Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Đồ án tốt NGHIỆP QUY HOẠCH MẠNG lưới GIAO THÔNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.98 KB, 61 trang )

Đồ ÁN TỐT NGHIỆP : QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
PHẦN I: QUY
HOẠCH
GIAO THÔNG
LỜI
NÓI ĐẦU
CHƯƠNG MỎ ĐÀU: GIỚI THIỆU CHUNG
ĐỒ án tốt nghiệp là một đồ án mang tính chất thực tế , đồng thời mang
I Sự cần thiết phải lập quy hoạch hệ thống giao thông thành phố Nam
tính chất
tống
hợpĐịnh
của các
Định
- tỉnh
Nam
: môn học trong suốt 5 năm qua .
Bởiphố
vậyNam
em xin
chânthuộc
thànhtỉnh
cảmNam
ơn tấtĐịnh
cả cácđãthầy
, cáclần
cô đuợc
trong nghiên
khoa cứu
Thành
Định


nhiều
Đô Thị
dỗ , tổng
chỉ bảo
giúp
đỡ em
trong
suốt
5 năm
học tập tại khoa .
thiết
kế đã
quydạy
hoạch
thể,và
quy
hoạch
mạng
lưới
giao
thông.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s Nguyễn Văn Thịnh và thầy
Trong quá trình thực hiện do sự phân tách lại địa giới tỉnh, do chiến lựoc
Th.s Nguyễn Mạnh Hùng đã trực tiếp huớng dẫn phần đồ án tốt nghiệp .
phát triển kinh tế của Chính Phủ, của tỉnh Nam Định, thành phố Nam Định đã
Đenthay
nayđổi.
phầnThành
đồ án tốt
bản bộ

đã hoàn
thànhhướng
nhung hiện
do đại
có nhiều
phốnghiệp
đang của
thayem
đổicơdần
mặt theo
kiến cơ
thức
và thời
gian
không
nhiều
, nên
đồ đã
án không
tránh khỏi
hoá
sởcòn
hạ hạn
tầng.chếNăm
1999
Thành
phố
Nam
Định
được Chính

Phủ nâng
những
sai sót,
rất phố
mongđôđược
sự chỉ
cô lộ
để 10
em qua
hoànthành phố
cấp
thành
thành
thị loại
II.bảo
Dựcủa
án các
xâythầy
dựng, các
quốc
thiện kiến
củađiều
minh
phụchướng
vụ chotuyến
công tác
sauđược
này . xây dựng giai đoạn I tạo
Nam
Địnhthức

được
chỉnh
và đã
điều kiện phát triển mới cho thành phố Nam Định. Hệ thống giao thông hiện
tại của đô thị không còn đáp ứng được yêu cầu đổi mới đó. Vì vậy, cần phải
xây dựng lại hệ thống giao thông sao cho phù hợp với sự thay đổi của tỉnh,
của

đất

nước.

ĩĩ/Muc tiêu của đồ án:
Xác định phương hướng cải tạo hệ thống giao thông phù hợp với quan điểm
mới, nhằm tạo cho thành phố Nam Định thành một trung tâm văn hoá, kinh tế
chính trị của tỉnh Nam Định, đô thị trung tâm cấp vùng về các mặt kinh tế,
văn hoá, thể dục thế thao, giáo dục đào tạo, khoa học kỹ thuật và đầu mối
giao thông.
Điều chỉnh hệ thống giao thông phải đi đôi với quy hoạch tống thể phát
triển không gian của thành phố và dựa trên cơ sở kinh tế, kỹ thuật vững chắc
làm động lực cho phát triển kinh tế, sản xuất, dịch vụ, tạo nguồn thu cho ngân
GVHD : TH.S NGUYỄN
VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VẨN

21


Đồ ÁN TỐT NGHIỆP : QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH


Đánh giá thực trạng các nguồn lực, thế mạnh, đề xuất các vấn đề mới và các
yếu tố tác động đến sự phát triển của đô thị.
TTT/Nôi dung - nhiêm vu của đồ án:
- Đồ án có nội dung chính là thiết kế quy hoạch chi tiết giao thông khu
chức năng đô thị và tuyến đường phố đựoc phân bổ như sau :
- Quy hoạch mạng lưới giao thông đô thị, với các nội dung:
- Quy hoạch tổng thể mạng lưới giao thông đô thị (2 PA)
- Quy hoạch mạng lưới giao thông phương án chọn:
+ Quy hoạch sân bay nhà ga, đường sắt , bến xe ô tô, bãi đỗ xe,cảng
đường thuỷ kèm theo nhữmg số liệu liên quan đến các hạng mục vừa nêu.
+ Phân cấp hạng các tuyến giao thông quan trọng.
+ Các mặt cát các tuyên đường chính, các chỉ tiêu kỹ thuật của mạng lưới
đường như mật độ lưới đường, tỷ lệ đất giao thông so với diện tích đất đô thị,
diên tích giao thông tính cho đầu người.
+ Chi tiết hoá các nút giao thông quan trọng.
+ Chỉ rõ vị trí tuyến thiết kế cho phần sau.
- Hai phương án bình đồ tuyến thiết kế tỷ lệ 1/2000, chọn phương án mặt
bằng thể hiện trên nền địa hình.
- Hai phương án trắc dọc tuyến tỷ lệ 1/2000, tính khối lượng đất 2 PA để
so sánh.
GVHD : TH.S NGUYỄN
VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VẨN

