Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Đấy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu 277 hà NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.16 KB, 64 trang )

Chuyên
Chuyênđề
đểtốt
tốtnghiệp
nghiệp

GVHD:
GVHD:GS.
GS.TS
TSTrần
TrầnViệt
ViệtLâm
Lâm

1.2.1. Chính sách quản lý của
Nhà nước....................................................25
MỤC
LỤC
1.2.2 Các nhân tố về thị trường và khách hàng..........................................26
1.2.3............................................................................................................. N
LỜĨ MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
hân tố cạnh tranh quốc Á.............................................................................27
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VÈ CÔNG TY CÓ PHẦN XUẤT
2. KHẨU
Thực trạng
hoạt
động xuất khẩu của công ty cố phần xuất nhập khấu
NHẬP
277 HÀ
NAM...................................................................................3
277


1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu 277
HÀ NAM giai đoạn 2007_2010..........................................................................28
2.1....................................................................................................................
K

Nam.................................................................................................................3
et1.1.....................................................................................................................
quả hoạt động xuất khấu..............................................................................29 Q
óa
trình hình
thành
và động
phát trìên
của công
2.1.1.
Kết quả
hoạt
xuất khẩu
theo ty...................................................3
nhóm sản phẩm...........................29
1.2..................................................................................................................... C
2.1.2 Kết quả hoạt động xuất khẩu theo thị trường xuất khẩu....................33
hức năng nhiệm vụ hiên nay của công ty..........................................................5
2.1.3. Ket quả hoạt động xuất khấu theo hình thức xuất khấu......................41
2.2 Phân tích quy trình xuất khấu..................................................................44
2. Các đặc điếm chủ yếu của công ty cố phần xuất nhập khấu 277 Hà Nam
2.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài......................................45
2.2.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khấu........................................48
trong
hoạt Tổ

động
sản
xuất
kinh
doanh...............................................................6
2.2.3.
chức
giao
dịch,
đàm
phản và ký kết hợp đồng.............................49
2.1..................................................................................................................... Đ
2.2.4. To chức thực hiện họp đồng xuất khấu.............................................50
ặc điếm về cơ cấu tô chức của công ty..............................................................6
3. 2.1.1
ĐánhSơgiá
hoạt động xuất khấu của công ty cố phần xuất
đồ chung
cơ cấu về
tổ chức.........................................................................6
nhập
2.1.2..................................................Chửc năng nhiệnt vụ của cỏc phùng ban
........................................................................................................................7
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của hệ thống sản xuất.........................................11
khẩu
277Đặc
HÀ điếm
NAM.............................................................................................51
2.2.
cơ sở vật chất và quy trình công nghệ sản xuất sán phàm.... 11

3.2.1. Sự chuyên môn hóa trong sản xuất nhiều mặt hàng chưa cao đã hạn
2.3. Đặc điếm đội ngũ lao động.....................................................................14
chế
tăngTrình
năng độ
suất
lao động,
caovụchất
sản phẩm
và tăng
2.3.1
chuyện
mônnâng
nghiệp
của lượng
công nhân
trực tiếp
sản giá
xuất\4
thành
phấm.............................................................................................55
2.3.2sản
Cán
bộ quản lỷ cấp phân xưởng........................................................15
2.3.3 Một
Cánsố
bộmặt
quan
lý cấp
cao.....................................................................15

3.2.2.
hàng
chưa
đáp ứng tốt nhất yêu cầu của các đơn hàng
2.4.
Đặc
điếm
về
sản
phấm

thị trường.......................................................16
mua đứt bản đoạn.........................................................................................55
2.5 Đặc điếm về tình hình tài chính của công ty...............................................17
3.2.3. Tiếp cận thị trường còn yếu..............................................................55
3.2.4. Chậm trễ trong công tác làm thủ tục hải quan và giao hàng đúng
3. hẹn................................................................................................................56
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2007 201019
3.1. Ket quả về thị trường và sản phẩm.........................................................19
3.2.5. Giao dịch qua trung gian còn nhiều.................................................56
3.2 Ket quả về doanh thu và lợi nhuận..........................................................21
CHƯƠNG II: THỤC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY

Khoa
Khoaỉ ỉQuấn
Quảntrị
trịkinh
kinhdoanh
doanh


Lớp:
Lớp:QTKD
QTKDTổng
Tổnghợp
hợp49
49AA


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trần Việt Lâm

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
277 HÀ NAM..........................................................................................................57
1 . Định hướng phát triển của của công ty....................................................... 57
1.1 Định hướng phát trỉến của chung............................................................59
1.2.
Định hướng của công ty trong hoạt động xuất khấu hàng may mặc.
60
1.2.1.

Mở rộng thị trường của Công ty tới các thị trường nhiều tiềm năng.

60
1.2.2. Từng bước đây mạnh hoạt động kinh doanh theo phương thức mua
đứt bản đoạn (xuất khấu trực tiếp)...............................................................60
1.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khau hàng may mặc...................61
1.3.................................................................................................................... D
ự kiến kết quả đạt được trong những năm tới đây,...........................................61

2. Một số giải pháp chủ yếu đấy mạnh hoạt động xuất khấu hàng may mặc
của công ty..........................................................................................................62
2.1. Tổ chức tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trường...............................62
2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kỉnh doanh trong đó
trọng tâm là sàn xuất hàng xuất khấu..............................................................64
2.3.................................................................................................................... N
âng cao năng lực cạnh tranh của một số mặt hàng may mặc...........................66
2.3.1.............................................................................................................. N
âng cao chất lượng sản phấm xuất khấu......................................................66
2.3.2. Đảm bảo thời gian sản xuất và giao hàng........................................67
2.3.3. Giảm chỉ phí, giá thành sản phẩm....................................................68
2.4.................................................................................................................... Đ
ÙO tạo ,phát triền đội ngũ lao động................................................................69

Khoa : Quản trị kinh doanh

Lớp: QTKD Tổng hợp 49 A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trần Việt Lâm

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 :Trang thiết bị được sử dụng đe phục cho sản xuất của công ty hiện nay ... 12
Bảng 2: Đội ngũ lao động của công ty giai đoạn 2009-2010...................................16
Bảng 3 :Một số khách hàng chính của công ty.........................................................17
Bảng 4: cổ phần của các cổ đông chính...................................................................18
Bảng 5 .'Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2007-2009............18
Bảng 6 .Các sản phẩm sản xuất chủ yếu của công ty...............................................20

Bảng 7:Doanh thu và lợi nhuận của công ty giai đoạn 2007-2009...........................21
Bảng 8: Doanh thu xuất khấu của công ty giai đoạn 2007-2010..............................29
Bảng 10: Tình hình xuất khẩu sản phẩm Jacket giai đoạn 2007-2010......................31
Bảng 11: Tình hình xuất khẩu quần bò giai đoạn 2007-2010 ..................................32
Bảng 12: Xuất khẩu các sản phẩm chủ yếu của công ty năm 2009 phân theo thị
trường......................................................................................................................33
Bảng 13: Các mặt hàng xuất khẩu của công ty vào thị trường Hoa ky....................37
Bảngl4: Các mặt hàng xuất khẩu của công ty vào thị trường EU............................39
Bảng 15: Các mặt hàng xuất khẩu của công ty sang thị trường Nhật Bản...............40
Bảng 16: Hình thức gia công hàng may mặc tại Công ty cô phần May 277 Hà
Nam ....40
Bảng 17: Tình hình sản xuất theo kế hoạch và thực tế.............................................51
Bảng 18: Giá nhân công một sổ thị trường Châu á..................................................58
Bảng 19 : kế hoạch từ năm 2012 đến năm 2015......................................................62

Khoa : Quản trị kinh doanh

Lớp: QTKD Tổng hợp 49 A


GVHD: GS.TS Trần Việt Lâm

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỎ ĐẦU
Trong điều kiện đất nước ta đang đối mới hiện nay, ngành may mặc
được coi là một ngành quan trọng đổi với nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu,
chiến lược, nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện thắng lợi đường lối của
Đảng, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước, đảm bảo nhu cầu may mặc
toàn xã hội, không ngừng nâng cao vị thế và giải quyết việc làm cho người

lao động.Đe đạt được những mục tiêu ,nhiệm vụ tròn cởc doanh nghiệp ngành
may mặc cần phải đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của hoạt động xuất khẩu
.Đối với Việt Nam cũng như tất cả các nước trên thế giới, hoạt động xuất
khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế và
xây dựng đất nước. Đó là một phương tiện hữu hiệu cho phát triển kinh tế,
tăng thu ngoại tệ, phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu, cải tiến công nghệ kỹ thuật
hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đặc biệt đây là yếu tố không thể
thiếu nhằm triến khai thực hiện chương trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
đất nước.

