Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Du lịch và Thương mại Tổng hợp Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.68 KB, 99 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiền Hoà

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, trước xu hướng hoà nhập và phát triển của
kinh tế thế giới, Việt Nam đã mở rộng quan hệ thương mại, hợp tác kinh tế
với nhiều nước trong khu vực và thế giới. Đi cùng với sự mở rộng của nền
kinh tế là sự thay đổi của khung pháp chế. Hiện nay, pháp luật Việt Nam đang
cố gắng tạo ra sân chơi bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế, Nhà nước khơng cịn bảo hộ cho các doanh nghiệp Nhà
nước như trước đây nữa. Việc này tạo ra cơ hội phát triển cho các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường nhưng cũng lại đặt ra những thách thức
đối với doanh nghiệp. Để tồn tại và ổn định được trên thị trường địi hỏi
doanh nghiệp Nhà nước phải có sự chuyển mình, phải nâng cao tích tự chủ,
năng động để tìm ra phương thức kinh doanh có hiệu quả tiết kiệm chi phí để
đem lại lợi nhuận cao để từ đó mới có đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế.
Doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là những chỉ tiêu chất lượng
phản ánh đích thực tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp đã cố gắng tìm ra hướng kinh doanh để đem lại doanh thu cho
doanh nghiệp thì việc sử dụng những chi phí trong q trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải hợp lý và tiết kiệm để phản ánh đúng
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kết
quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, nó liên quan chặt chẽ đến chi phí bỏ ra và lợi nhuận đem lại. Như
vậy việc xác định doanh thu, chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh đúng đắn
sẽ giúp cho nhà lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
để từ đó đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao lợi nhuận.
Tuy nhiên trong thực tế hiện nay, việc xác định doanh thu, chi phí và
kết quả sản xuất kinh doanh cũng cịn nhiều bất hợp lý gây nên các hiện tượng


"lãi giả, lỗ thật" hoặc "lỗ giả, lãi thật", việc sử dụng các quỹ vốn cịn tuỳ tiện
chưa đúng mục đích của chúng. Để khắc phục những tồn tại trên, yêu cầu kế
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

1


Chun đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiền Hồ

tốn với vai trị là cơng cụ quản lý kinh tế phải khơng ngừng hồn thiện, đặc
biệt là kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Xuất phát từ những nhận thức trên, trong quá trình thực tập tại Công ty
Du lịch và thương mại tổng hợp Thăng Long tơi đã đi sâu vào nghiên cứu kế
tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong Công
ty. Tôi thấy đề tài là rất cần thiết, do đó tơi đã chọn đề tài: "Kế tốn doanh
thu, chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Du lịch và
Thương mại Tổng hợp Thăng Long".
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ.
Chương II: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Du lịch và Thương mại Tổng hợp Thăng Long
Chương III: Hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết
quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Du lịch và Thương mại Tổng hợp
Thăng Long

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân


2


Nguyễn Thị Hiền Hoà

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ

Nền kinh tế nước ta đang chuyển hoá từ nền kinh tế cịn nhiều tính chất
tự cấp, tự túc trước đây thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Cơ chế
quản lý kinh tế cũng đang chuyển hoá từ cơ chế quản lý hành chính, bao cấp
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Trong thời kỳ chuyển hoá
này hoạt động kinh doanh thương mại - dịch vụ được mở rộng và phát triển
mạnh mẽ góp phần tích cực vào việc sản xuất, thúc đẩy sản xuất trong nước
cả về số lượng và chất lượng hàng hoá, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng ngày càng cao của mọi tầng lớp dân cư, góp phần mở rộng giao lưu
hàng hố, mở rộng các quan hệ bn bán trong và ngồi nước.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, các doanh nghiệp thương
mại - dịch vụ Nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo trong kinh doanh thương
mại, dịch vụ, phát huy ưu thế về kỹ thuật, không ngừng nâng cao chất lượng,
năng suất và hiệu quả kinh doanh, làm chủ được thị trường và giá cả, phát huy
tác dụng hướng dẫn, giúp đỡ các thành phần kinh tế khác. Để thực hiện tốt vai
trị và nhiệm vụ của mình, các doanh nghiệp thương mại - dịch vụ cần chuyển
mạnh sang thực hiện phương thức hạch toán kinh doanh XHCN.

