Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Vai trò của lao ñộng trong phát triển kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.69 KB, 41 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
LI NểI U
Lao ủng, mt mt l b phn ca ngun lc phỏt trin, ủú l yu t ủu

OBO
OKS
.CO
M

vo khụng th thiu ủc trong qỳa trỡnh sn xut. Mt khỏc lao ủng l mt b
phn ca dõn s, nhng ngi ủc hng li ớch ca s phỏt trin. S phỏt trin
kinh t suy cho cựng ủú l tng trng kinh t ủ nõng cao ủi sng vt cht,
tinh thn cho con ngi. Lao ủng l mt trong bn yu t tỏc ủng ti tng trng kinh t v nú l yu t quyt ủnh nht, bi vỡ tt c mi ca ci vt cht v
tinh thn ca xó hi ủu do con ngi to ra, trong ủú lao ủng ủúng vai trũ trc
tip sn xut ra ca ci ủú. Trong mt xó hi dự lc hu hay hin ủi cng cõn
ủi vai trũ ca lao ủng, dựng vai trũ ca lao ủng ủ vn hnh mỏy múc.Lao
ủng l mt yu t ủu vo ca mi qỳa trỡnh sn xut khụng th cú gỡ thay th
hon ton ủc lao ủng.

Vi Vit Nam l mt nc ủang phỏt trin v mun cú tc ủ tng trng
kinh t cao thỡ cn ủ cao vai trũ ca lao ủng trong phỏt trin kinh t. Nhng lý
do trờn l c s ca ủ ti: Vai trũ ca lao ủng trong phỏt trin kinh t Vit
Nam. Ni dung ca ủ ti l phõn tớch thc trng ca lao ủng Vit Nam hin
nay v phng hng gii quyt ủ phỏt huy vai trũ ca lao ủng gúp phn phỏt
trin kinh t.

HKTQD-HN.

KI L


ti ủc hon thnh vi s giỳp ủ ca cụ giỏo. Khoa KTPT-



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
CHƯƠNG I
SỰ CẦN THIÊT PHẢI NÂNG CAO VAI TRÒ
CỦA LAO ĐỘNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ

OBO
OKS
.CO
M

I.Vai trò của lao ñộng trong tăng trưởng và phát triển kinh tế
1.Một số khái niệm cơ bản
a.Lao ñộng

Lao ñộng là hoạt ñộng có mục ñích của con người.Lao ñộng là một
hành ñộng diễn ra giưã người và giới tự nhiên.Trong quá trình lao ñộng con
người vận dụng sức tiềm tàng trong thân thể mình,sử dụng công cụ lao ñộng ñể
tác ñộng vào giới tự nhiên, chiếm lấy những vật chất tự nhiên,biến ñổi vật chất
ñó,làm cho chúng có ích cho ñời sống của mình.Vì thế lao ñộng là ñiều kiện
không thể thiếu ñược của ñời sống con người,là một sự tất yếu vĩnh viễn là môi
giới trong sự trao ñổi vật chất giữa tự nhiên và con người.Lao ñộng chính là việc
sử dụng sức lao ñộng.

b. Nguồn lao ñộng (hay lực lượng lao ñộng). Là một bộ phận dân số
trong ñộ tuổi qui ñịnh thực tế có tham gia lao ñộng (ñang có việc làm), và những
người không có việc làm nhưng ñang tích cực tìm việc làm. Nguồn lao ñộng

ñược biểu hiện trên hai mặt số lượng và chất lượng. Như vậy theo khái niệm
nguồn lao ñộng thì có một số người ñược tính vào nguồn nhân lực nhưng lại
không phải là nguồn lao ñộng. Đó là những người lao ñộng không có việc làm,
nhưng không tích cực tìm kiếm việc làm; những người ñang ñi học, nhữngngười
tuổi quy ñịnh).

KI L

ñang làm nội trợ trong gia ñình và những người thuộc tính khác(nghỉ hưu trước
Cần biết là trong nguồn lao ñộng chỉ có bộ phận những người ñang tham
gia lao ñộng là trực tiết góp phần tạo ra thu nhhập của xã hội
2. Các nhân tố ảnh hưởng ñến số lượng lao ñộng và chất lượng lao ñộng
2.1. ảnh hưởng ñến số lượng lao ñộng.
a. Dân số.



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Dân số ñược coi là yếu tố cơ bản quyết ñịnh số lượng lao ñộng: qui mô và
cơ cấu ñân số có ý nghĩa quyết ñịnh ñến qui mô và cơ cấu của nguồn lao ñộng.
Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng ñến sự biến ñộng của dân số là: phong tục, tập
sách của

OBO
OKS
.CO
M

quán của từng nước; trình ñộ phát triển kinh tế, mức ñộ chăm sóc y tế và chính
từng nước ñối với vấn ñề khuyến khích hoặc hạn chế sinh ñẻ.

Tình hình tăng dân số trên thế giới hiện nay có sự khác nhau giữa các
nước. Nhìn chung, các nước phát triển có mức sống cao thì tỷ lệ tăng ñân số
thấp; ngược lại ở những nước kém phát triển thì tỷ lệ tăng dân số cao. Mức tăng
dân số bình quân của thế giới hiện nay là 1,8%, ở nước châu Âu thường ở dưới
mức 1%, trong khi ñó ở các nước châu á là 2%-3%và các nước châu Phi là 34%. Hiện nay ba phần tư dân số thế giới sống ở các nước ñang phát triển, ở ñó
dân số tăng nhanh trong khi phát triển kinh tế tăng chậm, làm cho mức sống của
nhân dân không tăng lên ñược và tạo ra áp lực lớn trong việc giải quyết việc
làm. Do ñó kế hoạch dân số ñi ñôi với phát triển kinh tế là vấn ñề quan tâm của
các nước ñang phát triển.

b. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao ñộng.

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao ñộng là số phần trăm của dân số trong ñộ tuổi
lao ñộng tham gia lực lượng lao ñộng trong nguồn nhân lực. Nhân tố cơ bản tác
ñộng ñến tỷ lệ tham gia lao ñộng là bộ phận dân số trong ñộ tuổi lao ñộng không
có nhu cầu làm việc vì ñang ñi học, ñang làm công việc nội trợ hoặc ở trong tình
trạng khác(nghỉ hưu trước tuổi )

KI L

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao ñộng thường ñược sử dụng ñể ước tính quy
mô của dự trữ lao ñộng trong nền kinh tế và có vai trò quan trọng trong thống kê
thất nghiệp.

c. Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp
Thất nghiệp gồm những người không có việc làm nhưng ñang tích cực tìm
việc làm. Số người không có việc làm sẽ ảnh hưởng ñến số người làm việc và
ảnh hưởng ñến kết quả hoạt ñộng của nền kinh tế.




THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Thất nghiệp là vấn ñề trung tâm của mọi quốc gia vì nó không chỉ tác ñộng
về kinh tế mà tác ñộng cả về khía cạnh xã hội.
Theo cách tính thông thường tỷ lệ thất nghiệp tính bằng tỷ lệ % giữa tổng

OBO
OKS
.CO
M

số người thất nghiệp và tổng số nguồn lao ñộng. Nhưng ñối với các nước ñang
phát triển tỷ lệ thất nghiệp này chưa phản ánh ñúng sự thực về nguồn lao ñộng
chưa sử dụng hết. Trong thống kê thất nghiệp ở các nước ñang phát triển, số
người nghèo thường chiếm tỷ lệ rất nhỏ và khi họ thất nghiệp thì họ cố gắng
không ñể thời gian ñó kéo dài. Bởi vì họ không có các nguồn lực dự trữ, họ phải
chấp nhận mọi việc nếu có. Do ñó ở các nước ñang phát triển ñể biểu hiện tình
trạng chưa sử dụng hết lao ñộng người ta dùng khái niệm thất nghiệp hữu hình
và thất nghiệp trá hình. Thất nghiệp trá hình gồm bán thất nghiệp và thất nghiệp
vô hình.