Công ty cổ phần may xuất nhập khẩu 277 Hà NAM là một doanh
nghiệp được thành lập vào năm 1969 - bước sang cổ phần hoá cùng với sự đổi
mới về kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước, công ty đã nhanh chóng thích nghi với thị
trường, ốn định sản xuất. Với mặt hàng may mặc xuất khẩu là mặt hàng chính
của công ty tù’ trước tới nay công ty đã đóng góp một phần không nhỏ vào
kim ngạch xuất khấu hàng may mặc của nước ta. Vì vậy, đế tiếp cận với thị
trường nước ngoài đòi hỏi ngày càng cao như hiện nay đã đặt ra cho Công ty
những cơ hội và thử thách. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc, duy trì và mở
rộng thị trường nước ngoài là một vấn đề mang tính chiến lược đối với sự tồn
tại và phát triển của công ty hiện nay. Vì vậy, qua thời gian thực tập tại công
ty, em đã nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của công ty và chọn đề tài: “Đấy

Khoa : Quản trị kinh doanh

1

Lớp: QTKD Tổng hợp 49 A



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trần Việt Lâm

Mặc dù đó cú cố gắng nhiều song do hạn chế về kinh nghiệm thực tế
nên bài viết không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy cô.

Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới PGS TS .Trần Việt Lõm cụng các
anh chị trong Công ty cổ phần xuất nhập khẩu 277 Hà Nam đã tận tình giúp
đỡ em trong quá trình thực hiện và hoàn thành bài chuyên đề này
Em xin chân thành cảm ơn!

Khoa : Quản trị kinh doanh

2

Lớp: QTKD Tổng hợp 49 A


GVHD: GS.TS Trần Việt Lâm

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VÈ CÔNG TY CỒ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU 277 HÀ NAM

1. Lịch sù’ hình thành và phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu
277 Hà Nam


1.1 Qóa trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu 277 HÀ NAM là một công ty thuộc loại
hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, thành lập và hoạt động theo hình thức công
ty cổ phần

Tên công ty: Công ty cổ Phần Xuất Nhập Khẩu 277 HÀ NAM
Tên giao dịch: HÀ NAM 277 IMPORTEXPORT jsc.

Trụ sở chính: Khu công nghiệo Bắc Thanh Châu, thành phố Phủ Lý „ tỉnh
HÀ NAM

Văn phòng đại diện: số 104 Cự Chớnh Lan_ Quận Thanh Xuân_ Hà Nội
Người đại diện: ông Hoàng Văn 0 _ chủ tịch hội đông quản trị kiêm tống
giám đốc

Giấy phép đăng ký kinh doanh số :0603000063 ngày 24/4/2004 do sở kế
hoạch


đầu
số

thuế



tỉnh


:0700100930.Ngày


đăng



NAM
thuế

:

cấp
05/04/2005

Telephone:03513.851.059

Khoa : Quản trị kinh doanh

3

Lớp: QTKD Tổng hợp 49 A


GVHD: GS.TS Trần Việt Lâm

Chuyên đề tốt nghiệp

Các giai đoạn phát triển:


- Giai đoạn 1969-1994: Từ năm 1969 công nhân và bộ máy lãnh đạo của
công ty chủ yếu gồm thưong binh và con em thương binh, hoạt động với quy mô
nhỏ, sản phẩm chủ yếu phuc vụ cho quân tư trang quân đội, và một phần phục
vụ thị trường Liờn Xụ. Khi mới thành lập công ty chỉ có khoảng mấy chục công
nhân, trình độ chuyên môn hầu như không có, trang thiết bị nghèo nàn , đa phần
là làm các sản phẩm bằng thủ công. Sau hơn hai mươi năm hoạt động tình hình
của công ty cũng không có cải thiện nhiều, số lượng công nhân cũng chỉ dừng lại
ở con số vài chục người, trang thiết bị vẫn nghèo nàn .Nhất là vào những năm
1978-1981 tình hình của công ty càng trở nên hết sức khó khăn do tình hình của
đất nước lúc bấy giờ . Nhất là trong thời kỳ đú Liờn Xụ bắt đầu tan giã. Tình
hình xuất khẩu sang Liờn Xụ cũng hết sức khó khăn.

Và đến năm 1993 công ty đối tên thành Xí nghiệp thương binh HÀ NAM
cho

phù

hợp

với



cấu

tổ

chức

trong


điều

kiện

mới

Giai đoạn 1994-2004:

Năm 1994 đổi tên thành “Công ty may 277 HÀ NAM” sau đó năm 1999
đổi tên công ty thành “Công ty xuất nhập khẩu 277 HÀ NAM” Tính đến thời
điểm đó công ty vẫn thuộc hình thức sở hửu của nhà nước. Lúc đó đội ngũ công
nhõn va quản lý của công ty không chỉ còn là thương binh và con em của họ nữa
mà công ty đã tuyển thêm nhiều lao động phố thông với sức khoẻ và tay nghề tốt,
đội ngũ lãnh đạo cũng là những người đựơc nhà nước tuyển chọn và đề bạt. số
lượng công nhân của công ty lúc này cũng đã tăng lên đáng kế tù’ ban đầu chỉ có
vài chục người thì lúc này công ty đó cú gần 400 công nhân. Sản phẩm của công
ty lúc này cũng không chỉ là các mặt hàng tư trang phục vụ cho quân đội nữa mà
còn cả bao gồm những mặt hàng như áo phông, áo jacket, quần kaki.. .đế đáp ứng

Khoa : Quản trị kinh doanh

4

Lớp: QTKD Tổng hợp 49 A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: GS.TS Trần Việt Lâm


đoạn
2004nhà
đếnhàng
nay:khách sạn
- -Giai
Kinh
doanh

lý do
vàhoá
theo
bángạch
doanh
nghiệp
của
nhà nước. Năm
- VớiMua
bánđó
hàng
vậtphương
liệu xây án
dựng(
ngúi,
đá , sỏi,
cỏt...)
2004 Công ty xuất nhập khẩu 277 HÀ NAM đã được phê duyệt cổ phần ,
công ty quyết định chuyến đối sang hình thức công ty cố phần cho phù họp
Hiện nay nhiệm vụ chính, chủ lực của công ty là : sản xuất kinh doanh
với vận hội mới, và chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh trước một nền

hàng may mặc xuất khấu và nội địa, xuất khâu trục tiếp hàng may mặc
kinh tế đang dần hoàn thiện ở VIỆT NAM cũng như sự phát trien mạnh mẽ
của kinh tế thế giới. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu 277 HÀ NAM chính
thức đựơc ra đời sau quyết định cố phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Nhận
thấy thời kỳ này doanh nghiệp nào muốn lớn mạnh và phát triến thì phải có
tầm nhìn xa, ban lãnh đạo của công ty đã quyết định mở rộng thị trường ra
nước ngoài, đặc biệt là thị trường châu Âu, ban đầu là nhận các họp đồng qua
các trung gian và sau đó qua quá trình tìm hiểu khách hàng công ty cũng đã
bắt đầu có những mối liên hệ với các đối tác nước ngoài.Trong thời gian này
công ty cũng đã có rất nhiều thay đối cả về quy mô cũng như cách thức quản
lý tố chức.Số lượng công nhân của công ty lúc này đâ lên tới con số vài nghìn
người với trình độ kỹ thuật cũng được cải thiện đáng kể đế có thể nâng cao
năng lực cạnh tranh. Ban lãnh đạo của công ty cũng được thay đổi nhiều, họ
đều là những cán bộ linh hoạt, có tầm nhìn và khả năng quản lý tốt.
Phòng
kế
Và cho đến nay công ty đã trở thành một thương hiệu lớn mạnh có chỗ
đứng trên thương trường đặc biệt là khẳng định được vị thế của mình ở các
thị trường mà công ty hướng tới như Mỹ , EƯ...

1.2 Chức năng nhiệm vụ hiên nay của công ty

Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sổ 0603000063 do sở kế
hoạch và đầuQuan
tư tỉnh
HÀ NAM
hệ trực
tuyến cấp ngày 24./4/2004 , ngành nghề kinh doanh

Khoa : Quản trị kinh doanh


65

Lớp: QTKD Tổng hợp 49 A


GVHD: GS.TS Trần Việt Lâm

Chuyên đề tốt nghiệp

2.1.2.

Chức năng nhiệm vụ của cỏcphũng ban

Là công ty thuộc loại hình công ty cố phần, cơ cấu tổ chức bộ máy của công
ty bao gồm: hội đồng quản trị; ban giám đốc và cởc phũng ban nghiệp vụ
Văn phòng công ty gồm 05 phòng ban nghiệp vụ:

-

Phòng thị trường xuất nhập khấu

-

Phũng kê hoạch sản xuất

-

Phòng kỹ thuật chất lượng sản phẩm


-

Phòng tố chức hành chính

-

Phòng tài chính kế toán

Ngoài ra cũn cú ban chuyên trách xây dựng; tố đào tạo nghề, thu hút lao động
cho công ty

Trong đó chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:

+ Hội đồng quản trị:

- Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty ,có toàn quyền nhân danh
công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lơị của công ty
phù hợp với pháp luật Viờt Nam và nghị quyết của Đại hội đồng cố đông.

- Báo cáo trình Đại hội đồng cố đông quyết định về tình hình hoạt động

Khoa : Quản trị kinh doanh

7

Lớp: QTKD Tổng hợp 49 A


Chuyên đề tốt nghiệp




GVHD: GS.TS Trần Việt Lâm

Phó Tống Giám Đốc

Là trợ lý của giám đốc - điều hành công ty trong từng lĩnh vục:

- Chịu trách nhiệm toàn bộ về mặt kỹ thuật, quân sự, tự vệ, phụ trách
về đào tạo kế hoạch tác nghiệp, theo ròi, đôn đốc sản xuất hàng
trong các phân xưởng, theo dõi hiện trạng máy móc thiết bị sản
xuất.

