Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

tìm hiêu và phân tích vê môi trường kinh doanh của tập đoàn ajinomoto nhật bản cũng như công ty con ajinomoto tại việt nam,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.13 KB, 15 trang )

Tài chính toàn cầu - Tập đoàn Ajonomoto
Trường Đại học Ngân Hàng TPHCM
MỤC
LỤC
Khoa
Ngân Hàng Quốc Te
Môn Tài trọ’ ngoại thưong và Tín dụng quốc tế
MỤC LỤC..................................................................................................................................2
LỜI MỜ ĐÂU.............................................................................................................................3
PHẦN A: TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN AJINOMOTO:..................................................4
1........................................................................................................................................................................ T

Đề tài:
ầm nhìn và chiến lược..........................................................................................................4
2. Vài nét về Ajinomoto Việt Nam.....................................................................................4

PHẦN B: SO SÁNH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH GIỮA AJINOMOTO NHẬT BẢN


PHẨN TÍCH, SO SẢNH ĐẶC THÙ KINH
AJINOMOTO VIỆT NAM:...................................................................................................5
/. Môi trường bên ngoài:.......................................................................................................5
TYAHNOMOTO VIỆT NAM
1.1 Môi trường vĩ mô:......................................................................................................5
* CÔNG TY AJINOMOTO NHẬT BẢN..................................................................5
* CÔNG TY AJINOMOTO VIỆT NAM...................................................................7
* ĐÁNH GIÁ :............................................................................................................9
GVHD: ThS. Hồ Trung

Bửu
1.2. Môi trường vi mô:.....................................................................................................9


Lóp: NHQT - T03 - Nhóm 1

1.2.1. Khía cạnh khách hàng:......................................................................................9
1. Nguyễn Thị Hà - MSSV: 030124080211
2. Nguyễn Trung Kiên - MSSV: 030124080422 10
1.2.2. Đối thủ cạnh tranh:.........................................................................................
3. Thái Phuơng Linh - MSSV: 030124081365
1.2.3.................................................................................................................................................. S
4. Lại Quỳnh Như - MSSV: 030124080612

ự xuất hiện cu ả các đoi thủ mới:................................................................................
5. Nguyễn Hồng Nhung - MSSV: 030124080623
11

6. Thái Minh Nhung - MSSV: 030124080631
1.2.4. Sản phâm thay thê:............................................................................................
7. Lê Hoàng Oanh - MSSV: 030124080646

21


Tài chính toàn câu - Tập đoàn Ajonomoto

LỜI MỞ ĐÀU
Toàn cầu hóa là xu huớng chung của nền kinh tế hiện đại, khi thế giói trở nên phang
hơn

nhờ

vào nhừng hồ trợ đắc lực của sự phát triển khoa học, công nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng.

Nhờ

vào

quá trình này, các công ty lớn đã vươn mình trở thành những tập đoàn đa quốc gia (MNC), tận
dụng
những lợi thế về con người cùng như vật chất để phát triên hiệu quả và vũng mạnh hơn. Tuy
nhiên,
việc hiện diện tại nhiều quốc gia cũng mang lại không ít thách thức cho các tập đoàn đa quốc
gia

này,

trong điều kiện kinh tế, chính trị lẫn xã hội tại các nước rất khác nhau và có những biến động
khôn
lường. Chính vì thế, hoạt động kinh doanh của các MNC ớ mỗi nơi nó hiện diện đều có những

3


Tài chính toàn cầu - Tập đoàn Ajonomoto
PHẢN A: TỎNG QUAN VẺ TẢP ĐOÀN AJINOMOTO:
Tập đoàn Ajinomoto hiện có 136 công ty con, 20 công ty thành viên và 110 nhà máy
sản

xuất



23 quốc gia và vùng lãnh thô trên thế giới, hoạt động trong ba lĩnh vực chính là thực phâm,

axit

amin,

dược phâm và các lĩnh vực liên quan đên sức khỏe với hơn 1.700 sản phâm các loại. Hiện tại
tập