Người ta cho rằng thất nghiệp trá hình là biểu hiện chính của tình trạnh
chưa sử dụng hết lao ñộng ở các nước ñang phát triển. Họ là những người có
việc làm, trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không chính thức nhưng làm
việc với mức năng suất thấp, họ ñóng góp rất ít hoặc không ñáng kể vào phát
triển sản xuất. Vấn ñề khó khăn là không ñánh giá ñược chính xác nguồn lao
ñộng chưa sử dụng hết dưới hình thức bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp vô hình.
d. Yếu tố thứ tư là thời gian lao ñộng.

Thời gian lao ñộng thường ñược tính bằng: số ngày làm việc/năm;số giờ

làm việc /năm; số ngày làm việc/tuần; số giờ làm việc/tuần hoặc số giờ làm
việc/ngày. xu hướng chung của các nước là thời gian làm việc sẽ giảm ñi khi

KI L

trình ñộ phát triển kinh tế ñược nâng cao.

2.2. Các nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng lao ñộng
Số lượng lao ñộng mới phản ánh ñược một mặt sự ñóng góp của lao ñộng
vào phát triển kinh tế. Mặt khác cần ñược xem xét ñến chất lượng lao ñộng, ñó
là yếu tố làm cho lao ñộng có năng suất cao hơn. Chất lượng lao ñộng có thể
ñược nâng cao nhờ giáo dục, ñào tạo, nhờ sức khoẻ của người lao ñộng, nhờ
việc bố trí ñiều kiện lao ñộng tốt hơn.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Giỏo dc ủc coi l mt dng quan trng nht ca s phỏt trin tim
nng ca con ngi theo nhiu ngha khỏc nhau. Yờu cu chung ủi vi giỏo dc
l rt ln, nht l ủi vi giỏo dc ph thụng,con ngi mi ni ủu tin rng

OBO
OKS
.CO
M

giỏo dc rt cú ớch cho bn thõn mỡnh v con chỏu h. Bng trc giỏc, mi ngi
cú th nhn thy mi quan h gia giỏo dc v mc thu nhp. Mc dự khụng
phi tt c nhng ngi, vớ d nh ủó tt nghip ht cp III cú thu nhp cao hn
nhng ngi mi ch tt nghip cp I, nhng ủa s l nh vy, v mc thu nhp

ca h ủu cao hn nhiu.Nhng ủ ủt ủc trỡnh ủ nht ủnh cn phi chi phớ
khỏ nhiu, k c chi phớ ca gia ủỡnh v quc gia. ú chớnh l khon chi phớ ủu
t cho con ngi. cỏc nc ủang phỏt trin giỏo dc ủc ủc th hin di
nhiu hỡnh thc nhm khụng ngng nõng cao trỡnh ủ vn hoỏ v chuyờn mụn
cho mi ngi.

Kt qu ca giỏo dc lm tng lc lng lao ủng cú trinh ủ to kh nng
thỳc ủy nhanh quỏ trỡnh ủi mi cụng ngh. Cụng nghờp thay ủi cng nhanh
cng thỳc ủy tng trng kinh t. Vai trũ ca giỏo dc cũn ủc ủỏnh giỏ qua
tỏc ủng ca nú ủi vi vic tng nng sut lao ủng ca mi cỏ nhõn nh cú
nõng cao trỡnh ủ v tớch ly kin thc.

Chng trỡnh phỏt trin giỏo dc v ủo to giai ủon 1996-2000 ủó xỏc
ủnh mc tiờu : tng t trng s ngi tt nghip ph thụng c s trong ủ tui
lao ủng lờn 55%-60% v t l nhng ngi lao ủng qua ủo to trong tng s
lao ủng lờn 22%-25% vo nm 2000.

Ging nh giỏo dc, sc kho lm tng cht lng ca ngun nhõn lc c

KI L

hin ti v tng lai, ngi lao ủng cú sc kho tt cú th mang li nhng li
nhun trc tip bng vic nõng cao sc bn b, do dai v kh nng tp trung
trong khi ủang lam vic. Vic nuụi dng v chm súc sc kho tt cho tr em
s l yu t lm tng nng sut lao ủng trong tng lai, giỳp tr em phỏt trin
thnh nhng ngi kho v th cht, lnh mnh v tinh thn. Hn na ủiu ủú
cũn giỳp tr em nhanh chúng ủt ủc nhng k nng, k xo cn thit cho sn
xut thụng qua giỏo dc nh trng. Nhng khon chi cho sc kho cũn lm
tng ngun nhõn lc v mt s lng bng vic kộo di tui th lao ủng.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Mt trong s cỏc nhim v gii quyt vn ủ vn hoỏ - xó hi trong giai
ủon 1996-2000 l : ci thin chi tiờu c bn v sc kho cho mi ngi, tng
bc nõng cao th trng v tm vúc trc ht l nõng cao th lc b m v tr

OBO
OKS
.CO
M

em.
Thc hin chng trỡnh dinh dng quc gia gim t l suy dinh dng tr
em di 5 tui t 42% hin nay xung cũn di 25% vo nm 2004 v khụng
cũn suy dinh dng nng. a t l dõn s cú mc n di 2000 calo/ngi
/ngy xung di 10%.

3. Vai trũ ca lao ủng trong tng trng trong tng trng v phỏt trin
kinh t.

a.Vai trũ hai mt ca lao ủng trong quỏ trỡnh phỏt trin kinh t
Lao ủng, mt mt l mt b phn ca ngun lc phỏt trin, ủú l yu t
ủu vo khụng th thiu ủc ca quỏ trỡnh sn sut. Mt khỏc lao ủng l mt
b phn ca dõn s, nhng ngi ủc hng li ớch ca s phỏt trin. S phỏt
trin kinh t suy cho ủn cựng ủú l tng trng kinh t ủ nõng cao ủi sng vt
cht, tinh thn cho con ngi.

b. Lao ủng vi tng trng kinh t.


Vai trũ ca lao ủng vi tng trng kinh t ủc xem xột qua cỏc ch
tiờu v s lng lao ủng, trỡnh ủ chuyờn mụn, sc kho ngi lao ủng v s
kt hp gia lao ủng v cỏc yu t ủu vo khỏc. Cỏc ch tiờu ny ủc th
hin tp trung qua mc tin cụng ca ngi lao ủng. Khi tin cụng ca ngi
lao ủng tng cú ngha chi phớ sn sut tng, phn ỏnh kh nng sn sut tng

KI L

lờn. ng thi khi mc tin cụng tng lm cho thu nhp cú th s dng ca
ngi lao ủng cng tng, do ủú kh nng chi tiờu ca ngi tiờu dựng tng.
cỏc nc ủang phỏt trin, mc tin cụng ca ngi lao ủng núi chung l thp,
do ủú nhng nc ny lao ủng cha phi l ủng lc mnh cho s phỏt trin.
nõng cao vai trũ ca ngi lao ủng trong phỏt trin kinh t cn thit cú cỏc
chớnh sỏch nhm gim bt lng cung lao ủng, ủng thi to ra cỏc ngun lc
khỏc mt cỏch ủng b.



