọngcủa tiền lương trong cuộc sống của chúng ta,
đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng cũng như tồn bộ nền
kinh tế nói chung, trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp cần thực hiện việc
yêu cầu quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương được tốt.
- Theo dõi chặt chẽ số lượng lao động, làm việc trong doanh nghiệp,
trình độ tay nghề của người lao động từ đó lựa chọn hình thức trả lương phù hợp
cho mỗi người.
- Tổ chức thực hiện nâng cấp, nâng bậc cho cán bộ công nhân viên trong
công ty sao cho công bằng, cơng khai và đúng chính sách.
8

Học sinh : Trần Thị Kim Tuyến

8

Lớp : Kế toán 2 – Khoá 3


Trường THDL kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
- Định kỳ làm tốt công tác thanh toán tiền lương của doanh nghiệp đối
với người lao động, mặt khác theo dõi tình hình nghĩa vụ, quyền lợi của người
lao động đối với các tổ chức xã hội như : BHXH, BHYT, KPCĐ.
4.


Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

4.1. Nội dung của kế toán tiền lương.
Tiền lương là số tiền mà chủ doanh nghiệp trả cho người lao động
căn cứ vào tính chất lao động của họ sau thời gian làm việc.
Tiền lương trả cho người lao động bao gồm: Lương chính, lương phụ và
các khoản phụ cấp mang tính chất lương theo quy định của nhà nước.
- Lương chính: Là khoản lương chủ yếu trả cho người lao động được căn
cứ vào ngành bậc chuyên môn, chức trách, khối lượng công việc được giao và
theo thang bậc lương.
- Lương phụ : Là khoản tiền trả thêm cho người lao động trong thời
gian khơng tham gia thực hiện nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng chế độ
theo quy định như : Nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết, làm thêm giờ,... Nó được
xác định trên cơ sở khối lượng tính chất và khối lượng được giao căn cứ vào
mức lương cơ bản cho người lao động.
- Các khoản phụ cấp mang tính chất lương của ngườilao động, là các khoản trả
thêm cho công nhân viên dođảm nhận thêm các trách nhiệm quản lý hoặc
làm việc trong ngành nghề độc hại hoặc làm thêm ca.
4.2. Nội dung các khoản trích theo lương.
Trong lao động nhiều khi không thể tránh khỏi sự rủi ro như : Tai nạn lao động,
ốm đau, tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động, thai sản,... Người lao động sẽ
được hưởng các khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống sinh
hoạt. Đó là các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội.

9

Học sinh : Trần Thị Kim Tuyến

9


Lớp : Kế toán 2 – Khoá 3


Trường THDL kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Quỹ BHXH này được tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm (%) tiền
lương hàng tháng phải thanh tốn cho cơng nhân để tính vào chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh, khấu trừ vào tiền lương cơng nhân.Theo quy định
thì tỷ lệ này là 20%, trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 15% và cơng
nhân phải chịu là 5%. Tồn bộ BHXH này phải nộp cho cơ quan quản lý sau đó
tuỳ vào kế hoạch chi BHXH cho các doanh nghiệp để trả cho người lao
động.
Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, tai nạn lao
động, hưu trí, thai sản,... được tính trên cơ sơ số lượng, chất lượng lao động và
thời gian mà người lao động đã cống hiến cho xã hội.
Ngoài quỹ BH XH hiện nay các doanh nghịêp cịn trích tỷ lệ phần trăm trên
tiền lương phải trả cho người lao động hai khoản BHYT, KPCĐ nộp cho cơ
quan quản lý chức năng. Nhằm xã hội hố việc khám chữa bệnh, người lao cịn
được hưởng chếđộ khám chữa bệnh không mất như : viện phí, thuốc men. Để
khám chữa bệnh khơng mất tiền thì họ phải có thẻ bảo hiểm y tế . Thẻ BHYT
được mua từ trích BHYT, theo quy định của BHYT được trích theo tỷ lệ 3% trên
tổng quỹ lương phải thanh tốn cho cơng nhân viên.Trong đó tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh là 2% và khấu trừ vào lương cơng nhân là 1%.
Ngồi ra, để phục vụ cho hoạt động của tổ chức cơng đồn đựơc thành lập theo
luật cơng đồn, doanh nghiệp phải trích lập kinh phí cơng đồn Quỹ KP CĐ
được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả được
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Theo quy định hiện hành, thì tỷ lệ
trích KPCĐ tính theo chi phí tiền lương phải trả là 2%, trong đó 1% là dành cho
hoạt động cơng đồn trên cơ sở và 1% cho hoạt động cơng đồn cấp trên.