3


Đồ ÁN TỐT NGHIỆP : QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

+ Vị trí hệ thống thoát nước cho đường phố,hệ thống công trình ngầm

chính.
+ Thiết kế san nền tuyến
- Trắc dọc thiết kế tuyến đường tỷ lệ 1/500
- Mặt cắt ngang các đường thiết kế,mặt cắt điể hình,mặt cắt ngang thi
công.
- Tích luỹ và điều phối đất.
- Thiết kế một hoặc hai trong những nội dung sau
+ Nút giao thông : Mặt bằng thiết kế nút giao thông thể hiệ trên nền hiện
trạng, phân luồng giao thông,kích thước hình học của nút
+ Thiết kế chi tiết hệ thống thoát nước mưa
+ Thiết kế chi tiết kêt cấu áo dường mềm.
+ Thiết kế kết cấu tương chắn , kè.
+ Tính toán kiẻn tra ổn định của mái dốc.
- Vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề cụ thể
thông qua 1 đồ án thiết kế.
IV/ Các căn cử thiết kế quy hoach giao thông:
Căn cứ vào định hướng quy hoạch tổng thể đô thị cả nước đến năm 2020, quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng đến
năm 2010 đã được Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt, định hướng phát triển
GVHD : TH.S NGUYỄN
VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VẨN

4


Đồ ÁN TỐT NGHIỆP : QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

Công văn số 1128/BXD/KTQH ngày 23 tháng 7 năm 1998 về việc Bộ Xây
Dựng chấp thuận cho phép nghiên cứu điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng

thành phố nam Định đến năm 2020.
Căn cứ quyết định số 793/TTg ngày 23 tháng 12 năm 1994 của Thủ Tướng
Chính phủ phê duyệt QH chung xây dựng thành phố Nam Định đến năm
2010.
Căn cứ công văn số 2858/BXD-KTQH ngày 26 tháng 10 năm 1999 của Bộ
trưởng Bộ Xây Dựng về việc thoả thuận nội dung nhiệm vụ thiết kế điều
chỉnh QHC xây dựng thành phố đến năm 2020.
Căn cứ bản đồ đo đạc thành phố tỷ lệ 1/1000 đo đạc năm 1997 của Sở địa
chính Nam Định lập.
Căn cứ bản đồ đo đạc 1/5000 do Sở Xây Dựng Nam Định cấp.
Căn cứ Quy phạm kỹ thuật thiết kế đường phố, quảng trường đô thị TCXD
104:1983.

GVHD : TH.S NGUYỄN
VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VẨN

5


Đồ ÁN TỐT NGHIỆP : QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

CHƯƠNG I. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỤ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
THÀNH PHÓ NAM ĐỊNH
ĩ. Sơ lươc lich sử hình thành và phát triển cíia thành phố Nam Đinh:
Nam Định được hình thành từ cách đây 700 năm từ khi hình thành kinh đô
thứ hai của triều Trần ở hương Tức Mạc.
Cách đây hơn 700 năm, sau khi đánh thắng quân Nguyên Mông lần thứ nhất
( 1258), nhà Trần đã bắt đầu xây dựng kinh đô thứ hai của triều Trần tại
hương Tức Mạc ( nay là xã Lộc Vượng). Sau đó, hương Tức Mạc được thăng

thành phủ Thiên Trường.
Thế kỷ thứ II sau Công nguyên tên Nam Định xuất hiện, lúc đó gọi là Nam
Định thuộc quận Giao Châu.
Thế kỷ thứ 14 Nam Định có khu dân cư ở rải rác khắp bờ sông Vị Hoàng.
Kho tàng, phố xá, doanh trại đóng quân nhà Trần mọc lên.
Năm 1802 vua Gia Long cho xây dựng Nam Định là trấn lỵ nằm trong tuyến
phòng thủ trấn giữ phía Nam kinh đô Thăng Long. Năm Minh Mạng thứ ba
(1828) đổi trấn Sơn Nam thành trấn Nam Định, sau thành tỉnh Nam Định.
Năm 1834 Minh Mạng cho xây thành gạch bao ngoài.
Năm 1846 xây dựng toà Vọng Cung, Kỳ Đài.
Năm 1853 Tự Đức cho xây cột cờ Nam Định.
Thời kỳ này Nam Định đã có nhiều phố xá, dân cư đông đúc, buôn bán sầm
GVHD : TH.S NGUYỄN
VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VẨN

6


Đồ ÁN TỐT NGHIỆP : QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

Nam Định nằm trong phạm vi 4 làng: Đông Mạc (Lộc Hạ), Tức Mạc (Lộc
Vượng), Năng Tinh ( Khu Phố), Vị Hoàng.
Năm 1873 - 1874 Thực dân Pháp đánh thành Nam Định lần thứ nhất và lần
thứ hai.
Năm 1884 Thực dân Pháp chiếm Nam Định.
Năm 1900 Thực dân Pháp cho xây dựng nhà máy sợi Nam Định.
Năm 1910 xây dựng nhà máy sợi, nhà máy nhuộm. Tiếp các năm sau xây
dựng nhà máy chiếu, nhà máy chăn, nhà máy dệt, tơ lụa, nhà máy Chai, nhà
máy Rượu. Mở đầu cho thời ký bóc lột công nhân.

