Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Tân Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.8 KB, 50 trang )


Báo cáo tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

1. Cơ sở hình thành đề tài
Trong các hoạt động của ngân hàng, cho vay là hoạt động chủ yếu, trong đó cho
vay ngắn hạn thường chiếm tỉ trọng lớn và đem lại thu nhập chính cho ngân hàng.
Với những điều kiện của một nền kinh tế đang phát triển, nhu cầu về vốn là
nhu cầu không thể thiếu đối với mọi người, mọi thành phần kinh tế nhằm tạo ra
của cải vật chất ngày càng lớn trong xã hội. Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa
người thừa vốn và người thiếu vốn thông qua hoạt động huy động và cho vay.
Tín dụng Ngân hàng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận cao,
chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu thu nhập của Ngân hàng, nhưng đồng thời
cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vấn đề nợ quá hạn và nợ xấu luôn là nỗi
lo đối với tất cả các cán bộ làm công tác tín dụng, bởi vì việc thẩm định giải
quyết thủ tục vay đã khó, thu hồi cả gốc và lãi là công việc càng khó hơn. Thông
thường, khách hàng đều vay trả khi đáo hạn, uy tín. Tuy nhiên, cũng không hiếm
khách hàng vay trả không đúng hạn để phát sinh nợ quá hạn thậm chí trở thành
nợ tồn động cần có nhiều biện pháp xử lý để lành mạnh hóa tài chính ngân hàng.
Nhận thấy được hoạt động cho vay quan trọng đối với sự phát triển của
Ngân hàng cũng như Quỹ tín dụng. Từ những vấn đề trên, em đã chọn đề tài : “
Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Tân Bình ”
làm báo cáo tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, đề tài làm rõ về hiệu quả cho vay ngắn hạn
tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Tân Bình giai đoạn 2010-2012.

GVHD: Phạm Thị Bích Phương

2



Sinh viên: Đoàn Thế Anh


Báo cáo tốt nghiệp

3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chuyên đề nghiên cứu hoạt động cho vay của
QTD về khía cạnh hiệu quả và chỉ giới hạn ở hình thức cho vay ngắn hạn.
Không gian: Chuyên đề chọn điểm nghiên cứu thực tiễn tại Quỹ tín dụng
nhân dân xã Tân Bình
Thời gian: từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp tại QTD
- Thu thập thông tin từ sách, báo, tạp chí.
- Tham khảo từ một số sách chuyên ngành và những kiến thức mà em
đã được học.
 Phương pháp phân tích số liệu:
- Dùng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối số liệu để phân
tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại QTD.


Phương pháp so sánh tuyệt đối: là biểu hiện quy mô, khối lượng

của hiện tượng kinh tế xã hội.
So sánh tuyệt đối luôn phản ánh một nội dung kinh tế, chính trị trong
điều kiện lịch sử nhất định. Nó phản ánh rất cụ thể, chính xác sự thật khách quan
không thể phủ nhận được.
Bằng các số tuyệt đối này có thể xác định một cách cụ thể được nguồn

tài nguyên, tài sản, khả năng tiềm tàng, kết quả sản xuất và các thành tựu khác
của một doanh nghiệp, một địa phương hay toàn quốc.


Phương pháp so sánh tương đối: là biểu hiện quan hệ so sánh giữa

hai lượng tuyệt đối của hiện tượng nghiên cứu.

GVHD: Phạm Thị Bích Phương

3

Sinh viên: Đoàn Thế Anh


Báo cáo tốt nghiệp
y

1
CT chung: y = y
0

y: số tương đối
y1 : mức độ của kỳ thực hiện, kỳ kế hoạch.
y 0 : mức độ của kỳ gốc

Nó phản ánh rõ hơn đặc điểm của hiện tượng, hay bản chất hiện tượng
một cách sâu sắc hơn và để giữ bí mật số tuyệt đối.
5. Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lí luận
Chương 3: Thực trạng và nguyên nhân cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng
Tân Bình
Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả cho vay ngắn
hạn tại QTD Tân Bình.

GVHD: Phạm Thị Bích Phương

4

Sinh viên: Đoàn Thế Anh


Báo cáo tốt nghiệp

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1. Các công trình liên quan
1.1 Chuyên dề tốt nghiệp: “Phân tích cho vay ngắn hạn tại Quỹ tín dụng nhân
dân An Giang”.Tác giả: Phạm Hồng Khanh – Trường ĐH An Giang – 5/2010
- Cụ thể là đã trình bày được thực trạng cho vay ngắn hạn và vai trò của
hoạt động cho vay ngắn hạn thông qua việc phân tích chất lượng nghiệp vụ cho
vay ngắn hạn của QTD qua 3 năm (2010-2012).
- Đề ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh.
Chuyên đề đã đưa ra tương đối đầy đủ và chi tiết cơ sở lý luận về hiệu quả
cho vy ngắn hạn như đưa ra khái niệm, các hình thức tín dụng, vai trò, đặc điểm
của cho vay ngắn hạn, các chỉ tiêu đánh giá nợ quá hạn. Đối với phần thực trạng
cho vay ngắn hạn của QTD, cũng đã đưa ra được những vấn đề mang tính trọng
tâm như đi sâu vào phần phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại QTDND.Các
bảng biểu, phân tích trình bày rất khoa học. Nhìn chung bài chuyên đề trình bày
theo một bố cục rõ ràng, dễ hiểu, có sự logic giữa các chương các phần. Về cơ