đoàn

đang mớ rộng và áp dụng các công nghệ liên quan đến axit amin trong lĩnh vực lên men, tinh
chế,

tong

họp và ứng dụng.
Trụ sở chính với tên gọi quốc tế Ajinomoto Co.,Inc. hiện đặt tại 15-1, Kyobashi 1chome,
Chuo-ku, Tokyo 104-8315, Nhật Bản. Ông Masatodhi Ito đương nhiệm chức danh chủ tịch
kiêm

giám

đốc điều hành.
1. Tầm nhìn và chiến lược

Trớ thành tập đoàn toàn cầu chuyên về lĩnh vực thực phâm gia vị và công nghệ axit
amin,

đóng

góp vì sức khỏe con người, liên tục mang lại lợi ích cho khách hàng bằng tạo ra giá trị cho sản

phâm
bằng sự hỗ trợ mạnh mẽ của công nghệ.
Thê hiện tinh thần tiên phong, thích ứng với các nền văn hóa trên thế giới và các điều
kiện

kinh

doanh để tạo ra thị trường mới.
Tối đa hóa các giá trị xã hội thông qua hoạt động kinh doanh bàng cách giải quyết các
vấn

đề



hội và cải thiện môi trường toàn cầu.
Nâng cao giá trị con người, là một tổ chức trong đó các cá thể được phát huy tối đa
năng lực.
2. Vài nét về Ajinomoto Việt Nam

Tên gọi: Công ty Ajinomoto Việt Nam.
Giấy chứng nhận đầu tư số: 472043000321 ngày 22/02/1991, chứng nhận thay đổi lần
thứ

nhất
4


Tài chính toàn cầu - Tập đoàn Ajonomoto
mở rộng và nâng công suất sản xuất các sản phẩm với tổng chi phí xây dựng, hoạt động và

phát

triển

thị truửng lên đến 65 triệu đô la Mỹ.
Năm 2011, Ajinomoto Việt Nam kỷ niệm 20 năm thành lập công ty.
Các dòng sản phâm chính của Ajinomoto Việt Nam:
- Gia vị Umami: bột ngọt Ajinomoto, hồn hợp tăng vị bột ngọt Ajinomoto Plus.
- Gia vị dạng hạt: hạt nêm nuớc hầm xuơng Aji-ngon, bột nước dùng Aji-ngon,

bột

tâm

khô chiên giòn Aji Ọuick, bột cà ri tiện dụng Aji Quick.
- Gia vị dạng lỏng: giấm gạo Lisa, xốt trứng gà tưoi Mayonaise Aji-Mayo, nước

tương
đậu nành LISA, xốt tương LISA.
- Sản phẩm nhập khẩu: cà phê lon Birdy, bột giải khát Fres-C, đường ăn kiêng

Pal Sweet.
PHẢN B: SO SẢNH MỎI TRƯỜNG KINH DOANH GIỮA AJINOMOTO NHẢT BẢN
VẢ
AJINOMOTO VIÊT NAM:
1. Môi trường bên ngoài:
1.1 Môi trường vĩ mô:
* CỒNG TY AJINOMOTO NHẬT BẢN

a. Yếu to kinh tế - xã hôi


Tình hình kinh tế của Nhật không mấy khả quan từ năm 2007 đến nay. Trong quý II
năm

2007,

GDP là -1.2%, sau đó đã có dấu hiệu phục hồi, cụ thể GDP trong quý IV là 2.5%. Mặc dù đối
mặt

với

nhiều khó khăn trong hai năm 2008 và 2009, giảm phát kỷ lục vào năm 2009, Nhật vẫn giữ vị
trí



nền

kinh tế đứng thứ II trên thể giới. Tuy nhiên, việc giảm sút đáng kể về kinh tế đã tạo cơ hội cho
5


Tài chính toàn cầu - Tập đoàn Ajonomoto
tích dự đoán mức giảm này là 0.9% và 2.6%). Cùng trong tháng 8, cơ quan xếp hạng tín
nhiệm
Moody's vừa hạ mức xếp hạng nợ công của Nhật Bản từ Aa2 xuống Aa3 với lý do việc nước
này

liên


tục thay đôi nhà lãnh đạo đã làm ảnh hưởng tới các chiến lược kinh tế hiệu quả đê giải quyết
vấn