- Các doanh nghiệp thương mại - dịch vụ tiến hành kinh doanh phải
đảm bảo tự trang trải, tự phát triển và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nước, đảm bảo kết hợp đúng đắn lợi ích cán bộ, cơng nhân viên, lợi ích của
doanh nghiệp và lợi ích của Nhà nước.
- Các doanh nghiệp thương mại - dịch vụ phải phát huy quyền tự chủ và
tự chịu trách nhiệm quyết định các vấn đề về phương hướng kinh doanh,
phương án tổ chức kinh doanh về lao động, tiền lương sao cho phù hợp với sự

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiền Hoà

định hướng và chỉ đạo của nhà nước về chiến lược, kế hoạch và chương trình
dài hạn, với qui hoạch và cân đối lớn cùng các chính sách luật pháp.
- Các doanh nghiệp thương mại - dịch vụ phải bám sát thị trường, hoạt
động kinh doanh với các chủ thể kinh doanh khác, với người tiêu dùng thông
qua quan hệ mua bán, thoả thuận với nhau về giá cả trong qũy đạo mà luật
pháp cho phép, không hạn chế độ cung cấp và phân phối hàng hoá nữa.
- Kế hoạch kinh tế tài chính ở doanh nghiệp thương mại - dịch vụ do
doanh nghiệp tự xây dựng, tự cân đối trên cơ sở các hợp đồng kinh tế, pháp
lý. Hoạt động kinh tế tài chính ở các doanh nghiệp thương mại - dịch vụ phát
sinh ở các bộ phận trong doanh nghiệp như: ở các kho hàng, quầy hàng, các
bộ phận dịch vụ, các bộ phận quản lý, phục vụ. Vì vậy để thu nhận được các
thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh thì cần phải tổ chức
tốt hạch toán ban đầu ở tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp. .

- Các doanh nghiệp thương mại - dịch vụ là những đơn vị kinh tế, cơ sở
có tư cách pháp nhân đầy đủ, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu sự
kiểm tra, kiểm soát của nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
II. VAI TRỊ, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu các nhân tố khác khơng thay đổi thì doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ càng lớn cho ta kết quả kinh doanh càng cao. Chúng ta
phải luôn không ngừng nâng cao doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, và
đó là biện pháp quan trọng nhất để nâng cao kết quả kinh doanh.
Trong quá trình kinh doanh thương mại - dịch vụ, các doanh nghiệp
phải hao phí một lượng lao động và xã hội nhất định dùng để mua bán và dự

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiền Hoà

trữ hàng hố. Kế tốn phải thơng tin mọi mặt hoạt động của quá trình kinh
doanh cần phải ghi chép đầy đủ, chính xác kịp thời các khoản chi phí bỏ ra.
Theo qui định của hệ thống hiện hành, toàn bộ chi phí ở khâu mua vào được

tính vào trị giá vốn của hàng nhập kho, cịn chi phí của q trình chuẩn bị bán
hàng và chi phí của q trình bán hàng được ghi chép ở tài khoản riêng.
Ngoài ra, các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được tập hợp ở tài
khoản '' chi phí quản lý doanh nghiệp''. Vì vậy, kế tốn phải có nhiệm vụ
giám sát kiểm tra chặt chẽ q trình chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp để làm cơ sở cho việc tính tốn chính xác kết quả kinh doanh. Kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp được tính vào cuối kỳ hạch tốn (cuối q hoặc
cuối tháng). Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được phân phối công
bằng, hợp lý, đúng chế độ hiện hành của Nhà nước và phối hợp với đặc điểm
của ngành kinh doanh.
Nhiệm vụ của kế toán chi phí, xác định kết quả kinh doanh bao gồm:
- Ghi chép chính xác chi phí phát sinh trong kỳ cho từng đối tượng chịu
chi phí, phản ánh đúng đắn thu nhập và chi phí của hoạt động kinh doanh
thương mại - dịch vụ nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các dự tốn chi phí, tình hình thực hiện
kế hoạch lợi nhuận bán hàng, cung cấp dịch vụ và tình hình thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế doanh thu vào ngân sách.
- Tổ chức, hợp lý và khoa học kế tốn, kế tốn chi phí và xác định kết
quả kinh doanh nhằm cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho lãnh đạo và
quản lý hoạt động kinh doanh thương mại - dịch vụ ở doanh nghiệp.
III. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ

1. Khái niệm, nội dung kế toán doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

5



Chun đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiền Hồ

hàng hố, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Ở các doanh nghiệp áp dụng tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ khơng bao gồm thuế GTGT, còn ở các doanh nghiệp áp dụng phương
pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là trị giá
thanh toán của số hàng đã bán và dịch vụ đã được thực hiện. Ngoài ra, doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ còn bao gồm các loại phụ thu.
- Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu và lãi liên quan đến
hoạt động về vốn của doanh nghiệp như: khoản thu từ hoạt động góp vốn liên
doanh (ngồi vốn góp), khoản thu về hoạt động đầu tư, bán chứng khoán,
khoản thu về cho thuê TSCĐ, thu lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán ngoại
tệ. Doanh thu hoạt động tài chính đã bao gồm thuế GTGT (nếu đơn vị nộp
thuế theo phương pháp trực tiếp) hoặc không có thuế GTGT (nếu đơn vị nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế)
- Doanh thu bất thường là các khoản thu từ những sự kiện hay các
nghiệp vụ khác biệt với hoạt động thông thường đem lại như: thu được nợ khó
địi trước đây đã xử lý xố sổ, thu tiền được phạt do bên kia vi phạm hợp
đồng với doanh nghiệp, các khoản thu năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế
toán nay mới phát hiện ra, …Doanh thu bất thường đã bao gồm thuế GTGT
(nếu đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) hoặc khơng có thuế
GTGT (nếu đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế).
2. Các phương thức bán hàng, thu tiền
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các
tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hố và cung
cấp dịch vụ. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán

hàng và cung cấp dịch vụ, hình thành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, tiết kiệm chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ để tăng lợi nhuận.
Hiện nay các doanh nghiệp kinh doanh thương mại - dịch vụ thường
vận dụng các phương thức bán hàng sau:

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiền Hoà

- Bán hàng theo phương thức gửi hàng: theo phương thức này, định kỳ
doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở của thoả thuận trong hợp
đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã qui ước trong
hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi hàng vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, chỉ
khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh tốn thì khi ấy hàng mới
chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp: theo phương thức này
bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của
doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba (các doanh nghiệp thương mại
mua bán hàng). Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng, của
doanh nghiệp thì hàng hố được xác định là bán (hàng đã chuyển quyền sở
hữu).
3. Phương pháp hạch toán doanh thu
a. Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là doanh thu của
khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là
tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền được hay sẽ thu được

tiền. Ở các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế GTGT, còn
ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là trị giá thanh toán số hàng đã bán. Ngồi ra, doanh
thu cịn bao gồm các khoản phụ thu.
b. Tài khoản sử dụng.
- TK511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK này gồm 4 TK
cấp 2:
+ TK 5111: doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112: doanh thu bán các sản phẩm
+ TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: doanh thu trợ cấp, trợ giá

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiền Hoà

Kết cấu chủ yếu của TK511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
như sau:
Bên nợ: + Các khoản giảm doanh thu bán hàng, giảm giá, hàng bị trả
lại kết chuyển cuối kỳ.
+ Số thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số
thành phẩm được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK 91l - xác định kết
quả kinh doanh

