Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

DÂY CHUYỂN CÔNG NGHỆ sản XUÂT THUỐC TUYỂN quặng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.08 KB, 12 trang )

0-0 + R3-CH2-R4 R3-CH-R4 +
DÂY CHUYỂN CÔNG NGHỆ SẢN XUÂT THUỐC TUYỂN QUẶNG
cơ chế hoá học của các quá trình oxy hoá các paaíĩn để tạo ra các axit béo và các
MỞ ĐẦU
hợp chất chứa oxy phục vụ cho mục đích tuyển nổi.

Cơ chế peoxit gốc dây chuyền
Trong quá trình Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của ngành hoá dầu. Viện Hoá Công Nghiệp Cầu Diễn là một đơn
vị có tương đối đầy đủ các công nghệ mới và hiện đại về lĩnh vực hoá
dầuđoạn
như 1:
Giai
Các loại Tháp ôxy hoá dầu DO và PO và một số phòng thí nghiệm để xác định
các chỉ số của xăng dầu. Trong quá trình thực tập em đã được đi khảo sát và hiểu
R,-CH2-R2
R,-CH-R2 + H*
biết về các công nghệ trên để em bổ sung thêm các kiến thức trong quá trình
làm đồ án sắp tới và cũng như trang bị cho mình các kiến thức phục vụ cho
ngành tổng hợp hữu cơ - hoá dầu.
R,-CH-R2
Qua bản báo cáo thực tập này em xin nêu một số công nghệ dây truyền

Giai đoạn 2
Các phản ứng xảy ra theo hướng sau:
R,-CH-R2

R,-CH-R2

R,-CH-R2


o + R3-CH2-R4 ÒH

+ R3-C*H-

2.

R,-CH-R2

R,-CH-R2
+ H2O


XOH

Các ancol bậc 2 cũng bị oxy hoá tiếp tục thành xeton rồi chuyên sang axit béo,
nhưcác
vậygioai
số nguyên
tử cacbon
trongvào
phân
tử axit
dược
it hơn
Trong
đoạn này
phụ thuộc
điều
kiệnbéo
phản

ứngtạo
màthành
hìnhluôn
thành
các
số nguyên tử cacbon của paraphin tham gia phản ứng.
Những hợp chất phụ khác
R,-CH-R2
Các axit béo có số nguyên tử cacbon>20 dễ bị oxy hoá trực tiếp thành các

Giai đoạn 3
R-C-CH2-COOH
nhiều tác giả cho rằng các xeton được tạo ra từ peoxit bị oxy hoá trực tiếp
thành a-hydroxi peoxit
Sau đó cắt mạch tạo thành axit dicaboxilic
H-C-(CH2)4-COOH
Tiếp theo peoxit này sẽ bị phân huỷ thành axit cacboxylic và aldehyt

R(CH2)4COOH + o, RCOOH + ớ //
R.-C-CH-R 2
Có thể tạo thành este
Andehyt tiếp tục bị oxy hoá thành axit
H

+

+ H2O

H
R-CH-CH2-CH2-COOH

R’2-C-O-OH

R-CH-CH2-CH2
2R’-c


sự tạo thành các este nội phân xảy ra nhều khi phản ứng oxy hoáthực hiện ở
nhiệt độ cao và thời gian oxy hoá kéo dài. Các lác ton sau khi kiểm hoá lại bị
phá huỷ thành các hydroy axit. Các izo-hydrecacbon dễ tạo thành các hợp chất
đa chức.

Tóm lại phản ứng oxihoá paraphin là quá trình rất pphức tạp đồi hỏi
nghiên cứu kĩ lưỡng về điều kiện phản ứng (nhiệt độ, thời gian, tỉ lệ xúc tác,
thành phần hydrocacbon... ), cấu tạo tháp phản ứng thì mới đạt được sản phẩm
mong muốn.
Một sô chỉ tiêu
ăn mòn tấm đồng

Công dụng và phân loại thuốc tuyển nổi

Thuốc tuyển nổi là một phương tiện có hiệu lực và mềm dẻo dẩm bảo
tínhf
chọn lựa, tĩnh ổn định và hiệu quả cao của quá trình tuyển nổi, đồng thời nó còn
tạo ra khả năng lớn nhất để hoàn thiện và lamg tăng hioêụ quả của phương pháp
tuyển nổi. Có thể khẳng định rằng: không dùng thuốc tuyển nổi thì sẽ có phương
pháp nổi.

Khi nghiên cứu phương pháp tuyển nổi khoáng sản có ích thì phần lớn
thời
gian, phương tiện và sự suy nghĩ đều tập chung vào sự nghiên cứu chế độ thuốc

tuyển. Tại các sưởng tuyển nổi chế độ thuốc tuyển là đòn bẩy chính để điều
khiển chế độ công nghệ.

