Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Học đánh vần tiếng Anh (Nguyên Ngọc Nam)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.82 MB, 35 trang )






BÀI SỐ 1
QUY TRÌNH
NHẬN DẠNG PHIÊN ÂM
NỘI DUNG CHÍNH
I.
II.
III.
IV.
V.
VI.

Thành phần của một từ tiếng Anh
Quy tắc nhận dạng số âm tiết
Trọng âm
Các bước viết phiên âm và đọc tiếng Anh
Quy trình các bước viết và nhận dạng phiên âm
Quy trình sửa lỗi khi đọc sai tiếng Anh


HỌC ĐÁNH VẦN TIẾNG ANH

I. Thành phần của một từ tiếng Anh
Bảng chữ cái trong tiếng Anh được chia ra làm hai loại: Nguyên âm (vowels) và
phụ âm (consonants).
Nguyên âm:
A, E, I, O, U



Các âm còn lại là phụ âm
Ví dụ: b, d, c, m, v, k, r, s, t, g, h….
Từ đó chúng ta biết, một từ tiếng Anh gồm có 2 thành phần: Nguyên âm và Phụ
âm. Tất cả các quy tắc của cuốn sách này là để giải đáp xem 2 thành phần đó sẽ
đọc thành gì.
Vì trong tiếng Anh có 5 nguyên âm chính là: a, e, i, o và u nhưng khi đọc sẽ có rất
nhiều âm khác nhau.
Ví dụ:
table

want

anything

ward

vitamin

happy

/’teibəl/

/wɒnt/

/’eniθiɳ/

/wɔ:d/

/’vitəmən/


/’hæpi/

Ở bảng trên, cả 6 từ đều có chứa nguyên âm [a] nhưng khi viết phiên âm, đọc hoặc nói,
nguyên âm [a] được đọc thành 6 loại âm khác nhau, như /ei, ɒ, e, ɔ:, ə và æ/.
Do đó, điều đầu tiên bạn cần ghi nhớ là:

Không đọc tiếng Anh theo mặt chữ, luôn phải đọc và nói tiếng Anh
theo hình ảnh phiên âm của từ đó.
Thực trạng phổ biến đối với người học tiếng Anh hiện nay đó là chỉ đọc theo mặt chữ
của tiếng Anh. Lý do lớn nhất là do bảng chữ cái tiếng Việt là gốc Latin, giống tiếng

40


BÀI SỐ 1
Anh nên thường áp cách đọc mặt chữ tiếng Việt vào. Những từ
nào đã nghe nhiều thì phát âm đúng, nghe ít hoặc chưa nghe thì
thường phát âm sai mà chúng ta không hề biết là đang nói sai.
II. Quy

tắc nhận dạng số âm tiết

Bạn hãy ghi nhớ trong tiếng Anh có 5 nguyên âm: a, e, i, o và u.
Quy tắc số 1: Đếm số nguyên âm để biết số âm tiết của từ
Một từ có bao nhiêu nguyên âm thì từ đó sẽ có bấy nhiêu âm tiết.
want
1

wanna

1

2

vitamin

curriculum

1 2 3

1 234

Từ want là từ có 1 âm tiết vì chỉ có một nguyên âm;
Từ wanna là từ có 2 âm tiết vì có hai nguyên âm;

Từ curriculum là từ có 4 âm tiết vì có bốn nguyên âm.

QUY TRÌNH NHẬN DẠNG PHIÊN ÂM

Từ vitamin là từ có 3 âm tiết vì có ba nguyên âm;

Quy tắc số 2: Từ có nguyên âm [e] đứng cuối, không coi [e] là một âm tiết của từ.
gate
1

surface
1

2


ambulance
1

2 3

Quy tắc 3:
Nhưng những từ có đuôi với cấu tạo là /phụ âm + le/, như noodle,
apple, table, article, little, angle thì âm /le/ vẫn tính là một âm tiết của từ. Và trong
trường hợp này /le/ luôn được đọc là “əl”. Ví dụ từ “able” /’eibəl/, “cable”/’keibəl/ là
từ có hai âm tiết.

