Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH XỬ LÝ ENZYME ĐỂ NÂNG CAO HIỆU SUẤT TRÍCH LY VÀ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG KHÁNG OXY HÓA CỦA DỊCH TRÍCH LIPID TỪ RONG BIỂN NÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 69 trang )

Ketnooi.com chia se

Đ ồ án tốt nghiệp

G VHD: T rần Thị N gọc M ai

Lời Cảm Ơn
Xin chân thành cảm ơn ThS. Trần Thị Ngọc Mai - giảng viên khoa Công Nghệ Thực
Phẩm, trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ,
truyền đạt nhiều kiến thức, kinh nghiệm và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề
tài.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy cô bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm của
trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh đã gi ảng dạy và truyền đạt
kiến thức cơ bản cũng như chuyên ngành cho em trong suốt những năm học qua.
Xin cảm ơn tất cả quý thầy cô phụ trách phòng thí nghiệm Công Nghệ Thực Phẩm đã
giúp đỡ và tạo điều kiện để em có thể hoàn thành đề tài nay.
Xin gửi lời cảm ơn đến các em sinh viên khóa dưới đã hỗ trợ em thực hiện đề tài.
Trong nghiên cứu không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được những nhận xét,
góp ý của quý thầy cô để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, kính gửi lời chúc sức khỏe đến tất cả quý thầy cô khoa Công Nghệ Thực
Phẩm, chúc trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh ngày càng phát
triển và thành công hơn trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền

i


Đ ồ án tốt nghiệp

G VHD: T rần Thị N gọc M ai



TÓM TẮT ĐỒ ÁN
Đề tài “Nghiên cứu quá trình xử lý enzyme để nâng cao hiệu suất trích ly và phân tích
khả năng kháng oxy hóa của dịch trích lipid từ rong biển nâu”. Thí nghiệm được tiến hành
trên cơ sở phân tích và lựa chọn các điều kiện thích hợp cho việc trích ly lipid từ rong mơ đạt
tỷ lệ thu hồi dịch trích lipid thô cao. Yếu tố khảo sát gồm có: lựa chọn kích thước nguyên liệu,
nồng độ enzyme, nhiệt độ và thời gian ủ enzyme để đạt được tỷ lệ thu hồi dịch trích cao. Kết
quả khảo sát thí nghiệm trước là cơ sở tiến hành thí nghiệm tiếp theo. Tiến hành phân tích khả
năng kháng oxy hóa và thành phần acid béo của dịch trích thu được từ quá trình trích ly với
các điều kiện khảo sát trên.
Sau thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thí nghiệm thu được kết quả như sau: kích thước
nguyên liệu thích hợp cho trích ly là 0,25 mm, nồng độ enzyme là 1,5% với nhiệt độ và thời
gian ủ enzyme P-glucanase là 55 - 600C trong 4h, Viscozyme là 45 - 500C trong 8h.
Đối với kết quả phân tích thành phần aicd béo thì hàm lượng các acid béo no cao hơn
hàm lượng acid béo không no, tuy nhiên tỷ lệ các acid béo không no quan trong (Omega 3, 6,
9, tiền DHA) thì chiếm tỷ lệ tương đối cao. Có nhiều yếu tố thể gây ảnh hưởng đến kết quả
(nguyên liệu, quy trình, nhiệt độ, ánh sáng, oxy, phương pháp bảo quản,...) do có nhiều hạn
chế trong quá trình thực hiện nên còn nhiều thiếu sót, để hoàn thiện đề tài kiến nghị cần có
thêm các nghiên cứu khác.

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền

ii


Đ ồ án tốt nghiệp

G VHD: T rần Thị N gọc M ai

MỤC LỤC.................................................................................................... Trang

LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................................... 3
1.1

Tổng Quan Về Rong N âu .........................................................................................................3

1.1.1

Phân loại thực v ậ t................................................................................................................3

1.1.2 Phân bố..................................................................................................................................3
1.1.3

Đặc điểm thực vật................................................................................................................4

1.1.3.1 Hình thái.........................................................................................................................4
1.1.3.2 Cấu t ạ o ...........................................................................................................................5
1.1.4 Thành phần hóa học............................................................................................................ 9
1.1.4.1

Lục lạp và sắc tố..........................................................................................................10

1.1.4.2 Glucid...........................................................................................................................11
1.1.4.3 Protein.......................................................................................................................... 13
1.1.4.4 Lipid............................................................................................................................. 13
1.1.4.5 Chất khoáng.................................................................................................................16
1.1.5
1.2

Tình hình nuôi trồng, khai thác và sử dụng ở Thế Giới và Việt Nam........................17


Tổng quan về các chất kháng oxy hóa trong rong nâu....................................................... 20

1.2.1

Tocopherol ......................................................................................................................... 20

1.2.2 Carotenoid:.........................................................................................................................21
1.2.3
1.3

Các hợp chất polyphenol:.................................................................................................22

Tổng quan về phương pháp trích ly kết hợp enzyme..........................................................23

1.3.1

Cở sở lý thuyết của phương pháp trích ly...................................................................... 23

1.3.2 Cơ chế tác động của enzyme........................................................................................... 23
1.3.3

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trích ly (có hỗ trợ của enzyme).........................24

1.3.3.1 Nguyên liệ u .................................................................................................................24
1.3.3.2 Tỷ lệ dung môi và nguyên liệu ................................................................................. 24
1.3.3.3 Nhiệt độ trích ly ..........................................................................................................24
1.3.3.4 Thời gian trích l y ........................................................................................................25
1.3.3.5 Chủng loại enzym e.................................................................................................... 25
1.3.3.6 Loại dung môi............................................................................................................. 25


SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền

iii


G VHD: T rần Thị N gọc M ai

Đ ồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................... 26
2.1

Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................................26

2.1.1

Rong n â u ............................................................................................................................26

2.1.2 Viscozyme..........................................................................................................................26
2.1.3 Enzyme P- glucanase........................................................................................................26
2.2

Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................ 26

2.2.1

Phương pháp...................................................................................................................... 26

2.2.2 Hóa chất và dụng c ụ .........................................................................................................27

2.3

Bố trí thí nghiệm ..................................................................................................................... 27

2.3.1

Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến tỷ lệ thu hồi của
quá trình trích ly ................................................................................................................ 27

2.3.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ enzyme đến quá trình trích ly.......28
2.3.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ ủ enzyme........................................ 28
2.3.4 Thí nghiệm 4: Khảo sát thời gian ủ enzyme.................................................................. 29
2.3.5 Thí nghiệm 4: Phân tích thành phần acid béo có trong dịch trích lipid......................30
2.3.6 Thí nghiệm 5: Kiểm tra khả năng kháng oxy hóa từ dịch trích lipid thô................... 30
2.4

Quy trình đề xuất trích ly lipid và phân tích các chất kháng oxy hóa trong dịch trích lipid
thô của rong nâu....................................................................................................................... 31

2.4.1

Quy trình trích ly lipid từ rong nâu................................................................................. 31