Tác dụng của thuốc tuyển nổi rất đa dạng . Trong đó có thể bao gồm
những hợp chất vô cơ và hữu cơ, có thể là các axit và kiềm, các loại muối,


nước bề mặt hạt khoáng vật và đảm bảo khả năng bám dính cần thiết của nó vào
bóng khí để cùng nổi lên.
Thuốc tạo bọt.
Thuốc tạo bọt là những chất có hoạt tính bề mặt, khi hấp phụ lên bề mặt
phân chia pha nước - không khí ( bề mặt bóng khí trong nước ) thì nó có khả
năng giữ các bóng không khí luôn 0 trạng thái phân tán, ngăn cản chúng hợp
nhất lại với nhău thành bóng lớn. Thuốc tạo bọt làm tăng độ bền của bọt tuyển
nổi do đó làm tăng tính ổn định của bọt khoáng hoá đang và đẵ nổi trên bề mặt
bùn.
Thuốc điều chỉnh.
Nhiệm vụ chính của các loại thuốc này là điều chỉnh tác dụng của thuốc
tập hợp lên các hạt khoáng vật khác nhau để nâng cao tính lựa chọn của quá

Dựa vào tác dụng của chúng các thuốc điều chỉnh lại được phân chia
thành
các loại său đây:
Thuốc kích động.
Đó là loại thuốc điều chỉnh tác dụng trực tiếp lên bề mặt của một loại
khoáng vật nào đó, tạo khả năng cho khoáng vật ấy tương tác thuận lợi với thuốc
tập họp. Do đó thuốc kích động có tác dụng làm tăng hiệu quả tuyển nổi.
Thuốc đè chìm.
Đó là loại thuốc làm cho điều kiện làm kị nước các khoáng vật của thuốc
tập hợp bị xấu đi và do đó làm giảm hiệu quả tuyển nổi.



Thuốc điểu chỉnh môi trường.
Loại thuốc này có tác dụng đảm bảo trong bùn có thành phần ion thuận
lợi
cho quá trình tuyển nổi. Nó làm thay đổi nồng độ ion H+ hoặc OH và nồng độ
các muối hoà tan, giữ cho các hạt mùn ở trạng thái phân tán có lợi cho tuyển nổ.
Nhu vậy, thuốc điều chỉnh môi trường tạo môi trường thuận lợi cho một loạt
khoáng vật khác.

Sự phân loại thuốc tuyển như đẵ trình bày ở trên chí là quy ước. Bởi vì
thực tế có những thuốc tập hợp có tính tạo bọt và ngược lại có những thuốc tạo
bọt có tính tập họp. đối với thuốc kích động và thuốc đè chìm cũng vậy, có
những thuốc trong một số điều kiện nào đó thì có tính kích động nhưng trong
các
điều kiện khác lại có tính đè chìm.

Tuỳ thuộc vào các vị trí tác dụng các thuốc tuyển nổi còn được phân chia
thành hai loại chính:

Loại thuóoc tác dụng trực tiếp hoặc điều chỉnh tác dụng của các loại khác
lên bề mặt khoáng vật. Các thuốc tuyển nổi loại này có thể chia thành hai nhóm
nhỏ. Nhóm thứ nhất gồm những loại thuốc tác dụng trực tiếp trên bề mặt khoáng
vật hoặc trên những vùng lân cận bề mặt đó. Trong nhóm này bao gồm tất cả
các loại thuốc tập hợp, thuốc đè chìm và thuốc kích động. Nhóm thứ hai gồm
các
loại thuốc tuy có tác dụng đến quá trình tuyển nổi nhưng chí nằm trong nước.
Trong nhóm này chủ yếu bao gồm các chất điều chính nồng độ ion OH và H+
những chất làm mất tác dụng của các ion nằm trong nước và ảnh hưởng xấu đến
quá trình tuyển nổi.



Chất phải xác định nước

Loại dung môi cất cuốn

Chất thơm-aromat
asphalt, nhựa đường, hắc ín
3. gốc
Địnhdầu
lượng nước bằng cất cuốn theo xăng.
mỏ hoặc gốc than
đá, axits nhựa
NƯỚC
3.1. dụng cụ xác định nước theo phương pháp cất cuốn theo xăng gồm:
đường.
ASTM D-95 TCVN 2692-1995
Phần cất dầu mổ (ví dụ: xăng dung
FO, dầu thô, dầu nhờn, sản phẩm dầu
1. -VaiBình
trò chưng
của nước
trong sản phẩm dầu mỏ.
môi)cất.
mỏ sunphonat hoá

Mỡ bôi trơn

Phân đoạn rượu dầu mỏ dễ bay hơi
Nước không được phép có trong sản phẩm dầu mỏ. Chỉ trừ trường họp mỡ

- ống thu hồi nước (ống đuoi chuột, bẫy nước).
Canxi, nước là chát ổn định cấu trúc nên tronh tiêu chuẩn cho phép có mặt nước
dượi 2%.
- ống sinh hàn.