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
II. Sự cần thiết phải nâng cao vai trò của lao ñộng trong tăng trưởng và
phát triển kinh tế ở các nước ñang phát triển.
1. Đặc ñiểm lao ñộng ở các nước ñang phát triển

OBO
OKS
.CO
M

a. Số lượng lao ñộng tăng nhanh
Có sự khác biệt chủ yếu giữa sự thách thức phát triển mà các nước ñang

phát triển gặp phải so với các nước phát triển là sự gia tăng chưa từng thấy của
lực lượng lao ñộng. ở hầu hết các nước, trung bình mỗi năm số người tìm việc
làm tăng từ 2%trở lên. Sự gia tăng nguồn lao ñộng liên quan chặt chẽ với việc
gia tăng dân số. Theo số liệu tổng ñiều tra dân số 1-4-1999 dân số nước ta là
76,32 triệu người, trong ñó khoảng 39 triệu người là lực lượng lao ñộng chiếm
51% dân số. Dự báo ở nước ta mỗi năm bình quân tăng thêm hơn một triệu lao
ñộng dẫn ñến sức ép rất lớn về việc làm.

b. Phần lớn lao ñộng làm việc trong khu vực nông nghiệp.
Một trong những ñặc ñiểm nổi bật nhất về lao ñộng ở các nước ñang phát triển
là ña số lao ñộng làm nông nghiệp.ở Việt Nam lao ñộng nông nghiệp chiếm hơn
70% tông số lao ñộng . Loại hình công việc này mang tính phổ biến ở những
nước nghèo. Xu hướng chung là lao ñộng trong nông nghiệp giảm dần trong khi
lao ñộng trong công nghiệp và dịch vụ lại tăng. Mức ñọ chuyển dịch này tuỳ
theo mức ñộ phát triển của nền kinh tế

c. Hầu hết người lao ñộng ñược trả tiền công thấp

Lực lượng lao ñộng ở các nước ñang phát triển có số lượng ngày càng tăng
làm cho nguồn cung ứng lao ñộng dồi dào. Trong khi ñó hầu hết các nguồn lực

KI L

khác ñều thiếu và yếu: trang thiết bị cơ bản ,ñất trồng trọt, ngoại tệ và những
nguồn lực khác như khả năng buôn bán, trình ñộ quản lý. Tiền công thấp còn
một nguyên nhân cơ bản nữalà trình ñộ chuyên môn của người lao ñộng thấp.
Ở Việt Nam số người không biết chữ hiện nay còn chiếm tỷ lệ ñáng kể.
Trong lực lượng lao ñộng xã hội, số người lao ñộng phổ thông cơ sở chiếm
25%, phổ thông trung học 13%. Hàng năm chỉ có 7% số thanh niên sau khi học
hết phổ thông trung học ñược ñào tiếp trong các trường học nghề, trung học và

ñại học chuyên nghiệp, chỉ có 9%trong tổng số lao ñộng của xã hội là lao ñộng



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
kỹ thuật. Các chuyên viên kỹ thuật, ñội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và công nhân
kỹ thuật giỏi còn ít. Bên cạnh ñó, ở các nước ñang phát triển tình trạng chung là
những người lao ñộng còn thiếu khả năng lao ñộng chân tay ở mức cao vì sức

OBO
OKS
.CO
M

khoẻ và tinh trạng dinh dưỡng của họ thấp.
d. Còn bộ phận lớn lao ñộng chưa ñược sử dụng.

Như trên ñã phân tích, việc ñánh giá tình trạng chưa sử dụng hết lao ñộng
phải ñược xem xét qua các hình thức biểu hiện của thất nghiệp-thất nghiệp hữu
hình và thất nghiệp trá hình. Do sức ép về dân số và những khó khăn về kinh tế
Ở các nước ñang phát triến ñã tác ñộng lớn tới vấn ñề công ăn việc làm ở
cả hai khu vực thành thị và nông thôn. Tình trạng lao ñộng thất nghiệp, thiếu
việc làm có xu hướng gia tăng ñặc biệt ở khu vực thành thị. ở nước ta, năm
1998, chỉ tính riêng khu vực thành thị thì tỷ lệ thất nghiệp là 6,85%tăng hơn
0,84%so với năm 1997. Số lao ñộng thiếu việc làm trong các doanh nghiệp Nhà
nước hiện nay trên 8%, thậm chí còn có nơi lên tới 50-60%. Còn ở nông thôn, tỷ
lệ thiếu việc làm khoảng 27,65%. Tính chung cho cả nước, tỷ lệ thời gian lao
ñộng ñược sử dụng cho hoạt ñộng kinh tế năm 1998 là 71,13%. Thực tế ñó cho
thấy, vấn ñề giải quyết việc làmñang là áp lực nặng nề ñối với các nươc ñang
phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.


Vấn ñề giải quyết việc làm ở nước ta ñược xem là vấn ñề kinh tế-xã hội
rất tổng hợp và phức tạp. Chiến lược ổn ñịnh và phát triển kinh tế-xã hội ñến
năm 2000 của Việt Nam ñã khẳng ñịnh “Giải quyết việc làm, sử dụng tối ña
tiềm năng lao ñộng xã hội là mục tiêu quan trọng hàng ñầu của chiến lược, là

KI L

một tiêu chuẩn ñể ñinh hướng cơ cấu kinh tế và lựa chọn công nghệ’’. Trên
phạm vi rộng, giải quyết việclàm bao gồm những vấn ñề liên quan ñến phát triển
nguồn lực và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực; còn theo phạm vi hẹp, giải
quyết việc làm chủ yếu hướng vào ñối tượng và mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp,
khắc phục tình trạng thiếu việc làm, nâng cao hiệu quả việc làm và tăng thu
nhập.

2.Yêu cầu thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
õy l mt yờu cu rt quan trng s dng hiu qu cỏc ngun lc ủ ủt
ủc nng sut lao ủng cao tit kim ủc cỏc yu t ủu vo.Trc ht l thu
hỳt lao ủng gii quyt ủc vn ủ vic l cho ngi lao ủng lm gim bt

OBO
OKS
.CO
M

gỏnh nng cho xó hi.

Do ủú cỏch phõn b lao ủng sao cho hp lý vi cỏc vựng kinh t.Vi
nhng khu vc thnh th hoc cỏc khu cụng nghip thỡ cn phi cú lao ủng cú
trỡnh ủ chuyờn mụn k thut ủ ủỏp ng ủc nhu cu ca cụng vic ủ .Trỏnh
tỡnh trng lao ủng tp trung quỏ nhiu khu vc thnh th trong khi ủú nụng
thụn li thiu lao ủng cú trỡnh ủ chuyờn mụn k thut lm mt cõn ủi c cu
kinh t.Tp trung vo nghnh no thu hỳt ủc nhiu lao ủng. a dng hoỏ
nhiu ngnh ngh phỏt trin cỏc nghnh cụng nghip th cụng nụng thụn ủ
gim bt thi gian lao ủng nhan ri trong dõn lm nụng nghip.
3. Vai trũ ca lao ủng ti chng trỡnh xoỏ ủúi gim nghốo
Cựng vi quỏ trỡnh ủi mi kinh t xó hi,gii quyt vic lm ủc thc
hin trong mt chng trỡnh quc gia, chớnh sỏch ủu t phỏt trin, m rng
sn xut dch v ủa dng hoỏ nhiu nghnh ngh nhm to thờm nhiu cụng n
vic lm do bỡnh quõn mi nm nc ta cú thờm mt triu lao ủng. M s
lng lao ủng ủc thu hỳt vo lm vic trong 10 nm qua (1991-2000) l ớt.
S tht nghip cũn ln.

khu vc nụng thụn nm 1999 cú 32,7triu lao ủng trong ủú s lao
ủng tham gia trong cỏc nghnh nụng lõm khong 27 triu ngi, chim 82%
lc lng lao ủng khu vc ny, nhng tớnh ủn hin nay thỡ khu vc nụng

KI L

thụn cú ti 9 triu lao ủng khụng cú vic lm, gii quyt vic lm khu vc
nụng thụn l vụ cựng bc xỳc. thnh th t l tht nghip nm 1999 l 7,4%
(mc tiờu nm 2004 di 4%) trong ủú thnh ph Hi Phũng l 8,43%. Nng
l 6,43%, Thnh Ph H Chớ Minh l 7, 04%.
Chớnh t l tht nghip cao l gỏnh nng cho nn kinh t l nguyờn nhõn
dn ủn s chm tng trng ca nn kinh t lm chm quỏ trỡnh xoỏ ủúi gim
nghốo. Xoỏ ủúi gim nghốo ủc s quan tõm ca cỏc nghnh cỏc cp ủó thc
hin rng khp trong qun chỳng nhõn dõn.





