Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.2 KB, 19 trang )

vụ THÀNH
quan trọng
trung
tâm CỦA
đồng CÔNG
thời cũng
mục DẦƯ
đích VÀ
của
1. Nhiệm
sự HÌNH
VÀ của
PHÁT
TRIEN
TY làTINH
viện trưởng
học
Việt Nam, là thành lập 1TLÔ hình khoa học - sản
CÁC Viện
SẢN khoa
PHẨM
TựNHIÊN
xuất
như
"
Doanh
nghiệp
khoa
kinh tế " để sản xuất thử nghiệm trực
l.Sư hình thành và phát triển
của học


công- ty
tiếp ứng dụng các kết quả nghiên cứu của các đơn vị trong viện vào sản xuất
Nhằm mục đích đẩy mạnh hơn nữa khả năng ứng dụng khoa hoc kĩ
kinh
doanh,
hàng
chotriển
các sản
đơnxuất,
vị nghiên
cứu tạoViện
sản phẩm
mới Việt
nângNam
cao
thuật và thưcđặthiện
phát
28/1 1/1988
khoa học
chất lượng sản phẩm thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty.
(nay là Trung tâm khoa hoc và công nghệ quôc gia ) quyết định chuyển
Côngliên
ty kết
tinh khoa
dầu và
phẩm
đã liênliệu
kếtthành
được xívớinghiệp
Viện

Trung tâm
họccác
sảnsản
xuất
tinh tự
dâunhiên
và hương
hoá học , Viện sinh học, Viện sinh thái tài nguyên tạo, nhân giống các cây
tinh dầu để mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh xuât nhâp khẩu
tinh dầu
hàmthành
lượng
như sả,đãhương
bạcphát
hà...triển
cungvềcấp
Từcóngày
lậptinh
đếndầu
nay cao
xí nghiêp
khôngnhu,
ngừng

giống cho các địa phương thuộc các tỉnh đồng bằng sông Hồng, miền núi và
sở vật chất kĩ thuật và ngày càng mở rộng thi trương xuất khẩu ,mô rộng mặt
Tây
nông
thanh vốn
niên ban

xungđầu
phong...
hàngNguyên,
sản xuất
kinhtrường
doanhtổng
.Từđộinguồn
rất khiêm tốn (vốn ngân
Trong những năm sắp tới , công ty tinh dầu sẽ được xây dựng và phát
sách cấp 606.038.542 đồng ) xí nghiệp đã tự khẳng định được mình và phát
triển
thànhnguồn
trungvốn
tâm.Đến
khoacuối
họcnăm
công
nghệ
sản vốn
xuấttựkinh
doanh
huy hiêuả
1998
nguồn
bổ sung
là lớn có truyền
thống về tinh dầu của trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia.
3.560.0.
000 đồng ,cuối năm 1997 nguồn vốn đã tăng lên thành
II.


CẤU
Tổ CHỨC VÀ MỘT sổ NHÂN Tố KINH TE KĨ THUẬT
3590.0. 000 đồng
CỦAđáp
CÔNG
Để
ứngTY
được sự phát triển của xí nghiệp tinh dầu , ngày
1.

cấu
tổ
chức

chức
năng
vụ phẩm
các phòng
ban được thành lập theo
28/11/1998 Công ty tinh dầu
vànhiệm
các sản
tự nhiên

nghiệp

các
đơn
vị

trực
thuộc
sau:
quyết định số 802/VKHI-QĐ trên cơ sở Trung tâm liên kết khoa hoc sản
-xuấtPhòng
nghiên
cứu khoa
liệu tế
( goị

tinh dâu
- hương
liêu - học
Việnphát
Khoatriển
hoc tinh
Viêt dầu,
Nam.hương
Tên quốc
của tắt
công
phòng
nghiên
cứu
phát
triển)
ty là Essential Oil Enterprise ( ENTEROIL ). Địa chỉ của công ty : Trung
-tâmPhòng
khoa kiểm
học tra

tự chất
nhiênlượng
và công nghệ quốc gia - đường Hoàng Quốc Việt,
-quận
Phòng
kinh
doanh
Cầu Giấy,Hà Nội
- Phòng
quản
lý tổng
họpvụ của công ty.
2. Chức
năng
nhiệm
- Xưởng
sản
xuất
chế
tinh sản
dầu(phẩm
xưởng
chế) có chức năng nhiệm vụ liên
Công ty tinh dầubiến
và các
tựtái
nhiên
của bộ
máy
quản

lý đươcsản
thể xuất
hiện kinh
bằng doanh
sơ đồ: nhằm khép kín
kết Cơ
cáccấu
đơntổvịchức
nghiên
cứu,
thực
nghiệm,
quá trình nghiên cứu khoa học và công nghệ đưa các tiến bộ khoa học, công
nghệ về sinh học, hoá học các loại cây tinh dầu đạt được trong nước và trên
thế giớiNhìn
vào vào
sản sơ
xuất
mặtthấy
hàngrõtinh
dầu, hoạt
hương
liệu,
đồchế
trênbiến
ta ccác
ó thể
cơ chế
động
củadược

côngliệu
ty
có giá
trị
cao
nhằm
phục
vụ
nhu
cầu
trong
nước

xuất
khẩu,
tạo
nguồn
thu
bao gồm bộ phận trực tuyến và bộ phận chức năng:
để phát
triển nghiên
cứu Giám
, đổi đốc
mới công
thiết ty,
bị máy
móc, đốc
côngcông
nghệtysản
-ngoại

Bộ tệphận
trực tuyến
bao gồm:
phó giám

xuất,cáckhông
ngừng
nâng
cao
năng
lực
toàn
diện
của
công
ty,
tự
cân
đối,
tự
trưởng phòng, xưởng trưởng, bộ phận này có vai trò trực tiếp chí đạo,
trang
trảihành
về tài
tăngty cường tích luỹ mở rộng qui mô sản xuất và kinh
điều
toànchính,
bộ công
doanh.
- Bộ phận chức năng bao gồm: Các trưởng phòng, xưởng trưởng. Bộ phận

mộtnăng
đơnquản
vị thuộc
viện
khoa
nay là
nàyBên
thựccạnh
hiện đó,
các là
chức
lý khác
nhau
theohọc
sự Việt
phân Nam,
công chuyên
trung
tâm
khoa
học
tự
nhiên

Công
nghệ
quốc
gia
nhằm
mục

đích
đẩy
môn hoá khác nhau.
hơnđốc
nữacông
khả tynăng
khoanhiệm
học kĩ
thuật
nghệ
-mạnh
Giám
vẫn áp
là dụng
ngườitiến
chịubộtrách
toàn
diệncông
về tất
cả vào
các
pháthoạt
triểnđộng
sản của
xuất.Công
ty

chức
năng
nghiên

cứu
triển
khai
sản
xuất
kinh
công ty, mối liên hệ giữa các thành viên theo kênh liên hệ
doanh
để phát
khoa
học có
và các
côngtrưởng
nghệ phòng,
lấy kết xưởng
quả nghiên
đường
thẳngtriển
nghĩa
là chỉ
trưởngcứu
mớikhoa

học,công
nâng
hướng
vào phụ
sản trách,
xuất kinh
quyền nghệ

ra lệnh
cho cao
nhânnăng
viênsuất
thừachất
hànhlượng
trong và
phạm
vi mình
còn
doanh.
nhũng người khác không có quyền ra lệnh cho nhân viên không thuộc