2.4.2 Phân tích khả năng kháng oxy hóa và thành phần acid béo trong dịch trích lipid thô
của rong nâu....................................................................................................................... 33
CHƯƠNG 3: KẾT QỦA VÀ BIỆN LU Ậ N .................................................................................. 34
3.1

Khảo sát ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến tỷ lệ thu hồi của dịch trích........... 34


3.2

Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ enzyme đến tỷ lệ thu hồi dịch trích............................. 37

3.3

Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ ủ enzyme đến tỷ lệ thu hồi dịch trích.......................... 41

3.4

Khảo sát ảnh hưởng của thời gian ủ enzyme đến tỷ lệ thu hồi dịch trích.........................44

3.5

Khả năng kháng oxi hóa từ dịch trích lipid thô của rong nâu theo cơ chế bắt gốc tự do
DPPH.........................................................................................................................................47

3.6

Phân tích thành phần acid béo có trong dịch trích lipid......................................................48

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................51
PHỤ L Ụ C ..............................................................................................................................................I
SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền

iv


G VHD: T rần Thị N gọc M ai


Đ ồ án tốt nghiệp

D A N H M Ụ C H ÌN H
Hình 1.1: Hình thái rong m ơ ............................................................................................................. 5
Hình 1.2: Các cơ quan b ám ................................................................................................................5
Hình 1.3: Các kiểu nhánh chính của rong biển................................................................................ 6
Hình 1.4: Các kiểu lá của rong mơ....................................................................................................6
Hình 1.5: Các kiểu phao của rong mơ...............................................................................................7
Hình 1.6: Các kiểu đế của rong mơ................................................................................................... 7
Hình 1.7: Cấu tạo hình thái S.polycystum ........................................................................................8
Hình 1.8: Cấu tạo hình thái crassifolium......................................................................................... 9
Hình 1.9: Cấu trúc của acid alginic.................................................................................................12
Hình 1.10: Công thức cấu tạo fucoxanthin.................................................................................... 16
Hình 7.11: Biểu đồ sản lượng khai thác rong nâu toàn cầu (thống kê của FAO)..................... 18
Hình 1.12: Biểu đồ sản lượng nuôi trồng rong nâu trên toàn cầu (thống kê của FAO)........... 18
Hình 1.13: UCP1 biểu hiện ở WAT trong bụng........................................................................... 22
Hình 2.1: Quy trình dự kiến trích ly lipid thô từ rong nâu.......................................................... 31
Hình 2.2: Sơ đồ phân tích dịch trích lipid thô của rong nâu........................................................ 33
Hình 3.1: Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của kích thước rong đến tỷ lệ thu hồi dịch trích........36
Hình 3.2: Biểu đồ biểu diễn sự ảnh hưởng của nồng độ enzyme đến tỷ lệ thu hồi dịch trích. 40
Hình 8: Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ ủ enzyme đến tỷ lệ thu hồi dịch trích...... 43
Hình 3.4: Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của thời gian ủ enzyme đến tỷ lệ thu hồi dịch trích.. 46

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền

v


G VHD: T rần Thị N gọc M ai


Đ ồ án tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG................................................................................................................... Trang
Bảng 1.1: Diện tích rong nâu theo vùng biển các tỉnh.................................................................... 4
Bảng 1.2: Thành phần hóa học của rong n â u .................................................................................. 9
Bảng 1.3: Thành phần hóa học của một số loại rong b iể n .......................................................... 10
Bảng 1.4: Thành phần acid béo chính của lipid trong rong nâu (Glycolipids, Phospholipid, và
các triacylglycerol)............................................................................................................................14
Bảng 1.5: Hàm lượng lipid thu được từ một số loài rong nâu.....................................................15
Bảng 2.1: Tóm tắt khảo sát sự ảnh hưởng của kích thước đến tỷ lệ thu hồi dịch trích

28

Bảng 2.2: Tóm tắt khảo sát sự ảnh hưởng của nồng độ đến tỷ lệ thu hồi dịch trích.................28
Bảng 2.3: Tóm tắt khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ ủ đến tỷ lệ thu hồi dịch trích..............29
Bảng 2.4: Tóm tắt khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian ủ đến tỷ lệ thu hồi dịch tríc h

30

Bảng 3.1: Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của kích thước đến tỷ lệ thu hồi dịch trích

34

Bảng 3.2: Kết quả xử lý ANOVA và LSD khảo sát sự ảnh hưởng của kích thước rong đến tỷ
lệ thu hồi dịch trích có hỗ trợ của enzyme p - glucanase...........................................34
Bảng 3.3: Kết quả xử lý ANOVA và LSD khảo sát sự ảnh hưởng của kích thước rong đến tỷ
lệ thu hồi dịch trích có hỗ trợ của Viscozyme............................................................. 35
Bảng 3.4: Kết quả sự ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến tỷ lệ thu hồi dịch trích


35

Bảng 3.5: Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng nồng độ enzyme đến tỷ lệ thu hồi dịch trích

38

Bảng 3.6: Kết quả xử lý ANOVA và LSD đối với khảo sát ảnh hưởng của nồng độ enzyme Pglucanase đến tỷ lệ thu hồi dịch trích..............................................................................38
Bảng 3.7: Kết quả xử lý ANOVA và LSD đối với khảo sát ảnh hưởng của nồng độ enzyme
Viscozyme đến tỷ lệ thu hồi dịch trích .......................................................................... 39
Bảng 3.8: Kết quả sự ảnh hưởng của nồng độ enzyme đến tỷ lệ thu hồi dịch trích .................39
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng nhiệt độ ủ enzyme đến tỷ lệ thu hồi dịch trích

41

Bảng 3.10: Kết quả xử lý ANOVA và LSD khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ ủ enzyme p glucanase đến tỷ lệ thu hồi dịch trích.......................................................................... 41
Bảng 3.11: Kết quả xử lý ANOVA và LSD đối với khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ ủ
Viscozyme đến tỷ lệ thu hồi dịch trích........................................................................42
Bảng 3.12: Kết quả sự ảnh hưởng của nhiệt độ ủ enzyme đến tỷ lệ thu hồi dịch trích............ 42
Bảng 3.13: Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian ủ đến tỷ lệ thu hồi dịch trích

44

Bảng 3.14: Kết quả xử lý ANOVA và LSD khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian ủ enzyme Pglucanase đến tỷ lệ thu hồi dịch trích.......................................................................... 44

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền

vi


G VHD: T rần Thị N gọc M ai


Đ ồ án tốt nghiệp

Bảng 3.15: Kết quả xử lý ANOVA và LSD đối với khảo sát ảnh hưởng của thời gian ủ
Viscozyme đến tỷ lệ thu hồi dịch trích........................................................................45
Bảng 3.16: Kết quả ảnh hưởng của thời gian ủ enzyme đến tỷ lệ thu hồi dịch trích................ 46
Bảng 3.17: Kết quả phân tích khả năng kháng oxy hóa bằng phương pháp DPPH..................47
Bảng 3.18: Kết quả phân tích thành phần acid béo bằng phương pháp sắc ký k h í..................48