KI L

OBO
OKS
.CO
M

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
CHNG II
THC TRNG V S DNG LAO NG NC TA
GIAI ON T 1996-2002

OBO
OKS
.CO
M

1. Khỏi quỏt v tỡnh hỡnh phỏt trin lc lng lao ủng (1996-2002)
S lao ủng lm vic trong nn kinh t ti thi ủim 1/7 hng nm cng
tng. Nm 1996 mi cú 33760 nghỡn ngi , ủn nm 1998 ủó tng lờn 35232
nghỡn ngi v lờn 36710 nghỡn ngi vo nm 2000 . Bỡnh quõn trong cỏc nm
(1996-2000) , mi nm tng t 726 nghỡn ủn 739 nghỡn ngi

1. S lng lao ủng

Vit Nam l mt nc cú tng s dõn s thuc loi cao trờn th gii.
Trong nhng nm va qua, chỳng ta ủó c gng gim tc ủ tng dõn s t
nhiờn v ủó ủt ủc nhng thnh cụng ủỏng k. ú l gim ủc tc ủ tng
dõn s t trờn 2%/nm xung cũn 1,7%/nm vo nm 1999. Tuy nhiờn vi tỡnh
hỡnh dõn s ủụng nh vy vn l mt ỏp lc ln cho ton xó hi. Ta hóy xột bng
sau ủ ủỏnh giỏ tỡnh hỡnh dõn s cng nh lc lng lao ủng ca Vit Nam:
Bng 1: D bỏo dõn s vit Nam 1/4 nm 1999-2010
n v : Nghỡn ngi

Nhúm tui

1999

2004

16592,5

15780,5

15320,0

8853,3

8270,1

8112,5

Dõn s trong tui lao ủng


44470,2

50656,3

55606,0

60-64

1704,9

1678,3

1868,1

4168,0

4537,2

4752,7

Dõn s c nc

76787,1

82004,2

87218,1

T l % so vi dõn s


57,91

61,77

63,76

0-9

65-

KI L

10 - 14

2010

(Ngun: Tng cc thng kờ)
Nh vy, nhỡn vo bng trờn ta cú th thy giai ủon 2001-2005 , hay c
th hn vo nm 2004, dõn s nc ta l 82004,5 nghỡn ngi, trong ủú dõn s



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
độ tuổi lao động là 50656,3 nghìn người, chiếm 61,77% so với dân số. Đây là
một áp lực lớn cho xã hội trong việc giải quyết việc làm.
Bước sang năm 2005, theo dự báo của bảng trên sẽ có khoảng 8853,3

OBO
OKS

.CO
M

nghìn người bước vào độ tuổi lao động và đây là con số đủ khả năng cung cấp
nhu cầu lao động của xã hội.

Nhìn vào bảng trên ta cũng thấy dân số trong độ tuổi lao động liên tục
tăng qua các năm . Cụ thể ,, năm 1999 chiếm 57,91% và năm 2004 sẽ chiếm
khoảng 61,77%. Con số này cho chúng ta biết tỷ lệ tăng trưởng dân số tuy đã hạ
xuống nhưng vẫn ở mức cao, áp lực cơng việc nặng nề, nếu khơng có những
phương pháp giải quyết thích hợp sẽ dẫn tới tỷ lệ thất nghiệp cao.
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao cũng cho chúng ta thấy một khả năng
dồi dào về lao động, có đủ khả năng giải quyết mọi cơng việc. Trên thực tế, năm
1998, cả nước có khoảng 45,2 triệu lao động, Đây là kết quả của tốc độ tăng dân
số tương đối cao và ổn định của những năm trước. Trong đó số lao động có khả
năng lao động cũng tăng từ 83,7% năm 1995 lên 84,4% năm 1998. Năm 1996,
lực lượng lao động nước ta là 35,9 triệu người. Tốc độ tăng bình qn
2,95%/năm.Với số lao động mới tăng thêm, 4 triệu người, số lao động thất
nghiệp hồn tồn chưa được giải quyết việc làm năm 1996 là 0,7 triệu người,
năm 1997 là 1,05 triệu người; số lao động dơi ra do chuyển dịch cơ cấu kinh tế
dưới tác động của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố và sắp xếp lại doanh
nghiệp phải tìm việc làm mới cho khoảng 3 triệu người; u cầu của việc nâng
quỹ thời gian lao động trong nơng thơn đã được sử dụng 72,11% năm 1996 lên
quyết việc làm.

KI L

75% năm 2000. Trong 4 năm (1996-2000) đã có 8 triệu người cần được giải

2. Thực trạng chất lượng của lực lượng lao động

Thứ nhất, tuy tỷ lệ biết chữ của nước ta cao so với một số nước nhưng
trình độ văn hố vẫn thuộc loại thấp, thể hiện qua bảng sau:



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Bảng 2: Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên tham gia hoạt động kinh tế
phân theo trình độ văn hố(%)
1996
Trong đó

Tổng

nữ

Chưa biết chữ
Chưa tốt nghiệp cấp I
Đã tốt nghiệp cấp I
Đã tốt nghiệp cấp II
Đã tốt nghiệp cấpIII

1998

Trong đó

OBO
OKS
.CO
M


Tổng

1997

Tổng

nữ

Trong
đó nữ

5,8

62,3

5,1

61,6

3,8

62,4

20,9

56,4

20,3

55,5


18,5

56,1

27,8

49,7

28,1

49,2

29,4

45,3

32,1

48,3

32,4

48,1

32,3

48,3

13,5


44,1

14,1

44,0

16,0

44,2

Nguồn: Thực trạng lao động - Việc làm ở Việt Nam, nxb Thống kê 1996-1998
Theo số liệu của bảng trên, tỷ lệ người chưa biết chữ đã giảm, là kết quả
của chương trình xố mù chữ do Chính phủ thực hiện trong những năm qua. Số
lao động chưa tốt nghiệp cấp I trong hai năm 1997-1998 đẫ giảm từ 20,3%
xuống 18,5% nhưng tỷ lệ này vẫn còn cao và tốc độ chậm, trong khi đó cơ cấu
lao động theo trình độ cấp I, II, III chuyển biến còn rất chậm. Thực tế là tỷ lệ lao
động tốt nghiệp cấp I năm 1996 là 27,8% nhưng đến năm 1998 cũng mới chỉ là
29,4%; lao động tốt nghiệp cấp III năm 1996 là 13,5% đến năm 1998 là 16%.
Trong khi đó, tỷ lệ lao động tốt nghiệp cấp III chiếm một tỷ lệ khơng cao trong
tồn lao động, do đó cơ hội tìm việc làm là rất khó khăn.

Thứ hai, vẫn tồn tại một cách q cao tình trạng thừa lao động phổ thơng,
thiếu lao động kỹ thuật. Thực hiện CNH, HĐH là chuyển đổi căn bản tồn diện

KI L

các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng
lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến lao động cùng với
cơng nghệ cao, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, tạo ra năng suất

lao dộng xã hội cao. Thực chất đây là q trình chuyển từ nền kinh tế nơng
nghiệp sang nền kinh tế cơng nghiệp. Bước chuyển này sẽ vơ cùng khó khăn nếu
khơng đi trước một bước trong việc chuẩn bị lực lượng lao động (LLLĐ) có
trình độ học vấn, tay nghề cao, có cơ cấu hợp lý và đồng bộ.



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Nước ta ñang bước vào giai ñoạn ñẩy mạnh CNH, HĐH song tỷ lệ lao
ñộng giản ñơn còn quá cao(88%), cơ cấu nguồn lao ñộng còn quá lạc hậu so với
nhiều nước, nhất là các nước công nghiệp phát triển thể hiện ở tháp sau:
công nghiệp
Các nhà khoa học
Kỹ sư

Chuyên viên kỹ thuật
Lao ñộng lành nghề

Hình 2: Tháp lao ñộng của các nước

OBO
OKS
.CO
M

Hình 1: Tháp lao ñộng của Việt Nam

0,3%%

0,5%5


2,7%

5%

33,5%

24,5%

5,5%

35%

88%

35%

Hình 1

Hình 2

Lao ñộng không lành nghề

Nhìn vào hai hình trên cho thấy trình ñộ nguồn lao ñộng nước ta chủ yếu
là LLLĐ không lành nghề. Trong khi LLLĐ lành nghề ở các nước công nghiệp
chiếm tới 35% trong tổng số LLLĐ xã hội thì nước ta chỉ có 5,5%. LLLĐ có
trình ñộ chuyên viên kỹ thuật, kỹ sư, và các nhà khoa học của họ chiếm tới 30%
còn nước ta mới có 6,5%. Chúng ta ñang rất thiếu ñội ngũ lao ñộng kỹ thuật
(tính ñến giữa năm1999 số này mới có khoảng 14%). Trong một số ngành kinh
tế quan trọng cần nhiều lao ñộng kỹ thuật nhưng hiện có rất ít. Chẳng hạn,

ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng1,6%, ngành nông lâm ngư nghiệp
7%(hiện nay LLLĐ của ngành này chiếm tới 3/4 tổng lao ñộng xã hội). Vùng

KI L

ñồng bằng sông Cửu Long - một trong những vùng sản xuất lương thực lớn nhất
- nhưng LLLĐ ñã qua ñào tạo chỉ ñạt 3,68%, trong ñó công nhân kỹ thuật có
bằng 0,6%, trung cấp 1,55% và ñại học 0,74%. Một số khu chế xuất, khu công
nghiệp cần tuyển lao ñộng có kỹ thuật thì lao ñộng của nước ta chỉ ñáp ững ñược
rất ít. Ví dụ: Khu chế xuất Linh Trung cần tuyển 7000 công nhân nữ có trình ñộ
tay nghề bậc 3/7 trở lên nhưng chỉ ñáp ứng ñược 1500 người. Khu chế xuất Tân
Thuận cũng ở tình trạng tương tự: cần tuyển 15000 công nhân kỹ thuật, ta chỉ
ñáp ứng ñược 3000. Cái thiếu của ta là lao dộng kỹ thuật trong khi lại dư thừa



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
lao ñộng phổ thông. Bởi vậy, cơ cấu nguồn lao ñộng không ñáp ứng ñược yêu
cầu thị trường trong nước, chưa nói ñến yêu cầu tham gia cạnh tranh trên thị
trường quốc tế.

OBO
OKS
.CO
M

Thứ ba, tình trạng thừa thầy thiếu thợ ở mức khá nghiêm trọng. Tức là ngay
trong LLLĐ có trình ñộ chuyên mộ kỹ thuật ñã ít lại còn có cơ cấu bất hợp lý.
Năm 1997 là 1/1,5/ 1,7 và ñến năm 1999 tỷ lệ này càng chệch hướng
thêm nữa (1/1,2/0,92), nó gần như “lộn ngược” với các nước khác.. Vì thế,

chúng ta ñang còn ở trong tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ” rất nghiêm trọng.
Theo báo cáo của bộ giáo dục và ñào tạo, trong 10 năm (1986-1996), số học
sinh học nghề giảm 35%, số giao viên dạy nghề giảm 31%, số trường dạy nghề
giảm 41%, trong khi ñó có 70-80% số sinh viên tốt nghiệp ñại học cao ñẳng ra
trường không có việc làm, riêng nghành y hiện nay có trên 3000 bác sỹ không
có việc làm.

Thứ tư, LLLĐ là chủ yếu trong cơ cấu lao ñộng trong ngành. Sự nghiệp CNH
ñã ñược tiến hành vài thập kỷ song cho ñến nay nền kinh tế nước ta vẫn còn
mang nặng dấu ấn một nền kinh tế thuần nông, thể hiện rõ trong cơ cấu nguồn
lao ñộng theo ngành.. Năm 1998, cơ cấu lao ñộng theo ngành ñã có những
chuyển biến tích cực, nhưng so với yêu cầu còn rất chậm: lao ñộng nông nghiệp
giảm còn 66% và lao ñộng công nghiệp, dịch vụ tăng lên 13% và 21%.So với
một số nước trong khu vực, cơ cấu LLLĐ của nước ta như vậy là còn rất lạc
hậu. Chẳng hạn, năm 1997, tỷ trọng lao ñộng nông nghiệp của Mianma giảm
xuống còn 51,8%, Malayxia còn 14,8%, Indonexia còn 39,2%, Phillipin 37,2%,

KI L

Thái Lan 49,2%.

Để có nền kinh tế tiên tiến, hiệu quả vấn ñề không chỉ ñơn thuần thay ñổi cơ
cấu ngành kinh tế, mà quan trọng hơn là thay ñổi cơ cấu lao ñộng, cơ cấu dân số.
Hiện tại vẫn còn khoảng gần 70% lao ñộng nằm trong khu vực I (nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản) và 80% dân số sống ở vùng nông thôn thì việc thực hiện
CNH, HĐH rất không dễ dàng. Điều này cho thấy tính phức tạp của việc chuyển
từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang một nền kinh tế có vóc dáng hiện




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
ủi, v cng phi bit t b tham vng ủt chỏy giai ủon ủ trỏnh nhng bnh
do hỡnh thc m ra.
Th nm, thiu cõn ủi trong c cu lao ủng theo vựng lónh th. Hin nay,

OBO
OKS
.CO
M

t trng lao ủng hai vựng ủng bng Sụng Hng v ủng bng Sụng Cu
Long cao nht nc (20,5% v 21,7% tng LLL xó hi). Trong khi ủú vựng
Tõy Nguyờn rng ln, LLL ch cú 4%, vựng duyờn hi Min Trung10,4% v
ụng Nam B 12,7%. S mt cõn ủi ny khụng ch gõy nờn khú khn cho vn
ủ cụng n vic lm m cũn nh hng xu ủn phỏt trin kinh t xó hi cng
nh an ninh quc phũng ca quc gia.

Th sỏu, chuyn dch c cỏu lao ủng din ra rt chm theo nghnh kinh t.
Vai trũ ca khu vc kinh t ngoi quc doanh thc ra khụng dng li ch nú
chim bao nhiờu phn trm trong GDP m ch nú thu hỳt ủn trờn 80% LLL
xó hi (bng 4 v 5):

Bng 5: C cu lao ủng theo ngnh kinh t
1996

n v: %
1997

(1)


(2)

(1)

35,792

8,77

33,994 8,83

69,22

1,04

68,78

1,01

Nụng nghip v Lõm nghip

67,48

1,03

67,07

1,00

Thu sn


1,74

1,49

1,70

1,35

12,93

23,37 12,52

24,73

0,59

46,48 0,57

52,6

CN ch bin

9,19

19,09 8,90

19,38

SX v PP ủin, khớ ủt v nc


0,43

39,46 0,41

38,56

Xõy dng

2,72

30,18 2,64

34,65

17,85

28,16 18,70

26,95

Thng nghip v sa cha

0,63

9,61

7,22

7,68


Khỏch sn, nh hng

1,54

7,27

1,40

7,19

Vn ti, kho bói, thụng tin

2,39

24,49 2,31

Tng s
Khu vc I

Khu vc II

Khu vc III

KI L

CN khai thỏc

(2)

23,00




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
0,35

39,66 0,34

41,78

Hoạt động và KHCN

0,11

81,63 0,11

79,63

Kinh doanh tài sản và tư vấn

0,21

44,21 0,21

44,13

QLNN, ANQP, BHXH

1,14


53,10 1,11

57,60

OBO
OKS
.CO
M

Tài chính và tín dụng

Giáo dục và đào tạo

2,78

74,49 2,70

77,75

Y tế và cứu trợ xã hội

0,82

57,24 0,80

58,51

Hoạt động VHTT

0,72


33,72 0,26

34,72

Hoạt độngdảng, đồn thể

0,28

54,91 0,27

64,66

Phục vụ cá nhân và cộng đồng

1,66

2,78

3,68

1,61

Nguồn: Tính tốn từ niên giám thống kê

(1):Tổng số lao động: Triệu người, cơ cấu lao động là % trong tổng số
Thứ bẩy, năng suất lao động của nước ta còn rất thấp. Năng suất lao động xã
hội có thể hiểu là lượng GDP do một lao động làm ra trong năm. Chúng ta có
thể thấy mối quan hệ giữa lao động và vốn đầu tư qua bảng sau đây:
Bảng 6: Năng suất lao động và trang bị vốn đầu tư cho lao động