đề

nợ

công. Do đó, theo các nguồn tin ban đầu, ông Yoshichiko Noda sẽ rất nghiêm khắc trong chính
sách

tài

khóa, tăng thuế và giảm chi ngân sách. Điều chỉnh chính sách về thuế, nếu xảy ra, sẽ tác động
rất

lớn

tới các doanh nghiệp Nhật Bản nói chung và tập đoàn Ajinomoto nói riêng.
Tuy nhiên, theo phát biểu gần đây của Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành Tập đoàn
Ajinomoto
Masatoshi Ito, hoạt động bán hàng của công ty trong tháng tư và tháng năm vừa qua vẫn ổn
định



tin

ràng kinh tế Nhật Bản sẽ khởi sắc trong khoảng thời gian sắp tới.

b. Yếu to văn hỏa


Người tiêu dùng Nhật Bản là những khách hàng khó tính. Họ có yêu cầu cao về chất
lượng

của

sản phâm, đặc biệt là những sản phâm có giá trị dinh dường cao, tốt cho sức khỏe. Năm 2007,
tuôi

thọ

trung bình của nữ giới là 85,99 và nam giới là 79,19 (số liệu của Bộ Y tế, Lao động và Phúc
lợi

Nhật

Bản 2007). Thói quen ăn uống điều độ truyền thống của người Nhật như ăn nhiều cá và rau,
cùng

việc

lựa chọn các thực phẩm, đồ uống không gây hại và bảo vệ sức khỏe ít đường, calo thấp, không
cholesterol, nhiều chất polyphenol, nhiều chất xơ có thể là một trong những bí quyết. Ngoài
ra,

họ

cũng

khá quan tâm về vấn đề môi trường sống. Chính vì vậy, một doanh nghiệp muốn thu hút được6



Tài chính toàn cầu - Tập đoàn Ajonomoto
đối tác xuyên Thái Bình Dưong (TPP), theo đó, sẽ cắt giảm thuế đối với mọi mặt hàng, bãi bỏ
các

điều

kiện đối với đầu tư dịch vụ, góp phần giúp các doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi thị trường các
nước
khác.

d. Yếu to công nghê

Người tiêu dùng hầu như đều quen thuộc với các sản phâm công nghệ đến từ Nhật Bản.
Nhật
Bản sở hữu hệ thống dây chuyền sản xuất kỹ thuật hiện đại, cùng với các sản phấm điện tử
công

nghệ

cao. Ngoài ra, khi nhắc đến công nghệ vi sinh, lĩnh vực mà công ty Ạịinomoto theo đuổi, công
ty

hoàn

toàn có lợi thế khi là người đứng đầu về việc phát triển công nghệ này. Đồng thời, tính hiệu lực
của
Hiệp định Kyoto thúc đẩy doanh nghiệp hạn chế tối đa mức CƠ2, góp phần tạo ra sản phẩm
thân


thiện

với môi trường.
* CỒNG TY AJINOMOTO VIỆT NAM

a. Yểu tô kinh tế- xã hôi:

Nen kinh tế Việt Nam nhìn chung có nhiều biến động từ năm 2007 đến 2011. Đơn cử là
các

chỉ

số lạm phát năm 2007 là 12.6%, năm 2008 khoảng 22%, năm 2009 tăng 6.88%, năm 2010 là
11.75%
7


Tài chính toàn cầu - Tập đoàn Ajonomoto
Âm thực Việt Nam đặc trưng với cách pha trộn nguyên liệu không quá cay, quá ngọt
hay

quá

béo. Các nguyên liệu phụ (gia vị) để chế biến món ăn Việt Nam rất phong phú và nước mắm
được

sử

dụng thường xuyên trong hầu hết các món ăn của người Việt. Ngoài ra còn có các loại nước

tương,
tương đen (từ đậu nành). Khác với đồ ăn của Việt Nam trong đó khá đa dạng về nước chấm thì
dường
như các món ăn Nhật lấy xì dầu (soya sauce) là nước chấm chính. So với đồ ăn của Việt Nam
thì

đồ

ăn

của Nhật có phần nào nhạt hơn và người Nhật không ăn ớt nhiều như người Việt. Ấm thực
Việt