bản bài luận đã trình bày tốt, đi đúng hướng và đi vào trọng tâm của vấn đề
nghiên cứu.
Tuy nhiên, ở phần đánh giá thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn còn
thiếu nhiều chỉ số như cho vay có tài sản đảm bảo, xác định vòng quay vốn ngắn
hạn làm cho việc đánh giá chưa được chính xác. Các giải pháp báo cáo nêu ra
còn mang tính chung chung, chưa có biện pháp cụ thể để thu hút khách hàng.
1.2 Chuyên đề tốt nghiệp:”Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của QTD Thủ
Dầu Một. Tác giả: Nguyễn Thu Thủy - Trường ĐH An Giang - 9/2011
- Đưa ra lý thuyết cơ bản về hoạt động QTD
- Phân tích đánh giá hoạt động cho vay và những nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt cho vay tại QTD Thủ Dầu Một

GVHD: Phạm Thị Bích Phương

5

Sinh viên: Đoàn Thế Anh


Báo cáo tốt nghiệp

- Trên cơ sở đánh giá thực trạng cho vay của QTD Thủ Dầu Một
năm 2011, để đề ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả cho
vay của QTD và hạn chế rủi ro.
- Tuy nhiên đề tài chỉ nghiên cứu hoạt động QTD trong thời gian
một năm nên không thấy được ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đối với
cho vay ngắn hạn đồng thời cũng chưa nghiên cứu sâu và tìm được giải
pháp phát triển lâu dài cho QTD.
1.3 Báo cáo thực tập tốt nghiệp:”Phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn
tại QTD Tân Quy Đồng”. Tac giả: Trần Thị Ngọc Trân – Trường ĐH Kinh Tế

TPHCM – 6/2010
- Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn của QTD Tân Quy Đồng
bằng các chỉ tiêu nợ quá hạn, vòng quay vốn ngắn hạn
- Đánh giá những khó khăn và thuận lợi trong hoạt động cho vay ngắn hạn
của QTD Tân Quy Đồng
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn
- Đề xuất một số kiến nghị đẻ nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn
hạn của QTD
- Tuy nhiên chưa có lý luận chung về hoạt động cho vay đẻ vận dụng vào
QTD cần nghiên cứu. Trong phần phân tích đánh giá thực trạng hoạt động cho
vay ngắn hạn của QTD chưa nêu lên được khó khăn và nguyên nhân còn tồn
đọng tại chi nhánh. Vì vậy, giải pháp đưa ra còn chung chung, không sát thực
với điều kiện phát triển của QTD
1.4 Chuyên đề tốt nghiệp:”Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại QTDND
Hóc Môn”. Tác giả: Nguyễn Văn Giàu – Trường ĐH Kinh Tế TPHCM – 6/2010
- Nêu lên cơ sở lý luận về cho vay ngắn hạn và mở rộng hoạt động cho
vay ngắn hạn

GVHD: Phạm Thị Bích Phương

6

Sinh viên: Đoàn Thế Anh


Báo cáo tốt nghiệp

- Phân tích thực trạng hoạt động tại QTD Hóc Môn thông qua bảng tổng
hợp tình hình hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn qua các năm 2010-2012
- Đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn tại QTD thông qua bảng cơ cấu

cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế, hiệu quả cho vay ngắn hạn được thể hiện
qua tình hình thu nợ
- Đưa ra giải pháp và kiến nghị trong việc mở rộng hoạt động cho vay
ngắn hạn tại QTD.
- Tuy nhiên bố cục chuyên đề còn chưa rõ ràng và hợp lý, không nên phân
thành các mục quá nhỏ khiến người xem khó theo dõi. Nội dung phân tích chưa
nêu lên được phương pháp nâng cao chất lượng cho vay, các chỉ tiêu đánh giá
chưa thực sư hiệu quả. Phương pháp phân tích sử dụng trong bài luận chưa nêu
rõ biến động các con số qua các năm, chỉ nêu ra số liệu chứ chưa phân tích
chênh lệch
1.5 Luận văn tốt nghiệp:” Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại QTDND
Châu Thành”. Tác giả: Đinh Như Yến – Trường ĐH An Giang – 6/2012
- Nêu lên cơ sở lý luận về cho vay ngắn hạn và mở rộng hoạt động cho
vay ngắn hạn
- Phân tích thực trạng hoạt động tại QTD Châu Thành thông qua bảng
tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn qua các năm 20092011
- Đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn tại QTD thông qua bảng dư nợ
cho vay ngắn hạn trên vốn huy động ngắn hạn, hệ số thu nợ, tỷ lệ nợ xấu, vòng
quay vốn ngắn hạn
- Nêu ra được những hạn chế, khó khăn còn tồn đọng, đưa ra giải pháp và
kiến nghị trong việc mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn tại QTD