41


Nếu từ có chứa âm /y/ đứng giữa hoặc ở cuối từ, âm /y/ sẽ được coi là một
nguyên âm và được tính là một âm tiết của từ. Ví dụ: gym /dʒim/, bicycle
/’baisikəl/, ability /
/.
Còn trong trường hợp âm /y/ đứng đầu từ sẽ luôn được viết phiên
âm thành âm /j/, như yes /jes/, yellow /’jelou/, year /jiə/.

III. Trọng âm
Đây là phần quan trọng nhất của một từ tiếng Anh nhưng phần lớn người học tiếng
Anh không quan tâm đến nó.
Bạn thử hình dung đến các từ tiếng Việt sau:
ba ba

ba bà

bà ba


Việc đặt dấu huyền (tiếng Việt) khác nhau ở mỗi từ sẽ
tạo ra cách đọc khác nhau dẫn đến nghĩa cũng khác nhau.
Người nước ngoài thường kêu tiếng Việt học rất khó vì có
nhiều loại dấu.
Với tiếng Anh cũng vậy, đa số người học đọc và nói
tiếng Anh không có trọng âm. Việc này dẫn đến 2 hệ quả:

42

-

Chúng ta nói, người khác không hiểu gì vì chúng ta đang nói tiếng Anh
không có trọng âm (giống như việc chúng ta nói tiếng Việt không có dấu).

-

Người khác nói chúng ta không hiểu gì, không nghe được gì vì họ chủ yếu
chỉ nói trọng âm trong khi chúng ta luôn muốn phải nghe đủ cả từ, cả câu.


Có 2 điểm cần lưu ý:
1. DẤU HIỆU NHẬN DẠNG TRỌNG ÂM

Dấu trọng âm được ký hiệu bởi dấu (‘).
Khi viết phiên âm hoặc nhìn vào phiên âm của một từ, dấu trọng âm (‘) giúp việc
đọc tiếng Anh chính xác, đúng ngữ điệu của từ.
Do đó, việc đầu tiên và quan trọng nhất để nói được tiếng Anh là phải biết vị trí
nhấn trọng âm của từ đó.
Khi đã xác định được trọng âm rơi vào nguyên âm nào thì sẽ đặt dấu (‘) vào âm đó,

nếu âm đó có phụ âm đứng trước thì đặt dấu trọng âm (‘) trước phụ âm, còn không
thì đặt dấu trọng âm ngay trước nguyên âm.
Ví dụ với từ hesitate, dấu trọng âm sẽ đặt trước phụ âm [h],
viết phiên âm là /‘hezəteit/.

hesitate
he-si-tate
‘he zə teit
trọng âm (‘he)

không nhấn trọng âm

Còn với từ estimate, không có phụ âm trước nguyên âm [e] nên sẽ đặt dấu trọng
âm ngay trước nó, viết phiên âm là /
/.

43


HỌC ĐÁNH VẦN TIẾNG ANH

estimate
es-ti-mate
‘es tə meit
trọng âm (‘es)

không nhấn trọng âm

Nếu không thực sự biết rõ trọng âm của từ, thì việc nói tiếng Anh chỉ là phán
đoán, mang tính hên xui và thường không chính xác.


Dưới đây là minh họa các âm được nhấn trọng âm của một từ tiếng Anh.
‘medical

‘second

‘decorate

‘federal

‘me

‘se

‘de

‘fe

‘li

‘million

spe’ci

o’pinion

‘li

‘mi


conver’sa

be’havior

‘si

‘pi

re’la

‘pa

‘hei

‘lei

‘pei

‘bonus

‘focus

‘local

e’mo

‘bou

‘fou


‘lou

‘mou

‘sei

44

Những âm có dấu (‘) đứng trước nó là âm được nhấn trọng âm. Khi đọc các
âm này cần đảm bảo đủ 3 yếu tố: Âm được nhấn trọng âm phải đọc với âm


BÀI SỐ 1
lượng cao hơn, dài hơn, to hơn các âm không được nhấn trọng âm. Điều này sẽ giúp
việc đọc một từ tiếng Anh có nhịp điệu giống như âm nhạc, có âm cao, âm thấp.