GDP(triệu đồng)/1 LĐ

Vốn ĐT(triệu đồng)/1 LĐ

1995

1996

1997

1995

1996

1997

Chung trong nền kinh tế 5,65

5,97

6,25

1,68

1,89

2,14

Kinh tế nhà nước


27,79

29,27

6,72

9,73

11,66

25,67

Nguồn: Tính tốn từ thống kê

Tính theo giá cố định năm 1996 là 5,97 triệu đồng và năm 1997 là 6,25 triệu
đồng. Nghĩa là có sự gia tăng liên tục năng suất lao động trung bình của tồn xã

KI L

hội nhưng bức tranh năng suất trong từng ngành lại rất khác nhau: năng suất
thấp và hầu như khơng tăng trong khu vực I với ngành nơng nghiệp và thuỷ sản;
ở khu vực III có năng suất khá cao nhưng khơng có gia tăng trong các năm
1996-1997. Kinh tế nhà nước với các ngành cơng nghiệp, dịch vụ có mức năng
suất cao và tăng nhanh qua các năm, nhưng ở khu vực I, khu vực lao động của
ngồi quốc doanh thì lại có năng suất rất thấp và sự gia tăng khơng đáng kể.
Ngun nhân chính là vốn đầu tư cho một lao động ở khu vực II, III cao hơn so



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

với khu vực I và ở khu vực I hầu như khơng tăng qua các năm 1996-1997 về
mức vốn đầu tư cho một lao động.
lực lượng lao động.

OBO
OKS
.CO
M

3. Những bất cập về số lượng và chất lượng lực lượng lao động.
3.1 Những bất cập

Dân số nước ta đơng tốc độ tăng tự nhiên còn cao.Tính đến thơì điểm điều
tra 1/7/2000 số nhân khẩu thường trú của hộ gia đình trên cả nước là 77.6971,1
nghàn người,trong đó nữ chiếm 51.01%.Tnhs chung tồn quốc tổng số nhân
khẩu đủ 15 tuổi trở lên là 54.269,8 ngàn người chiếm 69,85% dân số, số nhân
khẩu trong độ tuổi lao động (Nữ đủ 15-55 tuổi, nam đủ 15-60 tuổi ) là 46.249,4
ngàn người, chiếm 59,53% dân số.

Tổng lực lượng lao động thường xun của cả nước tính đến tại thời điểm
điều tra 1-7-2000 co 38.643,1 ngàn người trong đó ở độ tuổi lao động 36.725,3
ngàn người, chiếm 95,04%.Tỷ lệ tham gia của lục lượng lao động thường xun
của dân số từ 15 tuổi trở lên là 71,3%.Tỷ lệ nữ trong LLLĐ nói chung của cả
nước là 49,65%.

Cơ cấu lao động còn thiếu hợp lý bất lợi đối cơng nghiệp hố hiện đại
hố.

Sau hơn 10 năm đối với nền kinh tế, Việt Nam vẫn là quốc gia có cơ cấu
lao động thiếu hợp lý. Theo kết quả Điều tra Lao động và việc làm 1.7.2002, cả

nước hiện 23,84 triệu người làm việc trong nhóm ngành nơng, lâm, ngư nghiệp
chiếm 60,67% tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân;

KI L

5,51 triệu người làm việc trong nhóm ngành cơng nghiệp và xây dựng chiếm
15,13%; 9,51 triệu người làm việc trong ngành dịch vụ chiếm 24,20%. So với
năm 2001, cơ cấu lao động phân chia theo nhóm ngành của năm 2002 đã chuyển
dịch theo hướng tích cực, tỷ lệ lao động làm việc trong các nhóm ngành nơng,
lâm, ngư nghiệp có giảm xuống, tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành cơng
nghiệp, xây dựng và dịch vụ tiếp tục tăng nhưng tốc độ chuyển dịch vẫn còn
chậm.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thc t cho ủn 1.7.2002, 75,6% dõn s Vit Nam sinh sng khu vc
nụng thụn cũn thnh th l 24,4%. Xột v hot ủng kinh t ca cỏc h gia ủỡnh
khu vc nụng thụn, s h thun nụng v chim ủa s, vi trờn 2/3 h (68,26%)

OBO
OKS
.CO
M

ch sn xut nụng nghip ủn thun. S h lm nụng nghip kiờm ngnh ngh
phi nụng nghip ch chim mt t l rt nh (17,64%). c bit cỏc vựng kinh
t kộm phỏt trin nh Tõy Bc, Tõy Nguyờn v ụng Bc B, t l s h thun
nụng rt cao (83-95%). Ch riờng vựng ụng Nam B l cú t l h thun
nụng thp (di 50%). Cũn li nh cỏc vựng ũng Bng Sụng Hng, Duyờn Hi

Nam Trung B v ng Bng Sụng Cu Long cú t l h gia ủỡnh sn xut
nụng nghip kiờm cỏc

ngnh ngh phi nụng nghip tng ng l 28,2%; 18,6% v17,6%.
Bờn cnh c cu theo ngnh ngh cũn bt cp thỡ c cu lao ủng ủc
ủo to phc v cho phỏt trin ngnh ngh ca nn kinh t quc dõn cng bt
hp lý. Theo kinh nghim ca cỏc nc tiờn tn, sn xut s phỏt trin khi cú
mt c cu ủi ng nhõn lc ủc ủo to hp lý v coa trỡnh ủ chuyờn mụn k
thut tng ng l 1c nhõn, k s tt nghip ủi hc, cao ủng cn cú 4 cỏn b
tt nghip trung hc chuyờn nghip v 10 cụng nhõn k thut, trong khi c cu
ny Vit Nam thi ủim nm 1979 l 1-2,2-7,1 nhng ủn nay ch cũn l 11,16-0,95. trong khi s lng sinh viờn ngy cng mt tng nhanh cú th ủỏp
ng v bt kp ủc vi s tin b v tri thc ca nhõn loi thỡ s lng cụng
nhõn k thut ngy mt gim (nm 1979 s cụng nhõn k thut chim 70%
nhng nm 1999 gim cũn30% trong tng s lao ủng ủc ủo to). õy l

KI L

mt nghch lý rt bt li cho quỏ trỡnh phỏt trin.

Cht lng cho lao ủng cha ủỏp ng-Thỏch thc trong cnh tranh,
hi nhp.

Theo quan nim phỏt trin ton din, trỡnh ủ phỏt trin con ngi Vit
Nm trong nhng nm qua ủó ủc ci thin. Bỏo cỏo phỏt trin con ngi nm
2002 ca Chng trỡnh Phỏt trin Liờn Hp Quc(UNDP) cụng b ngy
24.7.2002 cho thy ch s HDI ca Vit Nam ủó tng t 0,682 nm 2001 lờn
0,696 nm 2002, ủa Vit Nam lờn ủng v trớ 109/173 quc gia trong bng




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
xp hng v phỏt trin con ngi. V ch s nghốo ủúi, so vi nm 2001, Vit
Nam ủó ci thin ủc 2 bc.
- Xp v trớ 43/89 quc gia ủc ủỏnh giỏ. Tuy nhiờn, ủi sõu vo ủỏnh giỏ

OBO
OKS
.CO
M

cht lng phỏt trin ngun nhõn lc núi chung v cht lng lao ủng núi riờng
ca Vit Nam cũn nhiu tn ti.

Hin ti, lc lng lao ủng tip tc tng v d tha nhng li yu v th
lc, trỡnh ủ tay ngh cũn thiu t cht cn thit cho quỏ trỡnh cnh tranh trong
th trng v hi nhp kinh t. Cỏc s liu thng kờ giỏn tip cho thy hin ti
c 3,2 tr em (di 5 tui) thỡ cú mt chỏu suy dinh dng, c 3 b m mang
thai thỡ mt ngi b thiu mỏu. Tỡnh trng nhim HIV/AIDS trong thanh thiu
niờn tip tc tng v cú xu hng lõy lan mnh trong cng ủng. Trong s
nhng ngi nhim HIV/AIDS hin cú 74,45% ủ tui 29-30, ủ tui cú t l
tham gia hot ủng kinh t v nng sut lao ủng cao nht. 70% s ngi nghin
ma tuý nm ủ tui15-30. Trong tng s lao ủng thỡ cú 19,62% ủc ủo to
v cú trỡnh ủ s cp hoc chng ch tr lờn. Cú s khỏc bit khỏ ln v trỡnh ủ
hc vn ca lc lng lao ủng gia thnh th v nụng thụn.