GVHD: Phạm Thị Bích Phương

7

Sinh viên: Đoàn Thế Anh


Báo cáo tốt nghiệp


Tuy nhiên trong bài lý thuyết ở phần vai trò của cho vay ngắn hạn. Mặc
dù đã xác định được những khó khăn của QTD nhưng đưa ra ít giải pháp và
chưa có hiệu quả vì các giải pháp đó không phù hợp tình hình thực tế của QTD
Một hướng nghiên cứu khác có liên quan mà luận văn đã tiếp cận là nêu
ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của QTD, đánh giá
các chỉ tiêu tài chính đồng thời giải pháp hạn chế rủi ro đối với khối khách hàng
tiềm năng này. Cụ thể qua các đề tài nghiên cứu sau:
1.6 Luận văn tốt nghiệp:”Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay
ngắn hạn tại QTDND Long Thành”. Tác giả: Trần Đại Nghĩa – Trường ĐH
Kinh Tế Quốc Dân – 5/2011
- Trình bày lý thuyết chung về cho vay ngắn hạn và chất lượng của tín
dụng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Nêu lên thực trạng cho vay tại QTD Long Thành và những vấn đề đặt ra
về chất lượng cho vay thông qua số liệu cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh
tế năm 2009-2011. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn như dư
nợ ngắn hạn, nợ quá hạn
- Đề ra một số giai pháp và kiến nghị đối với QTD trong những năm sắp
tới
Tuy nhiên quá nặng về mặt lý thuyết, trong phần phân tích hoạt động cho
vay ngắn hạn của QTD chưa thể hiện số liệu qua biểu đồ để thấy sự tăng trưởng
qua các năm, chỉ tiêu đánh giá chát lượng cho vay còn nhiều thiếu sót. Chưa
đánh giá được khái quát hoạt động của QTD trong thời gian nghiên cứu để đưa
ra định hướng và giải pháp cụ thể cho QTD
1.7 Báo cáo thực tập tốt nghiệp:”Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của
QTDND Chương Dương”. Tác giả: Đặng Anh Tuấn – Trường ĐH Kinh Tế
Quốc Dân – 6/2011
- Trình bày lý thuyết chung về tín dụng ngân hàng và tác dụng của tín
dụng trong nền kinh tế thị trường
GVHD: Phạm Thị Bích Phương


8

Sinh viên: Đoàn Thế Anh


Báo cáo tốt nghiệp

- Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn tại QTD Chương
Dương qua các năm 2010-2012. Đánh giá những kết quả đạt được qua tình hình
sử dụng vốn tín dụng. Đưa ra những mặt hạn chế và nguyên nhân thông qua số
liệu nợ ngắn hạn quá hạn
- Đề ra một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại QTD
Tuy nhiên trong bài chỉ tiêu để phân tích chất lượng cho vay còn hạn chế
nên chưa đánh giá được chính xác hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn, trong
quá trình phân tích chưa cho thấy sự tăng giảm số liệu tương đối và tuyệt đối
qua các năm, chưa sử dụng biểu đồ vào việc phân tích số liệu để báo cáo khoa
học hơn.
1.8 Luận văn tốt nghiệp:” Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại
QTDND Tân Phong”. Tác giả: Nguyễn Oanh Sơn – Trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân – 5/2012
- Nêu lên tổng quan về cho vay và chất lượng cho vay ngắn hạn
- Thực trạng cho vay ngắn hạn tại QTD Tân Phong qua hoạt động cho vay
và đầu tư kinh doanh. Phân tích cho vay ngắn hạn thông qua các tiêu chí theo
khu vực kinh tế, cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế, đưa ra được chỉ tiêu đánh
giá chất lượng cho vay như dư nợ quá hạn, hoạt động thu lãi trong hoạt động
cho vay qua các năm 2009-2011. Từ đó nhận xét về hoạt động cho vay của QTD
và nêu lên những hạn chế và nguyên nhân
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn đối với QTD
trong thời gian tới.