21


quyền quản lý của mình( tuy nhiên, điều này chí mang tính chất tuơng
đối)
- Giữa các bộ phận có mối quan hệ ngang quyền không phụ thuộc lẫn
nhau nhưng lại hỗ trợ, hiệp tác công việc với nhau làm cho bộ máy của
công ty hoạt động một cách nhịp nhàng có hiệu quả.
Sau đây là chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận trong công ty;
1 )Giám đốc công tỵ: Giám đốc công ty do Viện trưởng viện khoa học Việt
nam nay là trung tâm khoa học tự nhiên và quản lý công nghệ quốc gia vừa
đại diện cho công nhân viên chức quản lý công ty theo chế độ một thủ trưởng
có quyền quyết định công ty điều hành hoạt động của công ty theo đúng
chính sách pháp luật của nhà nước sự chỉ đạo của tring tâm khoa họcpháp
luật của nhà nước sự chỉ đạo của trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ
quốc gia và nghị quyết của đại hội công ty nhân viên chức, đồng thời giám
dóc công ty phải chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước Trung tâm khoa học

tự nhiên và công nghệ quốc gia và tập thể lao động về kết quả sản xuất kinh
doanh và các hoạt động khác của công ty, thực hiện, hoàn thành tốt những
mục tiêu đề ra.
Để thực hiện chức trách được giao, giám đốc công ty có nhiệm vụ và quyền
hạn về tổ chức bộ máy, tuyển chọn lao động, trả lương theo hiệu quả của sản
xuất kinh doanh và theo qui định của pháp luật hiện hành.
2) Phó giám đốc và kế toán trưởng : có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc do
giám đốc đề nghị và giám đốc trung tâm khoa học tự nhiên và công tyông
nghệ quốc gia ra quyết định bổ nhiệm phó giám đốc điều hành công việc
chịu sự phân công của Giám đốc theo từng lĩnh vực công tác chịu tránh
nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực được phân công.
3) Phòng nghiên cứu khoa học phát triển tinh dầu hương liệu
- Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế
của đất nước với các đề tài thuộc trung tâm quản lý
- Hợp tác với các đơn vị có liên quan trong trung tâm để nghiên cứu và đưa
các tiến bộ khoa học kĩ thuật đạt được trong lĩnh vực sinh học , hoá học,
tinh dầu , hương liệu , tư động hóa v.v...váo phát triển và mở rộng sản xuầt
kinh doanh của Công ty .
- Tham gia vào công tác đào tạo (đào tạo tại chỗ, tham gia giảng dạy ở các
trường đại học , hướng dẫn nghiên cứu sinh)
4) Phòng kiểm tra chất lượng
-Kiểm tra và chịu trách nhiệm về các loài tinh dầu, hương liệu, hoá chất
nhập vào và xuất ra ở công ty.
-Kiểm tra và cấp chứng chỉ chất lượng các loại tinh dầu hương liệu cho các
đơn vị kinh doanh khác khi có yêu cầu .

3


Trước năm 1999 công ty chí có 1 phòng kinh doanh. Từ năm 1999 , do

có nhũng thay đổi lớn từ môi trường kinh doanh, để đáp ứng được yêu cầu
ngày càng lớn của công việc phòng kinh doanh được tách thành hai phòng:
Phòng kinh doanh I và phòng kinh doanh II, trong đó nòng cốt là phòng kinh
doanh I.
*Phòng kinh doanh I
- Tìm hiểu thị trường trong nước và ngoài nước, tìm hiểu nguền cung cấp
(mua vào ) xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Thu thập và xử lý thông tin kinh tế kĩ thuật cũng như sự biến động của thị
trường nói chung và các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nói riêng. Nắm vững chế độ chính sách để thực
hiện sản xuất kinh doanh đúng pháp luật và đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng các hợp đồng kinh tế , liên doanh liên kết dịch vụ lập chứng từ
giao nhận và thanh toán.
- Thực hiện các hoạt động quảng cáo, chào hàng kịp thời.
*Phòng kinh doanh II
- Khai thác thị trường tiêu thụ nội địa và cố gắng mở rộng thị trường tạo ưu
thế cạnh tranh với những đối thủ kinh doanh cùng mặt hàng trong giai
đoạn mới.
- Tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực mới là lĩnh vục nhập khẩu
(từ năm 1999)
Trong thời gian tới phòng kinh doanh I và phòng kinh doanh II cùng phối
hợp hoạt động để thực hiện kế hoạch đa dạng hoá kinh doanh của công ty.
6)
a.
b.
-

Phòng quản lý tổng hợp:
Phòng tổ chức hành chính
Tổ chức thực hiện các chỉ đạo của giám đốc về quản lý nhân sự

Tổ chức theo dõi việc thực hiện chính sách cho cán bộ công nhân viên
chức
Giúp giám đốc khâu tuyển dụng , đào tạo , sắp xếp , bố trí lao động
Giúp giám đốc về công tác xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ, điện
nước, vận tải, đời sống...
Phòng kế toán
-Thực hiện công tác thống kê kế toán, giúp giám đốc về công tác quản lý
tài chính, hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
-Báo cáo giam đốc về hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty
Đảm bảo cung cấp số liệu nhanh chóng, chính xác kịp thời khi có yêu cầu
Tổ chức tốt viêc thực hiên huy động các nguồn vốn kinh doanh
Thực hiện đúng mọi yêu cầu của Nhà nước cũng như các qui định khác về
hạch toán kinh doanh.
4


-

Một bộ phận chuyên chế biến các loại tinh dầu tự nhiên phối hợp với các
bộ phận khác trong công ty. Đây là bộ phận quan trọng nhất
Một bộ phận chuyên chế biến, nâng cấp một số loại tinh dầu tự nhiên
thành tinh dầu chất lượng cao tách đơn hương từ tinh dầu.
2. Một sô nhân tô kinh tê kĩ thuật

a. Về cơ sở vát chất kĩ thuât
Diện tích nhà xưởng, kho 1345 m
Trong đó có 1265 m nhà kiên cố, 80 m nhà cấpl, 1400 m sân bãi và các thiết
bị máy móc và các tài sản có gía trị khác.
b. Thưc trang lao ctỏn<ỉ.

Phần đông cán bộ công nhân viên phải kiêm nhiệm nhiều việc thực
hiện nhiều chức năng. Một số cán bộ khoa học vừa nghiên cứu thiết kế chế
tạo vừa lao động sản xuất thực hiện chức năng giảm bớt số lượng cán bộ
trung cấp, công nhân kĩ thuật
Công ty hiện nay có 63 cán bộ trong đó:
- Trên đại học 3
- Đại học cao đẳng 29
- Trung cấp 3
- Công nhân kĩ thuật 10
- Lao động trực tiếp 18
Về số lượng cán bộ khoa học quản lý nghiệp vụ tuy ít nhưng có chất
lượng đúng ngành nghề, được tuyển chọn và sử dụng hợp lý phát huy tối đa
năng lực làm việc của mỗi người . Ngoài số cán bộ trong biên chế, công ty
còn mạng lưới cộng tác viên là những cán bộ khoa học kĩ thuật chuyên
ngành có trình độ cao của Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc
gia và một số trương đại học.
c. Tình hình về măt hàn2 sản xuất kỉnh doanh.
Công ty tinh dầu được Liên hiệp quốc (UNDP) tài trợ các trang thiết bị
nhập từ các nước Đức, Pháp, Nhật. Các chuyên viên kĩ thuật được đào tạo từ
các nước và được chuyên gia Liên hiệp quốc hướng dẫn trực tiếp nên vận
hành thành thạo các trang thiết bị chưng cất, chế biến, nâng cao chất lượng
các loại tinh dầu, đơn hương và các dẫn xuất đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.
Công ty có phòng kiểm tra chất lượng được Nhà nước cho phép cấp chứng
chỉ chất lượng tinh dầu xuất khẩu. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của
công ty bao gồm.
1) Tinh dầu quế
2) Tinh dầu sả
3) Tinh dầu hương nhu
4) Tinh dầu húng quế
5



7) Tinh dầu tràm
8) Tinh dầu màng tang
9) Tinh dầu pơ mu
10) Tinh dầu sả hoa hồng
11) Các đơn hương
12) Tinh dầu xá xị
13) Dầu thực vật( dầu dừa, dầu đào lộn hột...)
14) Hoa hồi
15) Cánh kiến
Hiện nay công ty nghiên cứu đưa vào sản xuất thử một số mặt hàng
V
v
v
v
v
tinh dầu mới có gía trị như: dầu hoa hồi, tinh dầu xá xị An Độ, nước gội đầu,
chất tẩy rửa pha chế và tạo ra một số đơn chất hương thơm như hương chanh
táo. Năm 1999 công ty đã sử dụng hương táo cho sản phẩm nước rửa bát đạt
chất lượng cao, giá thành hạ so với mua hương liệu táo từ nguồn nhập khẩu.
Để nâng cao chất lượng của sản phẩm tinh dầu xuất khẩu công ty tiến
hành nghiên cứu triển khai và tiến hành áp dụng vào sản xuất một số công
nghệ chiết suất bằng chưng cất phân đoạn trong chân không và kết tinh có
điều khiển. Ngoài ra công ty còn tiến hành xây dựng phòng thí nghiệm kiểm
tra chất lượng áp dụng các phương pháp phân tích hoá học , hoá lý hiện đại
để đảm bảo chất lượng các loại tinh dầu đang sản xuất và kinh doanh.
III. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
l.
Môi trường bên ngoài