Để tăng cường quản lý lao động, cải tiến, hoàn thiện việc phân bổ, sử dụng
có hiệu quả lực lượng lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền lương, chế độ
sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ được xem là một phương tiện hữu hiệu kích
thích người lao động gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh, rèn luyện tay
nghề, nâng cao năng suất lao động. Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
10

Học sinh : Trần Thị Kim Tuyến

10

Lớp : Kế toán 2 – Khoá 3


Trường THDL kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
kinh doanh thì đồng thời tính tốn, thanh tốn, đầy đủ, kịp thời các khoản trích
tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT đúng chính sách, sử dụng tốt KPCĐ.
5. Ngun tắc hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.
Để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý địi hỏi hạch tốn
tiền lương và các khoản trích theo lương phải quán triệt các nguyên tắc sau:
+ Trả lương theo số lượng, chất lượng lao động.
Khi thanh toán chi trả tiền lương nhất thiết phải gắn chặt hai yếu tố trên để tránh
tình trạng chủ nghĩa bình quân phân phối. Nguyên tắc này đảm bảo tính cơng
bằng, người lao động nhận được khoản tiền đền bù chính đáng. Đó là động lực
giúp họ hăng say phấn đấu tích cực và yên tâm để lao động.
+ Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao mức sống.
Tiền lương là động lực giúp người lao động có trách nhiệm và tăng năng
suất lao động, tuy nhiên nó chỉ là động lực khi họ nhận được một khoản thù lao

để tái sản xuất sức lao động và tích luỹ lao động đáng kể.
.

+ Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động
khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Mỗi ngành nghề khác nhau thì hình

thức lao động bỏ ra nhưng việc trả lương luôn được đảm bảo tính cơng bằng.
Nhà nước với tư các quản lý vĩ mơ, muốn tạo ra mũi nhọn cần có chính
sách
hợp lý với người lao động ở trong ngành đó. Việc quả lý doanh nghiệp để chi trả
tiền lương cho người lao động cũng đảm bảo hợp lý giữa người lao động chân
tay với người lao động bằng trí óc.
II. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
Tiền lương phải ttrả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc
phân phối theo lao động, trả lương theo chất lượng, số lượng lao động. Việc trả
lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng có ý nghĩa rất to lớn
trong việc động viên, khuyến khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ
cơ sở. Thúc đẩy họ hăng say lao động sáng tạo nâng cao đời sống vật chất tinh
thần của mỗi thành viên trong xã hội.
11

Học sinh : Trần Thị Kim Tuyến

11

Lớp : Kế toán 2 – Khoá 3


Trường THDL kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn
Báo cáo thực tập tốt

nghiệp
Việc tính và trả lương có thể theo nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo đăc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính chất và trình độ
quản lý. Trên thực tế các doanh nghiệp thường áp dụng các hình thức trả lương
sau:
1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian
làm việc, cấp bậc cơng việc và lương tháng cho người lao động.
Hình thức trả lương này thường được áp dụng cho các lao động làm cơng
tác văn phịng như : Hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế
toán,... và các nhân viên thuộc các ngành khơng có tính chất sản xuất. Tiền
lương thời gian có thể chia ra :


Tiền lương tháng : Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động.

Cơng thức tính :
Tiền lương tối thiểu x ( hệ số lương + hệ số phụ cấp)
Tiền lương tháng =
Số ngày làm việc theo quy định
* Chú ý : Số ngày làm vịêc trong một tháng theo quy định của luật lao động là
26 ngày.