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền

vii


G VHD: T rần Thị N gọc M ai

Đ ồ án tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người được nâng cao. Con người không chỉ
quan tâm đến vấn đề ăn mặc, ở đơn giản như trước đây mà còn có những yêu cầu cao hơn.
Khi đời sống được nâng cao, con người ngày càng quan tâm hơn đến sức khỏe của mình. Do
đó, những thực phẩm, vật dụng có thể gây hại cho sức khỏe dần bị loại bỏ và được thay thế
bằng các sản phẩm được sản xuất từ các thành phần chiết xuất từ thiên nhiên. Nhu cầu của con
người là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy xã hội phát triển và cũng là động
lực thúc đẩy các nhà khoa học, nhà sản xuất tìm tòi, sáng tạo ra nhiều sản phẩm mới.
Với sự phát triển của khoa học, con người đã biết cách chiết xuất ra nhiều hợp chất có
nguồn gốc tự nhiên có lợi cho sức khỏe con người và ứng dụng chúng vào các ngành công
nghiệp trong đời sống thông qua nhiều ngành công nghiệp như: công nghiệp thực phẩm, công

nghiệp dệt may, xây dựng... Trong đó, việc ứng dụng các thành tựu khoa học vào ngành công
nghiệp thực phẩm đóng vai trò quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.
Hiện nay, có rất nhiều hợp chất được chiết xuất từ thiên nhiên đã được ứng dụng rộng rãi vào
đời sống. Những chất được trích ly đó thường là hợp chất có khả năng kháng oxy hóa như
hợp chất polyphenol (phlorotannin), carotenoid, flavonoid,...các thành phần này được sử dụng
trong thực phẩm như một loại thực phẩm chức năng phòng ngừa bệnh.
Việt Nam có hệ động vật, thực vật vô cùng phong phú, có nhiều gen quý hiếm đặc
trưng cho khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Một trong những điều kiện tạo nên sự phong phú và giàu
có ấy chính là vùng biển nhiệt đới với bờ biển dài 3200km bao bọc hết phía đông và nam đất
nước. Một trong những nguồn tài nguyên phong phú và có giá trị mà vùng biển ban tặng cho
chúng ta là rong biển. Rong biển là loại thực vật biển phong phú, quý giá được dùng làm
nguyên liệu chế biến thành các sản phẩm có giá trị trong công nghiệp và thực phẩm. Từ lâu
rong biển đã được coi là đối tượng nghiên cứu của nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta trữ
lượng rong biển rất lớn, là nguồn tài nguyên chiếm vị trí quan trọng trong lĩnh vực kinh tế
biển Việt Nam. Ngành rong biển có nhiều loài, một trong những loài có nhiều tính năng ưu
việt được các nhà nghiên cứu quan tâm tới là ngành rong Nâu, điển hình là rong Mơ. Gần đây,
ngành nuôi trồng và chế biến rong biển nổi lên như một ngành công nghiệp mới mang lại một
số thành tựu nhất định. Nhiều công trình nghiên cứu về giá trị dinh dưỡng cũng như dược học
từ rong biển đã được công bố và ứng dụng rộng rãi trên toàn cầu. Người ta phát hiện ra nhiều
thành phần quý có trong rong biển như: Iod, alginate, fucodan, hợp chất chống oxy hóa
SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền

1


G VHD: T rần Thị N gọc M ai

Đ ồ án tốt nghiệp

(phlorotannin, fucoxanthin...), các acid béo, Ngày nay, nhiều công dụng khác của rong biển

đang được các nhà nghiên cứu tiếp tục khám phá. Xuất phát từ nhu cầu của xã hội hiện đại,
đồng thời tận dụng được nguồn nguyên liệu dồi dào, các nhà khoa học của nước ta đã và đang
tăng cường nghiên cứu, chuyển nguồn rong biển và phế thải từ rong biển thành các sản phẩm
có giá trị, tách chiết ra các thành phần hoặc hỗn hợp các thành phần khác nhau có hoạt tính
sinh học để gia tăng giá trị rong biển Việt Nam. Để góp phần vào xu thế đó, tôi thực hiện đề
tài “Nghiên cứu quá trình xử lý enzyme để nâng cao hiệu suất trích ly và phân tích khả năng
kháng oxy hóa của dịch trích lipid từ rong biển nâu”. Đề tài gồm các nội dung:
1. Tìm hiểu một số thành phần hóa học chủ yếu của nguyên liệu rong Nâu.
2. Khảo sát điều kiện xử lý enzyme ản hưởng đến quá trình trích ly lipid.
3. Phân tích khả năng kháng oxy hóa và thành phần acid béo của lipid thô thu được.
2. M ục tiêu nghiên cứu.
-

Khảo sát ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu sau quá trình xay đến hiệu suất

-

Khảo sát sự ảnh hưởng của nồng độ enzyme đến hiệu suất trích ly

-

Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian ủ đến hiệu suất trích ly.

-

Phân tích thành phần acid béo có trong dịch trích lipid.

-

Phân tích khả năng kháng oxy hóa của dịch trích trong các khảo sát trên.


trích ly.

3. Giới hạn của đề tài:
Bước đầu tiếp cận với nghiên cứu, trong điều kiện:
-

Kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm chưa có.

-

Điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí còn thiếu thốn, thiết bị thô sơ.

-

Thời gian nghiên cứu ngắn nên không thể khảo sát nhiều loại rong khác nhau hay
khảo sát nhiều yếu tố ảnh hưởng khác.

-

Không thể thực hiện nhiều phương pháp trích ly khác nhau để so sánh.

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền

2


Đ ồ án tốt nghiệp

G VHD: T rần Thị N gọc M ai


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1

Tổng Q uan Về Rong Nâu

1.1.1

Phân loại thực vật
-

Rong nâu là tên gọi chung của các loài rong thuộc ngành Phaecophyta, ngành này

chỉ có một lớp Phaeophyceae, gồm 265 chi và khoảng 1500 - 2000 loài, phần lớn sống ở biển
chỉ có một số loài sống ở nước ngọt.[4,5,6,11].
-

Phân loại khoa học: [2,4,5]
> Ngành Ochrophyta
> Lớp Phaeophyceae
> Bộ Fucales
> Họ Sargassaceae
>

Chi Sargassum

> Loài Sargassum Virgatum (rong mơ chổi), Sargassum feldmannii P.Hoang (rong
mơ Việt Nam), Sargassum mcclurei setchell (rong mơ McClurei), Sargassum graminifolium
(rong mơ cỏ), Sargassum carpophyllum (rong mơ chụm), Sargassum horneri (rong mơ
Horner), v.v...