Bên có: + Doanh thu bán hàng hố, sản phẩm, và cung cấp dịch vụ
trong kỳ
TK này khơng có số dư
- TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ: TK này được sử dụng để phản
ánh tình hình bán hàng trong nội bộ một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc
lập (giữa các đơn vị chính với các đơn vị phụ thuộc và giữa các đơn vị phụ
thuộc với nhau).
TK 5 12- doanh thu bán hàng nội bộ gồm 3 TK cấp 2:
+ TK 512 l: doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122: doanh thu bán các sản phẩm
+ TK 5 123: doanh thu cung cấp dịch vụ
Kết cấu của TK này tương tự như TK 5 l l.
- TK 515: doanh thu hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp
thương mại, dịch vụ thường bao gồm các hoạt động đầu tư chứng khốn, góp
vốn liên doanh, vay, cho th tài chính, lãi vay khi gửi tiền ngân hàng,. . .
Bên Nợ: - số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 91l
Bên Có: doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
TK 5115 khơng có số dư cuối kỳ.
c Phương pháp hạch tốn:

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiền Hoà


- Căn cứ vào giấy báo Có, phiếu thu hoặc thơng báo chấp nhận thanh
toán của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112 - TGNH
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3331: thuế
GTGT phải nộp)
- Trường hợp bán hàng đại lý, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng và
khơng phải kê khai tính thuế GTGT. Doanh thu bán hàng là số tiền hoa hồng được
hưởng. Khi nhận hàng của đơn vị giao đại lý, kế toán ghi vào bên Nợ TK 003
- Hàng hoá vật tư nhận bán hộ, ký gửi khi bán hàng thu được tiền hoặc
khách hàng đã chấp nhận thanh tốn:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 5 l l - doanh thu bán hàng tiền hoa hồng
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (số tiền bán hàng trừ hoa hồng)
Đồng thời ghi có TK 003- hàng hoá, vật tư nhận bán hộ, ký gửi.
- Bán hàng trả góp, kế tốn ghi số bán thông thường ở TK 511. Số tiền
khách hàng phải trả cao hơn doanh số bán thông thường, khoản chênh lệch đó
được ghi vào thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ TK111, 112 (số tiền thu ngay)
Nợ TK 131 (số tiền phải thu)
Có TK 511 (ghi giá bán thơng thường theo giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 (thuế GTGT tính trên giá bán thơng thường)
Có TK 71l (ghi phần chênh lệch cao hơn giá thông thường).
- Bán hàng theo phương thức đổi hàng, khi doanh nghiệp xuất hàng
trao đổi với khách hàng, kế toán ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu
ra. Khi nhận hàng của khách hàng, kế toán ghi hàng nhập kho và tính thuế
GTGT đầu vào:
+ Khi xuất hàng trao đổi, ghi nhận doanh thu:

Nợ TK 13 l - phải thu của khách hàng
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

9


Chun đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiền Hồ

Có TK 111 - doanh thu bán hàng
Có TK 333 - thuế và các khoản phải nộp.
+ Khi nhập hàng của khách ghi:
Nợ TK 152,156, 155
Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 - phải thu của khách hàng.
- Trường hợp doanh nghiệp dùng hàng hoá, vật tư sử dụng nội bộ cho
sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán xác định doanh thu
của số hàng này tương ứng với chi phí sản xuất hoặc giá vốn hàng hố để ghi
vào chi phí SXKD.
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 512- doanh thu bán hàng nội bộ
Đồng thời ghi thuế GTGT: Nợ TK 133- thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333: thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
- Hàng hoá, thành phẩm, vật tư dùng để biếu tặng được trang trải bằng
qũy khen thưởng, phúc lợi:
Nợ TK 431: quĩ khen thưởng phúc lợi
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 333: thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
- Hàng hoá, thành phẩm bán ra thuộc diện tính thuế xuất nhập khẩu và

thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp:
Nợ TK 511 - doanh thu bán hàng
Có TK 333 - thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
- Cuối kỳ xác định doanh thu bán hàng thuần bằng cách /ấy doanh thu
theo hoá đơn trừ đi thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và các
khoản giảm giá, hàng bị trả lại:
Nợ TK 511 - doanh thu bán hàng
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh .
- Phản ánh tiền lãi được khi mua chứng khoán, gửi tiền ngân hàng, . . . :
Nợ TK 112 - TGNH .
Có TK 515 - tổng số tiền lãi được nhận
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiền Hoà

4. Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ kế tốn có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: doanh nghiệp chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại và doanh
nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ dặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
Một số khái niệm:
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bán ra, thu hồi

nhanh chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với
khách hàng. Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn sẽ được doanh
nghiệp giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được doanh
nghiệp chiết khấu, cịn nếu hàng hố doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách
hàng có thể khơng chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá:
Các khoản trên sẽ phải ghi vào chi phí hoạt động tài chính hoặc giảm trừ
trong doanh thu hố đơn chưa có thuế GTGT.
- Chiết khấu thương mại là số tiền doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn
theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua
bán hoặc cam kết mua bán hàng.
- Giảm giá hàng bán là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách hàng
trong trường hợp hố đơn bán hàng đã viết theo giá bình thường, hàng đã
được xác định là bán nhưng do chất lượng kém, khách hàng yêu cầu giảm giá
và doanh nghiệp đã chấp nhận hoặc do khách hàng mua với khối lượng hàng
hoá lớn, doanh nghiệp giảm giá.

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiền Hoà

- Trị giá hàng bị trả lại là số tiền doanh nghiệp phải trả lại cho khách
hàng trong trường hợp hàng đã được xác định là bán nhưng do chất lượng quá
kém, khách hàng phải trả lại số hàng đó.
- Thuế khâu tiêu thụ 1à khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải nộp

cho nhà nước sau khi tiêu thụ hàng hoá dịch vụ, bao gồm: thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu (nếu có) .
Tài khoản sử dụng
- TK 521 - chiết khấu thương mại. TK này phản ánh số tiền chiết khấu
cho khách hàng và kết chuyển số tiền chiết khấu đó tính vào chi phí hoạt động
tài chính. TK 521 - chiết khấu bán hàng gồm 3 TK cấp 2:
+ TK 5211 - chiết khấu hàng hoá
+ TK 5212 - chiết khấu thành phẩm
+ TK 5213 - chiết khấu dịch vụ
Kết cấu chủ yếu của tài khoản như sau:
Bên Nợ: Ghi số tiền chiết khấu bán hàng đã chấp nhận cho khách hàng.
Bên có: Kết chuyển tồn bộ số chiết khấu bán hàng trong kỳ tính vào
chi phí hoạt động tài chính.
Sau khi kết chuyển, TK này khơng có số dư.
- TK 531 - hàng bán bị trả lại: TK này phản ánh trị giá hàng bán bị trả
lại và kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511, 512 để giảm
doanh thu bán hàng.
Kết cấu chủ yếu của TK này như sau:
Bên Nợ: Ghi trị giá hàng bán bị trả lại theo giá bán chưa có thuế GTGT
Bên Có: kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 5 l l hoặc 5 12
Sau khi kết chuyển, TK này khơng có số dư.
- TK 532 - giảm giá hàng bán. TK này phản ánh số tiền giảm giá cho
khách hàng bán kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511 hoặc 512 để giảm
doanh thu bán hàng.
Kết cấu chủ yếu của TK này như sau:
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

12



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiền Hoà

Bên Nợ: Ghi số tiền giảm giá cho khách hàng theo giá bán.
Bên Có: Kết chuyển số tiền giảm giá sang TK 511 hoặc TK 512.
Sau khi kết chuyển, TK này không có số dư.
- TK 333 - thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Phương pháp hạch toán:
Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại phát
sinh trong kỳ.
Nợ TK 521: Chiết khấu bán hàng
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại.
Có TK 131: phải thu của khách hàng
Có TK 111, 112
- Đối với trường hợp hàng bị trả lại trong kỳ, doanh nghiệp phải nhập
kho lại số hàng đó theo trị giá vốn, đồng thời phải ghi giảm số thuế GTGT
đầu ra
+ Ghi nghiệp vụ hàng nhập kho
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 156 - Hàng hố
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
+ Ghi số tiền thuế GTGT đầu ra giảm tương ứng với số hàng bị trả lại.
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Có TK 131 - phải thu của khách hàng
Có TK 111 - tiền mặt
Có TK 112 - tiền gửi ngân hàng.
- Trường hợp hàng bán bị trả lại phát sinh vào kỳ hạch toán sau trong
năm, kỳ trước ghi doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:

+ Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531 - hàng bán bị trả lại .
Nợ TK 333 - thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

13


Chun đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiền Hồ

Có TK 131, 111, 112
+ Phản ánh số hàng bị trả lại nhập kho theo trị giá vốn
Nợ TK 155 - thành phẩm
Nợ TK 156 - hàng hố
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Cuối kỳ kinh doanh, toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán và hàng bị trả
lại được kết chuyển sang bên Nợ TK 511 hoặc TK 512 để giảm doanh thu bán
hàng đã ghi theo hố đơn ở bên Có của TK này.
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng.
Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại
Có TK 532 – Giảm giá hàng bán.
IV. KẾ TỐN CHI PHÍ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI – DỊCH VỤ.

1. Kế toán giá vốn hàng bán
a. Khái niệm giá vốn hàng bán: là một trong những bộ phận cấu thành
nên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán có ảnh hưởng
ngược chiều với kết quả kinh doanh. Giá vốn hàng bán cao trong điều kiện giá

bán hàng hoá bị khống chế bởi sự cạnh tranh trên thị trường sẽ làm lợi nhuận
của doanh nghiệp bị giảm xuống và ngược lại. Do đó để tăng kết quả kinh
doanh các doanh nghiệp luôn cố gắng giảm giá vốn hàng bán.
b. Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Bên Nợ: trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp
theo từng hoá đơn.
- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã
hồn thành.
Bên Có: kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoàn
thành đã được xác định là tiêu thụ vào bên Nợ TK 911 – Xác định kết quả
kinh doanh.
c. Phương pháp hạch toán:
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiền Hoà

* Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
- Khi xuất các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đi tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154, 152, 156, …
- Kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
tiêu thụ vào bên Nợ 911 – Xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 911 – xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
* Theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

- Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại:
+ Cuối kỳ xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán
được xác định là tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 611 – Mua hàng
+ Cuối kỳ kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán được xác định
là tiêu thụ vào bên Nợ TK 911 – xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ:
+ Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào
TK 632 – giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Có TK 155 – Thành phẩm
+ Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, dịch vụ, lao vụ đã gửi
bán chưa xác định là tiêu thụ vào đầu kỳ TK 632 – giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
+ Giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho, giá thành dịch vụ đã
hoàn thành, ghi:
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiền Hoà

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 631 – Giá thành sản xuất
+ Cuối kỳ kết chuyển giá vốn của thành phẩm hàng tồn kho cuối kỳ vào
bên Nợ TK 155 – Thành phẩm.
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
+ Cuối kỳ, xác dịnh trị giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng
chưa được xác định là tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán.
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
+ Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã được xác
định là tiêu thụ vào bên Nợ TK 911 – xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911 – xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
2. Kế toán chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Khái niệm chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết cịn lại
để hoạt động kinh doanh sau những chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Để theo dõi các khoản chi phí
sản xuất chung, kế tốn sử dụng TK 627 – chi phí sản xuất chung.
b. Kết cấu chủ yếu của TK này như sau:
Bên Nợ: chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:

+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi

phí sản xuất hay lao vụ, dịch vụ.
TK 627 cuối kỳ khơng có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho
các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và được chi tiết ở các TK cấp 2.
+ TK 6271: Chi phí nhân viên sản xuất
+ TK 6272: Chi phí vật liệu

+ TK 6273: Chi phí khấu hao TSCĐ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiền Hoà

+ TK 6274: Chi phí dịch vụ mua ngồi.
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
c. Phương pháp hạch tốn:
- Tính tiền lương phải trả cho nhân viên từng bộ phận, phân xưởng:
Nợ TK 627 (6271) – Chi phí sản xuất chung
Có TK 334 – Phải trả CNV
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí)
Nợ TK 627 (6271) – Chi phí sản xuất chung
Có TK 338 (338.2, 338.3, 338.4).
- Chi phí vật liệu dùng chung cho từng bộ phận, phân xưởng:
Nợ TK 627 (6272)
Có TK 152 – Ngun liệu, vật liệu
- Các chi phí cơng cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận, phân xưởng:
Nợ TK 627 (6273)
Có TK 153 (loại phân bổ một lần)
- Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận, phân xưởng:
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214 – Hao mịn TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngồi
Nợ TK 627 (6277)