- Ký kết hợp đồng nội địa.

- Liên doanh ký kết.

- Mua bán vật tư, hàng hóa, nguyên vật liệu chính, phụ tùng thiết bị.

- Ket hợp cùng phòng tài vụ kinh doanh thành phẩm, phế liệu, sửa
chữa nhà xưởng.

- Liên hê điều tiết máy móc.

Phòng kế toán tài chính
Chức năng:

Tham mưu, giup việc cho giám đốc trong công tác kế toán tài chính nhằm sử
dụng vốn hợp lý đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo cho quá trình sản
xuất của công ty được duy trì liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao.


Khoa : Quản trị kinh doanh

Lớp: QTKD Tổng hợp 49 A


GVHD: GS.TS Trần Việt Lâm

Chuyên đề tốt nghiệp

Công tác hoạch toán kế hoạch:

- Thực hiện chế độ hoạch toán, kế toán thống nhất, theo dõi sổ sách.

- Ghi chép tình hình cung ứng, quản lý vật tư, hàng hóa của công ty:

- Hoạch toán chi phí nhập - xuất vật tư trong công ty đến các phân xưởng
sản xuất.

- Theo dõi việc mua sắm sử dụng tài sản trong công ty.



Phòng kỹ thuật -chất lượng sản phẩm

Tham mưu, giúp việc cho gỏm đốc trong các lĩnh vực sau:

- Lập kế hoạch thu mua nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất như
thùng catton, túi nilol,...kế hoạch mua sắm các thiế bị cần dùng cho
các đon hàng sản xuất.


- Tính định mức kỹ thuật, định mức sử dụng nguyên phụ liệu cho đơn
hàng, định mức lao động và hao phí lao động

- Xây dựng các chỉ tiêu kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, kiêm tra chất
lượng sản phẩm đảm bảo đúng yêu cầu khách hàng.

- Triển khai theo dõi việc thiết kế và sản xuất các loại sản phẩm mẫu.

Khoa : Quản trị kinh doanh

9

Lớp: QTKD Tổng hợp 49 A


GVHD: GS.TS Trần Việt Lâm

Chuyên đề tốt nghiệp

Công tác nhập khấu: trên cơ sở yên cầu nhập khấu nguyên phụ liệu của
các đơn hàng được giám đốc phê duyệt, phòng kế hoạc kinh doanh - nhập
khâu giao dịch báo cáo và chuấn bị hợp đồng nhập khâu trình giám đốc.

Công tác nhập khấu: thông báo kế hoạch sản xuất đến các đơn vị có liên
quan, thường xuyên liên hệ với cỏc phũng chức năng, các đơn vị khác theo
dõi tiến độ sản xuất và giao hàng.

Xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc công nhân các ngành nghề, tham gia tạo điều
kiện, kiếm tra thi tay nghề cho các loại bậc thợ của công nhân theo quy định. Xây

dựng các chỉ tiêu thi thợ giỏi của các nghành nghề trong toàn công ty:

Tổ chức khảo sát, xây dựng, ban hành các quy định về sử dung vật tư
nguyên liệu, các vật tư sử dụng có tính thường xuyên. Theo dõi việc thực hiện
định mức của các đơn vị đế có giải pháp và cùng với các đơn vị khác khắc
phục các yến kém trong quản lý định mức.

Công tác giám sát:

- Kiếm tra chất lượng nguyên phụ liệu chuẩn bị đưa vào sản xuất. Kiếm
tra đánh dấu các mẫu chào hàng của khách hàng làm cơ sở kí kết hợp đồng
mua bán nguyên phụ liệu với cỏc phũng ban chức năng tạo cơ sở cho việc
thiết kế công nghệ.

- Thông báo đầy đủ, kịp thời các chỉ tiêu chất lượng đã đề ra, ghi dấu
kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn chưa hoặc không đạt tiêu chuẩn cho các
sản phẩm.

Khoa : Quản trị kinh doanh

10

Lớp: QTKD Tổng hợp 49 A


VẢI

nhặt chỉ, tẩy phấn)

GVHD: GS.TS Trần Việt Lâm


Chuyên đề tốt nghiệp

2.1.3

Chức năng nhiệm vụ của hệ thống sản xuất

của công Một
ty chúng
trong ta
cáccần
yếu nghiên
tố góp cứu
phầnquy
làm trình
tăng công
năng suất
nghệvàsản
chấtxuất
luợng
sảncủa
phâm
sản
phẩm
tại công
là ty.
nhờtyvào
bị các
máychi
móc

hiện trên
đại tiên
tiến
Công
gồmviệc
03 sử
xí dụng
nghiệpnhững
thành trang
viên thiết
đặt tại
nhánh
địa bàn
tỉnh HÀ NAM
Bảng 1 ĩTrang thiết bị được sử dụng đế phục cho sản xuất của công ty hiện nay
Công ty CP XNK 277 HÀ NAM là một công ty hoạt động trong
ngành
nghiệp
mặc, công
đối tượng
biếnTHANH
chủ yếu CHÂU
là các loại
vải được
+ Xícông
nghiệp
maymay
I: Khu
nghiệpchế
BẮC

_ Thành
phố
cắt
Phủ theo
Lý mẫu
tỉnh và
HÀmay
Nam
thành
. Diện
nhiềutích
chủng
11824m2,
loại mặthiện
hàng
đang
khácđược
nhautriển
, trong
khaiđóxây
kỹ
dựng mới.
thuất
sản xuất đổi với mồi chủng loại mặt hàng lại có độ phức tạp và yêu cầu
kỹ thuật khác nhau , định mức mỗi loại NVL cấu thành cũng khác nhau.
+ Xí nghiệp may II: Thị trấn Bỡnh Mỹ Bỡnh Lục_ Hà Nam.Với diện tích
7650m2Tố chức sản xuất của công ty tại tùng xí nghiệp gồm có tố cắt hoàn
thiện và phân xưởng may ; phân xưởng may lại được chia theo tùng tô . Các
tổ có thể cùng kết hợp để sản xuất sản phẩm khi cần hoặc cũng có thể chuyên
+ Xí nghiệp may III: Thị trấn Hoà Mạc _ Duy Tiên _ Hà Nam. Với diện

về
một
chủng loại.
tích 4 980m2

thể mô
bộ quá
sản xuất
các bước
sau: thành viên
Ngoài
cỏctả sơ
phũng
bantrình
nghiệp
vụ sản
nêuphấm
trên gồm
tại mỗi
xí nghiệp
đánhcũn
số)cú bộ phận kho và bộ phận quản lý phân xưởng:
(+) Tố cắt nhận mẫu tù’ phòng kỹ thuật - tiến hành trải vải - đặt mẫu-đỏnh
số-cắtbán thành
phẩm-xưởng
may.
Quản
lý phân
xưởng sản
xuất: theo dõi, quản lý, giám sát cà chịu trách

nhiệm
(làgấp
đóngvề các vấn đề liên quan đến sản xuất sản phẩm như: vận hành dây
chuyền
sản trách
xuất, xưởng
giám sát
tiếnnhận
độ sản
chất lượng
sảnchuyển
phẩm, đôn
(+) Phụ
may
cỏcxuất,
bon kiểm
thànhtraphẩmdo
tổ cắt
đến
đốc công
việc...cỏc
phân các
xưởng
đựocđoạnchia hoàn
làm nhiều
Đứngphẩm
đầu
chia
cho nhân
các làm

tổ may
- may
công
thànhtổ sản
mỗiThành
tố là phẩm
tổ trưởng,
hàng- tổ
ngày
trách
chấm
công
cáckho
cá nhân
(+)
hoàn thành
hoàncóthiện
(là nhiệm
gấp) KCS
- đóng
góicho
- nhập
trong tố mình và theo sát công nhân trong quá trình làm việc.

Bộ phận lưu kho: chịu trách nhiệm quản lý vật tư, thành phẩm trong kho,
Các loại thiết bị trên chủ yếu được nhập từ các nước Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản
đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, theo dõi nhập xuất vật tư, thành phẩm
Trong các doanh nghiệp sản xuất, công nghệ sản xuất là một trong những
khi có nhu cầu
nhân tổ quan trọng ảnh hưởng đến công tác quản lý nói chung và đến hầu hết


Khoa : Quản trị kinh doanh

11
12

Lớp: QTKD Tổng hợp 49 A


GVHD: GS.TS Trần Việt Lâm

Chuyên đề tốt nghiệp

2.3. Đặc điếm đội ngũ lao động

Công ty cổ phần xuất nhập khẩu 277 HÀ NAM tiền thân là một xí nghiệp
thương bệnh binh về may mặc dó đó đội ngũ lao động của công ty cũng có
những đặc điếm riêng

Thời kỳ công ty chưa tiến hành cổ phần hoá lao động trong công ty chủ
yếu là con em thương bệnh binh của tỉnh HÀ Nam số lương công nhân lúc
đó của công ty chỉ có khoảng 100 người, sau khi tiến hành cố phần hoá , do điều
kiện cạnh tranh , hội nhập công ty đã quyết định mở rộng quy mô ... tạo điều kiện
cho tất cả các đối tượng có thế tham gia vào hoạt động của công ty . Năm 2007
công ty với 3 chi nhánh có tống cộng tất cả 5000 công nhân độ tuổi trung bình
khoảng 26 tuổi , chủ yếu là nữ chiếm tới 80 % , công nhân chủ yếu là người địa
phương nơi các chi nhánh đặt tại đó. Mức lương trung bình của công nhân lúc đó là