1.1.2

Phân bố
-

Rong nâu sống bám vào các vật thể khác nhờ đĩa bám, do đó rong nâu thường sống

ở các vùng biển đá hoặc nơi có các vật bám khác như chân đập, cầu cảng, san hô... Rong nâu
tại các vùng ôn đới, hàn đới có kích thước cá thể lớn, số lượng cá thể nhiều, số loài ít. Còn ở
vùng nhiệt đới, á nhiệt đới, rong nâu có kích thước cá thể nhỏ, số lượng loài phong phú.
Nguồn lợi rong nâu chủ yếu tập trung ở các nước châu Âu và Bắc Mỹ. Ở châu Á, rong nâu
phân bố dọc theo ven biển các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ãn Độ, khu vực Đông
Nam Á. [6]
-

Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho rong biển

phát triển. Theo thống kê, nước ta có khoảng 794 loài rong biển, phân bố ở vùng biển phía bắc
310 loài, miền Nam 484 loài, 156 loài tìm thấy ở cả hai miền.
-

Rong phát triển trên vùng bãi triều nền cứng. Các nguồn dự trữ lớn nhất của

Sargassum tập trung ở phía Bắc ở vịnh Bắc bộ, ở miền Trung và ven bờ biển phía Nam Việt
Nam ở vịnh Thái Lan. Mùa sinh trưởng đối với hầu hết các loài Sargassum kéo dài từ tháng
11 đến tháng 6. Chúng mọc trên nền đáy cứng là các đá tảng, sinh trưởng trong vực nước có
nhiệt độ và độ mặn tương đối cao (nhiệt độ: 29,3 ± 2,23°C và độ mặn 25^ 34,5%o), độ bao phủ
trung bình đạt 43,71%, mật độ cây trung bình 43,8 ± 20,2 cây/m2 và sinh lượng trung bình đạt
SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền


3


G VHD: T rần Thị N gọc M ai

Đ ồ án tốt nghiệp

456,1 ± 64,2 g khô/m2 Sự tương quan giữa chiều dài với trọng lượng các thể của các loài rong
Mơ có giá trị trung bình là 0,7 và giữa chiều dài với sinh lượng là 0,78. Rong Mơ phân bố phổ
biến từ 0 m hải đồ cho đến chiều sâu 15 m nước, mùa vụ khai thác rong Mơ được phân làm ba
thời điểm theo ba vùng: Vùng bãi rong cạn, sâu và cạn ngầm.
-

Rong mơ phân bố dọc theo bờ biển nước ta, ở miền Trung và miền Nam rong tập

trung chủ yếu ở các tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng,
Quãng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Vũng Tàu, Kiên
Giang và các đảo: Lý Sơn, Phú Quý, Phú Qu ốc, quần đảo Trường Sa. Ở các tỉnh phía Bắc
rong mơ có ở các tỉnh: Quảng Ninh, Hải Phòng và một số đảo như Cô Tô, Cát B à,...
Bảng 1.1: Diện tích rong nâu theo vùng biển các tỉnh. [25]
Các địa danh

Diện tích (m2)

Năng suất (kg/m2)

M ùa vụ (tháng)

Quảng Nam - Đà Nẵng


190.000

2,7

3- 5

Bình Định

42.750

2,5

3 -5

Khánh Hòa

2.000.000

5,5

3 -5

Ninh Thuận

1.500.000

7

3 -5


-

Vùng biển Khánh Hòa có diện tích rong mơ mọc cao nhất, tổng diện tích lên đến

2.000.000 m2, sinh lượng khá cao có thể lên tới hơn 5,5 kg/m2, trữ lượng có thể khai thác hàng
năm có thể ước tính hơn 11.000 tấn rong tươi.
1.1.3

Đặc điểm thực v ật [1,4,5]

1.1.3.1 H ình thái
- Rong dài ngắn tùy loài và tùy thuộc vào điều kiện môi trường, thường gặp rong dài
từ vài chục cm đến vài ba mét hay hơn. Chúng bám vào vật bám nhờ đĩa bám hay hệ thống rễ
bò phân nhánh. Đĩa bám thư ờng chắc hơn rễ và sóng biển thường đánh đứt rong hơn là nhổ
được đĩa bám.
-

Thân rong gồm một trục chính rất ngắn, đa số thường dài trên dưới 1cm, hình trụ,

sần sùi. Đỉnh của trục chính sẽ phân ra làm 2 đến 5 nhánh chính, hai bên nhánh chính sẽ mọc
ra nhiều nhánh bên. Nhánh chính và nhánh bên sẽ tạo ra chiều dài của rong. Chiều dài này
khác nhau tùy vào các chi, loài và trong cùng một loài kích thước này cũng thay đổi tùy vào
điều kiện sống, tùy nơi phân bố.
-

Trên các nhánh có các cơ quan dinh dưỡng gần giống như lá và các túi chứa đầy

không khí được gọi là phao. Khi rong trưởng thành trên các nhánh bên mọc ra các nhánh phụ,
SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền


4


Đ ồ án tốt nghiệp

G VHD: T rần Thị N gọc M ai

ngắn (thường từ tháng 3 đến tháng 6) có mang nhiều cơ quan sinh sản đực và cái gọi là đế.
Nhờ có hệ thống phao rong luôn giữ vị trí thẳng đứng trong môi trường biển. Nếu nước cạn
rong khá dài thì phần trên của rong nằm trên mặt nước.

I Đế
- Nhánh thụ

"* '*f Phao

-


Nhánh bên

Nhánh chính
Trục chính
,

Đĩa bám

H ình 9.1: Hình thái rong mơ.
1.1.3.2


Cấu tạo

a. Cơ quan bám
-

So với các rong biển khác cơ quan bám của rong mơ khá vững chắc để có thể chịu

được thân rong mơ khá lớn và trong môi trường sóng mạnh. Hình dạng của cơ quan này biến
đổi từ dạng rễ bò đến dạng đĩa bám.

ih, Ms
1.2a

1.2b

1.2c

ì . 2d

1.2e

H ình 1.10: Các cơ quan bám
1.2a: Đĩa bám dạng rễ bò.

1.2b: Đĩa bám mỏng, tròn.

1.2c: Đĩa bám hình nón dày.

1.2d: Đĩa bám dạng đĩa.


1.2e: Hai hay nhiều gốc rong chung đĩa bám mỏng.
SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền


Đ ồ án tốt nghiệp

G VHD: T rần Thị N gọc M ai

b. T rục chính
-

Mỗi rong chỉ có một trục chính, thường có hình trụ, sần sùi. Cây mầm mọc ra trục

chính, trục chính phát triển đến chiều dài nhất định khác nhau tùy mỗi loài, sau đó sẽ ngừng
tăng trưởng và phân ra các nhánh chính. Đây là cơ chế đặc biệt cho các loài của họ
Sargassaceae.
c. Các nhánh chính và nhánh bên
-

Các nhánh chính quyết định chiều dài của rong. Số lượng các nhánh chính của một

cây rong thay đổi tùy loài. Các nhánh bên mọc chung quanh các nhánh chính theo cách xoay
tròn hay mọc hai bên trong một mặt phẳng, thường mọc hướng lên trên nhưng cũng có loài
mọc cong xuống (Sargassnm serrci-tifolium, Sarsassnm tortile... y

1.3a

1.3b

1.3c


H ình 1.11: Các kiểu nhánh chính của rong biển.
d. L á
-

Hình dạng của lá có những thay đổi rất lớn giữa các loài. Trong cùng một loài lá

cũng có những thay đổi giữa phần gốc và phần ngọn, giữa rong còn non và rong đã trư ởng
thành. Ngoài ra, đôi khi chúng ta còn nhận thấy chúng có những thay đổi theo môi trường.