^Các nhà cung cấp: Nguồn cung cấp hàng hoá cho công ty rất rộng
có thể nói là trên toàn quốc. Các nhà kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế từ
doanh nghiệp nhà nước đến doanh nghiệp tư nhân, các hợp tác xã và cả các
hộ sản xuất nhỏ. Trong nền kinh tế thị trường ổn định thị trường đầu vào là
vấn đề rất quan trọng. Công ty đã thiết lập được mối quan hệ tốt với các nhà
cung cấp. Do vậy, công ty đã ổn định được nguồn hàng ngay cả trong những
thời điểm thị trường có nhu cầu đột biến, giá cả bấp bênh. Để có được điều
đó phải nói đến một số biện pháp hữu hiệu mà công ty đã áp dụng với các
nhà cung cấp như: Cử các cán bộ kĩ thuật xuống các địa phương hướng dẫn
kĩ thuật sản xuất, trưng cất cho họ, chế tạo thiết bị sản xuất bán cho họ với
giá ưu đãi, cấp giấy phép cho các nhà cung cấp....
^Đối thủ cạnh tranh của công ty:Trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, công ty đã vấp phải sự cạnh tranh mua, cạnh tranh bán và đương
nhiên có cả cạnh tranh không lành mạnh làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty gặp phải những trở ngại đáng kể.Tuy nhiên, với ưu thế là
doanh nghiệp ra đời sớm trong lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh

6


cùng với sự nỗ lực không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín
trên thương trường đồng thời quan hệ tốt với bạn hàng nên công ty vẫn giữ
được tốc độ phát triển. Hiện nay, có thể điểm qua một số đối thủ cạnh tranh
trong nước như: Xí nghiệp xuất nhập khẩu dược Trung ương, công ty dược
liệu - Viện dược liệu Trung ương, công ty xuất khẩu tinh dầu Hà Nội, viện
hoá công nghiệp Cầu Diễn....
&Môi trường pháp luật : Là một doanh nghiệp doanh thu chủ yếu là
nguồn thu từ hàng hoá xuất khẩu nên sự thay đổi của tỷ giá hối đoái đồng
ngoại tệ, sự khủng hoảng kinh tế của các nước trong khu vực phần nào ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh cuả xí nghiệp. Sự thay đổi chính sách của

chính phủ là một trong những nguyên nhân làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Trước đây công ty được tham gia trả nợ Nga theo nghị định thư
nhưng từ khi có chủ trương đấu thâù mà qui chế đấu thầu lại không chặt chẽ
nên công ty không trúng thầu. Đây là một trong những nguyên nhân khách
quan làm ảnh hưởng không nhỏ đến đầu ra và lợi nhuận cuả công ty.
Trong thời gian gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
đã gặp phải một số những trở ngại có lúc làm chững lại hoạt động sản xuất
kinh doanh, do một số cơ chế chính sách thay đổi. Ví dụ như chính sách về
thuế, luật bảo vệ rừng cấm khai thác tài nguyên.
Nguồn nguyên liệu đầu vào chủ yếu của công ty là các loại tinh dầu
thô được chế biến từ các loậi gốc dễ của một số cây gỗ: dẻ, bạch đàn , quế.
Nhưng gần đây do tình hình khai thác tài nguyên rừng bừa bãi, đặc biệt ở
một số tỉnh có gốc dẻ nhiều như Thái Nguyên, Khánh Hoà. Nhà nước đã có
lệnh cấm khai thác.
Năm 1999 chính phủ đã quyết định cấm xuất khẩu mặt hàng tinh dầu
xá xỉ. Xá xỉ là sản phẩm xuất khẩu chính của công ty chiếm tỷ trọng lớn
trong kim ngạch xuất khẩu. Vì thế việc cấm này gây ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty và làm giảm hẳn tổng kim
ngạch xuất khẩu năm 1999.
Thị trường của công ty : Thị trường của công ty là châu Âu, châu á
và châu Mĩ. Công ty đang cố gắng thâm nhập thu trường các nước Đông Âu
và thị trường Mĩ. Đây là hai thị trường rất khó khăn trong quá trình thâm
nhập song cuãng rất hấp dẫn đối với ngành hàng tinh dầu Việt Nam
2.
MÔÌ trường bên trong của công ty
Xuất phát từ đặc điểm của công ty là một đơn vị thuộc trung tâm khoa
học tự nhiên và công nghệ quốc gia với đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật và
chuyên gia thương mại có trình độ cao. Từ khi ra đời đến nay công ty đã đặt
trọng tâm hoạt động của mình vào công tác nghiên cứu triẻn khai công nghệ
trên các hướng.


7


-Cải tiến công nghệ đang lưu hành bao gồm khâu kĩ thuật giống, canh
tác, thu hái, chế biến thiết kế và chế tạo thiết bị cũng như tối ưu hoá công
nghệ chiết suất tinh dầu đối với các cây sả, bạc hà, húng quế, quế... các kết
quả này đã được chuyển giao và triển khai tại nhiều cơ sở sản xuất tinh dầu ở
địa phưong trong cả nước góp phần ổn định và nâng cao hiệu quả sản xuất ,
nâng cao năng suất và chất và chất lượng sản phẩm.
-Nghiên cứu triển khai và tiến hành áp dụng vào sản xuất một số công
nghệ chế biến tinh dầu nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu của một số mặt hàng
tinh dầu truyền thống. Đặc biệt là công nghệ chiết tách bằng chưng cất phân
đoạn trong chân không và kết tinh có điều kiện.
-Xây dựng phòng thí nghiệm kiểm tra chất lượng, áp dụng phương
pháp phan tích hoá học, hoá lý hiện đại để đảm bảo chất lượng các loại tinh
dầu đang sản xuất và kinhdoanh.Phòng kiểm tra chất lượng của công ty được
đầu tư trang thiết bị tốt và hoạt động đều đặn nên đã được Ưỷ ban khoa học
kĩ thuật Nhà nước công nhận và cho phép cấp chứng chỉ chất lượng xuất
khẩu đoói với các mặt hàng tinh dầu và hương liệu. Hàng năm, công ty thực
hiện phân tích hàng ngàn mẫu sản phẩm bao gồm cả hoạt động dịch vụ phân
tích, cấp chứng chỉ chất lượng cho các cơ sở nghiên cứu sản xuất tinh dầu
hương liệu cả nước.
Nghiên cứu đưa vào sản xuất một số tinh dầu có giá trị cao như tinh
dầu hoa hồi ,bạc hà cao sản ấn Độ, tinh dầu lá quế, tinh dầu sả....và đang
tiến hành nghiên cứu thử nghiệm chiết suất hương liệu từ hoa nhài Việt Nam
và khả năng qngs dụng từnó, hoàn thiện các phương pháp phân tích tổng hợp
các chát chứa nhóm carbolyl trong một số loại tinh dầu như sả màng tang và
tinh dầu quế.
Công ty thương xuyên nghiên cứu thị trường sản xuất và buôn bán tinh

dầu, hương liệu trên thế giới nhằm đưa ra sách lược sản xuất và khai thác,
mở rộng thị trường và sản phẩm mới.
Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên là một doanh nghiệp Nhà
nước có các đơn vịnghiên cứu khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh
trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập có tài khoản tiền và ngoại
tệ tại các ngân hàng Việt Nam, có con dấu riêng mang tên Công ty tinh dầu
và các sản phẩm tự nhiên - trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ Quốc
gia để hoạt động.
Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên là đơn vị thuộc TTKHTN
và CNQGchịu sự quản lý toàn diện của trung tâm và chịu quản lý nhà nước
của Bộ thương mại về hoạt động xuất nhập khẩu.
Do hợp tác sản xuất, chế biến tinh dầu xuất khẩu với công ty nên một
số cơ sở sản cuất chế biến tinh dầu của các địa phương đã tiêu thụ được sản

8


Trung Quốc
ấn Độ

Đài Loan
Inđônexia
Braxin
Malagas
Srilanca
Maroc
Paragoay
Ai Cập

3.350

3.065
2.400
2.300
phẩm có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh , giải quyết việc làm cho
2.400
hàng ngàn lao động. Nông trường số 5 (ở Tây Nguyên ) thuộc tổng đội thanh
1.970
Những
nướcphố
cung
cấp tinh
dầu chủ
trênlao
thê động
giới. chuyên sản
niên xung phong
thành
HCM
có hàng
ngànyếu
người
xuất các loại1.000
tinh dầu. XíBình
nghiệp
bộ nội
quânchế
hàngbiến
năm,lâm
đơnsản
vị nghìn

tấnvụ tận dụng lao
động tù nhân sản xuất tinh dầu cho công ty. Một số công ty ngoại thương của
các tỉnh Yên450
Bái, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Thừa Thiên Huế, các cơ sở sản
xuất tập thể 388
cá nhân ở các tính Hải Dương, Nhgệ An, Hà Tĩnh....đã tận dụng
đất hoang đồi trọc, trồng cây tinh dầu giải quyết việc làm cho nhiều người
316
lao động. Một số hợp tác xã nông nghiệp ở Yên Bái chuyên sản xuất tinh dầu
nhập cho côg300
ty hoặc nhờ công ty nâng cấp và uỷ thác xuất khẩu .