- Về cơ bản bài khóa luận đã trình bày khá đầu đủ và rõ ràng các vấn đề
trọng tâm. Tuy nhiên bài khóa vẫn còn một số hạn chế nhỏ sau: Đối với vấn đề
thực trạng chỉ phân tích được rủi ro bao nhiêu, rủi ro như thế nào mà chưa nêu ra
được các nguyên nhân dẫn đến rủi ro đó, chưa nêu ra được các giải pháp thực sự
hiệu quả và phù hợp với thực trạng của QTD. Những giải pháp mà chuyên đề
nêu ra vẫn chỉ là những giải pháp đã thực hiện ở những năm trước đây, kém đổi
GVHD: Phạm Thị Bích Phương

9

Sinh viên: Đoàn Thế Anh


Báo cáo tốt nghiệp

mới, kém hiệu quả. Chuyên đề nên đi sâu hơn nữa vào các nguyên nhân và các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay thì sẽ tìm được giải pháp hợp
lý, kịp thời.
1.9 Luận văn tốt nghiệp:”Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn tại
QTD Long An”. Tác giả: Phí Thị Lan Anh – Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân –
6/2011
- Nêu lên cơ sở lý luận về cho vay ngắn hạn
- Phân tích thực trạng hoạt động tại QTD Long An thông qua bảng tổng
hợp tình hình hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn qua các năm 2009-2011
- Đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn tại QTD thông qua bảng cơ cấu
cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế, hiệu quả cho vay ngắn hạn thể hiện qua
tình hình thu nợ
- Đưa ra giải pháp và kiến nghị trong việc mở rộng hoạt động cho vay
ngắn hạn tại QTD
Tuy nhiên thời gian nghiên cứu của đề tài từ năm 2011 với phần lớn các

doanh nghiệp là doanh nghiệp quốc doanh nhưng thời gian hiện tại các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đang ngày càng phát triển nên cơ cấu cho vay theo đối
tượng khách hàng có những thay đổi lón.
1.10 Chuyên đề tốt nghiệp:”Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại
QTD Phú Hòa”. Tác giả: Nguyễn Ngọc Sáng – Trường ĐH Lương Thế Vinh –
6/2011
- Lý luận chung về tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại
- Chất lượng cho vay ngắn hạn tại QTD Phú Hòa được đánh giá qua tình
hình sử dụng vốn vay, bảng tổng két tài sản, đánh giá thành tựu và những tồn tại
của QTD Phú Hòa năm 2009-2011
- Đề ra một số giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng cho vay ngắn
hạn ở QTD Phú Hòa
GVHD: Phạm Thị Bích Phương

10

Sinh viên: Đoàn Thế Anh


Báo cáo tốt nghiệp

Tuy nhiên báo cáo còn sơ sài, lý thuyết chưa đầy đủ. Báo cáo nên bổ sung
thêm bảng biểu, biểu đồ để báo cáo thêm sinh động, trực quan. Giải pháp đưa ra
còn mang tính chất chung chung, không cụ thể và khó áp dụng đối với QTD Phú
Hòa.
Các nghiên cứu trên đã phần nào phân tích được vai trò của hoạt động cho
vay cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tại QTD. Tuy nhiên
vẫn chưa nói lên được các yếu tố tác động cụ thể đến hoạt động cho vay ngắn
hạn. Các nghiên cứu trên chủ yếu đánh giá chất lượng cho vay thông qua một số
chỉ tiêu tài chính cơ bản, chưa thể hiện được lý do thay đổi doanh số cho vay,

thu nợ ngắn hạn của QTD trong những năm qua. Chưa đánh giá một cách khách
quan từ phía khách hàng, các giải pháp đưa ra từ một phía chủ yếu giải pháp
chung chung, chưa cụ thể, chưa đem lại những lợi ích cho khách hàng.
Trên cơ sở kế thừa và phát huy những nghiên cứu đó, đề tài sẽ tập trung
nghiên cứu sâu vào các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn xuất
phát từ QTD như thủ tục quy trình cho vay và hoạt động marketing tiếp thị tại
QTD. Đây là các yếu tố xuất phát từ nhu cầu thực tế của QTD Tân Bình.

GVHD: Phạm Thị Bích Phương

11

Sinh viên: Đoàn Thế Anh


Báo cáo tốt nghiệp

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2. 1. Khái niệm về Quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động,
thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức
mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của
Quỹ tín dụng nhân dân phải bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển.
2. 2. Những vấn đề cơ bản trong hoạt động tín dụng
2. 2. 1. Một số khái niệm liên quan đến hoạt động tín dụng
Tín dụng là một quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ TCTD cho
khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. cũng
như quan hệ tín dụng khác/

 Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là bao gồm tất cả các khoản vay phát sinh trong năm tài
chính. Các khoản vay mà khách hàng vay lại sau khi thanh lý hợp đồng vay cũ
hoặc khách hàng vay mới lần đầu.
 Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ bao gồm tất cả các khoản thu vốn gốc mà khách hàng trả
trong năm tài chính kể cả vốn thanh toán kết thúc hợp đồng hoặc vốn mà khách
hàng trả một phần.
 Dư nợ
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện
còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản ngân hàng cần phải thu về.