Tiền lương tuần : Là tiền lương trả cho một tuần làm việc và được xác

định bằng công thức sau :
Tiền lương tháng x 12 ( tháng)
Tiền lương tuần =

52 ( tuần)


Tiền lương ngày : là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được

xác định bằng công thức sau :
Tiền lương tháng
Tiền lương ngày =
số ngày làm việc trong tháng
12

Học sinh : Trần Thị Kim Tuyến

12

Lớp : Kế toán 2 – Khoá 3


Trường THDL kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
• Tiền lương giờ : Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác
định bằng công thức sau :
Tiền lương một ngày
Tiền lương một giờ =
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ ( 8 giờ)


Lương cơng nhật : Thường được áp dụng với người lao động ngoài


doanh nghiệp ( làm thuê) và được xác định bằng công thức sau:
Lương công nhật = Lương quy định một ngày

x

số ngày làm việc

Tóm lại : Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho những lao động
ở bộ phận mà qua trình cơng việc chủ yếu máy móc thực hiện, những cơng việc
chưa xây dựng được đinh mức lao động hoặc không thể định mức
được vì cơng việc địi hỏi phải có độ chính xác cao những công việc mà yêu cầu
cơ bản là mặt hàng chất lượng cơng tác.
Trong điều kiện tình hình nước ta hiện nay khi lao động thr cơng cịn phổ biến,
trình độ chun mơn hố sản xuất cịn thấp thì cần mở rộng hình thức trả lương
theo sản phẩm. Nhưng khi sản xuất đã đựơc phát triển với trìnhđộ cao, q trình
sản xuất được cơ giới hố, hiện đại hố, tự động hố thì hình thức trả lương theo
thời gian sẽ phổ biến và thích hợp hơn.
Hình thức trả lương theo thời gian được chia thành tiền lương tính theo
thời gian giản đơn và thì gian tính theo thời gian có thưởng.
 Tiền lương tính theo thời gian giản đơn:

Cơng thức:
Tiền lương tính
theo thời gian
giản đơn

Số thời gian
=

làm việc


Mức tiền lương
x

thực tế

của một đơn vị
thời gian

Tiền lương tính theo thời gian giản đơn không phát huy được đầy đủ ngun tắc
phân phối theo lao động vì nó chưa thưc sự chú ý tới chất lượng công tác thực tế

13

Học sinh : Trần Thị Kim Tuyến

13

Lớp : Kế toán 2 – Khoá 3


Trường THDL kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
của cơng nhân viên. Trong thực tế hình thức này ít được sử dụng trong các
doanh nghiệp sản xuất.
 Tiền lương tính theo thời gian có thưởng :

Là tiền lương tính theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền thưởng trong
sản xuất. Theo hình thức này sẽ có tác dụng thúc đẩy người lao động tăng năng

suất lao động, tiết kiệm vật tư và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhìn chung
hình thức trả lương theo thời gian có mặt hạn chế là tiền lương mang tính chất
bình qn, nhiều khi khơng phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao
động.Vì vậy chỉ những trường hợp không đủ thực hiện chế độ.
Khi áp dụng hình thức này cần thiết phải thực hiện một số các biện pháp
kèm theo như : khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành nội quy, kỹ thuật
lao động,... nhằm nêu cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác, tinh thần hăng
say lao động có chất lượng và hiệu quả cao.
 Ưu điểm và hạn chế của hình thức trả lương theo thời gian