Nam

chú trọng ăn ngon tuy đôi khi không đặt mục tiêu hàng đầu là ăn bổ, cũng không thiên về bày
biện



tính thẩm mỳ cao độ như ẩm thực của Nhật Bản, mà thiên về phối trộn gia vị một cách tinh tế
đe

món

ăn được ngon, hoặc sử dụng những nguyên liệu dai, giòn thưởng thức rất thú vị dù không thực
sự

bổ


béo.
Dựa trên những đặc điểm trên, công ty Ajinomoto Việt Nam đã cung cấp những sản
phẩm

phù

họp với khẩu vị người Việt nhưng với công nghệ Nhật Bản như bột ngọt, Hạt nêm Aji-ngon,
Giấm

gạo

LISA, Xốt Mayonaise LISA, Nước tương LISA, xốt tương LISA.
Mặt khác, công ty còn cho ra đời dòng sản phẩm giúp đỡ các chị em nội trợ Việt tiết
kiệm

thời

gian trong cuộc sống với bộn bề công việc: Bột nước dùng Aji-ngon, bột tẩm khô chiên giòn
Aji

Quick,

Bột cà ri tiện dụng Aji Quick.

8


Tài chính toàn cầu - Tập đoàn Ajonomoto
Ở Việt Nam, công nghệ chưa phát triển. Các doanh nghiệp Việt Nam thường sử dụng
công

nghệ được chuyển giao và máy móc nhập từ nước ngoài. Cụ thể đổi với công ty Ạịinomoto
Việt

Nam

là sử dụng công nghệ Nhật Bản của công ty mẹ.

* ĐẢNH GIẢ :

Tuy là một quốc gia không được thiên nhiên ưu đãi, Nhật Bản đã là một cường quốc
kinh

tế

đứng hàng thứ hai thế giới. Gần đây, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhiều
thiên

tai

xảy ra như động đất, sóng thần và việc nhà máy hạt nhân bị nổ, Nhật Bản đã tụt xuống hạng
thứ

ba

thế

giói. Việc đầu tư vào công ty con ở các quốc gia là điều tất yếu của một tập đoàn nhàm mở
rộng

thị


phần, quy mô, cũng như quảng bá thương hiệu; mặt khác giảm được rủi ro về tài chính khi
công

ty

mẹ

gặp biến cố ở chính quốc. Như khi tình hình, công ty mẹ bị lồ thì tình hình công ty Việt Nam
vẫn

khả

quan. Ví dụ như vào năm 2009 doanh thu của công ty ở Nhật Bản giảm 3.7% thì doanh thu từ
nước
ngoài vẫn tăng 3.3% (doanh thu ở châu Á tăng 5.8% và ở châu Âu tăng 4.2%, ở Mỹ giảm 1%)
do
doanh số tăng, mặc cho tác động tiêu cực từ việc đồng Yên tăng giá. Môi trường hoạt động
của

công

ty

Việt Nam rất thuận lợi. Nhật đang đối mặt với tình trạng dân số già, lực lượng lao động trẻ ít,
đời

sống

cao, tiền lương cao, chi phí hoạt động cao. Trong khi đó, tại Việt Nam lực lượng trẻ dồi dào và

rẻ

nên

chi phí hoạt động thấp mà nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của công ty cao. Hai công ty nắm thị
phần



Việt

Nam lớn là Ạịinomoto và Vedan nhưng sau vụ việc xả nước thải ra sông Thị Vải thì sản phẩm
9


Tài chính toàn cầu - Tập đoàn Ajonomoto
Đẻ tạo dựng hình tượng một sản phẩm danh tiếng thế giới và tranh thủ niềm tin cùng
như

lòng

trung thành của khách hàng, Ajinomoto đã tăng cường hợp tác giừa các cơ sở nghiên cứu và
tích

cực

hơn trong sử dụng đôi mới, tạo ra những hạt giông sản phâm mới, tăng thêm lựa chọn cho
khách

hàng.


Có thê thấy nền tảng tài lực và kỹ thuật của Ajinomoto mạnh mẽ, khả năng kiêm soát thị
trường

cao.