Nợ TK 133 (1331) – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, … - Giá trị mua ngoài
- Các chi phí phải trả (trích trước) khác tính vào chi phí sản xuất chung
trong kỳ (chi phí sửa chữa TSCĐ, …)
Nợ TK 627
Có TK 335 – Chi phí phải trả
- Phân bổ các chi phí trả trước:
Nợ TK 627
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

17


Nguyễn Thị Hiền Hồ

Chun đề thực tập tốt nghiệp
Có TK 142 – Chi phí trả trước
- Các chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 627 (6278)
Có các TK liên quan (111, 112)
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung

Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 138,…)
Có TK 627.
- Cuối kỳ, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù
hợp cho các đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ, …)
Sơ đồ hạch tốn chi phí sản xuất chung
TK 334, 338


TK 627
Chi phí nhân viên

TK 111, 112, 152, ..
Các khoản ghi giảm

chi phí sản xuất chung
TK 152, 153

TK 154

Chi phí vật liệu, dụng cụ

Phân bổ (hoặc kết chuyển)

CP SXC cho các đối tượng
TK 142, 335
Chi phí theo dự tốn

TK 111, 112
Chi phí sản xuất chung
Khác

TK 133

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

18



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiền Hoà

3. Kế tốn chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi
phí hoạt động tài chính
3.1. Kế tốn chi phí bán hàng
a. Khái niệm chi phí bán hàng: là những khoản chi phí mà doanh
nghiệp chi ra phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Trong doanh
nghiệp, các chi phí bán hàng phát sinh thường bao gồm:
- Chi phí đóng gói, bảo quản, bốc dỡ, vận chuyển sản phẩm, hàng hố
đi tiêu thụ.
- Chi phí quảng cáo, giới thiệu bảo hành sản phẩm.
- Chi phí tiền lương, các khoản tính theo tiền lương của CNV bộ phận
bán hàng.
- Chi phí hoa hồng trả cho các đại lý.
- Các chi phí khác bằng tiền như chi phí hội nghị khách hàng, chi phí
giao dịch, tiếp khách hàng, …
b. Tài khoản sử dụng: TK 641 có kết cấu TK như sau
Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:

+ Các khoản làm giảm chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ.

TK này khơng có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành các TK cấp 2
như sau:
+ TK 6411: Chi phí nhân viên
+ TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
+ TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng

+ TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiền Hoà

+ TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm
+ TK 6416: Chi phí dịch vụ mua ngồi
+ TK 6417: Các chi phí bằng tiền khác.
c. Phương pháp hạch toán:
- Căn cứ vào bảng tính lương, phụ cấp lương, tiền cơng phải trả cho
CNV bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 334 – Lương phải trả cho nhân viên bán hàng
- Phản ánh các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo lương
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 3382, 3383, 3384)
- Phân bổ các khoản chi phí trả trước
Nợ TK 641 – Các khoản chi phí trả trước được phân bổ
Có TK 142, 242
Căn cứ vào từng tài khoản chi phí trả trước được phân bổ, kế toán ghi
tiếp vào các tài khoản chi tiết tương ứng (tương tự như ở TK 627)
3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí phục
vụ cho quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh và các khoản chi phí chung
cho tồn doanh nghiệp. Các khoản chi phí này khơng thể tách riêng cho từng

bộ phận hoặc từng hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp
bao gồm:
- Tiền lương, phụ cấp lương và các khoản tính theo lương của CNV
quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu, đồ dùng văn phịng.
- Chi phí khấu hao và sửa chữa TSCĐ dùng cho quản lý và các TSCĐ
dùng chung tồn doanh nghiệp.
- Thuế mơn bài, nhà đất, thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế theo phương pháp trực tiếp, các loại phí, lệ phí.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

20


Nguyễn Thị Hiền Hoà

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Dự phịng nợ khó địi tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Các chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí bằng tiền khác phục vụ
chung của tồn doanh nghiệp.
b. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 642 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:

+ Các khoản làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Kết chuyển chi phí QLDN vào TK 911 – xác định kết

quả hoặc TK 242 – chi phí trả trước dài hạn.
TK 642 khơng có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành các TK cấp 2

sau:
+ TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
+ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phịng.
+ TK 6424: chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
+ TK 6426: Chi phí dự phịng
+ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngồi.
+ TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
c. Phương pháp hạch tốn:
- Căn cứ vào bảng tính lương, phụ cấp lương, tiền cơng phải trả cho
CNV bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 (6421)
Có TK 334 – Phải trả CNV bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Phản ánh các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo lương
Nợ TK 642 (6421)
Có TK 333 (3382, 3383, 3384)
- Các chi phí vật liệu, cơng cụ dụng cụ dùng cho quản lý và phục vụ
sản xuất kinh doanh chung tồn doanh nghiệp.
Nợ TK 642 (6422)
Có TK 152, 153
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Giá thực tế vật liệu, CCDC xuất dùng
21


Nguyễn Thị Hiền Hoà

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Phân bổ các khoản chi phí trả trước:
Nợ TK 642

Số chi phí trả trước được phân bổ trong
kỳ

Có TK 142
Căn cứ vào từng tài khoản chi phí trả trước được phân bổ, kế toán ghi
vào các tài khoản chi tiết tương ứng.

3.3. Kế tốn chi phí hoạt động tài chính.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản
lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay vốn, chi phí góp
vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch
bán hàng, …
- TK sử dụng TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính.
Bên Nợ: + Các khoản chi phí của hoạt động tài chính.
+ Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn.
+ Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ
+ Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ.
+ Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khốn.
Bên Có: hồn nhập dự phịng giảm giá đầu tư chứng khốn.
Khi nhận
hoạt động tài chính, kế tốn hạch
TK- 334, 338 được chứng từ chi phí TK 641
TK 911
tốn như sau:

(1)


Kết chuyển chi phí bán

Nợ TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính

hàng

Có TK 111, 112

TK 152, 153

Sơ đồ hạch tốn chi phí bán hàng vàTK 642 quản lý doanh nghiệp.
chi phí
(2)

TK 214
(3)

K/c CP

Kết chuyển chi phí QLDN

quản lý DN
TK 111, 112, 331, ..
(4)
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

22


Chun đề thực tập tốt nghiệp


Nguyễn Thị Hiền Hồ

Chú thích: (1) – Chi phí nhân viên
(2) – Chi phí vật liệu, dụng cụ
(3) – Chi phí khấu hao TSCĐ
(4) – Các chi phí khác.
V. KẾ TỐN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.

1. Khái niệm kết quả kinh doanh: kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp (lãi hoặc lỗ) được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả kết quả của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán. Kỳ kế toán để xác định lợi
nhuận là một tháng, một quý hoặc một năm. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
rất quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
2. Tài khoản sử dụng: TK 911 – xác định kết quả kinh doanh. TK này
có kết cấu sau:
Bên Nợ: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu
thụ.
+ Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Số lợi nhuận trước thuế về hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

23



Chun đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiền Hồ

Bên Có: + Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
tiêu thụ trong kỳ.
+ Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thường.
+ Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
3. Phương pháp hạch tốn.
- Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả.
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng thuần
Nợ TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Nợ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
Có TK 911: Tổng doanh thu thuần.
- Kết chuyển giá vốn của số hàng đã tiêu thụ trong kỳ.
Nợ TK 911
Tổng giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Có TK 632
- Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911
Tổng chi phí bán hàng phát sinh
Có TK 641
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 642
- Kết chuyển chi phí tài chính
Nợ TK 911
Tổng chi phí tài chính

Có TK 635
- Kêté chuyển thu nhập tài chính
Nợ TK 515
Tổng chi phí khác
Có TK 991
- Kết chuyển thu nhập khác
Nợ TK 711
Tổng thu nhập khác
Có TK 911
- Xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ
+ Trường hợp lãi
Nợ TK 911
Có TK 421
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hiền Hoà

+ Trường hợp lỗ
Nợ TK 421
Có TK 911

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

25



×