Ưu điểm : Việc trả lương theo hình thức thời gian là tính tốn
đơn giản và phù hợp

với lao động gián tiếp.
 Hạn chế : Do việc tính bình qn hố tiền lương nên không phân

biệt người giỏi, người dốt. Đồng thời trả lương theo thời gian cũng có hạn chế vì
tiền lương trả cho người lao động không đảm bảo đầy đủ, nguyên tắc phân phối
theo lao động chưa tính đến một cách đầy đủ chức năng địn bẩy kinh tế, khơng
kích thích được sự phát triển sản xuất, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của
người lao động. Nếu áp dụng hình thức trả lương theo thời gian thì nên kết hợp
hinh thức trả lương theo thời gian có thưởng. Như vậy sẽ tạo cho người lao động
có tính tự giác, lao động có kỷ luật và có năng suất lao động.
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương này được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp sản
xuất. Theo hình thức này việc trả lương được tiến hành trên cơ sở số lượng, chất
lượng công việc đã hoàn thành và đã được nghiệm thu. Đây là hình thức trả
14


Học sinh : Trần Thị Kim Tuyến

14

Lớp : Kế toán 2 – Khoá 3


Trường THDL kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lượng lao
động với chất lượng lao động, góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội một
cách hợp lý, phát triển được tài năng, cải tiến phương pháp làm việc sủ dụng đầy
đủ thời gian lao động, khả năng của máy móc, trang thiết bị,
thúc đẩy phong trào thi đua, bồi dưỡng tác phong cơng nghiệp hố trong
laođộng cho người cơng nhân.
Bên cạnh những ưu điểm trên thì việc trả lương theo sản phẩm cũng dễ dẫn đến
tình trạng chạy theo số lượng, làm ẩu quy trình kỹ thuật, sử dụng máy móc thiết
bị sản xuất quá mức,... và một số hiện tượng tiêu cực khác. Vì vậyđể đảm bảo
tốt việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm có hiệu quả thì cần làm tốt
một số công tác, nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật đặc biệt là định
mức lao động để căn cứ cho việc trả lương theo sản phẩm một cách chính xác.
+ Tiền lương theo sản phẩm phẩm phải tính bằng khối lượng (số lượng) sản
cơng nhân hồn thành đủ tiêu chuẩn.
Hình thức trả lương theo sản phẩm cịn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của
từng doanh nghiệp mà vận dụng theo hình thức cụ thể sau :
2.1. Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp.
Với hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực
tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá

tiền lương của sản phẩm đã quy định không hạn chế khối lượng sản phẩm công
việc là hụt hay vượt qua định mức quy định. Đây là hình thức được các doanh
nghiệp sử dụng phổ biến để t ính lương phải trả cho người lao động trực tiếp và
được xác định bằng công thức sau :
Tiền lương
được lĩnh
trong tháng

Số lượng
=

cơng việc

x

Đơn giá tiền lương

hồn thành

2.2. Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp.

15

Học sinh : Trần Thị Kim Tuyến

15

Lớp : Kế toán 2 – Khoá 3



Trường THDL kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Hình thức này được áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ
phận sản xuất như : Lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành
phẩm, bảo dưỡng máy móc, thiết bị sản xuất,... Tuy lao động của họ không
trưc tiếp tạo ra sản phẩm, nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng tới năng suất lao
động của người lao động trực tiếp nên có thể căn cứ vào kết quả lao động
trực tiếp và lao động gián tiếp để tính lương cho lao động gián tiếp.
Công thức :
Tiền lương
được lĩnh

Tiền lương được
=

lĩnh của bộ phận

trong tháng

Tỷ lệ
x

trực tiếp

lương
gián tiếp

Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp có tác dụng làm cho những người phục
vụ sản xuất quan tâm đến kết quả lao động sản xuất, vì nó gắn liền với lợi ích

kinh tế của bản thân họ.
2.3. Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng, phạt,
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp, hay gián tiếp, kết hợp với chế
độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định như thưởng về chất lượng sản phẩm
tốt, thưởng tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư,... Cách tính này ngồi tiền
lương theo sản phẩm trực tiết khơng hạn chế, người lao động cịn được hưởng
một khoản tiền thưởng theo quy định. Nó nhằm tác dụng kích thích
người lao động khơng chỉ quan tâm đến số lượng sản phẩm làm ra mà còn quan
tâm đến chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động,...
Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư,
khơng đảm bảo ngày cơng quy định ... thì phải chịu tiền phạt và thu nhập của họ
bằng tiền lương theo sản phẩm trừ đi các khoản tiền phạt.
2.4. Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến.
Theo hình thức này ngồi tiền lương theo sản phẩm ttrực tiếp cịn căn cứ
vào mức độ hoàn thành vượt mức lao động để tính thêm một số lương theo tỷ lệ
luỹ tiến . Tỷ lệ hồn thành vượt mức càng cao thì mức luỹ tiến càng nhiều,
16