Cách nhìn của khách hàng về một công ty sản xuất sạch, thân thiện với môi trường (trong báo
cáo

của

tập đoàn Ajinomoto về môi trường năm 2004) chính là mục tiêu mà Ajinomoto cố gang gìn
giữ.
Tuy nhiên, lượng tiêu thụ sản phẩm tại chính quốc gia Nhật Bản chỉ chiếm 1,5% số
lượng

sản

xuất. Chủ yếu Ajinomoto Nhật Bản được sản xuất cho xuất khẩu. Do đó, có thể cho rằng,
khách

hàng

tiêu thụ của Ajinomoto Nhật Bản chính là người dân của các quốc gia Đông Nam Á.
* Tại Việt Nam:

Công ty Ajinomoto Việt Nam đã dựa trên các nghiên cúu về văn hóa ẩm thực của người
Việt,
nỗ lực không ngừng để nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao



phức

tạp của khách hàng. Gặp phải sự cạnh tranh với những đối thủ như Vcdan, Masan, Unilever
Bcsttòods
& Elida p/s,... công ty Ajinomoto Việt Nam lấy chất lượng sản phẩm là vấn đề then chốt,
không
ngừng đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại và tiên tiến của Nhật Bản, áp dụng quy trình quản lý
chất
lượng ISO 9001:2004. Thêm vào đó, công ty còn xây dựng và áp dụng hệ thống kiểm soát rủi
ro

về

vệ

sinh an toàn thực phẩm (HACCP), đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt tiêu chuẩn chất lượng mà
tập

đoàn

Ajinomoto đã đề ra. Qua đó những sản phẩm cung cấp trên thị trường luôn đảm bảo về chất
10


Tài chính toàn cầu - Tập đoàn Ajonomoto
Doanh số sản phẩm thực phẩm y tế đạt được khá lớn, tăng trưởng khá nhanh qua các
năm,

luôn


trên 80%. Theo số liệu ước lượng, vào năm 2010, sản phẩm LIVACT ( giúp điều trị bệnh xơ
gan)

đạt

doanh số 15.8 tỷ Yên tăng 98%, sản phâm PNTWIN đạt doanh số 2.2 tỷ Yên, tăng 81% và các
sản
phâm khác.
Như vậy, Ajinomoto Nhật vẫn có khả năng nắm bắt thị trường một cách nhanh nhẹn,
dựa

vào

năng lực cốt lõi của mình đề tạo ra mức doanh thu tăng trưởng tốt.
* Tại Việt Nam:

Trên thị trường Việt Nam, đối thủ cạnh tranh chính của bột ngọt Ajinomoto là bột ngọt
Vedan.
Mặc dù xâm nhập thị trường Việt Nam sau Ajinomoto nhưng Vedan lại chiếm thị phần cao
hơn

thị

phần của Ajinomoto và đã từng dẫn đầu thị trường bột ngọt Việt Nam. Và chính sách của
Ajinomoto
nhàm tạo ưu thế so với đối thủ là đầu tư 5 triệu USD vào chất thải để phân loại tái chế. Đồng
hành

với


môi trường sẽ gánh thêm chi phí cao, làm mất đi tính cạnh tranh và lợi nhuận (thực tế trong
hơn

10

năm qua báo cáo tài chính hàng năm của công ty Vcdan luôn tăng trưởng rất cao, 8 tháng đầu
năm
2008 là 17%), nhưng nhờ thế mà Ajinomoto đã ngoạn mục đánh gục Vedan, vươn lên vị trí
đứng

đầu

ngành.

1.2.3. Sư xuất hiên cu ả các đổi thủ mới:
* Tại Nhật Bản:

11


Tài chính toàn cầu - Tập đoàn Ajonomoto
* Tại Nhật Bản:

Cũng như sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm thay thế cũng không có vị trí
nhất

định

nào trong thị trường Nhật. Nhu cầu của người dân ở đây về các sản phâm gia vị là rất thấp.

* Tại Việt Nam:

Cho đến nay, bột ngọt được xem là một gia vị chủ yếu không thê thiếu trong các món
ăn

thường

ngày. Việc sử dụng bột ngọt đã trở thành thói quen và thông lệ trong nấu ăn, kê cả ớ những
tiệm

ăn,

nhà hàng. Các sản phẩm thay thế đáng kể chính là siêu bột ngọt, tạo vị ngọt dễ chịu và ít độc
hại,

còn

tác động lên trung ương thần kinh vùng cảm nhận thèm ăn, kích thích thèm ăn... Nhưng do
siêu

bột

ngọt có công dụng như bột ngọt, đều là chất gia vị, cộng thêm vào đó sự nhận biết về sự khác
biệt

giữa

bột ngọt và siêu bột ngọt của người dân hầu như chưa có, nên dù tạo vị mạnh hơn nhiều so với
bột


ngọt,

siêu bột ngọt vẫn không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận mà bột ngọt đem lại.