Pê Ru

IV. 150
VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG TINH DÂU TRÊN THẾ GIỚI.
l.
Thị trường tinh dầu trên thê giói:
Thái Lan
100
Tinh dầu
Việt Nam( 1990 đến nay)
650 là một chất lỏng được chiết suất từ những cây thảo mộc có
mùi thơm hay mùi hắc đặc trưng cho loài cây mà ta chiết suất từ nó. Những
vị thuốc có tinh dầu khi ép giữa hai tờ giấy để lại một vết trong mờ, nhưng để
Tổng Cộng
18839
lâu hay hơ nóng thì bay mất( lưu ý phân biệt với chất béo. Vì chất béo khi ép
giữa hai tờ giấy cũng để lại một vết mờ, nhưng để lâu hay hơ nóng vết mờ
vẫm để lại hình dáng ban đầu.)

Hàng năm, trên toàn thế giới tiêu thụ hàng vạn tấn nguyên liệu chứa
tinh dầu. Theo tài liẹu của GATT, hàng năm sản lượng tinh dầu được sản
xuất trên thế giới thay đổi từ 25000- 35000 tấn

Các nước châu á chiếm khoảng 28%
Các nước châu âu chiếmkhoảng 20%
Các nước Bắc Mỹ chiếm khoảng 26%
Các nước Nam Mĩ chiếm khoảng 14%
Các khu vực khác chiếm khoảng 12%
Như vậy, mức tiêu dùng và cung cấp tinh dầu các nước trên thế giới là
tương đối lớncó khả năng đem lại thu nhập cao cho nền kinh tế quốc dân
3. Thị trường nhập khẩu tinh dầu trên thê giới.
Một số cây dược liệu để chiết suất tinh dầu do không thích nghi được
với khí hậu một số nước trên thế giới, nên những nước này không sản xuất
được tinh dầu và phải nhập một số lượng lớn tinh dầu để phục vụ cho nhu
cầu phát triển kinh tế trong nước hoặc nhập gia công để tái xuất các sản
phẩm chiết từ tinh dầu.
9
10


Những nước nhập kkhẩu tinh dầu chủ yếu là Mĩ, Anh, Pháp, Hà Lan,
Nhật Bản và một số nước châu Au khác.Trên thế giới nhiều nước nhập khẩu
tinh dầu như Trung Quốc, Braxin,
Hàng năm, Mĩ nhập khoảng 20 mặt hàng tinh dầu các loại .Những
nước công nghiệp phát triển như Đức, Anh Pháp, Nhật Bản... cũng đều nhập
khẩu tinh dầu hàng năm với số lượng và giá trị lớn. Tuỳ theo tình hình phát
triển công nghiệp và nhu cầu của mình mà mỗi nước nhập khẩu các loại tinh
dầu với số lượng khác nhau để phục vụ cho nền kinh tế.
Ví dụ Mĩ: -Tiêu dùng sả từ 476 tấn /năm(1983) tăng lên 853 tấn

/năm(1992)
-Tiêu dùng hồi từ 28 tấn /năm (1983) tăng lên 54 tấn
/năm(1992)
-Tiêu dùng tràm từ 271 tấn /năm tăng lên 392 tấn / năm
- Tiêu dùng xá xị bình quân 200 tấn /năm
Pháp:-Tiêu dùng sả từ 250 tấn /năm (1983)giảm còn 240
tấn/năm( ĩ 992)
-Tiêu dùng bạc hà từ 677 tấn /năm tăng lên 985 tấn /năm
-Tiêu dùng tràm từ 444tấn /năm tăng lên 721 tấn / năm
3.

Thị trường tinh dầu nội địa
ở Việt Nam tinh dầu sản xuất ra chủ yếu dành cho xuất khẩu,
tiêu dùng trong nước không đáng kể. Để thực hiện chủ trương của nhà
nước:gắn sản xuất với thị trường thế giới nhằm giảm bớt khâu trung gian làm
cho hàng hoá Việt Nam thích ứng với thị trường thế giới. Các doanh nghiệp
Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và các nhà sản xuất rất chú ý đến việc sản
xuất thu mua và xuất khẩu tinh dầu. Một số doanh nghiệp chuyên kinh
doanh hàng tinh dầu cũng cạnh tranh nhau rất gay gắt trong việc xuất khẩu
mặt hàng này. Lượng tinh dầu trong mước tăng lên không đáng kể trong khi
đó số người được phép xuất khẩu rất lớn nên xảy ra tình trạng cạnh tranh
nhau để thu mua được tinh dầu làm cho giá tinh dầu trong nước mất ổn định.
Mặt khác, khi có tình trạng cạnh tranh như vậy dẫn đến tình trạng người sản
xuất không chú ý tới chất lượng của sản phẩm mà chỉ chú ý đến số lượng của
sản phẩm.
Thời gian gần đây, đã có tình trạng khan hiếmtinh dầu xả nên chưa
đến ngày thu hoạch họ đã cắt để chưng cất tinh dâù, kết quả là hàm
lượngtinh dầu chỉ đạt 28 đến 30 % Citronella mà đáng ra tinh dầu xả xuất
khẩu phaỉ đạt hàm lượng 35%. Do vậy, sẽ dẫn đến hiện tượng lộn xộn về


11


chất lượng và giá bán làm giảm uy tín tinh dầu Việt Nam trên thị trường thế
giới gây thiệt hại cho người kinh doanh và người sản xuất.
Cạnh tranh trong việc tạo nguồn hàng cung ứng hàng tinh dầu xuất
khẩu rất gay gắt, việc cạnh tranh mua bán dẫn đến cung cấp hàng kém chất
lượng. Hàng xuất khẩu chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng ngoài
nước.
Sở dĩ, việc tạo nguồn hàng xuất khẩu còn non yếu là do các yếu tố
đảm bảo cuộc sống cho người sản xuất tinh dầu còn thấp, chính sách giá cả
cho hợp lý. Cuộc sống du canh du cư cũng là một nguyên nhân tàn phá
những cây trồng để chiết suất tinh dầu.
Việc cung úng tinh dầu xuất khẩu do tư thương nắm giữ là chủ yếu
thông qua các doanh nghiệp nhà nước mua lại sản phẩm hoặc xuất khẩu uỷ
thác, sự cạnh tranh giữa người mua với người mua, người bán với người bán
diễn ra gay gắt.
Bên cạnh đó cũng xuất hiện sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các
nhà xuất khẩu trong nước đã đẩy giá tinh dầu nội địa lên cao.Mặt khác, các
nhà doanh nghiệp xuất khẩu tinh dầu lại tranh nhau chào bán cho khách
hàng nước ngoài dẫn đến thương nhân nưóc ngoài có điều kiện ép giá tinh
dầu xuất khẩu của ta.
Ngoài ra các công ty nước ngoài còn sử dụng người Việt Nam làm môi
giới đại lý. Vì vậy sự xâm nhập thị trường tinh dầu Việt Nam của khách nước
ngoài ngày càng tinh vi hơn, cạnh tranh ngày càng trở nên khốc lieetj hơn. Sự
cạnh tranh của các nước xuất khẩu tinh dầu cũng ảnh hưởng lớn đến khả
năng xâm nhập thị trường thế giới của tinh dầu nước ta.
Chính những nguyên nhân trên dẫn đến kim ngạch xuất khẩu tinh dầu
hàng năm của Việt Nam chưa cao.Tỷ trọng mặt hàng tinh dầu của Việt Nam
so với khối lượng tinh dầu của các nước xuất khẩu chủ yếu trên thế giới như

sau:

Như vậy, khối lượng tinh dầu được sản xuất và xuất khẩu ở Việt Nam
chiếm một tỉ trọng rất nhỏ so với lượng tinh dầu được sản xuất và xuất khẩu
trên thế giới.Vì vậy, tình hình thay đổi giá cả, khối lượng của tinh dầu Việt
Nam trên thị trường tinh dầu thế giới không ảnh hưởng đến tình hình chung
của thị trường này. Ilay nói cách khác,Việt Nam là nước chấp nhận giá trong
xuất khẩu tinh dầu ra nước ngoài do đặc điểm là một nước xuất khẩu với
khối lượng nhỏ.