IV. Các bước viết phiên âm
và đọc tiếng Anh
Đối với những bạn mới bắt đầu học tiếng Anh thì quy trình các bước dưới đây khá
đơn giản và dễ dàng áp dụng.

Nếu bạn vội vàng bỏ sót hoặc cố tình bỏ
qua một trong các bước thì nhiều khả năng
bạn sẽ bị mắc lỗi. Các lỗi đó có thể là nhận
dạng sai trọng âm, sai phụ âm, sai nguyên
âm hoặc bỏ sót phụ âm đứng cuối cùng.

QUY TRÌNH NHẬN DẠNG PHIÊN ÂM

Tuy nhiên với những bạn đã học tiếng Anh

trong một thời gian dài, đặc biệt các bạn đã
đến độ tuổi sinh viên hoặc đang đi làm, do
học tiếng Anh nhiều năm, mức độ sai nhiều
hơn nên để sửa lỗi cần phải có nhiều thời
gian và cần phải thực hiện nghiêm ngặt các
bước của quy trình sửa lỗi.

Kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm tôi nhận
thấy: Những bạn học sinh cấp II khi đọc tiếng Anh ít mắc lỗi hơn và cũng sửa lỗi
nhanh hơn các bạn sinh viên hoặc người đi làm.

Vì đối với các bạn học sinh, ở độ tuổi đó vẫn chỉ có tâm lý tiếp nhận và áp dụng.
Còn với độ tuổi lớn hơn, từng trải hơn, kinh nghiệm nhiều hơn, học tiếng Anh lâu
năm hơn thường có tâm lý phòng thủ và phản kháng với những kiến thức mới. Khi
tiếp nhận một cái gì đó mang tính chất mới mẻ (đặc biệt khi nó khác với nền thông
tin họ đang có sẵn), họ thường không chấp nhận luôn, chỉ sau khi vài lần sai sót
mới bắt đầu chỉnh sửa.

45


Có một điều khác biệt khi học theo phương pháp này, đó là bạn phải viết được
phiên âm của các từ tiếng Anh.
Giống như bạn học tiếng Việt, bạn phải tập viết rất nhiều khi bắt đầu học tiếng
Việt. Sau một thời gian bạn quen rồi, khi nói bất kỳ từ nào bạn cũng biết từ đó
được viết như thế nào.
Với phiên âm tiếng Anh, bạn cũng chỉ cần tập viết phiên âm trong khoảng 15
ngày đầu tiên. Khi các bạn đã quen với cách nhấn trọng âm, phiên âm, bạn có
thể nói bất cứ từ nào.


V. Quy trình các bước viết
và nhận dạng phiên âm
Thông thường, đa số người học tiếng Anh khi định đọc, nói một từ tiếng Anh sẽ
đọc từ đầu đến cuối và thường đọc theo mặt chữ. Tuy nhiên, nếu áp dụng kiểu
như vậy, gần như tất cả các từ tiếng Anh sẽ bị đọc sai.
Đó là lý do có các bước chi tiết dưới đây để làm cơ sở nhận dạng, viết phiên âm
và nói tiếng Anh theo một quy chuẩn.
Nó giống như việc học tiếng Việt, luôn ghép các nguyên âm để đánh vần, rồi
ghép vần thành một từ hoàn chỉnh.
Xác định trọng âm
Phụ âm

Câu hỏi cho Phụ âm

Xác định thành phần
Nguyên âm hay Phụ âm?
Nguyên âm nhấn
trọng âm
Câu hỏi cho Nguyên âm
nhấn trọng âm?

46

Nguyên âm
Nguyên âm không
nhấn trọng âm
Câu hỏi cho Nguyên âm
không nhấn trọng âm?