1.2.5. Áp ỉưc từ nhà cung cấp:
* Tại Nhật Bản:

Nguồn nguyên liệu chủ yếu của các sản phấm Ajinomoto có thế đươc thu mua dễ dàng.
Giá

cả

đầu vào rất rẻ và khối lượng dồi dào. Một lượng rất lớn nhà cung cấp như thế đã giảm đáng kể
lợi

thế

của họ. Bên cạnh việc thu mua nguyên liệu từ địa phương của mồi quốc gia, tập đoàn cũng
thúc

đẩy

việc trồng trọt của địa phương, như thực hiện dự án trồng trọt cao năng suất sắn của Indonesia


tỉnh

Lampung từ năm tài chính 2005, bắt đầu cho thử nghiệm sử dụng phân compost từ vật liệu phế
12



Tài chính toàn cầu - Tập đoàn Ajonomoto

1.2.6. Đánh giá:

Từ phân tích môi trường vi mô, tuy ta có thể đánh giá mặt ngoài tình hình kinh doanh
của
Ạịinomoto, nhưng thực chất nó không thể nói lên hết tất cả, đặc biệt là không áp dụng nếu có
trường
hợp đặc biệt hay biến cố mạnh xảy ra. Tuy nhiên, qua đó, ta thấy được môi trường kinh doanh
cùng
một ngành hàng ở Nhật Bản và Việt Nam có những khác biệt rõ rệt. Từ đây, các nhà lãnh đạo
của

2

quốc gia có những đánh giá định tính khác nhau về vị trí chiến lược của công ty, đưa ra những
chính
sách phù họp từ công ty mẹ và chính sách áp dụng phù hợp ở các công ty con.
2. Môi trường bên trong:
* Văn hóa công ty:
Văn hóa kinh doanh truyền thống của Nhật Bản đánh giá cao lòng trung thành của
nhân

viên



xem làm việc trọn đời là một phưong thức hiệu quả đê nâng cao năng suât cũng như lòng nhiệt
tâm

đóng góp của nhân viên cho công ty. Tập đoàn Ajinomoto cũng đã tận dụng lợi thế này, kết
họp

với

các

chính sách ưu đãi cũng như tạo sự an tâm cho nhân viên khi làm việc. Bên cạnh đó, công ty
ủng

hộ

sự

tương tác giữa người lao động và nhà quản trị bằng cách thiết kế cấu trúc tô chức có sự phân
quyền



ràng để xác định trách nhiệm cũng như quyền hạn một cách cụ the. Công ty cũng hiểu rõ điều
kiện

cần

thiết để thành công là tập trung đầu tư và quản lý con người, chú trọng vào bốn quy trình:
đồng

cảm

với


nhân viên; chia sẻ tình hình hiện tại của công ty với nhân viên, làm rõ mục tiêu, phân công vai
13


19
07

Tháng 9

Tiến sĩ, nhà hóa học Kikunae Ikeda bắt đầu phát triển vị umami từ

tảo
biển
Tài chính
câu
toàn
Tập đoàn
Ajonomoto
khô.
Vị cầu
này -không
giống
vói bốn vị cơ bản đã được biết đến là mặn,

19
08

ủng hộ chua,
nhiệt tình của chính phủ đối với những

nhà đầu tư nước ngoài là những điều kiện tốt
PHỤ LỤC
cho ngọt và đắng. Umami được mô tả là vị ngọt thịt và được tạo ra bởi
việc
Tháng 7
Kikunae Ikeda đạt được bằng sáng chế về sản xuất bột ngọt.
xây dựng và vận hành ổn định của nhà máy. Hiệu quả của việc đầu tư này được thề hiện rõ
trong
giai
Tháng
9
Ông Saburosuke Suzuki sở hữu bằng sáng chế nói trên cùng với tiến
đoạn gần đây, khi mà nền kinh tế, chính trị Nhật có những thay đôi bất lợi cộng với ảnh hưởng

nặng
nề
Ikeda.
Tháng
11thiên
Thương
hiệurất
được
đăng
kýkhăn
- Lady
AJI-NO-MOTO®.
của
tai sẽ gây
nhiều
khó

cho&hoạt
động sản xuất kinh doanh nhưng những rủi ro
đó
đã
Tháng 12 Bắt đầu sản xuất bột ngọt AJI-NO-MOTO® tại nhà máy Zushi.
được Ạịinomoto giảm bớt bằng nguồn lợi nhuận từ các công ty con mang lại. Tóm lại, sự