1.4a

1.4b

1.4c

1.4d

1.4e

1.4f

H ình 1.12: Các kiểu lá của rong mơ.
1.4a: Lá phân nhánh hình lông chim.

1.4b: Lá xẻ sâu.

1.4c: Mép lá có răng cưa nhọn, xẻ sâu.

1.4d: Mép lá có chia đôi hay mâm nhỏ.


1.4e: Mép lá có răng cưa mịn.

1.4f: Mép lá nguyên.

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền

6


Đ ồ án tốt nghiệp

e. Phao
-

G VHD: T rần Thị N gọc M ai

Sự hiện diện của phao hay túi khí là một tính chất rất đặc sắc của họ Sargassaceae.

Hệ thống phao giữ cho rong nổi lơ lửng trong môi trường biển. Hình dạng, vị trí, cấu tạo phao
có khác nhau và đều có quan hệ mật thiết với lá.

1.5a

1.5b

1.5c

1.5d


1.5e

1.5f

1.5g

1.5h

H ình 1.13: Các kiểu phao của rong mơ
-

Số lượng, hình dạng, kích thước của phao cũng thay đổi theo tùy loài. Có loài phao

rất nhiều, làm thành chùm như chùm nho ở Sargassum polycystum nhưng cũng có loài phao
rất ít như Sargassum swartzii, Sargassum crassifolium... Đa số chúng có hình cầu, hình xoan,
một số ít có hình thoi kéo dài (Sargassum herklotsii).
f. Đế
-

Khi rong trưởng thành mọc ra các nhánh hình trụ ngắn, trên đó có mang các chùm

đế. Đế đực thường có dạng hình trụ hay hình bắp, có u, đôi khi có gai. Đế cái thường ngắn
hơn đế đực, hẹp hoặc có hình 3 cạnh và có gai nhất là ở phần chót đế.

1.6a

1.6b

1.6c
Hình1. 14: Các kiểu đế của rong mơ.


1.6a: Đế mọc xung quanh một trục.
1.6b: Đế mọc cô đơn ở nách lá.
1.6c: Các chùm đế dày với phao lá.
1.6d: Đế phân nhánh nhiều, dẹp hay ba cạnh.

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền

7

1.6d


Đ ồ án tốt nghiệp

G VHD: T rần Thị N gọc M ai

❖ Đặc điểm một số loại thuộc rong nâu. [12,13,15]

Sargassum polycystum (rong mơ): Thân chính với phân nhánh phát triển tươi tốt trong
bùn. Đế đực dạng trụ tròn, chia nhánh hoặc không, dài 14 mm, đường kính 1 mm. Đế cái dẹp
hoặc có dạng tam lăng, dài 4 mm, đường kính 1 mm, chia nhánh. Cấu tạo trong đế đực gồm
các ổ sinh sản hình tứ diện, bên trong chứa các giao tử phòng đực sinh giao tử đực. Đế cái
gồm các ổ sinh sản, mỗi ổ chỉ chứa một noãn bào hình cầu. Quá trình phát triển của
S.polycystum có liên quan chặt chẽ vào vị trí phân bố của nó trên vùng triều.

Chú thích:
a. Hình thái chung.
b. Lá.
c. Phao.

d. Đế đực.
e. Mặt cắt ngang đế đực.
f.

Đế cái.

g. Mặt cắt ngang đế cái.
h. Gai trên nhánh chính.
i.

Gai phụ.
H ìn h 1.7: Cấu tạo hình thái S.polycystum
Sargassum crassifolium (rong mơ): Lá cao 30 - 50 cm, rộng 0,5 - 1 cm, dài 2- 3 mm,

mang 3-7 cành chính. Các nhánh chính phẳng, rộng, mịn, dài 30- 50 cm, rộng 2,5 mm. Cành
thứ cấptương tự như các nhánh chính, dài 3-6 cm, rộng 1 mm. Cành với mụn nước, lá cây và
các vật chứa, tạo ra từ nách của cành thứ cấp. Lá dày và cứng, theo chiều dọc đính kèm, hình
elip để hình elip, hình chữ nhật, dài 2 - 2,5 cm, rộng 1 cm, cuống sống, tỷ suất uốn lượn, dày,
răng cưa hoặc đôi răng cưa, đầu tù để tròn, gân lá giữa không dễ, biến mất về phía đầu, túi
tròn để hình elip dài 0,6-1,5 cm, đường kính 0,5-0,8 cm, cuống ngắn, chiều dài ít hơn một
phần ba trong túi.

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền

8


G VHD: T rần Thị N gọc M ai

Đ ồ án tốt nghiệp


1 cm

Chú thích:
a. Hình thái chung.
b. Lá.
c. Phao.
d. Đế.
e. Mặt cắt ngang của đế.

200 fim

H ình 1.8: Cấu tạo hình thái crassifolium
1.1.4

T hành phần hóa học.
Bảng 1.2: T hành phần hóa học của rong nâu [10]
Tỷ lệ (tính theo trọng lượng rong
T hành phần
khô)(% )

Tro

Glucid

Nước

13 - 15

Lipid


1 - 10

Protein

8,05-21,11
Iod

0,0 5 -0 ,1 6

Calci

5 - 10

21 - 33

Mannitol (monosaccharide)

7,00-15,95

Alginic (polysaccharide)

13 - 15

Chất xơ

8 - 17

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền


9


Đ ồ án tốt nghiệp

G VHD: T rần Thị N gọc M ai

Ascophyllum

Laminaria

Alaria

Palmaria

Porphyra

nodosum

digitata

esculenta

palmata

yezoensis

Loại

Nâu


Nâu

Nâu

Đỏ

Đỏ

Nước (%)

70 - 85

73 - 90

73 - 86

79 - 88

Tro

1 5 -2 5

73 - 90

73 - 86

1 5 -3 0

7,8


Acid alginic

15-30

20-45

21 - 42

0

0

Xylans

0

0

0

29-45

0

Laminaran

0 - 10

0 - 18


0-34

0

0

Manitol

5 - 10

4 - 16

4 - 13

0

0

Fucoidan

4 - 10

2 -4

0

0

Floridoside


0

0

0

Carbohydrate

c.10

1 -2

1 -2

Protein

5-10

8 -15

9 - 18

8-25

43,6

Chất béo

2 -7


1 -2

1 -2

0,3 - 0,8

2,1

Tannin

2 - 10

c.1

0,5 - 0,6

Kali

2 -3

1,3 - 3,8

7 -9

2,4

Sodium

3 -4


2,2,
1
,90,

2,0 - 2,5

0,6

Magnesium

0,5 - 0,9

,0
5
!
0,
8

Bảng 1.3: Thành phần hóa học của một số loại rong biển [27]

Iode

0,01 - 0,1

0,3 - 1,1

1.1.4.1

0,

4
!
0,
5

2-20

0,05

0,01 - 0,1

Lục lạp và sắc tố.

a. Lục lạp
-

Lục lạp có dạng hình đìa, hoặc hình dãi thường có màu vàng nâu vì màu lục của

chlorophyll bị che lấp bởi màu sắc của các sắc tố phụ fucoxanthin. Hạt tạo bột (pyrenoid) như
cái cuống nhô ra từ phần cuối của lục lạp. Mỗi lục lạp thường có một hoặc vài hạt tạo bột có
dạng quả lê.