12


Điều này cũng mở ra hướng phát triển cho ngành tinh dầu Việt Nam.
Nếu chúng ta biết tận dụng và khai thác tốt lợi thế có sẵn ,tổ chức tất hoạt
điịng sản xuất kinh doanh tranh thủ được những diều kiện có lợi thì sẽ có khả
năng khai thác tốt thị trường này, đem lại một nguồn thu nhập không nhỏ
cho nền kinh tế quốc dân.Cầu trên thế giới của mặt hàng này là rất lớn so với
khả năng cung của Việt Nam.
Cần thiết phải có một sự đầu tư thích đáng để phát triển ngành hàng
xuất khẩu còn non trẻ này.
Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên là một trong những đơn vị
tiên phong trong lĩnh vực tinh dầu .Những năm qua công ty đã đương đầu với
không ít khó khăn .Nhưng với nỗ lực rất lớn , công ty đã thu được những
thành công bước đầu đáng khích lệ.
Trên cơ sở nền tảng sẵn có , vẫn cần phải có một hướng đi đúng đắn
để sản phẩm tinh dầu của công ty xuất khẩu trên thị trường thế giới ngày một
nhiều hơn và có chất lượng cao hơn, góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu
của toàn ngành kinh tế.
V.

TÌNH HÌNH HOẠT DỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG GIAI ĐOẠN 95-99
l.

Tổ chức hoạt động xuất khẩu tinh dầu tại công ty

Tinh dầu là mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty đồng thời là mặt
hàng mới ở Việt Nam.Do đó thị trường nội địa nhỏ hẹp.Hoạt động kinh
doanh chủ yếu của doanh nghiệp là xuất khẩu tinh dầu .Thi trường xuất khẩu
của công ty hầu hết là thị trương khó tínhnhư Anh , Pháp , Hà Lan, ...Vì thế
việc tổ chức hoạt động kinh doanh xuất khẩu phải được thực hiện một cách
cẩn thận và đúng trình tự.
Trươc hêt là nghiên cứu thị trường . Do đăc điểm của măt hàng tinh
dầu là mặt hàng đặc biệt ít được tiêu dùng rộng rãi so với các mặt hàng khác
nên chính sách về thị trường có một sồ khác biệt. Công ty phải tìm kiếm thị
trường và khách hàng chứ không thể lựa chọn thị trường như các mặt hàng
khác
Công ty tién hành quảng cáo , giới thiệu về công ty ( về lợi thế cạnh
tranh , về mặt hàng công ty cần xuất khẩu ...) qua Fax gửi đến bạn hàng đồng
thời gửi các quyển quảng cáo về công ty cho các bạn hàng .Nếu trong trường
hộp khách hàng yêu cầu công ty có thể gửi cả mẫu chào hàng qua đường
chuyển phát nhanh .Công ty tiến hành quảng cáo rông rãi qua các tạp chí
,sách báo giới thịệu về ngành hàng ,măt hàng của Việt Nam ( như quảng cáo
trên quyển " Việt Nam Directory 97 - 98 ","Giới thiệu Việt Nam với toàn

13


NĂM
1994

1995
1996
1997
1998
1999

TỔNG KIM NGẠCH XUẤT
KHẨU
2,132
2,893
yếu
của công
ty
lànghiêp
hoá chất
hương
vẫn doanh
thuộc
thế giới
" ,"Nông
ViêtvàNam
trênliệu...Những
đường hiệnmặt
đại hàng
hoá "này,"Các
2,833
nghiệp
lĩnh
vực
xuất

kinh
nhập
doanh
khẩu của
Việt công
Nam").
ty. Đồng thời công ty cũng tiến hành nghiên
2,314
cứu triển
khai
một
số
mặt
hàng
mớixuất
dưakhẩu
đi chào
cả hàng
xuất khẩu

Tiếp theo là kí kết hợp đồng
.Sau hàng
khi đã(kểchào
và nhận
cho
trường
nội
địa)của
triểnbạn
khaihàng

kế hoạch
liệu.hợp đồng xuất khẩu .
đượcthịđơn
đặt
hàng
,côngpha
ty hương
sẽ kí kết
3,364
đây là
liệu về
khẩu
củangoài
côngnên
ty trong
giai đoạn
ThôngSau
thường
bạnsốhàng
củakim
côngngạch
ty làxuất
người
nước
việc đàm
phán
1,278
trực tiếp
kết kết
họpquả

xuất
khẩu
là rất
diễnty.ra . Công ty thường phát
94-99
căntrước
cứ từ khi
báo cáo
kinh
doanh
củaítcông
hành
các hợp
đồng
khẩu
thức dầu
"Hợp
muaphẩm
bán hàng
hoá
Bảng
3: kim
ngạch
xuấtxuất
khẩu
củadưới
cônghình
ty tinh
và đồnh
các sản

tự nhiên
"(sale
contract)
hoặc
"Bản
chào
hàng
kiêm
hoá
đơn"
(offer
Proforma
invoi)
giai đoạn 94-99
qua Fax ..Có một số trường hợp khách hàng tự phát hành hợp đồng Fax lại
Đon
vị.: triệu đổng
cho công ty qua đường bưu điện hợp đồng
gốc
Một số hợp đồng và đơn chào hàng của công ty ( phần phụ lục )
Việc tạo nguồn hàng cũng hêt sức quan trọng .Đối với một số mật
hàng nhữại ,sả , ...có thể giữ được lâu và tích trữ trong kho . Còn một số loại
khó bảo quản và khó tìm được bạn hàng , công ty mới tiến hành thu mua
.Công ty đặt các trạm thu tại Vinh - Nghệ An ,các cơ sở chưng cất chế biến
tại các lò nấu ở các huyện được vân chuyển và tập kết về trạm thu tại Vinh.
Hàng tháng cán bộ thu mua tại trạm tập hợp lại và hàng hoá được vận chuyển
ra Hà Nội theo lệnh điều đôngj của giám đốc công ty mà vấn đề chất lượng
được đặt lên hàng đầu để đảm bảo chất lượng xuất khẩu .Đối với tinh dầu xá
xị, tinh dầu xả cán bộ thu mua tại trạm tự kiểm tra chất lượng còn một số
tinh dầu khcs như tinh dầu quế tinh dầu bạc hà đòi hỏi tính kĩ thuật cao nêm

phải đưa về công ty để kiểm tra chất lượng bằng máy móc hiện đại. Ngoài ra
công ty còn đặt các trạm thu mua tinh dầu ở Phú Yên ở chi nhánh số 1 ở
Nhìn vào bảng ta thấy trong giai đoạn 94-98 kim ngạch xuất khẩu năm
Khánh Hoà với hình thức thu mua tương tự.
94 là thấp nhất. Nguyên nhân là do thị trường Liên Xô có sự thay đổi lớn mà
2. bênTình
hình
xuất
khẩumở
tinh
dầu tại công
thời kì
95-99
thị trường
ngoài
chưa
được
rộng.Hơn
nữa ty
những
người
được phps
xuất khẩu
trong
mặtkhách
hàng hàng
tăng của
lên đáng
tìnhyếu
hìnhlà hoạt

tự các
do,
Trước
nămnước
1991,
công kể,
ty chủ
Liênđộng
Xô và
thiếu
giữa các
đơn
ck trong
đã tạothư
ra nên
sự cạnh
tranh gay
nước phối
Đônghợp
Au.Xuất
khẩu
chủvị yếu
bằng nước
nghị định
thị trường
giá gắt
cả,
giữa
các doanh
nghiệp

ép sang
giá, đầu
gom khối
hàng các
lamnước
cho thị
số lượng
của hàng
hoá gây
khá raổntình
địnhtrạng
.Bước
nămcơ1991,

hội chủtrong
trường
nghĩanước
tan rã,
thường
bạn xuyên
hàng lớn
biếncủa
động
công
. Đồng
ty là thời
Liên giá
Xô cả
cũng
mặtbịhàng

phá tinh
vỡ.
Nền trên
kinhthịtếtrường
nước thế
ta chuyển
từ nhiều
nền kinh
tế kế hoạch hoá tập trung sang nên
dầu
giới cũng
biến động.
kinh tếVí
thụdụ:
trường.
Đối mặt
hình
công biến
ty phải
tự đi
tìmtạp.
bạnTrong
hàng
mặt hàng
tinh với
dầu tình
xả, xá
xị mới
có nhiều
động

phức
tự
hạch
toán
kinh
doanh
để
tồn
tại

phát
triển.
những năm qua giá tinh dầu sả ở mức 2,8 ƯSD/kg (1993 ) đã tăng lên
Năm 1999, Trong
Nhà nước
cấm
tinh
xá xị1 lUSD/kg(1995).
khi giá
tinhxuất
dầu khẩu
sả vàmặt
nhu hàng
cầu về
sả dầu
lại tăng
lên mặt
đến
hàng chóng
xuất khẩu

công
ty. nước
Công lại
ty đứng
trướcứng
mộtđủkhó
mức
mặt,chủ
việcyếu
sảncủa
xuất
trong
chưa đáp
kéokhăn
theolớn.
sự
Ban giá
lãnhcủa
đạomặt
cùng
tậpthu
thểmua
cántrong
bộ công
viênnhiều
phải hợp
cố gắng
để
tăng
hàng

nước.nhân
Do vậy
đồng hết
vừasức
kí với
duy hiện
trì nhịp
độ sảnđãxuất
kinh
doanh
để thực
có thể
đứng
giá
tại tưởng
có lãi
trong
khi như
chưabình
kịp thường
triển khai
hiện
thu vững
mua
tình hình
mới.Công
ty do
đã việc
quyếttranh
địnhmua