19
09

Tháng 5

Bán sản phẩm AJI-NO-MOTO® tại Nhật Bản vào ngày 20 tháng 5
năm

Tháng 5

1909.
Chọn đại lý độc quyền tại Đài Loan và bán sản phẩm AJI-NOMOTO®

Tháng 8

Chọn đại lý độc quyền tại Hàn Quốc và bán sản phẩm AJI-NOMOTO®

19
17

Tháng 8

Khai trương văn phòng mua hàng và kinh doanh tại New York.


19
18

Tháng 2

Mở văn phòng kinh doanh tại Thượng Hải.

19
27

Tháng 6

Mở văn phòng bán sản phẩm tại Singapore.

19
46

Tháng 2

Đổi tên công ty thành Tập đoàn Ajinomoto.

19
49

Tháng 5

Cổ phiếu của Tập đoàn được niêm yết trên thị trường chứng khoán
Tokyo.


19
58

Tháng 5

19
10

Thành lập of Union Chemicals, ĩnc. tại Philippines. (Nay là
Ajinomoto
Philippines Corporation)

19
60

Tháng 3

Thành lập Công ty Ajinomoto Thái Lan.

19
61

Tháng 7

Thành lập Công ty Ajinomoto Malaya.

19
68

Tháng 2


Thành lập Ajinomoto del Peru S.A.

19
69
19
84

Tháng 7

Thành lập PT Ajinomoto Indonesia.

Tháng 10

Thành lập Heatland Lysine, Inc. (Nay là Ajinomoto Heartland LLC
tại
Mỹ)

14
15


19
91

Tháng 2

Thành lập Công ty B&w Việt Nam (Nay là Công ty Ajinomoto Việt
Nam)


19
96
20
03

Tháng 12

Thành lập Công ty Ajinomoto Trung Quốc

Tháng 10

Thành lập AJINOMOTO FOODS EUROPE S.A.S. tại Pháp.

16


Tài chính toàn cầu - Tập đoàn Ajonomoto
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Website chính thức của tập đoàn Ajinomoto: />[2] Website

chính

thức

của

tập

đoàn


Ajinomoto

Việt

Nam:

/>[3] Võ Lâm - Ajinomoto Việt Nam sản phâm của mọi nhà - Tạp chí Thưong Hiệu Việt -

Đăng

ngày

27/06/2008 <http.V/www.thv.vn/news/Detail/?gID=6&tID=17&cID=4858>
[4] Luật Bảo vệ môi trường - số 52/2005/QH11 - Quốc Hội thông qua ngày 29/11/2005
[5] Giới thiệu tập đoàn Ajinomoto - tạp chí Sieuthichatluongcao

< />[6] Ẩm thực Việt Nam - Wikipedia

< 1 %B A% A8m_th%E 1 %BB%B 1 c_Vi%E 1 %BB
%87t_Nam>
[7] Hương Giang - Năm 2010: Năm đáng quên đối với kinh tế Nhật Bản - Báo điện tử

baomoi.com

-

Đăng ngày 29/12/2101 <n/Home/KinhTe/tamnhin.net/Nam2010-Nam-dangquen-doi-voi-kinh-te-Nhat-Ban/5462681 .epi>
[8] Nguyễn Tất Thịnh, giảng viên học viện hành chính quốc gia - Văn hóa kinh doanh

Nhật


Bán

-

website www.nhatban.net< />[9] Thanh Bình - Kinh tế Nhật tăng trưởng âm nữa đầu 2011 - báo điện tử vnexpress.net

-

Đăng

24/4/2011

ngày

< />
truong-am-trongnua-dau-2011 >
[10] Phúc Minh - Kinh tế Nhật Bản phục hồi - thời báo Kinh tế Sài Gòn Online - đăng

ngày
18-09-2011

< />
17



×