Học sinh : Trần Thị Kim Tuyến

16

Lớp : Kế toán 2 – Khoá 3


Trường THDL kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
lương trả cho người lao động theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích
mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động, nên được áp dụng ở các khâu quan trọng

cần thiết để tăng tốc độ phát triển sản xuất, đảm bảo cho sản xuất cân đối đồng
bộ hoặc áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp phải hồn thành gấp đơi số đơn
đặt hàng nào đó. Sử dụng hình thức này sẽ làm tăng thêm khoản mục chi phí
nhân cơng trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy trường hợp
khơng cần thiết thì khơng nên sử dụng hình thức trả lương này.
2.5. Tiền lương khốn theo khối lượng cơng việc hay từng cơng việc.
Lương khốn theo khối lượng cơng việc là hình thức trả lương theo sản
phẩm áp dụng cho những công việc đơn giản như bốc vác, vận chuyển …
Trong trường hợp này doanh nghiệp xác định mức trả lương theo từng công
việc mà người lao động dã hồn thành.
Khi sử dụng hình thức này cần chú ý đến việc kiểm tra chất lượng công việc
theo đúng hợp đồng đã quy định và khi tính tốn đơn giá phải hết sức chặt chẽ,
tỷ mỷ để có lương khốn chính xác, phù hợp.
2.6. Tiền lương theo sản phẩm cuối cùng.
Hình thức này thường áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính
chất khai thác sẽ dựa trên cơ sở giá trị số lượng đạt được sau khi trừ đi các
khoản tiêu hao vật chất, nộp thuế, trích các quỹ theo chế độ nhất định. Tỷ lệ
thích đáng phân phối cho người lao động. Đây là cách tính lương tiến bộ nhất
vì nó gắn với trách nhiệm của các nhân hoặc tập thể người lao động, với chính
sản phẩm mà họ đã làm ra. Tính theo sản phẩm cuối cùng, tiền lương phải trả
cho người lao động khơng có chi phí sản xuất mà nằm trong thu nhập còn lại sau
khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý, các khoản phân phối lợi nhuận theo quy
định.
2.7. Chia lương theo cấp bậc tiền lương và thời gian lao động.
Thực tế của từng người lao động trong tập thể :
a. Xác định hệ số chia lương.

Hệ số

Tổng tiền lương thực tế được lĩnh của tập thể


17

Học sinh : Trần Thị Kim Tuyến

17

Lớp : Kế toán 2 – Khoá 3


Trường THDL kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn
nghiệp
chia
=
lương

Báo cáo thực tập tốt

Tổng tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm việc của các cá
nhân trong tập thể

b. Tính tiền lương chia cho từng người.

Tiền lương
được lĩnh

Tổng tiền lương theo
=

Hệ số


cấp bậc và thời gian làm

từng người

việc của từng người

x

chia
lương

2.8. Chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế.
a. Xác định tiền lương tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc
cho từng người.
Tiền lương
theo cấp bậc

Thời gian
=

công việc

làm việc

Đơn giá
x

tiền lương


thực tế

theo cấp bậc

b. Xác định chênh lệch giữa tiền lương thực lãnh của tập thể với tổng tiền
lương tính theo cấp bậc công việc, thời gian làm việc của tập thể là phần lương
được tăng năng suất lao động.
c. Xác định tiền lương được lĩnh của từng người là tổng cộng phần lương
tính theo cấp bậc cơng việc, thời gian làm việc với phần lương được lĩnh do tăng
năng suất lao động.
2.9. Chia lương theo bình cơng chấm điểm hàng ngày chia cho từng người
lao động trong tập thể đó.
Tuỳ thuộc vào tính chất cơng việc được phân cơng cho từng ngưpì lao
động trong tập thể người lao động, phù hợp giữa cấp bậc kỹ thuật công nhân với
cấp bậc công việc được giao, lao động giản đơn hay lao động có yêu cầu
kỹ thuật cao,... để lựa chọn phương án chia lương thích hợp nhằm động viên,
khuyến khích và tạo điều kiện cho người lao động phát huy hết năng lực lao
động của mình.