1,3 triệu đồng ,một ngày làm việc 8 tiếng : ca 1 từ 7h —11 h,ca 2 từ 13h — 17h


Năm 2008 do bổi cảnh nền kinh tế toàn cầu rơi vào khủng hoảng trầm
trọng , nhiều trung tâm kinh tế tài chính lớn trên thế giới phá sản, sản xuất thu
hẹp , thất nghiệp ra tăng dẫn tới thắt chặt chi tiêu do đó đơn đặt hàng từ thị
trường Mỹ và Châu Âu vốn là bạn hàng quen thuộc đã bị giảm , việc tìm
kiếm các đơn hàng trong nước cũng khó khăn dẫn đến việc duy trì việc làm
đều đặn cho công nhân cũng hết sức khó khăn .Lúc này ban lãnh đạo công ty
quyết tâm giư vững niềm tin của anh em công nhân không cắt giảm công nhân
Sau khi đã vượt qua khủng hoảng đến năm 2009 công ty tiếp tục mở rộng quy
mô , thực hiện các chính sách tuyển dụng lao động , nâng cao đòi sống của anh em
công nhân . Và cho đến nay công ty đã thu hút được gần 8000 lao động , và đội
ngũ lao động ngày càng được hẻ hoá với độ tuổi trung bình là 22.

Khoa : Quản trị kinh doanh

14
13

Lớp: QTKD Tổng hợp 49 A


Trần Bở Hựng

GVHD: GS.TS
GS.TS Trần
Trần Việt Lâm
Lâm

Chuyên đề
đề tốt nghiệp
nghiệp


lĩnh vục
kinh
doanh
nhằm
tăngtrước
thêm
lợi
nhuận
như

kết
họp
đồng
mua
Dođược
đặc
thù
của
công
việc
đòi
hỏitình
sự hình
khéo
Trong
léo,
đó
: thận
+ khi

vốnkhông
nhà
nước
cầnđối
0,32
nhiều
tỷ
nhân
không
đảmphụ
bảo.
Đứng
đó
,cấn
sau
chuyến
cố
bán áo
đồng
đến
lao
động
cophục
bắptrẻnên
lao động
nữ công
trong ty
công
lượng
hơn lao

phần
, và
đội
ngủ
quản
lýem.
cấp
cao của
đã tycóchiếm
nhiều sốthay
đổi lớn
. Trình
độ
động lýnam.
2008
động
ty công
là hơn
6000
công
quản
của Năm
các cấp
lãnhsốđạolương
đi lênlao
, đội
ngũ của
lãnh công
đạo của
ty có

trình
độ
+ vốn cổ đông trong công ty : 2,68 tỷ
nhân,công
nhân
nữ lên,
chiếm
11,52%.
năm cử
2010
đại
học đưoc
nâng
cán88,48%
bộ trìnhlaođộđộng
cao nam
đắng chiếm
trung cấp
hoặc Đen
đã được
đi
Là+ một trong +các
viên: của
Tổng Công ty Dệt May Việt Nam, công
vốnthành
huy động
12.916.328.OOOđ
Bảng
2
ĩ

Đội
ngũ
lao
động
của
công
ty
giai
đoạn
2009-2010
tổng số công nhân trực tiếp sản xuất của công ty là 8000 công nhân , tỷ lệ nam
ty đã đóng góp một phần không nhỏ vào việc đấy mạnh sản xuất hàng dệt
và nữ công nhân là 80/20.Do công việc của các công nhân không yêu cầu đến
may. Các mặt hàngBảng
của 4:
công
ty phong
phúcồvề
chủng
loại, đa dạng về mẫu mã
cỗ phần
của
các
chỉnh
Vốn trình
điều độ
lệ cao
củanêncông
ty tăng
tùng

thờiđông
kỳ sản
do xuất
Đạilà hội
đồng phổ
cố thông
đông
gần như
100%giảm
công nhân
trực
tiếp
lao động
đã khẳng định được mỡnh tròn thị trường khó tính như Nhật Bản, EU ,đặc
, và là lao động tại địa phương nơi cú cỏc xí nghiệp may của công ty hoạt động .Tuy
biệt là thị trường Mỹ vốn là những thị trường mà trước đây doanh nghiệp bỏ
vậy, không có nghĩa đội ngũ công nhân trục tiếp sản xuất của công ty không có tay
ngỏ. Cựng cỏc bạn hàng truyền thống công ty không ngừng tìm kiếm các đối
nghề cao , công nhân được tuyển vào đều phải qua cỏc cuục kiếm tra tay nghề của
tác mới trong và ngoài nước không ngừng mở rộng thêm thị trường. Công ty
công ty và phải đạt được những yêu cầu của công ty.Khi vào công ty công nhân
thường xuyên duy trì mối liên hệ với các bạn hàng lâu năm:
còn được học các lóp đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao tay nghề , do đó trình độ tay
nghề công nhân của công ty ngày càng đươc cải thiện. Công nhân trực tiếp sản
Chính sự nhạy bén nắm bắt đựơc những biến đông của thị trường công ty
xuất của công ty ngày càng đươc trẻ hoá , năm 2008 độ tuổi trung bình của công
đã tìm được hướng đi đúng đắn đó là không ngừng tìm kiếm thị trường mới
nhân la 24 và đến năm 2010 là 22 .
trong2.3.2
nước và Cán

quốcbộtếquản
thông
qua phân
hoạt xưởng
động maketinh và hoạt động xuất khẩu
lý cấp
Cổ đông sáng lập
Số cổ phần nắm giữ
sang thị trường mới nhằm tạo đầu ra cho sản xuất. Trong những năm gần đây,
còn lập
lại được
là cán
nhânăn viên
trong
ty tại hàng
QĐ có
số
công Phần
ty đã tạo
mối bộ
quancông
hệ làm
lâu dài
với công
nhiều khách
về cán bộ quản lý cấp phân xưởng của công ty thì đây là đội ngũ quản
398/QĐ
UB lớn.
ngày Một
24/3/2004

của UBND
HÀ NAM
tiềm năng
số khách
hàng tỉnh
có nhu
cầu làm ăn lâu dài với công ty.
lý gần
với5 :Nguồn
công nhân
trục xuất
tiếp kỉnh
sản
xuất nhất,
do vậy
đòiHN
hỏi 2007-2009
đội ngũ này phải
Nguồn:
Phòng
kế doanh
hoạchCTCPXNK277
Báng
von
sản
của
công
ty giai
đoạn
Đơn vị:

có bề dày kinh nghiệm , và trình độ tay nghề cao.Nắm bắt được
vấn1000
đề đồng
đó ,
công ty đã tuyến chọn đội ngủ quản lý cấp phân xưởng một cách rất cận thận ,
2.4.nào
Đặccó
điểm
và độ
thị tay
trường
công nhân
uy về
tínsản
và phẩm
có trình
nghề cao cũng như tư cách đạo đức
70
tốt thì được bố trí làm tố trưởng hay quản đốc....
Công ty cố phần May 277 Hà Nam là công ty được Nhà nước cho phép
sản xuất kinh
xuấtPhòng
nhập tài
khẩu
tiếp XNK277
các mặt HN)
hàng may mặc và dịch
- Tốdoanh
trưởng
:chỉnh

40trực
người
(Nguồn:
CTCP
vụ. Hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là là gia công hàng may mặc cho
(Nguồn:
cáo xuất
khâutự
Công
cô phần
Maycho
277 thị
HN)trường nội địa.
nước ngoài.
Ngoài Báo
ra công
ty còn
sản tyxuất
đế bán
Kiểm
tra
số
lượng
:
25
người
2.5 Đặc
về
tình
hình

chính
củatyty
công
Quaxuất
bảng
trên
tatàithấy
công
cóty
nguồn
tương phú.
đối lớn.
Lượng

cấu điếm
sản
mặt
hàng
của
công
rất
đa
dạng vốn
và phong
Ngoài
các
vốn
định
luôn thống
chiếmcủa

khoảng
tống
kinhđồng
doanhphục
, điều
mặt cố
hàng
truyền
công 50%
ty như
áo nguồn
sơ mi,vồn
Jacket,
cho này

- Kiểm
tra
chất
lượng
: 277
30quần
người................
quan
thì
công
sản
xuất
áo
bơi,
quần

thế như
thao,dâyáo chuyền
mưa,
Công
cổ
phần
nhập
HÀ NAM
ravật
đời
với:áocũng
chứng
tỏtycông
tytyxuất
đãcòn
đầu
tưkhẩu
nhiều
cho
cơ sở
chất