BÀI SỐ 1
Việc sửa lỗi nói sai tiếng Anh của hàng chục năm vừa qua là cả một quá trình đòi hỏi
sự kiên trì và có kỷ luật. Do đó, khi nói tiếng Anh hoặc viết phiên âm tiếng Anh nên
làm theo các bước đã có.
Bước 1: Luôn xác định trọng âm của từ vựng trước khi nói hoặc viết phiên âm.
Khi tập viết phiên âm, nên viết song song với chữ ở dòng trên để dễ nhận dạng
từng âm.
Ví dụ: Cần viết phiên âm của từ accept
Nếu tập viết phiên âm nằm ở dưới một chữ. Cách này sẽ dễ nhận dạng từng thành
phần của từ, tránh bị lỗi và dễ tham chiếu từng âm của từ đó.
Ghi nhớ luôn đặt dấu (‘) đầu tiên.

accept

/ək’sept/

Không nên viết phiên âm bên cạnh chữ viết như bên dưới

accept /ək’sept/

QUY TRÌNH NHẬN DẠNG PHIÊN ÂM

 Bước 2: Xác định xem các phụ âm có biến đổi thành âm khác hay không.
Danh sách các phụ âm trong tiếng Anh bao gồm: b, c, d, f, g, h, j, k, l, m,
n, p, q, r, s, t, v, w, x, y, z, ch, th, sh, ph, wh, tr. Các quy tắc để nhận biết
khi nào phụ âm thay đổi, khi nào giữ nguyên sẽ được trình bày ở các bài
học sau.
 Bước 3: Xem nguyên âm được nhấn trọng âm sẽ đọc thành âm gì (Dựa
vào các quy tắc sẽ được trình bày ở các bài học sau).
 Bước 4: Xem nguyên âm không được nhấn trọng âm đọc thành âm gì?

Ví dụ minh họa áp dụng các bước trên vào viết và đọc một từ tiếng Anh.

Bây giờ bạn hãy thật chậm rãi áp dụng các bước ở trên vào viết phiên âm của từ
Canadian

 Bước 1: Xác định trọng âm. Với từ có chứa âm [ia], trọng âm đứng ngay
trước [ia]. Từ trên xác định được trọng âm vào nguyên âm [a].

47


 Kết quả của bước 1: ‘n

 Bước 2: Nguyên âm [a] đọc thành /ei/ (Quy tắc ở bài sau).
 Kết quả của bước 2: ‘nei

 Bước 3: Xem âm [ia] đọc thành âm gì? Quy tắc ở bài sau bạn sẽ biết [ia]
đọc thành /iə/
 Kết quả của bước 3: ‘neidiən

 Bước 4: Xem phụ âm [c] đọc thành âm gì? Ở từ này quy tắc sẽ cho
chúng ta biết phụ âm [c] thành /k/
 Kết quả của bước 4: k…‘neidiən

 Bước 5: Xem nguyên âm [a] không nhấn trọng âm sẽ đọc thành âm /ə/
(Quy tắc trình bày ở bài học sau).
  Kết quả cuối cùng: /kə‘neidiən/

 (Viết xong và đọc lên, bạn sẽ thấy rất khác với cách đọc mà phần lớn
người học tiếng Anh đang đọc là /kænædiən/)


VI. Quy trình sửa lỗi
khi đọc sai tiếng Anh
Lý Tiểu Long đã từng nói “Tôi không sợ người có
1000 cú đá, tôi chỉ sợ những người có 1 cú đá nhưng
được luyện tập 1000 lần”.
Việc nói tiếng Anh chính xác cũng giống như việc tập
xe đạp, tập piano, tập võ. Bạn không nên kỳ vọng và
cũng không thể nói một lần là đúng ngay tức khắc.
Để đi được xe đạp, bạn đã phải chịu đau vài lần do bị
ngã. Việc nói tiếng Anh cũng vậy, bạn luôn phải chấp