Nước có thế ở dạng phân ly, dạng tan hoặc dạng nhũ.
3.2. Tiến hành thí nghiệm:
Trong qúa trình bảo quản nước có thể thâm nhập vào sản phẩm dầu 1Ĩ1Ỏ

a. Lấy mẫu vào hình cất:

bằng

nhiều đường: Trực tiêps hoặc gián tiếp (do sự ngưng ẩm).
Nhiên liệu: lOOml
hoà tan tốt
sảntồn
phẩm
xác
định
Nước
tại cần
gây được
tác hại
sấu
đếnnước.
chất lượng SPDM như làm gianvs đoạn qúa
trình cháy của nhiên liệu, làm vữa nát mỡ, tạo nhũ dầu, phá hoại tính bôi
trơn.Trong qúa trình ttiếp xúc với kim loại nước là tác nhân gây ăn mòn. Nước
có thể gây ra tắc đường dẫn nhiên liệu máy bay do bị kết tinh ở nhiệt độ thấp.


Trong một số công trình nghiên cứu khoa học, ngượi ta cũng cố gắng khai thác
một số mặt có ích của nước. Tuy nhiên, những vấn đề đó chỉ là tham khảo.
Vì nước có tác hại nên cần thiết phải xác định nước.
c. Cho tâm sôi vào bình chưng cất.

Trong nhiên liệu nhẹ như xăng, dầu hoả, nước ở dạng phân ly dễ quan sát

d. Lắp dụng cụ theo hình vẽ với các chú ý sau:

bằng mắt thường. Trong các sản phẩm dầu mỏ nặng nước ở dạng tan một phần
và ở dạng nhũ.
- ống nhánh cắm sâu trong bình chưn2 15—20 mm.
2. Định tính và định lượng nước.


e. Gia nhiệt với tốc độ: 2-3 giọt/giây.
f.

Kết thúc đun khi mục nớc trong Ống đuôi chuộtị bẫy nước) không tăng. Thời
gian làm thí nghiệm 30 - 60 phút, không nên kéo dài quá vì sẽ có ảnh hưởng
ngưng ẩm của không khí làm sai kết quả.
• Đọc kết quả: để dụng cụ nguội rồi tháo ống ngưng ra đọc kết quả thí nghiệm.
Nếu thấy dung môi còn đục thì ngâm ống hứng vào nước nóng 20-30 phút cho
hết đục.
Tính kết quả

Hàm lượng nước tính theo % khối lượng sản phẩm dầu mỏ:

x% = 100.v.d/w


trong đó:

V =

Thể

tích

nước

hứng

được,

ml

d= Tỷ trọng nước ở nhiệt độ phòng

w

=

Lượng

mẫu

lấy

làm


thí

nghiệm,

g

Theo kết quả thí nghiệm ta có:

V =

d=1

0,81

ml


2. Tiến hành thí nghiệm:

-

Đánh sạchk tấm đồng nguyên chất ( đồng điện phân ) bằng cách dùng giấy
ráp đánh theo chiều dọc sao cho sạch và phẳng để tránh ăn mòn cục bộ.

-

Rửa sạch tấm đồng bằng dung môi dễ bay hơi ( xăng dung môi), không có
lưu huỳnh.


-

Thấm khô tấm đồng bằng bông hoặc giấy lọc.

-

Dùng cặp gắp hoặc lót tay bằng giấy lọc cho tấm đồng vào ống nghiệm, cho
nhiên liệu thí nghiệm vào ống nghiệm đến ngập tấm đồng. Nếu thí nghiệm
hở
thì cho ống nghiệm vào rọ rồi nhúng nó xuống thùng điều nhiệt.

Cho bom ( hoặc rọ)đẵ chứa ống nghiệm đó vào trong thùng điều nhiệt, giữ nhiệt
độ ở 50 ±1 °c trong 3 giờ nếu thí nghiệm với xăng ôtô, dầu hoả ,DO,FO.

Điều kiện thí nghiệm về nhiệt độ thời gian kín hoặc hở là tuỳ theo từng sản
phẩm.

-

Nhấc rọ ra hoặc nhấc bom ra. Làm nguội bom rưới vòi nước. Mở nắp bom,
lấy ống nghiệm ra khỏi bom său đó dùng cạp gắp tấm đồng ra.

-

Dùng dung môi rửa tấm đồng rồi thấm khô, cho vào ống nghiệm rẹt để so với
bảng chuẩn ăn mòn.