GVHD: Phạm Thị Bích Phương

12

Sinh viên: Đoàn Thế Anh


Báo cáo tốt nghiệp

 Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là chi tiêu phản ánh các khoản nợ khi đáo hạn mà khách hàng
không trả được cho ngân hàng, nếu không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng
sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn.
2. 2. 2 Bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng
2. 2. 2. 1. Bản chất
Tín dụng là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và
người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này
sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu trong nền kinh tế.

Tín dụng là một số vốn làm bằng hiện vật hoặc hiện kim vận động theo
nguyên tắc hoàn trả đã đáp ứng nhu cầu của các chủ thể tín dụng.
2. 2. 2. 2 Chức năng
Tập trung và phân phối lại vốn điều lệ: đây là chức năng cơ bản nhất của
tín dụng, nhờ chức năng này mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều
hòa từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế.
Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: hoạt động tín dụng
trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời các công cụ lưu thông như: thương phiếu,
kỳ phiếu, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán. . . nhờ hoạt động tín dụng mà các nguồn
vốn đang nằm trong xã hội được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản
xuất và lưu thông hàng hóa sẽ có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong
phạm vi toàn xã hội.
Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: sự vận động vốn của tín
dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa, chi
phí trong các xí nghiệp của tổ chức kinh tế. Vì vậy, tín dụng không những phản
ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn thực hiện việc kiểm soát
các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực lãng phí, vi phạm
pháp luật,. . . trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
GVHD: Phạm Thị Bích Phương

13

Sinh viên: Đoàn Thế Anh


Báo cáo tốt nghiệp

2. 2. 2. 3 Vai trò
Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển. Ở bất
kỳ một tổ chức, một xí nghiệp, một cá nhân hay một doanh nghiệp nào thì vấn

đề thừa hay thiếu vốn luôn luôn xảy ra. Thông qua tín dụng góp phần giúp cho
các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân này có thể tạo nguồn vốn phục vụ
cho sản xuất kinh doanh để quy trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục.
Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả. Với chức năng tập
trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng
tiền lưu thông trong nền kinh tế, nhất là tiền mặt trong tầng lớp dân cư qua đó
làm giảm áp lực của lạm phát, ổn định của tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn
tín dụng cho nền kinh tế tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch
sản xuất kinh doanh. . . làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm, hàng
hóa dịch vụ ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật
tự xã hội: tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa
và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao
động. Mặt khác, vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác
các tiềm năng có sẵn trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, lao động, đất, rừng,.
. . Do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động để trạo ra lực lượng sản xuất
mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Khi một xã hội phát triễn lành mạnh đời sống
được ổn định, ai cũng có công ăn việc làm đó là tiền đề quan trọng để ổn định
trật tự xã hội.
Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế: tín dụng còn có vai
trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở
rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không những trong phạm vi
quốc nội mà còn thúc đẩy mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trính phát

GVHD: Phạm Thị Bích Phương

14

Sinh viên: Đoàn Thế Anh



Báo cáo tốt nghiệp

triển của mỗi nước làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng
nhau phát triển.
2. 3. Phân loại tín dụng
 Theo thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Mục
đích: đầu tư vốn lưu động;
Tín dụng trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng. Mục đích: đầu tư bổ sung vốn cố định như sửa chữa, xây dựng
văn phòng làm việc nhà kho, sửa chữa nâng cấp dây chuyền công nghệ:
Tín dụng dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên.
Mục đích: đầu tư bổ sung vốn cố định với quy mô lớn như đầu tư mới dây
chuyền công nghệ, xây mới hệ thống nhà xưởng, kho. . .
 Theo đối tượng tín dụng
Tín dụng bổ sung vốn cố định;
Tín dụng bổ sung vốn lưu động;
 Theo mục đích sử dụng vốn
Tín dụng sản xuất
Tín dụng tiêu dùng
Tín dụng lưu thông hàng hóa
 Theo chủ thể trong quan hệ tín dụng
Tín dụng thương mại
Tín dụng ngân hàng
Tín dụng nhà nước.

GVHD: Phạm Thị Bích Phương


15

Sinh viên: Đoàn Thế Anh


Báo cáo tốt nghiệp

2. 4. Đối tượng cho vay, điều kiện và nguyên tắc vay vốn
 Đối tượng cho vay
Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống
và đầu tư phát triển.
Số lãi tiền vay cho ngân hàng trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và
đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu tư tài
sản cố định mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
 Điều kiện cho vay
Pháp nhân, cá nhân và chu doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia
đình, đại diện của tổ hợp tác phái có năng lực pháp luật dân sư.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn hợp đồng.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả.
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ.
 Nguyên tắc vay vốn
Cho vay ngắn hạn được thực hiện theo 2 nguyên tắc:
Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng và có hiệu quả kinh tế.
Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vay theo đúng thời hạn
đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
2. 5. Thời hạn, lãi suất và mức cho vay
 Thời hạn: giữa ngân hàng và khách hàng thỏa thuận:

Chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn trên dự án đầu tư, khả
năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng.
GVHD: Phạm Thị Bích Phương

16

Sinh viên: Đoàn Thế Anh


Báo cáo tốt nghiệp

Đối với pháp nhân Việt Nam là người nước ngoài, thời hạn cho vay
không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép
hoạt động tại Việt Nam.
 Lãi suất cho vay
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng mức
lãi suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn:
Mức lãi suất cho vay trong hạn được thỏa thuận phù hợp với quy định
của ngân hàng cho vay về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ quá hạn do giám đốc ngân hàng
cho vay quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không
vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong
hợp đồng tín dụng.
 Mức cho vay
Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vốn của khách hàng, tỷ lệ
cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định về đảm bảo
tiền vay của chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước, khả năng hoàn trả
của khách hàng vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng cho vay.
2. 6. Bảo đảm tín dụng
2. 6. 1. Vai trò của bảo đảm tín dụng.

Bảo đảm tín dụng là phương tiện tạo cho người chủ ngân hàng có thêm nguồn
vốn khác để thu hồi nợ nếu như mục đích xin vay của khách hàng bị phá sản.
2. 6. 2. Hình thức bảo đảm tín dụng.
 Đảm bảo đối vật: là đảm tín dụng trong đó chủ nợ được thừa hưởng
một số quyền hạn nhất định đối với tài sản người đi vay nhằm làm căn cứ thu
hồi nợ trong trường hợp người đi vay không trả hoặc không có khả năng trả nợ.
 Đảm bảo đối nhân: là sự cam kết của một hoặc nhiều người về việc trả
nợ ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người này không trả được nợ.
GVHD: Phạm Thị Bích Phương

17

Sinh viên: Đoàn Thế Anh


Báo cáo tốt nghiệp

2.7. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay ngắn hạn
2.7.1 Tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn

=

Dư nợ

x 100%


Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn
nhiều thì hiệu quả tín dụng kém và ngược lại.
2.7.2 Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng

=

=

Dư nợ bình quân

Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của
ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng. Vòng quay vốn tín dụng càng
nhanh được coi là hiệu quả và an toàn.
2.7.3 Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ

Doanh số thu nợ =

Doanh số cho vay

x 100%

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả thu nợ của ngân hàng. Phản ánh
trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định ngân hàng sẽ thu
được bao nhiêu đồng vốn, tỷ lệ này càng cao càng tốt.

GVHD: Phạm Thị Bích Phương


18

Sinh viên: Đoàn Thế Anh


Báo cáo tốt nghiệp

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VỀ CHO VAY NGẮN HẠN
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ TÂN BÌNH

I. TỔNG QUAN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ TÂN BÌNH
3. 1 Quá trình hình thành và phát triển
- Trong giai đoạn phát triển kinh tế thị trường, đa dạng hoá cây trồng vật
nuôi, sản xuất hàng hoá tiến tới hiện đại hoá công nghiệp hoá trong sản xuất ở
địa phương nhu cầu về vốn của nhân dân rất cao, bên cạnh đó có một số hộ thừa
vốn nhưng lại ngại đến nơi gửi các Ngân hàng thương mại và do là món tiền
nhỏ. Do đó Tân Bình cần phải có một tổ chức tín dụng nhằm giải quyết những
nhu cầu bức thiết về vốn và các dịch vụ tín dụng, tài chính ở nông thôn vùng
ven, đặc biệt là vùng kinh tế hàng hoá phát triển của một tỉnh lỵ nông nghiệp
thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng.
- Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, tình
hình kinh tế của xã Tân Bình ngày càng một đi lên , các hộ dân đã mở cơ sở sản
suất , chế biến, cơ khí, chăn nuôi gia đình, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi ở khu
vực nông nghiệp và phát triển dịch vụ, thương mại nhất là các hộ ven đường 223
và tuyến tránh quốc lộ 10. Mặc dù trên địa bàn thành phố Thái Bình có nhiều
Ngân hàng nhưng chỉ mới đáp ứng được 70% nhu cầu vốn cho dân vay. Vì vậy
trên địa bàn vẩn còn hình thức tín dụng tự phát như chơi hụi, cho vay lãi xuất
cao, cho vay thu hồi sản phẩm làm cho người dân thiệt thòi về lợi nhuận
Kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề, dịch vụ . Nhu
cầu về vốn cho sản xuất, kinh doanh.

Xuất phát từ nhu cầu về vốn của nhân dân ngày càng phát triển, Thực hiện
quyết định 390/TTg của thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết của tỉnh ủy Thái
Bình về việc mở rộng thí điểm thành lập Quỹ tín dụng nhân dân.