48


BÀI SỐ 1
nhận sẽ bị sai nhiều lần trước khi đúng. Nếu bạn luôn sợ mình nói sai và không
dám nói ra thì bạn sẽ không bao giờ biết mình đang sai ở những điểm nào và cần
phải sửa như thế nào.
Do đó, điểm quan trọng nhất là bạn phải nói ra, không quan tâm là nói đúng hay
sai. Giống như việc ngày bé rất muốn đi xe đạp, nhưng nếu bạn sợ ngã đau và
không dám ngồi lên xe thì bạn không thể đi xe đạp như các bạn khác.
Hãy luôn chuẩn bị tinh thần:
NÓI RA – CHẤP NHẬN SAI – NHẬN DẠNG ĐIỂM SAI – PHẢI SỬA LỖI
SAI TRƯỚC KHI SANG TỪ hoặc CÂU TIẾP THEO.
Để thực hiện tốt việc sửa lỗi sai khi nói tiếng Anh, người học cần đảm bảo thực
hiện đúng các bước theo quy trình dưới đây.
Khi gặp một từ mà bạn chưa thể đọc thành thạo ngay lập tức, hãy áp dụng cách đọc
như bạn đã từng đánh vần tiếng Việt.
Ví dụ với từ “nghiên cứu”, ban đầu bạn phải tập đánh vần “iên” + “ngh”, “ưu” +

“c” rồi ghép vần. Vì lúc đầu bạn chưa thể đọc lưu loát ngay là “nghiên cứu” được.

Các bước sửa lỗi sai khi đọc một từ tiếng Anh

Đọc 1 từ tiếng Anh
Thực hiện theo các bước hướng dẫn ở trên
Điểu chỉnh sau mỗi lần sai

Đọc to lên (không đọc thầm)
Viết phiên âm đúng, đọc đúng

Viết phiên âm sai, đọc sai

Chuyển sang từ tiếp theo

QUY TRÌNH NHẬN DẠNG PHIÊN ÂM

Tiếng Anh cũng vậy. Sai lầm lớn nhất của người học tiếng Anh là luôn đọc từ đầu
chữ ra cuối chữ. Bạn chỉ cần sửa bằng cách nói theo trình tự: Trọng âm – Âm
được nhấn trọng âm – Phụ âm - Âm không nhấn trọng âm.

49


Một số lưu ý khi thực hiện sửa lỗi việc đọc và nói tiếng Anh
 Khi chưa đọc đúng một từ và chưa sửa được các lỗi liên quan đến từ
đó (như nhấn trọng âm sai, nguyên âm sai, phụ âm sai, bỏ sót phụ âm
ở cuối…) thì không được phép chuyển sang từ khác. Nhớ là tuyệt đối
không chuyển sang từ khác, vì nếu từ đó bạn đọc sai thì nhiều khả năng
sang bài khác bạn sẽ gặp lại từ đó.

 Việc nói sai một lần, nhiều lần là chuyện bình thường trong quá trình nói
tiếng Anh. Để có thể tự tin đứng trên sân khấu hát một bài hát, ca sĩ đã
phải luyện tập hát đi hát lại bài đó đến hàng trăm lần. Hoặc nghệ sĩ piano
khi trình diễn một bản nhạc cổ điển trước khản giả cũng phải tập hàng
nghìn lần. Không tin bạn cứ thử tập gõ một vài nốt nhạc trên bàn phím
piano thử xem, tay bạn sẽ cứng đơ do phải tập đi tập lại nhiều lần. Bạn
đủ biết các nghệ sĩ phải thực hiện nhiều lần như thế nào để tay họ dẻo và
điêu luyện được như vậy.
 Mỗi khi đọc, nói một từ cần phải biết các quy tắc liên quan đến từ đó.
Khi nói sai, cần dừng lại ngay để tìm lỗi và sửa các lỗi mắc phải.
 Luôn lặp lại nhiều lần đến khi chuẩn xác.
 Khi tập đọc và nói, nếu không có người hướng dẫn và sửa lỗi giúp bạn,
bạn nên dùng phần mềm từ điển phát âm và tập nói đến khi giống hệt
với giọng nói trong từ điển đó (điểm quan trọng nhất là nhấn trọng âm
của từ).
Tại sao tôi lại nhấn mạnh câu “tập luyện cho đến khi chuẩn xác rồi mới

chuyển sang từ tiếp theo”?