Khoa : Quản
Quản trị
trị kinh doanh
doanh

15
16
17

18

Lớp:
Lớp: QTKD
QTKD Tổng
Tổng hợp
hợp 49
49 A
A


Mặt hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ
s ố lượng

Tỷ lệ(%)
Số lượng

GVHD: GS.TS Trần Việt Lâm

kết kế
quảđến
có tăng
tuy ítnhiều
của công
vẫn là
mộtưa
khích

lệ. Trong
Tronggiảm
đó, thì
phải
mặt trưởng
hàng được
ngườity tiêu
dùng
chuộng
nhất,
3. Ket quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2007 2010
các mặt
mặt
sơmũi
mi nhọn
và áocủa
dệtcông
kim tyluôn
chiếm
giữ lượng
vững
đánh
giá hàng
cao và, là
sảnhàng
phẩm
là áo
sơ mitrên
nam70%,
với chất

là mặthảo.
hàng
và tiêu
chủđang
lực cú,
củathong
công 2/2009,
ty. Bêncông
cạnhtyđó
sự hình
gia
tuyệt
Đe sản
củngxuất
cố thêm
chothụ
vị trí
đã làđịnh
tăng củaphát
các triến
mặt hàng
mới phâm
nhu’ comple
và áo
hướng
cho sản
thời trang
sơjacket.
mi nam của mình với việc ra mắt 2
3.1. Ket quả về thị trường và sản phẩm

dòng sản phẩm mới là Pharaoh series và VIP style. Dòng Pharaoh dành cho giới
thanh niên, trung niên, văn phòng, công chức. Dòng VIP cao cấp và vượt trội hơn
Trong
trước
thị
khấu
công
ty
3.2 Ket
quảnhững
về

nhuận
hẳn,
tận
dụng
tốidoanh
đa năm
cácthu
nét
đẹplọiđây,
kinh
điếntrường
của sơ xuất
mi, gây
ấn chủ
tượngyếu
thòicủa
trang
mang


5

chủ
yếu làxỳc”.
LiờnCóXụ
Đôngđáp
Âuứng
(chiếm
khoảng
80%tâm
kim
tính “cảm
thếvà
núicác
cỏcnước
sản phẩm
sâu sắc
nhu cầu,
lý ngạch
người
xuất
nhập
khẩu),
còn
lại

phục
vụ
cho

quân
đội.
Nhưng
thời
gian
gần
đây,
tiêu dùng
mảnglượng
thời Tang
dànhviệc
cho thực
các quý
Bên
cạnh
mi nam,
gầnchất
đây
Bằngvềchất
và bằng
hiệnông.
trọn
vẹn
cácsơcam
kết về
cùng
với
xu
hướng
toàn

cầu
hóa,
quốc
tế
hóa
đời
sống
kinh
tế
quốc
tế,
thị
các
loạidịch
veston
cấptín
và với
quầnkhách
áo thời
trangcong
cho ty
giới
kiểuchinh
dángphục
đẹp, được
thuận
lượng,
vụ cao
và uy
hàng,

đãtrẻ
vàvới
đang
Bảng ty
6 .Các
sản phãm
sản xuất
chủcảyếutrong
của công
trường của công
đã được
mở rộng
trong
nướctyvà ngoài nước, đặc
các tên tuối lớn trong thị trường xuất khấu và đã có tên trên “bản đồ may
biệt là hàng xuất khấu của công ty cổ phần XNK 277 HÀ NAM được mở
mặc” thế giới. Đến 1.520
nay, với bề dày
truyền thống, CT đã được xếp vào “Top ”
1.601
cách đáng kế. Hiện nay,
công ty đã 1.979
có quan hệ buôn bán với gần 20
Thu nhập bình rộng mộtTriệu
thương hiệu nối tiếng của ngành dệt may Việt Nam. Công ty luôn đạt tốc độ
quốc gia trên thế giới,. Hàng may mặc của công ty xuất khẩu đi nhiều noi trên
tăng trưởng và hiệu quả kinh doanh ở mức cao so với nhiều doanh nghiệp
thế giới, trong đó 3 thị trường lớn của ta là Hoa Kì, EU và Nhật Bản. Tuy
nhiên 3 thị trường này cũng là những thị trường có yêu cầu khắt khe nhất khi
nhập khẩu hàng hóa, được thế hiện thông qua hệ thống rào cản kỹ thuật tinh

vi, phức tạp và các chính sách của các nước sở tại.

Từ lâu, công ty đã là một thương hiệu mạnh, nối tiếng gần xa. Khách
hàng nước ngoài và trong nước khi nói đến công ty, nhiều nơi không cần
kiểm tra, sẵn sàng đặt hàng qua mạng. Sản phẩm may được xuất khẩu chủ
yếu sang 3 thị trường
lớn là
HoakếKì,
EU và
Nhật
đó, hàng đi Hoa
Nguồn:
phòng
hoạch,
công
ty côBản.
phầnTrong
XNK HN.
Kì chiếm 37%, EU 37% và Nhật Bản từ 10-15%. Cả 3 thị trường này đều là
những nền kinh tế lớn trên thế giới, được mệnh danh là những “xó hội tiờu
Qua bảng trên ta thấy, lượng sản phẩm của công ty tung ra thị trường
dựng”.VỚi thị trường trong nước thì sản phẩm của công ty chủ yếu vào thị
tương đối lớn, trung bình trên 17 triệu chiếc. Mức độ tăng năm 2008 là 5,3%,
trường phớa nam như TP.HỒ Chí Minh , Biên Hoà .Với mức thu nhập của
và mức độ tăng năm 2009 là 4,7%. Ta thấy mức độ tăng của năm 2009có
người dân cao thì tiềm năng khi xuất khấu hàng hóa vào các thị trường này là
giảm nhiều so với năm 2008. Tuy nhiên, trong điều kiện khủng hoảng kinh tế
rất lớn.
thế giói diễn ra giữa năm 2008 bắt nguồn từ Mỹ- một trong những thị trường
nhập khẩu lớn nhất, kéo theo ảnh hưởng đến một loạt các nền kinh tế trên thế


Khoa : Quản trị kinh doanh

20
19

Lớp: QTKD Tổng hợp 49 A


GVHD: GS.TS Trần Việt Lâm

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG II
17,12 tỷ. Qua tài liệu chi tiết ta thấy năm 2008 chỉ tiêu này cao như vậy là do
có khoản
thuTRẠNG
nhập bất HOẠT
thường từ
đền bùXUẤT
giải phóng
mặt TẠI
bằng. CÔNG
Do vậy TY
không
THỤC
ĐỘNG
KHẨU
thế đánh giá kết
hoạt động

kinh NHẬP
doanh theo
chỉ tiêu277
này.HÀ NAM
cỏquả
PHẦN
XUẤT
KHẨU

GIAI ĐOẠN 2007 2010
* Năm 2009, doanh thu bán hàng tăng 11,4% so với năm 2008,
nhưng chi phí cũng tăng gần 11%, dẫn đến lợi nhuận giảm. Điều này là do
nhân
tố ảnh
đến hoạt
xuấthàng
khẩuFOB
của công
năml. đầuCác
năm
2009
cônghưỏng
ty chuyển
từ động
sản xuất
sang tysản xuất gia
công xuất khẩu nội địa, giá vốn hàng bán cũng giảm. Bên cạnh đó, năm 2009
nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn dần hồi phục sau khủng hoảng kinh
Cáclớn,
nhân

bêncác
trong
tế tài1.1.
chính
hầutốhết
ngành kinh tế đều gặp khó khăn..
1.1.1
Năng lực tài chỉnh của doanh nghiệp:
*Đặc điểm:
Lợi nhuận của công ty tương đối cao, góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên ta thấy lợi nhuận của năm 2009
Năng lực tài chính thế hiện ở vốn kinh doanh của doanh nghiệp, lượng
có giảm đôi chút so với năm trước đó. Điều này có thể lý giải do giá yếu tố nguyên
tiền mặt, ngoại tệ, cơ cấu vốn .. những nhân tố này doanh nghiệp có thể tác
vật liệu đầu vào tăng làm cho tổng chi phí tăng. Thêm nữa do hậu quả của cuộc
động đế tạo thế cân bằng và phát triển. Doanh nghiệp cũng phải có một co cấu
khủng hoảng tài chính kinh tế thế giới, làm cho nhu cầu tiêu dùng hàng nhập khẩu
vốn hợp lý nhằm phục vụ tốt cho hoạt động xuất khẩu. Neu như cơ cấu vốn
của các nước có giảm, cộng thêm sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các nước
không hợp lý vốn quá nhiều mà không có lao động hoặc ngược lại lao động
đang phát triển có cùng một mặt hàng xuất khẩu.
nhiều mà không có vốn thì doanh nghiệp sẽ không phát triến được hoặc phát
triển mất cân đối. vốn là một nhân tố quan trọng trong hàm sản xuất và nó
quyết

định

tốc

độ


*Tác động:

tăng

sản

lượng

của

doanh

nghiệp

Nguồn: Phòng kế hoạch- CTCP XNK 277

* Nhìn bảng trên ta thấy năm 2008 so với năm 2007 doanh thu về bán
1.1.2
Trình độ quản lý của công ty.
hàng và cung cấp dịch vụ tăng gần 20%, giá vốn hàng bán tăng 23% làm cho
*Đặc điểm:
lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV tăng 29%. Có thể thấy đây là sự cố
gắng của công ty trong việc tiêu thụ sản phấm. Điều này chang những làm
Ban lãnh
đạo doanh
nghiệp:
bộ phận
đầu não
doanhmànghiệp

tăng +doanh
thu thuần,
tạo điều
kiệnđây
gia làtăng
lợi nhuận
kinhcủa
doanh,
còn

nơicông
xây ty
dựng
chiến
doanhtiêu
cho thụ
doanh
đề ra 2008
mục lợi
tiêu
giúp
thu những
hồi vốn,
gia lược
tăng kinh
thị trường
sản nghiệp
phẩm. Năm

Khoa : Quản trị kinh doanh


22
21
23

Lớp: QTKD Tổng hợp 49 A


GVHD: GS.TS Trần Việt Lâm

Chuyên đề tốt nghiệp

quản lý kinh doanh của ban lãnh đạo có ảnh hưởng trục tiếp tới hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp. Một chiến lược doanh nghiệp đúng đắn phù hợp với
tình hình thực tế của thị trường và của doanh nghiệp và chỉ đạo điều hành giỏi
của các cán bộ doanh nghiệp sẽ là cơ sở đế doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

+ Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:Khi doanh nghiệp có cơ cấu tổ
chức đúng đắn sẽ phát huy được trí tuệ của tất cả các thành viên trong doanh
nghiệp và phát huy được tinh thần đoàn kết và sức mạnh tập thể, đồng thời
vẫn đảm bảo cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh được nhanh chóng và
chính xác. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc phối
hợp giải quyết những vấn đề nảy sinh, đối phó được với những biến đối của
môi trường kinh doanh và nắm bắt kịp thời các cơ hội một cách nhanh nhất và
hiệu quả nhất.

+ Đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh xuất khẩu: Đây là đội ngũ đóng
vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên
thương trường.


Hoạt động xuất khẩu chỉ có thế tiến hành khi có sự nghiên cứu tỷ mỷ về
thị trường hàng hoá, dịch vụ, về các đối tác các đối thủ cạnh tranh, về phương
thức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng... vấn đề đặt ra là doanh nghiệp
phải có đội ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu thị trường quốc tế có khả năng
phân tích và dự báo những xu hướng vận động của thị trường, khả năng giao
dịch đàm phán đồng thời thông thạo các thủ tục xuất nhập khẩu, các công việc
tiến hành cũng trở nên rất cần thiết.

*Tác động:

Khoa : Quản trị kinh doanh

24

Lớp: QTKD Tổng hợp 49 A


GVHD: GS.TS Trần Việt Lâm

Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.3
Các yếu tố khác
*Đặc điểm

Bên cạnh đó, hoạt động xuất khấu còn phụ thuộc, chịu ảnh huởng của
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có. Yeu tố này, phản ánh năng lực sản
xuất của doanh nghiệp, bao gồm : các nguồn vật chất dùng cho sản xuất, các
nguồn tài nguyên, nhiên liệu, các nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp và năng lực của nó phục vụ cho tương lai.
Đây là yếu tố cơ bản đế doanh nghiệp có thế giữ vững phát triển sản xuất
đồng thời là nền tảng cho mở rộng sản xuất, nâng cao kỹ năng sản xuất của
doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.
*Tác động:

về vấn đề này thì công ty còn nhiều hạn chế , điển hình như hiện nay công
ty mới chỉ có 3 chiếc xe tải chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hoá, nguyên
vật liệu, trong quy trình xuất nhập khẩu của công ty còn có nhiều khâu phải đi
thuê bên ngoài.

1.2. Các nhân tố bên ngoài.
1.2. ĩ. Chính sách quán lý của Nhà nước
về tỷ giá hối đoái.
*Đặc điểm:

Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ, của một quốc gia tính
bằng tiền của một nước khác, đó là quan hệ so sánh của hai đồng tiền của hai
quốc gia khác nhau.

TGHĐ thực tế = TGHĐ danh nghĩa * chỉ số thực / Chỉ số giá trong nước

Khoa : Quản trị kinh doanh

25

Lớp: QTKD Tổng hợp 49 A


GVHD: GS.TS Trần Việt Lâm


Chuyên đề tốt nghiệp

*Tác động:

Hiện tại thì tỷ giá đồng nội tệ giảm so với đồng đô la .Điều này cho thấy
đây là thời

CO'

lớn cho các mặt hàng xuất khấu , đặc biệt là hàng dệt may. Nhờ

giở đụla bán ra liên tục leo dốc. số tiền chênh lệch tù' việc quy đối USD sang
VND đó giỳp doanh nghiệp cú thòm vài chục đến cả trăm triệu đồng trên mồi
đơn hàng. Tình hình thuận lợi giúp cho công ty đầu tư thêm một số chuyền
may và tuyển thêm lao động.

về pháp luật.

Mỗi quốc gia đều có những bộ luật riêng và đặc điếm tính chất của hệ
thống pháp luật của mỗi nước phụ thuộc rất lớn vào trình độ phát triển kinh tế
của từng nước. Các yếu tố pháp luật chi phối mạnh mẽ đến mọi hoạt động của
nên kinh tế và xã hội đang phát triển trong nước đó. Vì vậy doanh nghiệp xuất
khẩu phải hiểu rõ môi trường pháp luật của quốc gia mình và các quốc gia mà
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng hoá sang hoặc dự định xuất khẩu sang.
Hoạt động xuất khấu chịu ảnh hưởng mạnh mẽ các mặt sau:

+ Các quy định về thuế, chủng loại, khối lượng, quy cách.

+ Quy định về họp đồng, giao dịch bảo vệ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ.


+ Các quy định về quy chế sử dụng lao động, tiền lương tiền thưởng,
bảo hiểm phúc lợi.

+ Quy định về cạnh tranh độc quyền.

Khoa : Quản trị kinh doanh

26

Lớp: QTKD Tổng hợp 49 A


GVHD: GS.TS Trần Việt Lâm

Chuyên đề tốt nghiệp

tiêu dùng, sự yêu thích trong tiêu dùng sản phẩm cũng nhu sự tăng truởng của
các đoạn thị truờng mới. Đồng thời các xu huớng vận động của các yếu tố văn
hoá xã hội cũng thuờng xuyên phản ánh những tác động do những điều kiện
về kinh tế và khoa học công nghệ mang lại.

Các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ có thể thành công trên thị truờng quốc tế khi
có những hiểu biết nhất định về môi trường văn hoá của các quốc gia, khu vực
thị trường mà mình dự định đưa hàng hoá vào đế đưa ra các quyết định phù
hợp với nền văn hoá xã hội ở khu vực thị trường đó. Các doanh nghiệp
xuất khâu chỉ có thế thành công trên thị trường quốc tế khi có những hiếu biết
nhất định về môi trường văn hoá của các quốc gia, khu vực thị trường mà
mình dự định đưa hàng hoá vào đế đưa ra các quyết định phù hợp với nền văn
hoá xã hội ở khu vực thị trường đó.

1.2.3
Nhân tố cạnh tranh quốc tế.
*Đặc điểm:

Cạnh tranh trên thị trường quốc tế khốc liệt hơn thị trường nội đại rất
nhiều. Hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp nếu muốn tồn tại và phát
triển ngoài đối phó với các nhân tố khỏe thờ sự cạnh tranh của các đối thủ
cạnh tranh là thách thức và là bức rào cản nguy hiếm nhất. Các đối thủ cạnh
tranh không chỉ dựa vào sự vượt bậc về kinh tế, chính trị, tiềm lực khoa học
công nghệ mà còn là sự liên doanh liên kết thành các tập đoàn lớn tạo nên thế
mạnh độc quyền mang tính toàn cầu sẽ từng bước gây khó khăn bóp chết các
hoạt động xuất khẩu của các công ty nhỏ bé không có tiềm lực.

Do vậy vượt qua được các đối thủ cạnh tranh trên thị trường sẽ làm cho
hoạt động xuất khẩu phát triển với hiệu quả hơn. Vì vậy, doanh nghiệp phải
biết tận dụng phát huy những thuận lợi của các nhân tố tích cực ,đồng thời
phải biết đối phó với các yếu tố tiêu cực để giúp cho hoạt động kinh doanh
nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng được duy trì và phát triển. Có đẩy

Khoa : Quản trị kinh doanh

27

Lớp: QTKD Tổng hợp 49 A


GVHD:
GVHD:GS.TS
GS.TSTrần
TrầnViệt

ViệtLâm
Lâm

Chuyên
Chuyênđềđềtốt
tốtnghiệp
nghiệp

về xuất
khấu,
cũng
phần hàngTrong
xuất quá
khấutrình
của công
Trungnghiệp
Quốchoá
đềuhướng
dẫn đầu
, điều
đó công
cho ty
thấy
sứcđãép
mạnh
dạn nhà
đẩy xuất
mạnhkhẩu
hoạt hàng
động may

xuất mặc
khẩu.từThực
chấtQuốc
của là
đẩyrấtmạnh
độngchí
của các
Trung
lớn hoạt
. Thậm
xuất
nàythịlàtrường
đặt nền
kinhnước
tế quốc
và coi
mỗilàngành
sảncủa
xuấthàng
trong
nưúc
ngaykhấu
cả tại
trong
, nơigia
được
sân nhà
may
mặc
trong

hệ sức
cạnhéptranh
với may
thị trường
quốcQuốc
tế nhằm
Việt quan
Nam thì
của hàng
mặc Trung
cũngphát
là rấthuy
lớn lợi thế so sánh,
buộc nhà sản xuất trong nước phải luôn luôn đối mới công nghệ, làm mới
mỡnh, vỡ không thể tồn tại được với năng suất thấp kém mau chóng nâng cao
2. tiếp
Thực
hoạt
xuấtmại.
khẩuĐối
củavới
công
ty cổtyphần
khẩu
khả năng
thịtrạng
tự’ do
hoáđộng
thương
công

may xuất
277 nhập
HÀ NAM,
hoạt động xuất khẩu được coi là hoạt động277
quan trọng nhất của công ty. Neu
HÀnước
NAMvàgiai
đoạn
2007_2010
so hoạt động xuất khấu với cả
toàn
nhành
thì hoạt động xuất khâu
của công ty còn nhỏ. Nhưng so với các hoạt động kinh doanh khác của công
ty thì Trong
hoạt động
xuất niên
khẩuqua,
có vị
trọng.
trọng
đó úng
thể hàng
hiện ởdệt
hai thập
xu trí
thếquan
chuyển
dịchSựthịquan
trường

cung
Bảngthế
8: giới
Doanh
thuvới
xuấtchính
khẩu sách
của công
ty giai
may trên
cùng
mở cửa
hộiđoạn
nhập2007-2010
kinh tế của Việt Nam đã
tạo tiền đề cho ngành dệt may phát triển. Tại khu vục châu Á, Đài Loan, Hồng
Kụng, Hàn Quốc, Singapore... do thiếu hụt nhân công đã giảm dần việc sản xuất
dệt may và đã mang đơn hàng sang đầu tư sản xuất hoặc gia công tại các nước
khác trong khu vực có nguồn nhân công dồi dào hơn, trong đó Việt Nam là một
trong những điểm đến hấp dẫn.