GVHD: Phạm Thị Bích Phương

19

Sinh viên: Đoàn Thế Anh


Báo cáo tốt nghiệp

Được sự đồng ý của Ngân hàng nhà nước chi nhánh Thái Bình, Đảng ủyHĐND-UBND xã Tân Bình, ngày 18 tháng 7 năm 1996 QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN TÂN BÌNH được thành lập.
- Tên gọi đầy đủ: QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ TÂN BÌNH
- Tên gọi tắt: Quỹ tín dụng nhân dân Tân Bình
- Biểu tượng: Sử dụng biểu tượng chung của hệ thống Quỹ tín dụng nhân
dân, có 3 chữ QUỸ TÍN DỤNG lòng lên nhau và hình tượng bông lúa.
- Trụ sở làm việc: Khuôn viên UBND Xã Tân Bình.
• Địa bàn hoạt động : Xã Tân Bình, thành phố Thái Bình.
• Giấy phép thành lập số 65.
• Giấy phép kinh doanh số 080700038 ngày 23/5/1996 do UBND tỉnh
Thái Bình cấp.
3. 2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
3. 2. 1 Cơ cấu tổ chức
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

CHỦ TỊCH HĐQT

BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
KIỂM
SOÁT
TRƯỞNG

BP NGÂN
QUỸ

BP KẾ
TOÁN

GVHD: Phạm Thị Bích Phương

KIỂM
SOÁT
VIÊN

KIỂM SOÁT
VIÊN
CHUYÊN
TRÁCH

BP TÍN
DỤNG
20

Sinh viên: Đoàn Thế Anh



Báo cáo tốt nghiệp

3. 2. 2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
 Hội đồng quản trị
Chức năng:
- Có chức năng quản trị tín dụng Tân Bình, số lượng thành viên HĐQT do đại
hội thành viên quyết định bầu ra, với nhiệm kỳ tối thiểu là 2 năm, tối đa là 5 năm.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện Nghị quyết của đại hội thành viên, chuẩn bị chương
trình và triệu tập đại hội thành viên.
- Bổ nhiệm, ủy nhiệm giám đốc, phó giám đốc,kế toán trưởng, quyết định
các mức lương và khen thưởng cho các cán bộ và nhân viên của quỹ tín dụng
Tân Bình.
- Xét kết nạp và giải quyết thủ tục cho thành viên rút khỏi quỹ tín dụng.
- Xử lý các khoản cho vay không có khả năng thu hồi và những tổn thất.
 Chủ tịch HĐQT
Chức năng:
- Là đại diện Quỹ tín dụng nhân dân theo pháp luật, chủ tịch HĐQT có
quyền đề cử ra các chức danh: giám đốc, phó giám đốc… không được phép
tham gia quản trị, điều hành tổ chức tín dụng ngoài hệ thống quỹ tín dụng Tân
Bình.
Nhiệm Vụ:
- Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT và phân công nhiệm vụ
cho các thành viên khác trong HĐQT thực hiện.
- Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của
HĐQT.
- Chịu trách nhiệm trước Đại hội thành viên và HĐQT về công việc được giao.
GVHD: Phạm Thị Bích Phương

21


Sinh viên: Đoàn Thế Anh


Báo cáo tốt nghiệp

- Ký các văn bản của Đại hội thành viên và HĐQT.
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác do Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân
quy định.
 Ban kiểm soát:
Chức năng:
- Ban kiểm soát Quỹ tín dụng nhân dân Tân Bình có 3 người .
- Trưởng Ban và các thành viên khác trong Ban kiểm soát do Đại hội thành
viên bầu trực tiếp theo thể thức bỏ phiếu kín.
Nhiệm vụ:
- Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân, nghị quyết Đại
hội thành viên, , nghị quyết HĐQT; Giám sát hoạt động của HĐQT, giám đốc và
các thành viên Quỹ tín dụng nhân dân theo đúng pháp luật và Điều lệ Quỹ tín
dụng nhân dân.
- Kiểm tra về hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ kết toán,
phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ của quỹ tín dụng nhân
dân, sử dụng các tài sản và các khoản hỗ trợ của Nhà nước ; giám sát sự an toàn
trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, thực hiện kiểm toán nội bộ hoạt
động trong từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm đánh giá chính xác hoạt động kinh
doanh và thực trạng tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân.
- Tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động của Quỹ tín
dụng nhân dân; giải quyết hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo
quy định của pháp luật và điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.
- Yêu cầu những người có liên quan trong Quỹ tín dụng nhân dân cung cấp
tài liệu, sổ sách chứng từ và những thông tin cần thiết khác phục vụ cho công tác