Để tôi kể cho bạn nghe câu chuyện này, liên quan
trực tiếp đến bản thân tôi.

h

lis

50

En
g


Khi con trai tôi ở lớp mẫu giáo, cháu bắt đầu học
đánh vần tiếng Việt. Cháu tỏ ra rất thích đọc, đi
đường gặp bất cứ biển hiệu gì cũng đánh vần. Sau


BÀI SỐ 1
một thời gian ngắn, bất cứ chữ nào cháu cũng đánh vần được. Cháu có thể đánh
vần hết cả một câu chuyện.
Tuy nhiên với mọi câu, từ đầu đến đến cuối chữ nào cũng đánh vần, ghép vần,
cháu chưa thể đọc liền một mạch được.
Lúc đó, tôi thay đổi cách dạy. Tôi hướng dẫn cháu chỉ đọc một câu duy nhất,
nhưng lặp đi lặp lại rất nhiều lần.
Ví dụ, với câu “Ngày xửa, ngày xưa ở một vương quốc nọ…”. Lần đọc thứ nhất
vẫn đánh vần từng từ, lần thứ hai đánh vần với tốc độ nhanh hơn, lần thứ ba quen
mặt chữ chỉ còn đánh vần 1-2 từ, lần thứ tư đọc được cả câu (không cần đánh vần
nữa), lần thứ 5 đọc cả câu trôi chảy.
Với cách học như vậy, chỉ sau một tuần cháu có thể đọc các câu chuyện khác mà
không cần đánh vần.
Ở lớp học mẫu giáo, khi các bạn ở trong lớp vẫn phải đánh vần thì cháu có thể đọc
truyện cho các bạn nghe được. Và khi hơn 5 tuổi, cháu có thể đọc lưu loát các chữ
phụ đề phim trên tivi.

secret, it’s give you everything”.

QUY TRÌNH NHẬN DẠNG PHIÊN ÂM

Với tiếng Anh cũng vậy, nếu có một câu tiếng Anh như “if you know this

Khi bạn nói câu này, bạn không luyện nói từ “secret”, “everything” chính xác thì

sang 1000, 5000 câu nói khác, bài khác bạn lại gặp từ “secret”, “everything”. Tức
là với bất kỳ câu nào bạn cũng không thể nói chính xác cả câu, do bạn không nói
được từ “secret”, “everything”.

Và với câu trên, bạn không tập nói cho thuần thục, không tạo được ngữ điệu chuẩn,
không biết cách chia đoạn thì sang câu khác bạn cũng sẽ bị lỗi như vậy.

Vậy tại sao chúng ta không học theo cách, chỉ tập trung nói chuẩn một câu? Dù
cho cả 1 ngày bạn tập nói 1 câu đó, nhưng chuẩn xác, nghe có ngữ điệu vẫn tốt
hơn việc bạn học tiếng Anh 10 năm nhưng chưa nói được bất kỳ câu tiếng Anh nào
thực sự hay.

51


BÀI SỐ 2
QUY TẮC CHUNG
VỀ ĐÁNH VẦN TIẾNG ANH
NỘI DUNG CHÍNH

I.
II.
III.

Cách nhận dạng tổng quát của 5 nguyên âm
Nhận dạng tổng quát của các phụ âm
Quy tắc chung cách đọc nguyên âm


HỌC ĐÁNH VẦN TIẾNG ANH


Bạn hãy tưởng tượng, bạn đang đến một thành phố xa lạ và cần tìm một địa chỉ
bạn chưa bao giờ tới.
Có hai việc bạn cần làm: Hoặc là bạn hỏi thăm đường, hai là bạn phải có một
tấm bản đồ.
Việc hỏi thăm không phải lúc nào cũng hiệu quả vì có thể người chỉ dẫn bạn
cũng không rành đường nên sẽ không chính xác, và với nhiều người chỉ dẫn
khác nhau, mỗi người một kiểu sẽ làm bạn lúng túng không biết nên đi thế nào.
Việc này giống như việc bạn đang học tiếng Anh. Nếu bạn được chỉ dẫn cách
học chính xác, mỗi lần sai luôn có người chỉnh sửa với điều kiện người hướng
dẫn bạn thành thạo và nói tiếng Anh chuẩn thì bạn cũng sẽ nói chính xác.
Nhưng nếu bạn nói tiếng Anh với những
người xung quanh bạn (bạn bè, giáo
viên…) mà những người đó cũng nói sai
thì chắc chắn là bạn nói không chuẩn.
Đa số người học tiếng Anh đang rơi vào
trường hợp thứ hai.
Việc học tiếng Anh đòi hỏi khả năng tự
học rất nhiều, không phải lúc nào cũng
có giáo viên hoặc người hướng dẫn ở bên
cạnh để chỉnh sửa giúp bạn.
Nội dung của bài học này cũng giống
tấm bản đồ, nó giúp bạn có được cái
nhìn tổng quan trước khi định nói một
từ tiếng Anh.
Với tấm bản đồ chỉ đường, thông thường
bạn nhìn vào sẽ chỉ biết có bao nhiêu cách
đi đến một điểm, đi cách nào là ngắn nhất
và nhanh nhất.