Lao ủng Vit nam ủc ủỏnh giỏ l khộo lộo v thụng minh, sỏng to,
tip thu nhanh nhnh k thut v cụng nghip hin ủi ủc chuyn giao t bờn
ngoi. Tuy vy, nhng yu kộm ca h cng th hin rt rtong quỏ trỡnh tham
gia vo hot ủng sn xut mang tớnh chuyờn nghip. Hin ti, trờn th trng
lao ủng luụn xy ra tỡnh trng khan him ngun nhõn lc cao cp, cụng ngh

k thut cú tay ngh cao, cỏc chuyờn gia qun lý v kinh doanh, cỏc lp trỡnh

KI L

viờn, cỏc k thut viờn, cỏc nh qun lý trung gian hiu bit v ti chớnh v tip
th cựng vi yờu cu c bn v ngoi ng v t cht nng ủng, nhit tỡnh, ham
hc hi, tớch lu kinh nghim. Trong cỏc doanh nghip, phn ln ủi ng cỏc
nh qun lý cha ủc ủo to chuyờn sõu v kinh t v kinh doanh trong nn
kinh t th trng. H cú kh nng tip thu nhanh nhng thiu kin thc ủng
b. iu ủú lý gii doanh nghip Vit Nam thng lỳng tỳngv thiu t tin khi
trc tip ủm phỏn lm n vi cỏc doanh nghip nc ngoi. Bờn cnh ủú, mt
t cht quan trng trong ủiu kin cnh tranh v hi nhp l k nng lm vic



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
theo nhúm, kh nng hp tỏc ủ hon thnh cụng vic ca lao ủng Vit Nam li
quỏ yu. Nhiu nh qun lý nc ngoi nhn xột: Lao ủngVit Nam ln vic rt
tt khi t mỡnh gii quyt cụng vic, nhng nu ủt h trong mt nhúm thỡ hiu

OBO
OKS
.CO
M

qu kộm ủi nhiu. Chớnh ủiu ny ủó khin cho nhiu doanh nghip khụng thnh
ủt cho dự h dó ct cụng tp hp ủc ủi ng cỏn b, cụng nhõn cú ủng cp
cao.

3.2. Nhng nguyờn nhõn


Th nht, do cú s suy gim ủỏng k ủo to ngh (TN) di hn, mt
cõn ủi vi ủo to ngh ngn hn. iu ny cú ngun gc t nhng n lc cha
ủ mc ca chớnh ngnh giỏo dc v ủo to.

Trong giai ủon 1990-1998, tng ủu t t ngõn sỏch cho giỏo dc gia
tng liờn tc, t l ủu t cho tng cp giỏo dc riờng l k c TN gim. Nm
1994, chi phớ choTN l 11% tng ngõn sỏch nh nc dnh cho giỏo dc (mc
chi phớ ny cỏc nc khỏc l 25% ). Hn na, phn chi cho giỏo dc t ngõn
sỏch nh nc chim phn ln trong chi phớ cho TN. S suy gim cỏc chng
trỡnh TN di hn th hin rt khỏc nhau tong tng loi hỡnh v chuyờn ngnh
ủo to. NHỡn chung, nm 1992-1993 l nm cú s hc sinh ủi hc thp nht.
SS suy gim mnh nht din ra cỏc nhúm ngnh nụng-lõm-thu sn v s
phm ủi vi loi hỡnh trung hc chuyờn nghip; v nhúm ngnh xõy dng, c
khớ ủi vi loi hỡnh TN. ủi chiu thc trng ny vi tỡnh hỡnh m rngvic
lm trong na ủu thp niờn 90 cho thy, TN di hn ủó suy gim trong khi c
hi vic lm gia tng, s hc sinh gim mnh nht trong chuyờn ngnh dch v,

KI L

ni cú tc ủ gia tng vic lm nhanh nht. Thc t ny ủang ủt ra nhiu vn ủ
ni cm ủi vi h thng TN. Theo B Giỏo dc v ủo to, cú nhiu nguyờn
nhõn, song ch yu do s thớch ng chm ca h thng TN ủi vi nn kinh t
nhiu thnh phn, c v cht lng ủo to ln c cu ngnh ủo to; s nghốo
nn ca ủi ng giỏo viờn v trang thit b cng lm suy gim ủỏng k nng lc
ca cỏc trng ngh. Phn ln cỏc trng nghố hin nay ch ủỏp ng ủc di
50% nh cu v h tng trng s, trang thit b, phũng thớ nghim, sỏch giỏo
khoa, xng thc hnh.




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Thứ hai, do quy mơ đào tạo ở các trường trung học, dạy nghề q nhỏ,
trên 50% các trường có quy mơ đào tạo dưới 500 học sinh/năm. Quy mơ nhỏ là
lý do chính làm cho chi phí đào tạo trên một đơn vị đào tạo cao. Trước sức ép

OBO
OKS
.CO
M

của nhu cầu đào tạo thực tế, nhiều trường rơi vào tình trạng q tải.
Thứ ba, từ lâu nay, chúng ta hầu như đào tạo rất ít cho đào tạo nghề. Từ
năm 1995 đến năm 1995, tỷ trọng đầu tư cho giáo dục đào tạo từ ngân sách Nhà
nước tăng từ 11% lên 13% ( từ mức 1094 tỷ đồng lên 1600 tỷ đồng ) nhưng số
tiền này chủ yếu được rót vào cho hệ đại học, cao đẳng, phổ thơng, còn các
trường dạy nghề khơng được CHLB Đức và Hàn Quốc trang bị cho một số thiết
bị hiện đại. Đã thế, đầu tư cho đào tạo nghề lại rất phân tán và khơng đúng
hướng. Do nhiều năm khơng được đầu tư nên số trường ĐTN giảm từ 512
trường năm 1991 xuống 400 trường năm 1998. Trường sở và nơi ăn, ở của học
sinh dột nát nhiều, số lượng người học giảm một nửa. Trang thiết bị dạy nghề
lạc hậu cũ kỹ, nhiều trường hồn tồn dùng thiết bị của 50 năm trở về trước.
Thứ tư, về quản lý thì hầu như phân tán và bng lỏng. Sau ngày sáp nhập
Tổng cục dạy nghề và Bộ Giáo dục và đào tạo, các cơ sở dạy nghề phải tự túc về
nội dung, chương trình và phương tiện đào tạo, phải chạy lo tìm đủ mơn sinh,
hàng loạt trường phải chấp nhận tuyển gần như 100% người nộp đơn dự tuyển.
Do đó chất lượng đào tạo kém.

Trong khi đó thì hệ đại học dưới dạng khầu hiệu “đa dạng hố ngành, cấp
học và hình thức học”, cùng với cách đào tạo theo kiều “mì ăn liền” của cá nhân

và tổ chức khắp nơi nhảy ra kinh doanh lĩnh vực đào tạo làm cho các trường

KI L

ĐTN vắng lạnh một cách dễ sợ.

Cái bng lỏng nữa là Nhà nước khơng có quy định bắt buộcvề nội dung
đào tạo, chương trình và thời gian đào tạo và kiểm tra việc thực hiện, kể cả với
một số trường đã từng có một thời thực hiện khá nghiên ngặt. Một số người đi
học thực chất chỉ là lấy bằng cấp chứ khơng phải lấy kiến thức.
Thứ năm, chất lượng đội ngũ giáo viên còn bất cập. Tình trạng q tải đã
gây thiếu giáo viên cả về tương đối và tuyệt đối. Điều này làm cho khơng ít nơi
giáo viên khơng có thời gian để nghiên cứu, bổ sung kiến thức thường xun và



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tình trạng “chạy sơ” khá phổ biến.Nhưng theo một đánh giá của Bộ Giáo dục và
đào tạo thì đội ngũ giáo viên đã có chất lượng tốt hơn trước đây. Chỉ số của sự
đánh giá chất lượng cao hơn này gồm có: thâm niên giảng dạy trung bình cao

OBO
OKS
.CO
M

hơn, và số có bằng đại học và sau đại học nhiều hơn trước đây. Song thực chất,
chỉ số này chưa đủ để phản ánh tồn diện chất lượng giáo viên. Số năm thâm
niên trung bình cao có thể cảnh báo một xu hướng già hố, lớp trẻ ít quan tâm
đến việc trở thành giáo viên ở các trường ĐTN. Đồng thời các chỉ số về chun

mơn cụ thể cho các mơn học ngành nghề hiện nay đang thấp hơn nhiều so với
các bộ mơn cơ bản. Như vậy, điểm yếu vẫn đang tập trung ở các trường kỹ thuật
ngành nghề.