GVHD: Phạm Thị Bích Phương

22

Sinh viên: Đoàn Thế Anh


Báo cáo tốt nghiệp

kiểm tra, nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích
khác.
- Chuẩn bị chương trình và triệu tập Đại hội thành viên bất thường.
- Thông báo cho HĐQT, báo cáo trước Đại hội thành viên và Ngân hàng
nhà nước về kết quả kiểm soát, kiến nghị với HĐQT, Giám đốc khắc phục
những yếu kém , vi phạm trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân.
 Trưởng ban kiểm soát:
Chức năng:
- Hoạt động chuyên trách tại Qũy tín dụng nhân dân.
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo các thành viên Ban kiểm soát triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát.
Nhiệm vụ:
- Lập chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát hàng tháng, quý, năm và
phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban kiểm soát.
- Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban kiểm soát.
- Ủy quyền cho một trong số thành viên Ban kiểm soát đảm nhiệm công
việc của trưởng Ban kiểm soát trong thời gian vắng mặt.
- Đề nghị HĐQT họp phiên bất thường để xử lý những trường hợp vi phạm
quy định của pháp luật, của Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân.
 Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân

Chức năng:
- là người lãnh đạo bộ máy điều hành để thực hiện kế hoạch kinh doanh và
điều hành công việc hàng ngày của Quỹ tín dụng nhân dân.

GVHD: Phạm Thị Bích Phương

23

Sinh viên: Đoàn Thế Anh


Báo cáo tốt nghiệp

Nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT Quỹ tín dụng nhân dân.
- Đề nghị với HĐQT về phương án bố trí cơ cấu tổ chức Quỹ tín dụng nhân dân.
- Tuyển dụng lao động theo ủy quyền của HĐQT Quỹ tín dụng nhân dân.
- Ký kết các Hợp đồng nhân danh Quỹ tín dụng nhân dân theo ủy quyền của
HĐQT.
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên HĐQT.
- Chịu trách nhiệm trước HĐQT về công việc được giao.
- Khi vắng mặt, giám đốc ủy quyền cho phó giám đốc điều hành công việc
Quỹ tín dụng nhân dân.
 Bộ phận tín dụng:
Chức năng:
- Làm tham mưu chiến lược kinh doanh, phán quyết và đề xuất cho cấp
trên dự án tín dụng. Tổng hợp phân tích thống kê kinh tế, quản lý danh mục
khách hàng trực tiếp, xử lý rủi ro theo chế độ quy định.
Nhiệm vụ:
- Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng vay. Thu thập các tài liệu, thông

tin có liên quan đến việc cho vay; kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các tài liệu
trong hồ sơ xin vay do khách hàng cung cấp.
- Phân tích tính khả thi, tính hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất
kinh doanh, dịch vụ …xem xét nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ vay
của khách hàng. Xem xét khả năng đáp ứng của Quỹ tín dụng nhân dân đối với
nhu cầu xin vay.

GVHD: Phạm Thị Bích Phương

24

Sinh viên: Đoàn Thế Anh


Báo cáo tốt nghiệp

- Lập báo cáo thẩm định nêu rõ ý kiến đề xuất của mình về việc cho vay
hay không cho vay và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định của mình. Trình
Báo cáo thẩm định kèm theo toàn bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng lên giám
đốc Quỹ tín dụng nhân dân.
- Thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay hay không cho vay sau
khi có quyết định của Giám đốc.
- Nếu quyết định cho vay thì trong quá trình cho vay phải đi sát theo dõi,
kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng; đồng thời theo dõi kỳ
hạn trả nợ, thời hạn trả nợ, và cam kết trả nợ của khách hàng để đôn đốc khách
hàng trong việc thực hiện hoàn trả vốn vay.
 Bộ phận kế toán:
Chức năng:
- Xuất phát từ đặc điểm Quỹ tín dụng nhân dân là một tổ chức tín dụng hoạt
động trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng ngân hàng nên tập trung một khối lượng tiền

lớn, luôn biến đổi, chuyển động nhanh chóng đòi hỏi kế toán Quỹ tín dụng nhân
dân phải tổ chức ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh chính xác , kịp thời.
- Hàng ngày kế toán Quỹ tín dụng nhân dân giao dịch với khách hàng để
tiếp nhận chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các
tài khoản thích hợp. Việc tổ chức luân chuyển chứng từ theo một quy trình
thống nhất. Tổ chức ghi chép, phản ánh một cách chính xác, đầy đủ kịp thời mọi
nghiệp vụ phát sinh về hoạt động nguồn vốn, sử dụng vốn. Tổng hợp số liệu để
hình thành các chỉ tiêu thông tin kinh tế phục vụ chỉ đạo, điều hành hoạt động
của Quỹ tín dụng nhân dân. Bảo vệ an toàn vốn, tài sản của Quỹ tín dụng nhân
dân cũng như của thành viên và của khách hàng gửi tiền tại Quỹ tín dụng nhân
dân cả về số lượng và chất lượng.

GVHD: Phạm Thị Bích Phương

25

Sinh viên: Đoàn Thế Anh


×