đa của
dạngcác
hoádoanh
kinh nghiệp
doanh khác.
.Nếu
trong nước
thì giá
đã đội lên
trước đây
là xuất
tinh dầu
thì từ(1991)
năm 1999
ngoàixuống
xuất
Ngược
lại,công
tinh ty
dầuchủ
sả yếu
,xá xị
đang khẩu
ở mức6,8
USD/kg
đã giảm
khẩu công ty còn nhập
và bán
địaở. mức
Mặt hàng

nhập khẩu chủ
3ƯSD/kg(1994)và
hiệnkhẩu
nay tinh
dầuhàng
xá xịnội
đang
6ƯSD/kg(7/1995).

14
15


trong cả giai đoạn không kể năm 1999 thì kim ngach xuất khẩu là tưong đối
ổn định và có xu hướng tăng lên.
Có được kết quả này là do sự cố gắng nỗ lức của toàn bộ cán bộ công
nhân viên trong công ty luôn bám sát thị trường và luôn giữ mối quan hệ tốt
với khách hàng trong nước cũng như ngoài nước như Anh ,Pháp, Hà Lan,
Đức,... và đang đi vào tìm hiểu thêm thị trường xuất khẩu mới khu vức châu
á và Mĩ. Đặc biệt là công ty đã bám sát dạo nguồn hàng trong nước bằng
cách đầu tư với người sản xuất nâng cao chất lượng hàng hoá, giảm giá thành
sản phẩm.
Sau khi Liên Xô - thị trường lớn và quen thuộc của công ty bị phá vỡ,
công ty đã chuyển hướng sang quan hệ trực tiếp với các nước cộng hoà đặc
biệt là liên bang Nga theo kiểu giao dịch thương mại và hợp tác trực tiếp giữa
các doanh nghiệp .Nhờ vậy mà một số sản phẩm tinh dầu của công ty vẫn
được thị trường Nga tiếp nhận.
Năm 1999, do mặt hàng tinh dầu xá xị bị nhà nước cấm xuất khẩu nên
kim ngạch xuất khẩu giảm xuống chỉ còn 38% so với năm 98. Đây là một
thiệt thòi lớn của công ty. Công ty buộc phải chuyển hướng kinh doanh sang

lĩnh vực nhập khẩu để đảm bảo lợi nhuận của công ty đồng thời cũng tạo
điều kiện để công ty triển khai kế hoạch mặt hàng mới cho xuất khẩu thay
thế mặt hàng tinh dầu xá xị. Trong giai đoạn mới công ty sẽ gặp rất nhiều
khó khăn. Cần phải có một chiến lược phát triển kinh doanh để công ty có
thể đứng vững và từng bước đi vào ổn định như trước đây. Hiện nay, hoạt
động kinh doanh chủ yếu vẫn là xuất khẩu .Tuy nhiên công ty đang tiến kinh
doanh trong lĩnh vực nhập khẩu và khai thác thị trường nội địa .Năm 99 là
năm đầu tiên công ty thu được lợi nhuận trong lĩnh vực nhập khẩu. Năm 99
cũng là mốc đánh dấu sự chuyển đổi của công ty về mặt hàng xuất khẩu .
3. CƯ cấu mặt hàng xuất khẩu
Sản phẩm của Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên khá đa dạng
phong phú bao gồm 12 loại tinh dầu và các sản phẩm từ nhiên khác.
Bảng 5:Tỷ trọng mặt hàng xuất khẩu hàng năm của công ty

Nhìn vào bảng 5 ta thấy ,2 mặt hàng tinh dầu sả và xá Xị là 2 mặt hàng
tiêu thụ chính của công ty . Doanh thu của 2 mặt hàng này chiếm phần lớn
trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm ( năm 95 chiếm 95,4%; năm 96
chiếm 97,7%; năm 98 chiếm 94,37%) do đó sự biến động của mặt hàng này
có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tinh dầu sả được chiết xuất chủ yếu từ cây lá sả. ở Việt Nam cây sả
được trồng ở cả 3 miền Bắc ,Trung và Nam.Có một số vùng khác Hàm yên,
16


Chỉ tiêu

1995

1996


1997

1998

1999

Doanh thu

39848

21908

28484

44117

2400

Chi phí
37372
19478
26830
42597
22803
Lợi nhuận trước thuế
2476
2430
1650
1520
1197

Chiêm
Hoá,
Yên
Bái,
Phú
Khánh,
Sông
Bé,
Tây
sả ưa ánh sáng
BảngBảng
6:
Kết
hoạt
độngtheo
kinhdoanh
doanh
của
tyNinh...Cây
từ 95-99
8:TỈquả
suất1275
lợi nhuận
thu,
chi công
phí, 223
vốn
lưu
động.
Nộp thuế

1270
296
267
mặt trời, đất pha cát ,đất thịt nhẹ, dốc thoải. Với điều kiện khí hậu như ở Việt
vịrất
:triệu
VND
Lợi nhuận sau thuế Đơn
1206
1155
1358
Nam
thích
hợp cho việc
trông sả 1253
do đó cây974
sả và tinh dầu sả rất có tiềm
năng
Hon nữa nhu
Lợi nhuận khkác
20 phát triển84ở nước ta.229
274 cầu tinh
126dầu sả trên thế giới cũng rất
lớn. Người ta ước lượng sản lượng tinh dầu sả trên thế giới vào khoảng 30004000 tấn/năm.
Thực lãi
1226Tinh dầu
1239
1587
xá xị được
chiết xuất1527

từ rễ cây1190
xá xị còn có tên gọi là cây gù
hương
(tiếng
miền
Bắc)
cây
de
hương
(tiếng
miền
Trung)
, bors de vierge
Chỉ tiêu
95
96
97
98
99
(tiếng Pháp ), sassaữas albidm (tiếng Mĩ).Tại Việt Nam cây xá xị có nhiều ở
Tổng doanh thu
39848
2190 Bắc 28484
44117
miền Bắc như
tuyên Quang,
Thái, Lạng
Sơn, Hà24000
Bắc, Vĩnh Phú,...miền
8

trung có nhiều
Đà Nẵng...miền Nam
Tổng chi phí
2476ở Hà Tĩnh
2430 ,Quảng
1654 Bình, Quảng
1520 Nam,
22803
có nhiều ở Lâm Đồng ,Đồng Nai, Sông Bé...Hiện nay chúng ta cũng đang
Vốn lưu động bình quân
1519.
3732
3915
chiết suất thử
từ tinh dầu
xá xị hợp
chất Herotropin nhưng giá thành còn cao
8
thế giới chưa
thể chấp1358
nhận được,1253
vị vậy chúng
Lợi nhuận sau thuế thị trường1206
1155
974 ta còn đang xuất
khẩu tinh dầu ở dạng thô. Tinh dầu xá xị ở Việt Nam chủ yếu dùng cho xuất
Dd
3.02
5.27
4.76