54


BÀI SỐ 2
Bảng nhận dạng tổng quát dưới đây cũng sẽ giúp bạn như vậy. Khi bạn đã xác định
âm được nhấn trọng âm, việc còn lại là nhìn vào quy tắc tổng quát. Nếu một lúc
nào đó, bạn đọc lên những âm không nằm trong bảng quy tắc này, tức là bạn đang
đọc sai và cần dừng lại để chỉnh sửa.
Lưu ý: Bảng nhận dạng tổng quát dưới đây chỉ dành cho những âm được
nhấn trọng âm.
Khi bạn đã xác định đúng trọng âm rơi vào nguyên âm nào của từ, hãy tham
khảo bảng tổng quát này, nó sẽ vô cùng hữu ích.

I. Cách nhận dạng tổng quát
của 5 nguyên âm
QUY TẮC CHUNG VỀ ĐÁNH VẦN TIẾNG ANH

Ở bài học trước bạn đã biết, ngoài 5 nguyên âm /a, e, i, o và u/, các âm còn lại trong
bảng chữ cái sẽ là phụ âm.

Nhưng trong danh sách các phụ âm, chúng ta sẽ chia phụ âm thành 2 nhóm riêng:

Nhóm 1: Phụ âm R

Nhóm 2: Các phụ âm còn lại như b, c, d, g, m… Gọi chung là phụ âm.
Với cách phân loại như trên, chúng
ta sẽ làm cơ sở để nhận dạng cách
đánh vần tổng quát cho các bài học
sau này.


(Khi bạn đọc thấy chữ “Phụ âm” là
bao gồm các phụ âm nhưng không
tính phụ âm R).

55


1. TRƯỜNG HỢP 1

NGUYÊN ÂM + 1 PHỤ ÂM (trừ phụ âm R).
Trong sách này nếu bạn nhìn thấy dấu (+), ví dụ: nguyên âm + phụ âm, nó có nghĩa là
nguyên âm đứng LIỀN với phụ âm.

E

A
ei

ɒ

æ

ɔ:

i:

e

i


I

ai

i

O

ou

ɒ

U
ʌ

ju

ʌ

Bảng 1. Sơ đồ tổng quát nhận dạng nguyên âm + phụ âm

56

u


BÀI SỐ 2

Diễn giải sơ đồ ở trên:
Khi 5 nguyên âm /a, e, i, o và u/ đứng trước phụ âm và được nhấn trọng âm thì sẽ

đọc thành các âm sau:
 Âm /a/ có thể được đọc thành các âm /æ/, /ei/, /ɒ/ và /ɔ:/.
 Âm /e/ có thể được đọc thành các âm /e/, /i:/ và /i/.
 Âm /i/ có thể được đọc thành các âm /i/ và /ai/
 Âm /o/ có thể được đọc thành các âm /ou/, /ɒ/ và /ʌ/.
 Âm /u/ có thể được đọc thành các âm /u/, /ju/ và /ʌ/.
 Ví dụ khi đã xác định được âm /a/ là âm được nhấn trọng âm, nếu bạn đọc
âm /a/ thành một âm khác, không phải là một trong bốn âm /æ/, /ei/, /ɒ/
và /ɔ:/ thì chắc chắn là sai, cần phải xem lại các quy tắc đã học và chỉnh
sửa lại các lỗi đó.