Các van V1,V2,V3,V12 đóng



-

Các van V0,V15 mở

-

Chạy máy nén khí ( van khí Vk luôn mở) chỉnh lưu lượng khí 3 m3/h

-

Chạy bơm nạp liệu từ thùng chứa 1 sang tháp oxy hoá 2. Khi bơm hết nguyên
liệu từ thùng 1 sang 2. Tắt bơm,khoá van vo.

4. Nâng nhiệt tiến hành phản ứng oxy hoá.

a. Nâng nhiệt:
-

Khoá van V4, mở van Vt để đưa hơi quá nhiệt vào ống xoắn và vỏ thiết bị ra
nhiệt cho khối phản ứng ( Các van V5,V6,V7 mở)

-

Său khi hơi quá nhiệt đẩy hết nước ở trong ống xoắn và vỏ thiết bị ra ngoài
van Vt ( khoảng 5 phút kể từ khi cấp hơi) thì khoá van V5. V6 điều chỉnh áp
suất hơi quá nhiệt từ 2-2,5KG/cm3 (Pl), áp suất trong nồi hơi 4-4,5KG/cm3
(Po)

-


Lưu lượng không khí 20m3/h

-

Khi nhiệt độ tl đạt tới 145°c nâng lượng lưu lượng khí lên 60m3/h
Các van V10 và V14 mở, chạy bơm nước lạnh đưa nước vào thùng làm

mát số 3
-Nhiệt độ T, đạt 150 °c khóa van V7, mở van V8 ,chạy bơm nước nóng
đưa nước vào vỏ và ống xoắn để lấy nhiệt phản ứng.

Điều chỉnh các van V8, hoặc , và V9 để khống chế nhiệt độ phản ứng


5. Kết thúc phản ứng

Khoá van V8 mở van V9 100% để làm nguội oxy dat trong TB oxy hoá 2
Khi nhiệt độ nhỏ hơn 100°c, giảm lưu lượng không khí Vkk : 3m3/h, mở van
V1 tháo oxydat qua TB7 đến thùng chứa 8 và bơm lên TB trang hoà 9
• Tiếp tục mẻ phản ứng khác
6. Sử lý khí thải

Ọuạt hút luôn phải chạy khi TB 2 và TB9 hoạt động. Bơm tuần hoàn nước
lạnh qua TB3 phải đảm bảo để ngưng được hết nước sinh ra do phản ứng và dầu
nhẹ ở TB4( TB4 phải làm mát). Lò đốt bằng than cám cho cháy hết khí thảl(
không còn mùi).

Nước phản ứng và dầu nhẹ ở TB4 được tách ở bình quả lê. Dỗu nhẹ đưa vào
TB9 trang hoà oxydat, nước phản ứng được trung hoà bằng xút đến trung tính
rồi

được đưa vào bể xử lý.
7. Sự cô mất điện

Khoá van V8,V14,van hồi lưuđể nước lạnh chảy ngược từ TB3 vào TB2 làm
nguội khối phản ứng.

Khi cần thiết có thể mở lại van V3 để nguyên liệu chảy trở lại thùng chứa 1
Chuẩn

bị

Trung hoà oxydat

xúc

tác

cho

phản

ứng


&

56,1

T
,T A ,

_ (Thể tích oxydat + Dnhẹ).0,85
Lượng
H2Ơtừbổthiết
sungbị=8---------4-—-------1—
Oxydat
có nhiệt độ nhỏ hơn 100°c được đưa lên thiết bị 10 để
định lượng său đó được tháo xuống thiết bị chính. Dầu nhẹ tách ra từ thiết bị 4
Cấp hơi vào thiết bị 9 -chạy máy khuấy duy trì nhiệt độ phản ứng ở 90
cũng được đổ vào thiết bị 9.
Dung dịch NaOH = ------------- -----——------------——


PHẦN KẾT LUẬN

Cùng với tiến trình phát triển kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hoá đất nước , hoà nhập với sự phát triển chung của nền kinh tế thế
giới là sự ra đời của các đơn vị tổ chức kinh tế- và Viện Hoá Công nghiệp
không nằm ngoài guồng quay đó. Hoạt động nhập khẩu của Công ty đã và đang
phát triển mạnh mẽ hơn , mở rộng phạm vi, đa dạng hoá các mặt hàng nhằm đáp
ứng cao nhất nhu cầu của thị trường .

Qua quá trình học tập tại trường và thực tập tại Viện Hoá em đã được
trang
bị thêm nhiều kiến thức thực tế trong nghành công nghệ tổng hợp Hưu cơ -Hoá
dầu . Do đó em đã đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành báo cáo thực tập .

Trong quá trình làm báo cáo thực tập em đã nêu khái quát về dây truyền
sản xuất thuốc tuyển quặng và một số chỉ tiêu của nước trong sản phẩm dầu
mỏ.... Tuy thời gian có hạn song bản báo cáo thực tập đã được hoàn thành




×