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền

10


Đ ồ án tốt nghiệp

-


G VHD: T rần Thị N gọc M ai

Lục lạp được bao bọc bởi bốn lớp màng trong đó gồm hai lớp màng của lục lạp và

hai lớp màng lưới nội sinh chất lục lạp. Mạng lưới nội sinh chất lục lạp nối với màng nhân.
Giữa màng nhân và hai lớp màng của lục lạp có periplastidal. Periplastidal gồm hệ thống các
vi ống liên kết với nhau ở khoảng hẹp giữa màng nhân và hai lớp màng của lục lạp.
-

Phía trong lục lạp, ba thylacoid thường xếp chồng lên nhau tạo thành các tấm

lamella. Lục lạp của tảo nâu có các lamella ngoại vi chạy sát màng lục lạp, bao bọc các
lamella khác ở phía trong. Đặc điểm cấu tạo lục lạp của tảo nâu cũng là m ột trong những đặc
điểm quan trọng để xếp tảo nâu vào cùng một ngành với tảo silic, tảo vàng, tảo vàng ánh và
các lớp khác vào cùng một ngành. Cấu trúc lục lạp của tảo nâu giống với cấu trúc điển hình
của ngành Heterokontophyta. ADN của lục lạp có dạng vòng.[10]
b. Sắc tố.
-

Sắc tố trong rong nâu là diệp lục tố (chlorophyll), diệp hoàng tố (xantophyl), sắc tố

màu nâu (fucoxanthin), sắc tố đỏ (caroten). Tùy theo tỷ lệ các loại sắc tố mà rong có màu từ
nâu - vàng - nâu đậm - vàng lục. Nhìn chung sắc tố của rong mơ là khá bền.
-

Sắc tố quang hợp của tảo nâu hòa tan trong lục lạp không tập trung thành các

phycobilisome trên bề mặt của thylacoid như ở tảo đỏ hay tảo lam. Sắc tố quang hợp là
chlorophyll a, chlorophyll c, không có chlorophyll b. Sắc tố quang hợp phụ là fucoxanthin và

các sắc tố xanthophyll cùng có hiện diện ở tảo nâu như: violaxanthin, antheraxanthin,
neoxanthin, diadinoxanthin, diatoxanthin. Bên cạnh đó còn có p_carotene. Ở tảo nâu các sắc
tố quang hợp phụ đặc biệt là fucoxanthin có màu sắc lấn át sắc tố quang hợp nên tảo có màu
nâu. Ở Chrysophyceae và Bacillariophyceae cũng có màu nâu do s ắc tố fucoxanthin.[10]
1.1.4.2
-

Glucid:
Monosacharide: quan trọng nhất trong rong là đường Mannitol, được Stenhouds

phát hiện năm 1884 và được Kylin (1913) chứng minh thêm. Mannitol có công thức tổng
quát: HOCH 2 - (CHOH ) 4 - CH 2 OH.
+ Mannitol tan được trong alcol, dễ tan trong nước có vị ngọt. Hàm lượng từ 14 25% trọng lượng rong khô tùy thuộc vào hoàn cảnh địa lý nơi sinh sống.
+ Hàm lượng Mannitol biến động theo thời gian sinh trưởng trong năm của rong khá
rõ rệt, tăng dần từ tháng 1, tập trung cao vào mùa hè (tháng 4) rồi sau đó giảm đi. Theo Kylin
(1993) và Vedrinski (1938) cho thấy hàm lượng Mannitol đạt 25% về mùa hè rồi bị phân hủy
dần trong các tháng mùa đông chỉ còn 4 - 6%.
+ Rong bảo quản không tốt, độ ẩm cao làm cho Mannitol bị phá hủy.

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền

11


G VHD: T rần Thị N gọc M ai

Đ ồ án tốt nghiệp

+ Công dụng của Mannitol: dùng trong y học chữa bệnh cho người già yếu, trong
quốc phòng dùng điều chế thuốc nổ theo tỷ lệ hỗn hợp Mannitol với Hydrogen và Nitơ. Ngoài

ra Mannitol còn dùng điều chế thuốc sát trùng (Mannitol với kim loại có tác dụng diệt trùng
cao).[10]
-

Polysacaride:
+ Alginic: Là một polysacaride tập chung ở giữa vách tế bào, là thành phần chủ yếu

tạo thành tầng bên ngoài của màng tế bào rong. Alginic và các muối của chúng có nhiều công
dụng trong ngành công nhiệp, y học, nông học và thực phẩm. Hàm lượng alginic của loài
S.mcclurei khoảng 29,98 - 39,30% so với trọng lượng khô và đạt cao nhất vào tháng 4.
s

Alginic là một polysaccharide tập trung ở giữa vách tế bào, là thành phần chủ

yếu tạo thành tầng bên ngoài của màng tế bào. Alginic và các muối của nó có nhiều công dụng
trong ngành công nghiệp, y học, nông học và thực phẩm.[7,10]
s

Hàm lượng alginic trong các loại rong nâu khoảng 2 - 4% so với rong tươi và

13 - 15% so với rong khô. Hàm lượng này phụ thuộc vào loài rong và vị trí địa lý môi trường
mà rong sinh sống. Hàm lượng alginic trong rong nâu ở các tỉnh miền trung Việt Nam thường
cao nhất vào tháng 4 trong năm.[7,10]

<KăC«) a t»-4>l

o('c«) «(!-«>,

vifr,) IK1-4),


M(*cễ) PU-*),

o(‘c 4)'

H ình 1.9: Cấu trúc của acid alginic.
s

Hàm lượng alginic có ở các loài rong ở biển miền Trung Việt Nam là khá cao,

dao động từ 12,3 - 35,9% so với trọng lượng rong khô tuyệt đối tùy thuộc vào loài và vùng
địa lý mà rong sinh sống.[10]
+ Fucxinic: Có tính chất gần giống với acid alginic. Acid fucxinic tác dụng với acid
sunfuric tạo hợp chất màu phụ thuộc vào nồng độ acid sunfuric. Có tính chất gần giống với
alginic. Acid fucxinic tác dụng với acid sunfuric tạo hợp có chất màu phụ thuộc vào nồng độ
acid sunfuric, nhờ tính chất này mà fucxinic được ứng dụng vào sản xuất sợi tơ màu, phim
ảnh màu.[10]