Ưu nhược điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm.
 Ưu điểm : Kích thích người lao động làm việc hăng say tạo

18

Học sinh : Trần Thị Kim Tuyến

18

Lớp : Kế toán 2 – Khoá 3



Trường THDL kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn
nghiệp
ra nhiều sản phẩm, nâng cao năng suất lao động.

Báo cáo thực tập tốt

 Nhược điểm : Tính phức tạp hơn hình thức trả lương theo thời

gian, đơn giá tiền lương phải xác định cho từng loại sản phẩm nhất định, từng
loại công việc nhất định, khi xác định đơn giá phải căn cứ vào định mức lao
động và những điều kiện khác.
Tóm lại : Việc sử dụng lao động hợp lý hình thức trả lương là một trong những
yếu tố quan trọng để duy trì và sử dụng lao động góp phần hạ giá thành sản
phẩm, tăng doanh thu cho công ty và là điều kiện để cải thiện nâng cao
đời sống tinh thần, vật chất cho người lao động. Tiền lương tính theo sản
phẩm phát huy đầy đủ vai trị địn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển
thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội.
Tuy nhiên để tính hình thức lương theo sản phẩm có thể áp dụng một cách
thuận lợi, phát huy đầy đủ những ưu điểm của hình thức này doanh nghiệp phải
xây dựng một hệ thống định mức lao động cho thật hợp lý, xây dựng được đơn
giá tiền lương trả cho từng loại sản phẩm, từng loại công việc, lao vụ một cách
khoa học hợp lý.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải xây dựng chế độ khen thưởng rõ ràng, xây
dựng xuất thưởng luỹ tiến thích hợp với từng loại sản phẩm,... có như vậy
tiền lương trả theo sản phẩm mới đảm bảo được chính xác cơng bằng và hợp lý.
3.

Tiền lương khốn.


Là hình thức trả lưong cho từng người lao động theo khối lượng và chất
lượng công việc mà họ hồn thành.
Cơng thức xác định :
Tiền lương
khốn trong
tháng

Khối lượng cơng
=

việc hồn thành

Đơn giá cho
x

trong tháng

từng khối lượng
cơng việc đó

Ngồi chế độ tiền lương, người lao động còn được hưởng các chế độ như tiền
thưỏng theo quy chế của doanh nghiệp và các khoản trợ cấp theo quy định.

19

Học sinh : Trần Thị Kim Tuyến

19


Lớp : Kế toán 2 – Khoá 3


Trường THDL kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
4. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
4.1. Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương là toàn bộ tiền lương tính theo cơng nhân viên của doanh
nghiệp do doanh nghiệp quản lý và trả lương. Ta có thể phân loại quỹ tiền
lương như sau :
 Quỹ tiền lương trong danh sách : Là quỹ tiền lương cho cán bộ

công nhân viên lao động trong thời gian lâu dài và có hợp đồng dài hạn.
 Quỹ lương ngoài danh sách : Là quỹ lương trả cho công nhân viên

Làm việc theo hợp đồng ngắn hạn.
Thành phần quỹ tiền lương gồm có :
-

Tiền lương tính theo thời gian.

-

Tiền lương tính theo sản phẩm.

-

Tiền lương tính theo cơng nhật, tiền lương khốn.


-

Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong

phạm vi chế độ quy định.
-

Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do

nguyên nhân khách quan.
-

Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động đi công

tác, đi làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định.
-

Tiền trả nhuận bút, giảng bài.

-

Tiền thưởng có tính chất thường xun.