Mặt khác, việc gia (Tổng
nhập ASEAN,
trở thành
thành viên
củaXNK
APEC
,WTO
hợp từ rồi
phòng

kế hoạch
ct CP
277
HN)và
tạo được
thế trên
quốctatế thấy
: chủ kim
tịch ASEAN
năm 2010
ủy viên
Dựa
vào vị
bảng
sổ trường
liệu trên
ngạch xuất
khẩu,làcủa
côngkhông
ty
thường
trực năm
của Liên
Họp trưởng
Quốc năm
hàng
hóa2008
Việttuy
Nam
nói

trong
những
qua tăng
khá 2009...
và đều đã
quagiúp
cáccho
năm.
Năm
tình
chung
và hàng
dệt may
riêngnhư
không
bị phân
biệtnhiều
đối xửkhó
trên khăn
thị trường
hình
kinh
tế trong
nướcnóicũng
trêncònthế
giới có
nhưngthế
giói. Việt
Nam khấu
cũng của

đã kýcông
kết các
hiệptăng
địnhrất
thương
rất nhiều
hiệpcủa
định
doanh
thu xuất
ty vẫn
mạnhmại
, lýtự'dodolàvàban
lãnh đạo
thương
họptàitáctình
kinhbiến
tế song
phương
và đa
phương
khỏe,co
giỳp
cửađế
chokinh
hàng
công
ty mại,
đã rất
khủng

hoảng
kinh
tế thành
hộimởlớn
dệt may
Việt Nam
tại ta
mộtcósốthể
thị trường
quanxuất
trọngkhẩu là hoạt động chủ yếu và
doanh
. Nhìn
chung
thấy rằng
quan trọng đối với công ty.
Tại thị trường Mỹ năm 2009, hàng dệt may Việt Nam được xếp thứ hai
với kim ngạch lên đến 5 tỉ đô la. Tại thị trường Nhật, năm 2009, hàng dệt may
2.1. Ket quả hoạt động xuất khấu

Khoa
Khoa: :Quản
Quảntrịtrịkinh
kinhdoanh
doanh

2928

Lớp:
Lớp:QTKD

QTKDTổng
Tổnghợp
hợp4949AA


Khối

Khối

Chuyên
Chuyênđềđềtốttốtnghiệp
nghiệp
lượng

sản

phấm

tiêu

998610
1162300

GVHD:
GVHD:GS.TS
GS.TSTrần
TrầnViệt
ViệtLâm
Lâm


1354220

1274109

mi
nam

giảm
đôi
chút

là do
tình
chung
củađộng
nghành
may
Aúđa
dệt
kim
cũng
lànhưng
mặt
hàng
chiếm
tỷ trọng
lớn
trong
xuất


mặt
hoáhàng

đòidạng
hởi
hoá
kỹ
thuật
sản
phẩm
sản1354789
xuất,
củađó
công
gia
công
ty

khá
cơhình
sở
phức
đế
xác
tạphoạt
cho
định
nên
đúngsản
công

đắn
ty
Khối lượng sảnmôn
xuất
998670
1165900
1274283
của
công
ty,phương
luôn
chiếm
khoảng
phần.
Hiện
nay
tại
công
ty
may
mặcgiảm
do khủng
kinh
kéohơn
dài10%
Tuy
nhiên
nămtăng
2009
số

lượng

con
đã
đường,
bớt
sổ hoảng
lượng,
hướng
mặt
vàtếkhác
điều
hiện
kiện
nay
đế thị
phát
công
triến
tyđến
đang
các
hình
sổ
thức
lượng
tố
chức
chủng


lượng

sản

Mặt hàng chủ


xuất
nhập
khấu
277
Hàxuất
Nam

một
xuởng
may
dệt
kim
họpthịtác
công
ty sản
xuất,
công

làtranh
gần
9.000.000
chiếc,
2010


sản
loạiphần
xuất
mặt
tương
hàng
cho
ứng.gia
nên
Trong
số điều
lượng
kiện
áokhẩu
cạnh
jacket
tới
đây
gay
phải
gắt hàng
hiện
giảm
nay
đi.năm
trong
Nhưng
thị
với

công
ty
may
nuớc
ởtù’cùng
bàn.
đầu
tu
phân
hơn một
9.000.000
chiếc
7%.
là xuất
mặtđịa
hàng
màvốn
khách
trong
vàxưởng
nước
trường
phần
loại
may
áomặc,
này
đặc
vẫntăng
biệt

chiếm
là ngoài
may
tỷ. Đây
lệmặc
6%
đến
khấu
8%
thì
điều
công
đótyhàng
cho
đãcho
khéo
thấy
mặt
léo
kết
hàng
1615100
1793123
1865500
1261800
phẩm nàytiêu
khoảng
2đựoc
tỷ và
đồng.

Mặt
hàng
nàythị
đang
được
một
thị
trường
tưcàng
bản
ngoài
rất còn
ưa trên
chuộng,
ngày
kiểu
dáng
mẫu

của
hạng
hợp
này
phát
vần
triển
giữ
chuyên
môn
vị càng

tríhoá
của
vànó
mở
trên
rộng
đa
trường.
dạng
Sản
hoá
phẩm
sảnsốmặt
phẩm
này
được
củanày
mình,
các
thị
đang ưa chuộng như EU, Mỹ. Ngay sau khi gai nhập WTO, công ty đã sản
đa hình
dạngnhư
phong
phú
vàKỳ
đốiđộ
mới
dẫnhoá
vớicàng

kháchcao
hàng.
về
trường
thức,
EU„
khi
Hoa
mức
rất
đa
ưahấp
chuộng,
dạng
thì trình độ chuyên môn hoá
xuất và xuất
khẩu
sang
Mỹ xuất
1100000
áo
dệtbòkim.
Mặt hàng
áo dệt kim là loại
Bảng
11:
Tình
hình
khấu
quần

giai
2007-2010
sản xuất của công ty càng thấp. Nhưng về nội dung,đoạn
đó không
phải là hai quá
hàng công ty thường làm gia công cho các khách hàng với lượng khá lớn.
trình đối
lập tynhau
có quannhập
hệ ràng
nhau.
Bản hiện
thân nay
các sản
phâmdây
cố mà
phần
khấubuộc
277
Hà vật
Nam
cú chủ
cỏc
Công Công
ty đang
triến
khai xuất
tìm kiếm nguồn
nguyên
liệu đế có

thế
động
chuyên
môn
hoá
củahiện
côngđạitynhư
phảimáy
luônépluôn
được
hoàn mỏy
thiện,giặt...cú
cải tiếnthế
về tạo
hìnhnên
Số
lượng
chuyền
công
nghệ
cố,
máy
sấy,
sản xuất hàngGiádệt kimtrịvà chuyển sang bán đứt loại hàng này đế đem lại hiệu
thức
và sơ
nộimidung,
tăng bóng,
thêm bền
các đẹp

kiếu cách
mẫu
mãquốc
đế đáp
ứng
nhukhấu.
cầu Hàng
đa
các áo
rất cao
sáng
tiêuty
chuấn
tế đế
xuất
quả
kinh doanh
hơn. Năm
2008 đủ
công
sản xuất
được
1494467
chiếc áo
dạng
của
một được
trong
nhữngcông
điều

quanVà
đảm
bảo
sơ mikim,
dệt
namthị
năm
nữtrường.
là2009
mộtĐây
trong
sản làxuất
những
mặt 1810327
hàng
tăng
tykiện
dự21%.
định
sẽtrọng
tiếp
1294467
tục đầu
chiếc
tư,
cho
luôn
cóthịđược
thếrất
cạnh

tranh
phát những
triển thịmặt
trong
năm ty
2010.
Đây
là một
sốtrường
lượng
lớn.
phátcông
triến
vàluôn
mở
rộng
tiêu
thụ
và đế
coi giữ
đó vững
là mộtvàtrong
2.1.2
KetCỏc
quả hoạt phẩm
động xuất
khấumôn
theo hoá
thị trường
xuất ty