2.84
4.06
khẩu nhung do giá còn thấp nên chúng ta chịu nhiều thiết thòi.
Trong
giai đoạn 5.92
95- 98 ,5.06
hầu hết các chỉ tiêu của
năm 96 đều cao nhất
Dc
Hai3.33
mặt hàng tinh
dầu xả và tinhdầu 2.94
xá xị có 4.27
tiềm năng phát triển ở
nhưng so sánh năm 98 với năm 99 thì có thấy rõ những dấu hiệu khả quan.
Việt Nam.0.79
Do điều kkiện
khí 0.34
hậu ở nước ta có thể trồng được hại loại cây
D,
Mặc dù, doanh
thu bị0.3
thu hẹp nhưng
các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận theo doanh
này. Hơn
nữa, nhubảng
cầu số
thếliệu
giớitavềthấy
hai mặt

hàng nàyhàng
cũngnăm
rất lớn.
là ty
thuận
Nhìn
: Doanh
của Đó
công
khá
thu, theo
chi vào,
phí, theo vốn
lưu động bình
quân thu
đều cao hơn
năm98.
Như
vậy,
lợi
của
công
ty
tinh
dầu
nói
tiêng

toàn
ngành

tinh
dầu
nói
riêng.
Đối
với
lớn,
phí động
sản xuất
quá ngày
cao. càng
Do đótăng.
lợi Doanh
nhuận thu
đượcđã cũng
hiệu nhưng
quả củachihoạt
kinh lại
doanh
nghiệp
chú
công ty
tinh
dầu
haicủa
mặtchihàng
này
cũng
chiếm
tí trọng

lớn trong
kim
ngạch
không
cao.
Tỷ
lệ
%
phí
trên
doanh
thu
tăng
dần
trong
giai
đoạn
95
trọng nâng cao hiệu quả trong điều kiện khách quan làm cho doanh thu từ
giảm
xuất
khẩu
.
Đó

một
thuận
lợi
nhưng
đồng

thời
cũng

khó
khăn
của
công
đến98(
Năm
là 93.7%. Năm 96 là 88.9%. Năm 97 là 94.2%. Năm 98 là
suts trong
năm95
1999.
ty do sựChứng
mất cân
từ năm
99 tinh
dầupháp
xá xịhữu
được
được
96.6%).
tỏ đối.
rằng Đặc
côngviệt
ty là
chưa
có những
biện
hiệu

để lệnh
giảm
của
chính
phủ
cấm
khai
thác

xuất
khẩu
thị
kim
ngạch
xuất
khẩu
đã
giảm
VI-/
NHŨNG
LỢI tăng
KHÓlợi
KHẢN
CỦA
CÔNG
TY TINH
DÂU
chi phí
trong THUẬN
kinh doanh,

nhuận.
Hơn
thế nữa,
chi phí
kinhVÀdoanh
CÁC
sút rõ
rệt. có nghĩa là giá bán hàng cao dẫn đến giảm khả năng bán hàng và
cao
cũng
khả năng
cạnh
tranh.
Trong
đoạn
vấn khẩu
đề cần
ở đâyliệu
vẫn
Thay
vào
đóTự
công
ty giai
phải
tiến sắp
hànhtớinhập
hốakhắc
chấtphục
và hương

SẢN
PHẨM
NHIÊN
(ENTEROIL).
làđểgiảm
chi
phí
sản
xuất
kinh
doanh
của
công
ty
để
tăng
lãi.
Năm
99
tuy
gặp
thu thuận
lợi nhuận(
doanh
1 -/ Những
lợi của
công thu
ty từ hoạt động xuất khẩu là 17.9 tỉ đồng, doanh
nhiều
và bước

quenbán
trong
vựclàkinh
doanh mới mẻ
thu từ khó
hoạt khăn
động nhập
khẩu đầu
là 2,7làm
tỉ đồng,
hànglĩnh
nội địa
3tỉ đồng).
ty
tinh
dầudoanh
và các
sản
phẩm
tự cao.
nhiênLãilà gộp
một tính
tổ chức
kinh
nhưng Công
hiệu
qủa
kinh
đạt
được

khá
trung
bìnhdoanh
cho
Hiện nay, công ty đang tìm cách tăng thị phần các sản phẩm
khác
các
mặt
hàng
trên
thu
làbằng
9.33%
mặt
hàng
tinh
dầudoanh
sớmkhẩu
nhất
Việt cách
Nam.đaTừdạng
trung
kết tinh
khoadầu,
họctạo
- sản
trong
kim
chạch
xuất

hoátâm
sảnliên
phẩm
ra
Bảng
7
.
Biến
động
tình
hình
tài
chính
của
công
ty.
nhiều
mặt
hàng
mới
như
dầu
hoa
môi,
nước
gội
dầu,
chất
tẩy
rửa

pha
chế,
xuất tinh dầu và hương liệu (do viện trưởng Viện Khoa học Việt Nam thành
đơnnăm
chất1987)
hươngngày
thơm28/11/88
như hương
táo,801/VKH-QĐ
đồng thời nâng
lập
theochanh
Quyết,hương
định số
tổ cao
chứcchất
sản
lượng của các sản phẩm tinh dầu truyền thống và cũng có tiềm năng phát
xuất
thành
Xínhư:
nghiệp
đếndầu
ngày
theo màng
Quyếttang,
định
triển này
ở Việt
Nam

Tinhtinh
dầudầu
quế,vàtinh
hồi,28/11/1998
tinh dầu húng,
số
công ty đổi thành công ty tinh dầu và các sản phẩm tự
Pơ 802/VKHI-QĐ
mu...
Một
tiêu hiệu quả
đánhđiểm
giá xuất
hoạt phát
độngđókinh
nhiên (tên 4.
quốc
tế số
là chỉ
ENTEROIL).
Do đặc
mà doanh
công tycủa

công
ty
giai
đoạn
95-99
những lợi thế:

1.Là con đẻ của trung tâm khoa học kỹ thuật và công nghệ quốc gia,
một trung tâm khoa học của đất nước do đó công ty có một môi trường khoa
18
17
19


học rất thuận lợi. Điều này giúp công ty có thể tiếp thu được những công
trình nghiên cứu khoa học mới nhất, có thể liên kết với các đơn vị khoa học
khác trong viện như Viện Hoá học, Viện Sinh thái tài nguyên, Viện Sinh học
để ứng dụng vào sản xuất.
2. Công ty tinh dầu với danh nghĩa là một doanh nghiệp Nhà nước
nhưng lại thuộc Viện Khoa học Việt Nam nên có sự nâng đỡ của Viện cũng
như của Nhà nước về mọi mặt. Công ty cũng là công ty tiên phong của ngành
tinh dầu nên được Nhà nước tạo nhiều điều kiện thuận lợi.
3. Xuất phát từ cái nôi của nền khoa học nước nhà, công ty có một đội
ngũ công nhân lành nghề có khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ
thuật nhanh có sáng tạo.
4. Do đặc điểm khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới thời tiết bốn mùa rõ
rệt rất thuận lợi cho việc phát triển cây trồng theo từng mùa. Nguyên vật liệu
chính của công ty là các loại tinh dầu xả, xá xị, quế, hồi, trấu, bạch đàn,
tranh, tràm, màng tay. Chủ yếu ở các vùng cao như: Lạng Sơn, Cao Bằng,
Lào Cai, Yên Bái, Tây Nguyên,... ngoài ra còn một số tinh dầu khác như:
Bạc hà, húng quế, hương nhu và các loại dược liệu khác ở vùng đồng bằng
(Hà Tây, Hưng Yên, Hà Nam,...). Những điều kiện trên đã tạo cho công ty
nguồn nguyên liệu dồi dào và phong phú. Nhưng do nguồn nguyên liệu
chính của công ty là tinh dầu thô có đặc tính dễ cháy, dễ bay hơi nên đòi hỏi
công tác quản lý tốt để giảm hao hụt tự nhiên và nâng cao hiệu quả.
5. Do lợi thế về mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu, thị trường thế giới có
nhu cầu lớn về mặt hàng này. Tinh dầu và nguyên liệu chứa tinh dầu có vai

trò quan trọng trong đời sống con người nên mặt hàng tinh dầu mở ra triển
vọng mới cho một ngành hàng xuất khẩu ở nước ta.
6. Đội ngũ cán bộ khai thác thu mua nguồn hàng đông đảo và có mặt ở
mọi địa phương đáp ứng kịp thời công tác thu mua sản phẩm nguyên liệu cho
công ty.
7. Thị trường xuất hkẩu của công ty ngày càng có uy tín, khách hàng
nước ngoài tìm đến với công ty ngày càng nhiều. Những năm trước khi Liên