-

Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca.

-

Phụ cấp dạy nghề.


-

Phụ cấp công tác lưu động.

-

Phụ cấp khu vực, thâm niên ngành nghề.

-

Phụ cấp trách nhiệm.

-

Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kỹ thuật.

-

Phụ cấp học nghề, tập sự, trợ cấp thôi việc.

-

Tiền ăn ca cho người lao động.

20

Học sinh : Trần Thị Kim Tuyến

20


Lớp : Kế toán 2 – Khoá 3


Trường THDL kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
- Quỹ tiền lương của doanh nghiệp được xác định thông qua đơn giá tiền
lương, trên cơ sở nguyên tắc xác định quan hệ giữa người lao động với nhà
nước trong việc phân chia lợi ích sau một kỳ kinh doanh. Những cán bộ quản lý
sẽ xác định quỹ tiền lương của doanh nghiệp mình theo các quy định chung.
Đơn giá tiền lương thường được xác định như sau :



Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí ( thườngáp dụng
với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng nhưng chưa có phân
chia định mức lao động cho từng sản phẩm và được xác định
bằng công thức :
VKH
ĐG =
DTKH - CFKH

Trong đó :
ĐG : là đơn giá tiền lương.
VKH : là quỹ tiền lương kế hoạch.
DTKH : doanh thu kế hoạch.
CFKH : chi phí kế hoạch.
 Đơn giá tiền lương được xác định trên lợi nhuận của doanh


nghiệp
VKH
ĐG =
PKH
Trong đó :
PKH : là lợi nhuận kế hoạch
 Đơn giá tiền lương được xác định trên doanh thu.

VKH
ĐG =
DTKH


Đơn giá tiền lương tính theo đơn vị sản phẩm ( thường áp dụng đối

21

Học sinh : Trần Thị Kim Tuyến

21

Lớp : Kế toán 2 – Khoá 3


Trường THDL kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
với các doanh nghiệp sản xuất ít mặt hàng, các mặt hàng truyền thống có định
mức lao động chi tiết đầy đủ).
Công thức :

ĐG = T x LCB
Trong đó :
T : Hao phí thời gian để sản xuất ra sản phẩm
LCB : Lương cấp bậc.
Ngoài ra, trong quỹ lương còn gồm cả khỏn tiền chi trợ cấp BHXH cho
công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,...
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp phải được quản lý, kiểm tra một cách
chặt chẽ đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách có hiệu quả. Quỹ tiền
lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ lương kế hoạch trong
mối quan hệ thực hiệh kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp nhằm kịp thời các
khoản tiền lương không hợp lý, kịp thời đề ra các biện pháp nhằm nâng cao
năng suất lao động, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. Thực hiện
nguyên tắc tăng lao động bình quân nhanh hơn mức tiền lương bình qm,
góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng tích
luỹ xã hội.
4.2. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nền kinh tế nước ta dang ngày càng phát triển, dẫn tới thu nhập của ngườ
laođộng cũng tăng theo nên ngoài tiền lương được các doanh nghiệp chi trả cịn
phải trích lập các quỹ nhằm đảm bảo cho người lao động không những về mặt
vật chất mà còn đảm bảo về mặt tinh thần khi gặp rủi ro. Trong đó, quỹ
BHXH nhằm đảm bảo vật chất góp phần ổn định đời sống cho người lao động.
Quỹ BHYT tài trợ cho việc phịng và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.
KPCĐ chăm lo bảo vệ họ.
4.2.1. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH).
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng
góp trong quỹ các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như : ốm đau, thai
22