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền

12


G VHD: T rần Thị N gọc M ai

Đ ồ án tốt nghiệp

+ Fucoidan: là một polysaccharide với bộ khung chính được tạo bởi a-L-fucose
sulfat (chiếm hơn 90%) và một lượng nhỏ các đường đơn khác như: D-manose, D-galactose,
D-xylose, L-rhamnonse, D-glucose và acid D-uronic. Là muối giữa acid fucoidinic với các
kim loại hóa trị khác nhau như Ca, Cu, Zn. Fucoidan có tính chất gần giống với acid alginic,

nhưng hàm lượng thấp hơn. Những nghiên cứu gần đây cho thấy fucoidan thể hiện nhiều hoạt
tính sinh học đặc biệt như chống đông tụ, chống viêm nhiễm và điều tiết miễn dịch, ức chế sự
phát triển u bướu và ung thư, kháng virút kể cả virút HIV.[7]
+ Laminarin: Là tinh bột của rong. Laminarin thường ở dạng bột không màu, không
mùi có hai loại: tan trong nước và không tan trong nước. Laminaran là một glucose
polysaccharide chỉ có trong rong nâu. Laminaran được biết đến như là những chất kháng ung
thư, chất bảo vệ phóng xạ và chống đông tụ máu [7].
+ Cellulose: Là thành phần tạo nên vỏ cây rong. Là thành phần tạo nên vỏ cây
rong.Hàm lượng cellulose trong rong nâu nhiều hơn rong đỏ.
Công dụng: dùng cho công nghiệp giấy, trong công nghiệp xây dựng (l2 phụ gia
kết cấu xi măng). [ 10]
1.1.4.3
-

Protein
Protein của rong nâu không cao lắm nhưng khá hoàn hảo. Do vậy rong nâu có thể

sử dụng làm thực phẩm. Protein của rong nâu thường ở dạng kết hợp với Iod tạo Iod hữu cơ
như: Monoiodinzodizin, Diodinzodizin. Iod có giá trị trong y học, do vậy rong nâu còn được
dùng làm thuốc phòng chống và chữa bệnh bướu cổ.
-

Hàm lượng các acid amin cũng đáng kể và có giá trị cao trong protein của rong

-

Hàm lượng protein rong nâu vùng biển Nha Trang dao động từ 8,05 -21,11% so

biển.


với trọng lượng rong khô và hàm lượng cũng phụ thuộc vào loài, giai đoạn phát triển và đặc
biệt là điều kiện sống [10].
1.1.4.4
-

Lipid
Lipid chiếm 1 - 10%, trong đó có chứa các thành phần phụ như glycolipids (giàu

omega- 3 và omega- 6), carotenoid (đặc biệt là fucoxanthin), phospholipid, và tocopherol. [19]

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền

13


G VHD: T rần Thị N gọc M ai

Đ ồ án tốt nghiệp

Bảng 1.4: Thành phần acid béo chính của lipid trong rong nâu (Glycolipids, Phospholipid, và
các triacylglycerol). [23]
Acid

Akamoku

Umitoranoo

Uganomoku

Kitahiwahig


Matsumo

Wakame

béo

(n=25)

(n=5)

(n=17)

e (n=10)

(n=8)

n (n=1)

14:0

3,8 ±0,6

3,8 ±0,6

3,4 ±0,7

6,1 ± 0,4

5,7 ± 1,3


-

16:0

26,2± 5,2

21,5 ±6,3

20,3 ±4,3

19,6 ±2,2

18,4 ±5,6

8,6

16:1n-7

4,1 ± 1,0

3,9 ± 1,4

2,8 ± 2,1

6,6 ± 2,3

2,0 ±2,1

-


18:1n-9

8,2 ± 1,5

5,6 ± 1,6

11,1 ± 3,0

14,8 ± 5,8

14,4 ±4,7

3,0

18:2n-6

5,9 ± 1,1

3,8 ± 0,4

7,9 ± 1,1

4,6 ± 0,9

11,2 ±1,9

3,6

18:3n-3


5,3 ± 0,8

8,6 ± 1,7

7,0 ± 1,5

4,3 ± 1,0

5,3 ± 1,1

-

18:4n-3

5,6 ± 3,4

7,9 ± 3,9

11,8 ± 6,4

5,8 ± 2,2

8,9 ± 5,1

37,3

20:4n-6

14,6 ±1,6


14,8 ±1,7

15,2 ± 1,7

6,1 ± 0,7

8,5 ± 1,6

7,1

20:5n-3

9,7 ± 3,0

12,0 ±3,9

11,2 ± 1,5

13,2 ± 2,4

12,2 ±3,5

17,6

20,6

28,5

30,0


23,3

21,1

54,9

Total
n-3

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền

14


G VHD: T rần Thị N gọc M ai

Đ ồ án tốt nghiệp

Bảng 1.5: Hàm lượng lipid thu được từ một số loài rong nâu [23]
Lipid tổng

H àm lượng lipid

(mg/g khối

tổng tối đa (mg/g

lượng khô)


khối lượng khô)

Akamoku

62,6 ± 18,7

101,0

Sargassum thunbergii

Umitoranoo

31,8 ± 13,1

50,0

Cystoseira hakodatensis

Uganomoku

42,9 ± 6,2

59,1

Sargassum confusum

Fujisujimoku

47,4 ± 12,8


66,2

Sargassum patens

Yatumatamoku

58,9 ±25,1

90,1

Silvetia babingtonii

Ezoishige

39,1 ± 11,8

55,0

Fucus distichus

Hibamata

31,1 ± 12,1

48,7

Undaria pinnatifida

Wakame


37,5 ± 8,4

52,0

Melanosiphon intestinale

Kitaiwahige

34,9 ± 17,1

55,0

Analipus japonicus

Matsumo

42,6 ± 16,0

65,0

Loài

Tên địa phương

(tên khoa học)

(Nhật)

Sargassum horneri


a. Glycolipids [19]
-

Theo nghiên cứu thì lipid trong rong nâu chứa 5 - 12% hàm lượng 18:4n - 3 và 9 -

13% hàm lượng EPA.
-

Tầm quan trọng của omega - 3 (HUFA) lên sức khỏe con người đã được chứng

minh thông qua các công trình nghiên cứu trên toàn cầu.
-

EPA đại diện omega - 3 (HUFA) và 18:04n - 3 đã được chứng minh gây ra ảnh

hưởng tích cực về dinh dưỡng và sức khỏe của con người.
-

Lipid trong rong nâu chứa tới 6 - 15% hàm lượng arachidonic acid.

-

Arachidonic acid (20:4n-6) cũng rất cần thiết đối với sức khỏe con người.

-

Gần đây, có sự quan tâm đặc biệt về tầm quan trọng của acid arachidonic lên các

chức năng của não bộ.
-


Ngoài ra, các chất béo là nguồn tốt đối với chức năng của các hợp chất hóa học

như carotenoids và polyphenol.