Thứ sáu, nhu cầu ĐTN phần lớn còn mang tính tự phát, thiếu qui hoạch
đồng bộ với nhu cầu của nền kinh tế. Các chỉ tiêu đào tạo của bộ chủ quản còn
q lệ thuộc vào kinh phí, chưa theo nhu cầu thực tế của nền kinh tế, có nơi, có
lúc còn mang nặng tư tư tưởng “xin-cho”, cấp phát đơn thuần. Do áp lực từ phía
người lao động mà gần đây ĐTN ngắn hạn nổi lên như một hình thức mới để bù
đắp cho sự suy giảm ĐTN dài hạn và sự thiếu hụt trầm trọng cơng nhân kỹ
thuật. Số học sinh theo học các khố ngắn hạn tăng 8 lần trong 10 năm từ 19861996. Sự thu hẹp các khố ĐTN dài hạn còn chứa đựng xu thế “sao nhãng” các
nghề đòi hỏi đào tạo cơng phu, chi phí đào tạo cao. Qua khảo sát 421.500 người
được ĐTN gần đây, chỉ có 0,5 % thuộc ngành cơ khí, 2,4% thuộc ngành điện.
Thêm vào đó sự phân bố các trung tâm ĐTN rất khơng đồng đều theo địa
lý cũng như theo nhu cầu sử dụng. Phần lớn các trung tâm tập trung ở thành thị,

KI L

trong khi lại rất vắng bóng ở các vùng nơng nghiệp, nơng thơn, nơi đang cần có
những người nơng dân được đào tạo bài bản để hội nhập nền nơng nghiệp nước
nhà với thế giới. Hơn nữa, khơng có sự bổ sung kịp thời những lao động có đào
tạo cho nơng nghiệp thì q trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn khó mà
đạt kết quả như mong muốn.

Tính tự phát và thiếu qui hoạch đồng bộ một thời gian dài đã gây ra tình
trạng mất cân đối nghiêm trọng về nguồn lực, trong khi kinh nghiệm của các



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

nc trờn th gii l duy trỡ c cu bc hc thỏp hỡnh chuụng thỡ nc ta, s
hc sinh vo ủi hc thng vt quỏ nhiu ln so vi hc sinh cỏc trng ngh.
Th by, cú c lý do t tỡnh trng tht nghip v thiu vic lm. T l tht

OBO
OKS
.CO
M

nghip khu vc thnh th tuy ủó gim t 12% nm1989 xung 6% nm1996,
nhng li tng lờn 8-10% nm 1998 v 1999. Ti nụng thụn, t l thiu vic lm
l t 25% ủn 35% v nhúm bt li l ủ tui t 15-24. Cú mt nghch lý l
trong khi t l tht nghip cao thỡ th trng lao ủng li khụng cung cp ủ nhu
cu cho doanh nghip, ngha l cú tỡnh trng va tha va thiu. Lao ủng thiu
khụng ch trỡnh ủ lnh ngh m cũn trỡnh ủ k thut cp trung. Nu cỏc
khu vc kinh t phỏt trin hn, s thiu ht lao ủng cú th nhỡn thy rừ trong
cỏc ngnh kinh t ủang m rng, thỡ khu vc nụng thụn s thiu ht lc lng
lao ủng cú k nng khú nhỡn thy hn v khú ủỏnh giỏ hn. Cỏc khu vc kinh
t kộm phỏt trin cỏc vựng nụng thụn rng ln ủang cn nhng nhúm lao ủng
ht nhõn, nng ủng ủ to ra phong tro lm kinh t gii.

Th tỏm, h thng ủói ng v vic lm hin nay cha khuyn khớch lao
ủng lm vic ti nụng thụn. Nhiu con em vn t nụng thụn, ủó qua ủo to, dự
khong cú vic lm cng c li thnh th ch c hi. Thc t ny khụng ch
lm xúi mũn cỏc kin thc ủó ủc ủo to v lóng phớ ngun lc, m cũn to xu
th kộm phỏt trin lõu di cỏc vựng nụng thụn rng.

Th chớn, hiu qu ủu t giỏo dc ca nc ta cũn thp, Chớnh ph ủó ủt
mc tiờu nõng t l lao ủng ủc ủo to ti 25% lc lng lao ủng v nõng
cỏap cỏc chng trỡnh ủo to, cung cp cỏc trang thit b, ti liu ging dy mi


KI L

v theo sỏt hn cỏc cụng ngh mi. Tuy nhiờn, mc tiờu chung y phi ủc chi
tit hoỏ thnh cỏc ch tiờu c th ủ cú tớnh kh thi khi trin khai. Khi ủa ra cỏc
mc tiờu nh vy, cn ủc tớnh ủn cỏc mi quan h v li ớch -chi phớ. Song
ủn nay t l thu hi ủi vi ủu t giỏo dc l rt thp. Gn ủõy, ti liu ca
nc ta v ca ngõn hng th gii lu ý rng hu ht cỏc khon ủu t cho giỏo
dc Vit Nam cú t l thu hi thp, trong ủú ủu t cho TN t ra l mt
khon ủu t ủc bit km hiu qu. T l thu hi vn ủu t t gúc ủ cỏ nhõn
c TN ln giỏo dc ủi hc khụng tho món kim nghim 10%. Trong khi



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
ngay các nước thu nhập thấp khác có mức thu hồi trung bình là 10,6%. Điều
này chúng tỏ hiệu quả ñầu tư giáo dục ở nước ta còn quá thấp.
II. Thực trạng giải quyết việc làm ở Việt Nam giai ñoạn 1996-2000

OBO
OKS
.CO
M

1.Những kết quả ñạt ñược và những tồn tại
Giải quyết vấn ñề việc làm và sử dụng tối ña tiềm năng lao ñộng xã hội là
mục tiêu chiến lược của nhiều quốc gia, ñặc biệt là các nước ñang phát triển.
Nước ta cũng vậy, lao ñộng và việc làm luôn ñược coi là một trong những vấn
ñề kinh tế xã hội vừa bức xúc, vừa nhạy cảm. Nhìn lại 15 năm ñổi mới, vấn ñề
giải quyết việc làm ñã ñem lại những kết quả to lớn, là bước ngoặt quan trọng ñể

sử dụng tiềm n ớc. Có thể nêu khái quát những kết quả ñã ñạt ñược trên các lĩnh
vực của thời kỳ này như sau:

Nhờ thực hiện ñường lối ñổi mới, thời kỳ 90-97 nền kinh tế Việt Nam ñã
ñạt tốc ñộ tăng trưởng cao và tương ñối ổn ñịnh, bình quân 8.3%/năm. Bước
sang năm 1998, trong bối cảnh hầu hết các nước Đông A dưới tác ñộng của cuộc
khủng hoảng tài chính-tiền tệ,có mức tăng trưởng không và âm thì Việt Nam
vẫn ñạt mức tăng trưởng kinh tế khá (5.83%). Nhờ ñó, thời kỳ 1991-1998, bình
quân mỗi năm số việc làm mới ñược tăng thêm khoảng 2.95%, tương ñương với
số lao ñộng mới tăng. Như vậy, trong vòng 8 năm, trên 7.9 triệu việc làm ñã
ñược tạo ra, riêng năm 1998 tạo ñược 1.3 triệu việc làm.

Tuy vậy, sức ép của tình trạng thiếu việc làm của Viêt Nam vẫn rất lớn.

KI L

Chúng ta có thể xem bảng sau:


×