Học sinh : Trần Thị Kim Tuyến


22

Lớp : Kế toán 2 – Khoá 3


Trường THDL kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức,... Theo chế độ hiện hành quỹ BHXH
được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cơ
bản và các khoản phụ cấp như chức vụ, khu vực của cán bộ công nhân viên
thực tế phát sinh trong tháng. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
4.2.2. Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT).
Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để đài thọ cho những người lao động có
tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh, thuốc chữa bệnh,
viện phí,... Quỹ này được hình thành bắng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của cán bộ công nhân viên thực
tế phát sinh trong tháng. Khi tính được mức trích BHYT doanh nghiệp phải nộp
toàn bộ cho cơ quan quản lý.
4.2.3. Kinh phí cơng đồn (KPCĐ).
Kinh phí cơng đồn là quỹ tài trợ cho các hoạt động cơng đồn ở các cấp
theo chế độ hiện hành. Quỹ này được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy
định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tiền lương phải trả cho người lao động cùng các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ hợp thành chi phí nhân cơng trong tổng chi phí kinh doanh.
Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ như sau :
Tên quỹ
BHXH
BHYT
KPCĐ

Tổng

% quỹ lương

Doanh nghiệp nộp tính vào Người lao động nộp

20
3
2
25

chi phí
15
2
2
19

trừ vào lương
5
1
0
6

Ngồi chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, doanh nghiệp cịn
xây dựng chế độ tiền lương tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tiền thưởng nhằm kích thích người lao động trong sản xuất
kinh doanh gồm có : Thưởng thi đua, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm vật tư, phát minh sáng chế, cải tiến kinh tế.
23


Học sinh : Trần Thị Kim Tuyến

23

Lớp : Kế toán 2 – Khoá 3


Trường THDL kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn
nghiệp

Báo cáo thực tập tốt

III. HẠCH TOÁN SỐ LƯỢNG, THỜI GIAN, VÀ KẾ QUẢ LAO ĐỘNG

1. Hạch toán số lượng lao động:
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ
phận, phịng ban, tổ, nhóm gửi đến phịng kế tốn để tập hợp và hạch tốn số
lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm cơng kế
tốn có thể nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người
với lý do gì.
Hàng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng
người tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối
tháng các phịng ban sẽ gửi bảng chấm cơng về phịng kế tốn. Tại phịng kế
tốn, kế tốn tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng cơng nhân viên lao
động trong tháng.
2. Hạch tốn thời gian lao động
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm
công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
ngừng việc, nghỉ BHXH của từng người cụ thể và từ đó có thể căn cứ tính trả
lương, BHXH…

Hàng ngày tổ trưởng (phịng ban, nhóm…) hoặc người ủy quyền căn cứ
vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng người
trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí
hiệu qui định. Kế tốn tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng
người rồi tính ra số ngày cơng theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32,
33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8h nếu giờ lễ thì đánh thêm dấu phẩy.
Ví dụ: 24 cơng 4 giờ thì ghi 24,4
Tùy thuộc vào điều kiện đặc điểm sản xuất, cơng tác và trình độ hạch tốn
đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp chấm công sau:
Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm
việc khác như họp, thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công cho ngày đó.

24

Học sinh : Trần Thị Kim Tuyến

24

Lớp : Kế toán 2 – Khoá 3


Trường THDL kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn
Báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu cơng việc
thì chấm cơng theo các ký hiệu đã qui định và ghi số giờ công việc thực hiện
cơng việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.
Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ lương
thời gian nhưng khơng thanh tốn lương làm thêm.
3. Hạch toán kết quả lao động

Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành. Do
phiếu là chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành của
đơn vị hoặc cá nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế tốn lập bảng thanh
tốn tiền lương hoặc tiền cơng cho người lao động. Phiếu này được lập thành 2
liên: 1 liên lưu tại quyển 1 và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ
tục thanh toán cho người lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của người
giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp doanh
nghiệp áp dụng theo hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc lương
khốn theo khối lượng cơng việc.
4. Hạch tốn tiền lương cho người lao động
Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương
phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao
động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời làm căn cứ để
thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng
tháng theo từng bộ phận (phòng, ban, tổ chức, nhóm…) tương ứng với bảng
chấm cơng.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như: Bảng
chấm cơng, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc
cơng việc hồn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền
lương lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm
căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này lưu tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh

25

Học sinh : Trần Thị Kim Tuyến

25

Lớp : Kế toán 2 – Khoá 3



×