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền

15


Đ ồ án tốt nghiệp

G VHD: T rần Thị N gọc M ai

b. Fucoxanthin
-

Fucoxanthin chứa liên kết allenic,

chứa nhóm epoxy, keto, và hai nhóm hydroxyl.
-

Fucoxanthin cụ thể là carotenoid chỉ

tìm thây trong rong biên màu nâu và vi tảo. H ình 1.10: Công thức cấu tạo fucoxanthin
Fucoxanthin chứa dồi dào các carotenoid, được thống kê là trên10% trong tổng số sản lượng
thu được tự nhiên của carotenoids.
-

Thuộc tính sinh lý của fucoxanthin, theo nghiên cứu thì fucoxanthin có tác dụng


phòng chống béo phì và đáy tháo đường... Ngoài ra, còn là chất chuyển đổi omega-3 thành
DHA.[18,19]
-

Đối với fucosterol và tocopherols của chất béo được biết đến do một số hoạt động

sinh học bao gồm: ức chế hấp thu cholesterol và hoạt động chống oxy hóa.
c. Phospholipid
-

Phospholipid đóng vai trò là ch ất hoạt động bề mặt trong trao đổi chất, chuyển hóa

chất béo trong quá trình thẩm thấu qua màng tế bào, vừa là chất chống oxy hóa vừa là chất hỗ
trợ sự oxy hóa dầu tùy thuộc vào hàm lượng phospholipid và kim loại xúc tác.
-

Cơ chế chống oxy hóa của phosphplipid vẫn chưa được giải thích cụ thể nhưng

những nhóm phân cực đóng một vai trò quan trọng, đặc biệt là các phospholipid chứa Nitơ
như phosphatidylcholine và phosphatidyethanolamine có hiệu quả chống oxy hóa dưới mọi
điều kiện.
-

Phospholipid làm giảm sự oxy hóa bằng cách cô lập kim loại, chỉ thể hiện tính oxy

hóa khi có sự hiện diện của sắt bằng cách cô lập sắt.
1.1.4.5
-


C hất khoáng
Rong nâu có khả năng tích lũy hàng lo ạt các nguyên tố với hệ số tập trung cao,

nồng độ của các nguyên tố này trong tro của chúng có thể gấp hàng vạn lần so với nước biển.
Có 23 nguyên tố là Al, Si, Mg, Ca, Sr, Ba, Fe, V, Mor, Ti, Co, Ni, Cr, Sn, As, Bi, Cu, Pb, Zn,
Ga, Be, Na và K. Đặc biệt, rong mơ chứa một lượng khá lớn nguyên tố Strontium (Sr), cao
hơn khoảng 100 lần hàm lượng trong nước biển. Vì Sr là thành phần của chất thải phóng xạ
nên tính chất này của rong mơ góp phần làm sạch chất thải phóng xạ trong nước biển. Người
ta còn phát hiện chất Natri alginate chiết từ rong mơ có thể chữa được bệnh nhiễm phóng xạ
vì chất này uống vào sẽ hấp thu Sr phóng xạ đã bị nhiễm trong cơ thể rồi thải ra ngoài.

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền

16


G VHD: T rần Thị N gọc M ai

Đ ồ án tốt nghiệp

-

Hàm lượng Iod trong một số loài rong nâu dao động 0,05 - 0,16 % so với rong khô

tuyệt đối. Sự biến đổi hàm lượng Iod khá rõ rệt, thường vào mùa đông rong nâu có hàm lượng
Iod cao hơn mùa hè. [10]
1.1.5

Tình hình nuôi trồng, khai thác và sử dụng ở Thế Giới và Việt Nam.


a. Ở Thế Giới.
-

Rong biển đã được sử dụng từ rất sớm, khoảng 2700 năm trước công nguyên ở

Trung Quốc. 600 năm trước công nguyên, rong biển đã được chế biến thành một món ăn quý
dành cho vua chúa. Thuốc “trường sinh bất tử” được Tần Thuỷ Hoàng vị hoàng đế đầu tiên
của Trung Hoa sử dụng vào năm 200 trước công nguyên, nhưng mãi hơn 2000 năm sau khoa
học hiện đại mới chứng minh được đó chính là thành phần của rong nâu. Trong mười năm gần
đây, chính quyền Trung Quốc đã chi phí đến 12 triệu USD để phát triển một loại thuốc trị
AIDS từ rong nâu với tên thương phẩm là Fucoidan Glycocalyx (FGC). Loại thuốc tự nhiên
này có khả năng diệt virút HIV, tăng cường hệ miễn dịch. Ngày 01 tháng 01 năm 2003 loại
thuốc này đã được chính phủ Trung Quốc cấp phép sản xuất và đưa vào sử dụng.
-

Tại Nhật Bản rong nâu đã được sử dụng làm thức ăn từ thế kỷ thứ V [22], cuối

năm 2001 cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm đã xem xét và cấp phép cho các sản
phẩm thực phẩm chức năng của Nhật được bổ sung thêm thành phần fucoidan để tăng cường
hệ miễn dịch, giảm cholesterol, giảm mỡ máu,... [21] và trở thành thực phẩm hỗ trợ điều trị
bệnh nan y ngay cả ung thư.
-

Theo số liệu công bố hằng năm của tổ chức FAO [25], rong biển ngày càng được

ưa chuộng sử dụng nhiều hơn trên thế giới và trong vòng 30 năm trở lại đây sản lượng rong
biển đã tăng lên 4 lần đạt gần 10 triệu tấn tươi/năm, trong đó chỉ khoảng 10% là nhờ khai thác
tự nhiên, còn lại hơn 90% là nhờ canh tác. Các sản phẩm polysaccharide công nghiệp chính từ
rong biển là Agar, Agarose, Carrageenan và Alginate. Chúng được sử dụng rộng rãi trong
công nghiệp thực phẩm để làm chất phụ gia thức ăn, thực phẩm chức năng, đồ uống, sản xuất

bia, chế biến thịt, cá hộp, sản xuất sữa và bánh kẹo, trong mỹ phẩm, nha khoa và y dược, trong
các ngành công nghiệp, dệt may, công nghệ sinh học, v . v .

SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền

17


G VHD: T rần Thị N gọc M ai

Đ ồ án tốt nghiệp

H ình 15.11: Biểu đồ sản lượng khai thác rong nâu toàn cầu (thống kê của FAO).

H ình 1.12: Biểu đồ sản lượng nuôi trồng rong nâu trên toàn cầu (thống kê của FAO).
-

Các polysaccharide từ rong nâu được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp thực

phẩm, công nghệ sinh học và y học. Ngoài ra trong công nghiệp chế biến phức hợp rong biển
ta cũng có thể thu nhận các thành phần có giá trị khác như: fucoidan, laminaran và những chất
chuyển hóa phân tử thấp như mannitol, các acid amin tự do, polyphenol, các hợp chất chứa
iod, các vitamin và acid béo.
SVTH: Phạm Thị Thanh Tuyền

18


×