20


Xô và các nước Đông Âu chưa tan rã công ty chủ yếu xuất khẩu theo Nghị
định thư sang thị trường này. Nhưng đồng thời công ty luôn tìm kiếm bạn
hàng mới ở thị trường Châu Âu, Châu Mỹ nên mặc dù thị trường Liên Xô và
Đông Âu tan rã công ty vẫn đứng vững được và ngày càng phát triển. Hiện
nay, thị trường của công ty là các nước Châu Âu như: Anh, Pháp, Đức, Bỉ,
Italia, Tiệp, Nga; thị trường Châu Á có Hồng Công, Nhật Bản, Singapore,
Trung Quốc. Năm 1998 công tycòn thu hút được thị trường Mỹ và úc. Mục
tiêu phát triển của công ty là ngày càng mở rộng thị trường sang Châu Mỹ và
Châu Á. Có được sự thành công này sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ thành viên
trong công ty trong việc nâng cao hoạt động Marketing, nâng cao năng suất,
chất lượng của mặt hàng tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên, giảm giá thành
sản phẩm.
2-1 Những khó khăn của công ty
1. Do có nhiều đơn vị bắt đầu kinh doanh xuất khẩu mặt hàng tinh dầu
nên cạnh tranh mua tinh dầu ngày càng gây nhiều khó khăn cho việc hoạch
định chiến lược giá cả và phân chia lợi nhuận. Hiện nay một số doanh nghiệp
không có nghiệp vụ về kinh doanh mặt hàng tinh dầu cũng đều được phép
tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp, giữa các doanh nghiệp cũng cạnh tranh
nhau để thu lợi nhuận và đều đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu. Do đó rất

nhiều cơ quan không đúng chức năng cũng tham gia xuất khẩu tinh dầu.
Trong khi có nhiều tham gia xuất khẩu tinh dầu mà lượng tinh dầu trong
nước tăng lên không đáng kể nên họ cạnh tranh với nhau để mua được tinh
dầu làm cho giá tinh dầu trong nước không ổn định. Mặt khác, khi có trình
trạng tranh mua như vậy người sản xuất sẽ không chú ý đến chất lượng mà
chí chú ý đến số lượng. Bên cạnh đó đã xuất hiện sự cạnh tranh không lành
mạnh giữa các nhà xuất khẩu cũng như các nhà cung cấp tinh dầu xuất khẩu
trong nước đã đẩy giá nội địa của tinh dầu lên cao.
Các nhà doanh nghiệp sản xuất tinh dầu tranh nhau chào bán cho người
nước ngoài dẫn đến thương nhân nước ngoài có điều kiệp ép giá tinh dầu xuất
khẩu của ta. Đồng thời ở trong nước tình trạng tranh mua tranh bán giữa các
côgn ty làm giá giảm đi nhiều so với trước. Ví dụ: giá tinh dầu hồi xuất khẩu

21


sang thị trường Pháp năm 1994 giảm 15% so với năm 1998, tinh dầu bạc hà
cũng giảm giá từ 12,5 ƯSD/kg (1994) xuống chỉ còn 6,3 ƯSD/kg (1995).
2. Do điều kiện khoa học kỹ thuật công nghệ chua cho phép nên công ty
chua tạo ra sản phẩm cuối cùng mà mới chí dừng lại ở dạng bán thành phẩm
nên giá xuất khẩu thấp, lãi thu hồi ít. Ví dụ đối với mặt hàng tinh dầu xá xị
chúng ta mới xuất khẩu dưới dạng sản phẩm thô và dạng chiết xuất thử từ
tinh dầu xá xị trong hợp chất Herotropis nhưn giá thành còn cao, thị trường
thế giới chưa thể chấp nhận được. Thời gian tới nếu có đủ điều kiện để đầu tư
cho công nghệ hoàn thiện thì lợi nhuận thu được sẽ lớn hơn và ngành tinh
dầu của đất nước sẽ có một chỗ đứng nhất định trên trường quốc tế.
3. Hiện tượng phá rừng tràn lan nhằm vào các mục đích khác nhau dẫn
đến việc khai thác gỗ de để nấu tinh dầu rất khó khăn. Hiện nay ở một số
tỉnh có gốc rễ de nhiều đã có lệnh cấm khai thác rừng như Thái Nguyên,
Khánh Hoà, Phú Yên,... ảnh hưởng không nhỏ đến việc chế biến tinh dầu.

Năm 1999 là năm rất khó khăn đối với công ty vì Nhà nước ra lệnh cấm
khai thác và xuất khẩu tinh dầu xá xị. Trong khi đó tinh dầu xá xị là mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty trong những năm vừa qua. Đứng trước
nguy cơ lợi nhuận và qui mô kinh doanh bị thu hẹp, công ty đã quyết định
phải đa dạng hoá kinh doanh.
VII-/ KÊ HOẠCH NĂM 2000 VÀ TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA CÔNG
TY MỘT SỐ Ý KIẾN CÁ NHÂN
1-/ Kế hoạch năm 2000 và trong thời gian tới
Trước tình hình mới, công ty sẽ gặp không ít khó khăn. Để đảm bảo
công ăn việc làm và thu nhập của cán bộ công nhân viên công ty phải nỗ lực
rất nhiều thì mới đạt được kết quả khả quan.
Kếhoach năm 2000 của CÔỈĨ2 ty đăt ra như sau:
- Doanh số 23,5 tỷ đồng.
- Lợi nhuận gộp 2,2 tỷ.
- Quĩ lương 8.000 triệu.
22


L Kinh doanh xuất khẩu.
- Tinh dầu 1 triệu USD (tối thiểu) tương đương 14 tỉ đồng và lợi nhuận
gộp từ xuất khẩu tinh dầu khoảng 1,4 tỷ đồng (10%).
- Mặt hàng khác: 200 ngàn USD tương đương 2,8 tỷ đồng, lợi nhuận
gộp khoảng 225 triệu (8%).
2. Kinh doanh nhâv khẩu
- Hoá chất các loại 6 tỷ đồng, lợi nhuận gộp từ nhập khẩu khoảng 360
triệu đồng (6%).
- Hương liệu 50 ngàn USD, tương đương 700 triệu, lợi nhuận gộp 70
triệu (10%).
- Các mặt hàng khác 200 ngàn USD tương đương 2,8 tỷ, lợi nhuận gộp
khoảng 140 triệu (5%).

3. Kinh doanh các măt hàn2 từ sản xuất
Cố gắng đạt doanh số ít nhất 500 triệu.
Trong giai đoạn tới công ty sẽ định hướng lĩnh vực kinh doanh của
mình là vừa tăng cường xuất khẩu vừa kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả.
Nhiệm vụ đặt ra cho thời gian tới của công ty là:
- Sản xuất chế biến các loại tinh dầu, nhựa cây chất lượng cao để sản xuất.
- Họp tác với các đơn vị trong trung tâm nghiên cứu phát triển các sản
phẩm từ tinh dầu và hương liệu.
- Chuyển giao công nghệ trồng cây, thu hái, sản xuất chế biến nâng cấp
chất
lượng các loại tinh dầu cho các cơ sở sản xuất của các ngành và các địa phương.
Công ty tinh dầu với các sản phẩm tự nhiên với danh nghĩa là công ty
thuộc TTKHTN và CNQG sẽ vươn lên thành con chim đầu đàn của ngành tinh
dầu Việt Nam. Công ty sẽ không ngừng nghiên cứu triển khai và đi vào ứng
dụng sản xuất những loại tinh dầu mới với nguồn nguyên liệu dược cung cấp
từ cây trồng trong nước với giá thành thấp nhất. Công ty cũng bắt đầu kinh

23


doanh nhập khẩu những mặt hàng cần thiết cho tiêu dùng trong nước nhưng
sản xuất trong nước chưa đáp ứng được nhằm đa dạng hoá kinh doanh.
2-1 Một sô đánh giá của cá nhân
Qua tìm hiểu về công ty, có thể thấy rằng thời gian tới nguồn nguyên
liệu đầu vào cho sản xuất của công ty gặp rất nhiều khó khăn. Công ty cần
phải nỗ lực rất lớn mới có thể duy trì được kim ngạch xuất khẩu tinh dầu như
những năm vừa qua. Nhiệm vụ vừa đặt ra là phải có những biện pháp để đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu. Ngoài ra công tycòn một số những tồn tại cần
phải được khắc phục để có thể tăng hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Thứ nhất: cơ cấu tổ chức phải được bố trí hợp lý hơn nữa, phải có những

phòng ban chuyên trách để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của công việc.
Thứ hai: công ty phải cố gắng giảm được chi phí để tăng hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh bằng cách cắt giảm những chi phí bất hợp lý.
Thứ ba: công ty phải triển khai những mặt hàng mới để xuất khẩu thay
thế cho mặt hàng tinh dầu xá xị đã bị cấm xuất khẩu. Công ty phải có một
chiến lược trung dài hạn để tạo nguồn hàng thường xuyên và ổn định.
Tóm lai, thời gian tới đây công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong xuất
khẩu tinh dầu. Cùng với việc khắc phục những tồn tại công ty phải có những
biện pháp hữu hiệu để thúc đẩy xuất khẩu.

24



×