khấu
trường
của điểm
mờnh.
chuyên
của công
được đa dạng
hàng trọng
của côngsản
ty.
hoá theo hình thức biến đối chủng loại. Công ty đa dạng hoá sản phẩm nên tận
dụng Bảng
được
năng
lựchình
sảnxuất
xuất

thừa
của
ty,
cơ 2007-20Ĩ0
sở
các277
điềuHàkiện
vật đã
Trong10:
những
năm
qua,khâu

công
cố công
phần
xuấttrên
nhập
khẩu
Nam
Tình
sảntyphàm
Jacketgiai
đoạn
(Nguồn: Phòng kếhoạch-cụng CPXNK 277 HN)
đầu kỹ
tư nhiều
vào các
khâusảnmaketing
và đẩymôn
mạnh
cứu thị
chất
thuật của
phẩm chuyên
hoỏcông
nờn tác
đó nghiên
giảm được
nhu trường,
cầu
Quần bò là mặt hàng có sản lượng sản xuất tương đổi lớn, luôn chiếm tỷ
nắmtưvũng

nhu món
cầu, nhu
thị hiếu
về trường
hàng may
mặc nâng
ở thịcao
trường
trên thế
đầu
và thoã
cầu thị
tốt hơn,
hiệu các
quả nước
kinh doanh
trọng khoảng 10% .sổ lượng bán trong nước tăng dần theo tùng năm, vì nhu
giới.
Hiện
ty có
quan
hệ hợp tác với nhiều công ty, hàng nước ngoài.

giảm
bớtnay
rủi công
ro trong
kinh
doanh.
cầu hàng quần bò may sẵn đang tăng lên rất nhanh, số lượng xuất khẩu hàng

năm cũng khá lớn. Tuy nhiên sau một gia đoạn tăng trưởng tù' năm 2007 đến
xácđến
địnhnăm
chuyên
được
là hạt
nhân
tâm vàty làsản
nămCông
2009tythì
2010môn
sản hoá
lượng
mặtcoihàng
quần
bò trọng
của công
xuất cũng
nhưchủ
tiêuđạo
thụtrong
giảm phát
mạnhtriến
, lýsản
giảixuất
chokinh
điềudoanh
này là
ban ty,
lãnh

phương
hướng
củadocông
bênđạo
của công
ty họp
nhậnvới
thấyđa tình
mặt Hiện
hàng nay,
này ởcông
châuty Âu
HoavàKỳ
cạnh
đó kết
dạnghình
hoátiêu
sản thụ
phẩm.
sảnvaxuất
là hếtkhẩu
sức khó
vỡ khựng
Quốc . vào năng lực,
xuất
trênkhăn
20 mặt
hàng cạnh
kháctranh
nhau.được

Cănvới
cứhàng
vào Trung
thị trường,
(Nguồn
thịmà
trường
ty CPXNK
277
HN)
vào đặc điếm kinh tế kỹ thuật
của Phòng
công ty
công-công
ty xác
định các
mặt
hàng
trọng điểm
chohàng
mình quần
trong từng
thờiđòi
kỳ khác
nhau,có trang thiết bị và các loại máy
về mặt
bò này
hỏi phải
a.
áo

SO’
mi
nam.
may công nghiệp. Do vậy công ty cũng đã đầu tư vào vấn đề này , song song
phòng
kế hoạchcông
tybòCP
XNK
277
HN)
với đóNhìn
côngvào
ty bảng
luôn trên
nhập(Nguồn:
những
nguyên
vảivà
đảm
chất
tavềthấy
số lượng
sảnliệuxuất
tiêu
thụbảo
tăng
dầnlượng
qua
Ao sơtuyminhiên
nam vào

là mặt
côngnày
ty. làCông
ty rấttycóchuyến
uy
các năm,
nămhàng
2010truyền
thì lạithống
giảmcủa
, điều
do công

Khoa
Khoa: :Quản
Quảntrịtrịkinh
kinhdoanh
doanh

3032
31
33

Lớp:
Lớp:QTKD
QTKDTổng
Tổnghợp
hợp4949AA



GVHD: GS.TS Trần Việt Lâm

Chuyên đề tốt nghiệp

Đối với thị trường nước ngoài, các sản phẩm xuất khẩu của công ty hiện
nay ra nước ngoài sang các nước châu Âu , Hoa Kỳ và đặc biệt sang thị
trường có hạn ngạch EU, một phần sang các nước Châu á như NHật Bản, Hàn
Quốc, Hụng Kụng... phần lớn công ty gia công thuê cho khách hàng nước
ngoài của mình với giá gia công 25 30% giá trị hợp đồng, nguyên vật liệu
nhập tù’ phía họ, sau khi nhận các đơn đặt hàng, ký kết hợp đồng và công ty tố
chức sản xuất và xuất khấu.Cựng với đó công ty còn nhận các họp đồng qua
trung gian là các công ty liên doanh ở Hải Phòng .

Nhìn chung thì tình hình tìm đến thị trường xuất khấu thì công ty còn một
số hạn chế .Có thế thấy với khách hàng nước ngoài, công ty luôn rơi vào thế
bị động, phụ thuộc vào khách hàng nước ngoài, chưa có khả năng tạo ra các
sản phẩm có chất lượng, mẫu mã đẹp để xuất khẩu trực tiếp ra thị trường
nước ngoài. Do đó người tiêu dùng ở các nước trên thế giới chỉ biết các khách
hàng đặt hàng gia công của công ty như nguồn cung cấp chứ không biết đến
công ty với tư cách là nhà sản xuất. Đây là tình trạng chung dẫn đến các
doanh nghiệp may Việt nam chỉ thu được một số ngoại tệ ít ỏi, uy tín không
được biết đến. Từ đó nếu muốn bán được hàng, các doanh nghiệp may Việt
nam đành phải chấp nhận “phương thức tam giỏc” 3 đỉnh tam giác bao gồm:
Nhà sản xuất - khách hàng - người tiêu dùng. Trong đó ta chỉ là nhà sản xuất,
người tiêu dùng chỉ biết đến khách hàng cảu của chúng ta. Đây là nhược điếm
lớn mà công ty cần phải khắc phục, cần phải có giải pháp tạo ra sự tự’ lập, tự’
chủ trong kinh doanh, làm sao đế thị trường là của mình chứ không phải là
của khách hàng.Qua đó làm tăng tối đa lợi nhuận , nâng cao uy tín trên thị
trường nhất là trong mắt người tiêu dùng, vấn đề cần thiết là phải đánh giá
các khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng tức là phải làm công tác

nghiên cứu thị trường đế tìm ra các cơ hội cho mỡnh.Phải tiếp cận trục tiếp
với khách hàng , giảm bớt tối đa khâu trung gian.

Khoa : Quản trị kinh doanh

34

Lớp: QTKD Tổng hợp 49 A


GVHD: GS.TS Trần Việt Lâm

Chuyên đề tốt nghiệp

1/My: Đối với hàng dệt may xuất khẩu của công ty sang thị truờng
Mỹ: năm 2009 đã chịu nhiều áp lực giảm giá. Bởi đế tránh việc bị điều tra
chổng bán phá giá, giá xuất khẩu hàng dệt may của công ty đã tăng khá so với
cùng kỳ và cao hơn nhiều so với mức giá nhập khấu trung bình vào thị truờng
Mỹ. Theo số liệu thống kê, trong 10 tháng năm 2008, giá hàng dệt may xuất
khâu của công ty sang thị truờng Mỹ đạt trung bình 3,03 USD/m2, cao hơn
nhiều so với mức trung bình 1,85 USD/m2 và là mức giá cao nhất trong số 12
nuớc cung cấp hàng dệt may lớn nhất vào thị trường này. Giá hàng dệt may
của Trung Quốc xuất khẩu vào Mỹ chỉ ở mức 1,57 USD/m2; giá của ấn Độ là
1,81 ƯSD/m2; giá xuất khẩu của Bangladesh là 2,11 USD/m2 và của
Indonesia là 2,61 USD/m2...

Do vậy, hàng dệt may của công ty sẽ phải cạnh tranh rất cao với hàng giá
thấp của các đổi thủ cung cấp hàng dệt may chính vào thị trường Mỹ. Đặc biệt
là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính, người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu thì
việc một bộ phận người dân chuyến sang dùng hàng giá thấp. Do đó, giảm giá

đế nâng cao chất lượng là một trong những biện pháp đế giữ vững thị phần
hàng dệt may của công ty tại thị trường Mỹ. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay
mục tiêu số 1 của công ty may cố phần xuất nhập khẩu 277 Hà Nam tại thị
trường Mỹ là giữ vững thị phần. Thị phần hàng dệt may của công ty tại Mỹ
giữ được ốn định trong thời gian khủng hoảng kinh tế của Mỹ sẽ là cơ sở đế
hàng dệt may xuất khẩu của công ty tăng trưởng mạnh khi nền kinh tế Mỹ
khởi sắc trở lại.

Trong những năm gần đây đặc biệt là vào năm 2008 do khủng hoảng
kinh tế kéo dài , cùng với đó là các chính sách gần như là bảo hộ hàng dệt
may của Mỹ đó gõy rất nhiều khó khăn cho hàng xuất khẩu của Việt Nam nói
chung và hàng dệt may của công ty cố phần xuất nhập khấu 277 Hà Nam nói

Khoa : Quản trị kinh doanh

35

Lớp: QTKD Tổng hợp 49 A


×