QUY TẮC CHUNG VỀ ĐÁNH VẦN TIẾNG ANH

Hoặc với từ gate (được đọc là /gei-t/) nhưng rất nhiều người đọc từ này là /gết/.
Bạn nhìn vào từ gate có một âm tiết (nguyên âm [e] đứng cuối không coi âm [e]
là một âm tiết).
 Từ có một âm tiết thì luôn
nhấn trọng âm vào chính
nó. Với âm /a/ nếu bạn đọc
là /ê/ (gết) thì chắc chắn
là sai rồi, vì âm /ê/không
nằm trong danh sách 4 âm
tiết /æ/, /ei/, /ɒ/ và /ɔ:/.
Với bảng tổng quát này, bạn hoàn
toàn có thể tự học được, tự sửa lỗi
cho chính mình bằng cách học các
quy tắc đọc tiếng Anh như đánh vần
tiếng Việt.

57



TIẾNG ANH

ÂM
+ MỘ
PHỤ ÂM R.
NGUYÊN NGUYÊN
ÂM + MỘT
PHỤ
ÂM R.
ếu nhấn
ấy trọng
đượcâm
nhấn
rọngtrước phụ
đứng
ước
phụ ta sẽR,tham
húng

Nếu thấy âm được
và đứng
âm R,
chúng
khảo cách
nhận
dạng
qudưới đây.ảng dưới đ y.
nhận dạng tổng

quát
theoổng
bảng
tắc từng
chi tiết
từng
âmbày
được
trìnhbài
bày
ở sau.
các bài học sau.
Quy tắc chi Quy
tiết của
âmcủa
được
trình
ở các
học

ɒ
AR

ER



OR

UR


care


ɔ:

warɔ:

ər

verb
ər

ir
e

IR

parkɒ

here
very

ər

girlər

aiə

virus

aiə

ər

work
ər

ɔ:

sorfɔ:

ər

nurse
ər

juə

cure
juə

Bảng 2. Sơ đồ tổng quát nhận dạng nguyên âm + R
58




BÀI SỐ 2

Diễn giải sơ đồ trên

Khi 5 nguyên âm /a, e, i, o và u/ đứng trước R và được nhấn trọng âm thì sẽ đọc thành
các âm sau:
 Âm /ar/ có thể đọc thành các âm /eə/, /ɒ/ hoặc /ɔ:/.
 Âm /er/ có thể đọc thành các âm /ər/, /e/ hoặc /ir/.
 Âm /ir/ có thể đọc thành các âm /ər/ hoặc /aiə/.
 Âm /or/ có thể đọc thành các âm /ər/ hoặc /ɔ:/.
 Âm /ur/ có thể đọc thành các âm /ər/ hoặc /juə/.

Với trường hợp từ có chứa nguyên âm + RR (hai chữ RR), bạn sẽ nhận
dạng các nguyên âm đó tương tự với trường hợp: Nguyên âm + một phụ
âm (không nên nhìn thấy hình thức NGUYÊN ÂM + R là áp dụng luôn
quy tắc nhận dạng này).
Ví dụ: error /’erə/, irritate /’irəteit/
/ ə/, irritat / ə /
Bạn thấy từ ở trên có /e + rr/ nên âm /e/ vẫn đọc là /e/, trong /irr/ vẫn đọc là /i/.

II. Nhận dạng tổng quát
của các phụ âm

QUY TẮC CHUNG VỀ ĐÁNH VẦN TIẾNG ANH

Sơ đồ tổng quát này giúp bạn rất nhiều khi đọc và nói tiếng Anh. Khi bạn nói các
âm được nhấn trọng âm không nằm trong danh sách ở trên thường là sai.

Các phụ âm trong tiếng Anh bao gồm: b, c, d, f, g, h, j, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, w, x, y,
z, bên cạnh đó còn có th, ch, sh, tr, gh, ph, wh.

Bảng tổng quát này chưa bao gồm một số quy tắc về âm câm (Quy tắc âm câm
sẽ được trình bày ở các bài học sau).
59



×