Ngày 17/10/1921, Toàn quyền Đông Dương đã ra nghị định thành lập thành
phố Nam Định là đô thị loại 3.
Trong thời ký kháng chiến chống Pháp thành phố Nam Định bị phá hoại
nặng. Thực dân Pháp biến Nam Định thành căn cứ quân sự, trung tâm chỉ huy
vùng đồng bằng Bắc - Bộ để tiến hành chiến tranh xâm lược.
Ngày 1/7/1954 Nam Định là thành phố đầu tiên trong cả nước được hoàn
toàn giải phóng.
Từ năm 1965 - 1976 là thủ phủ của tỉnh Nam Hà.
Từ năm 1976 - 1992 là thủ phủ của tỉnh Hà Nam Ninh.
Từ ngày 1/4/1992 là thủ phủ của tỉnh Nam Hà.
Từ tháng 2/1997 là thủ phủ của tỉnh Nam Định cho đến nay.
GVHD : TH.S NGUYỄN
VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VẨN

7


Nhiệt độ trung bình mùa đông : 19,50C
Nhiệt độ trung bình năm
: 23,70C
Đồ ÁN TỐT NGHIỆP : QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
+ Đặc trưng về độ ẩm:
Độ âm trung bình năm
: 85%
ở vị trí trung tâm của đồng bằng Bắc bộ, Thành phố Nam Định có mạng lưới
Độ ẩm trung bình cao nhất
: 94%
giao thông quốc gia đường sắt, đường bộ và đường thuỷ thuận lợi.
Độ ẩm trung bình thấp nhất

: 65%
II. 2: Các điều kiên tư nhiên:
+ Đặc trưng về lượng mưa:
II.2.1:Điều kiện địa hình, địa mạo:
Lượng mưa trung bình năm
: 1829,8 mm
Lượng mưa ngày
lớn nhất
: 350
mmtrong vùng đồng bằng sông Hồng, địa hình thấp
Thành
phố Nam Định
nằm
+ Đặc trưng về gió:

và bằng phang, cao độ trung binh từ +0,9m đến +l,4m. Trong quá trình hình

Tốc độ gió lớn nhất
48 m/s
thành, nền thành: phố
được tôn đắp. Cụ thể cao độ nền các khu vự’c như sau:
Tốc độ gió trung bình
: 2,4 m/s
- Khu vực thành phố cũ, cao độ nền từ +3,Om đến +4,Om.
Hướng gió chủ đạo:
mùavực
hè mở rộng
: gióven
Đông
- vềKhu

nội thị, cao độ nền từ +2,Om đến +3,Om.
- Các làng xóm xung quanh thành phố, cao độ nền trung bình +2,Om.
- Ruộng lúa và rau màu, cao độ nền phổ biến từ +0,7m đến +l,5m.
mùa đông
: gió Bắc.
- Ao, hồ, cao độ đáy tù’về+0,4m
đến 0,8m.
II.2.3:Điềii kiện thuỷ văn:
Hướng và độ dốc trung của địa hình như sau:
Thành phố Nam Định hình thành bên bờ sông Đào. Sông Đào là con sông
Khusông
vực Hồng
bờ phải
sông
Đào,
hướng
dốc địa
về phía
dốcsông
nối- liền
với
sông
Đáy
nên chịu
ảnhhình
hưởng
trựcTây
tiếpNam,
bởi 2độcon
trung bình 0,001.

này.
- Khu phố
vực bờ
trái Định
sông Đào
phố cũ),
hướng
dốcbằng
về phía
đồng,
Thành
Nam
còn (thành
nằm trong
vùng
đồng
thấpcánh
Nam
Hà nên
độ dốccác
trung
được
conbình
đê 0,002.
sông Hồng, sông Đào, sông Đáy ngăn lũ và được các trạm
bơm Cốc Thành, Hữu Bị bơm tiêu nước khi mực nước ngoài sông cao hơn
- Những khu vực có cao độ nền dưới 2,Om thường ngập lụt do lũ nội đồng
nội đồng.
khi có mưa to kéo dài.
Theo tài liệu của trạm khí tượng Nam Định, chế độ dòng chảy sông Đào tại

- Đê sông Đào bảo vệ thành phố chống lũ sông Đào, cao độ đê +6,4m.
Nam Định như sau:
ĩỉ. 2.2:Điều kiện khỉ hậu:
GVHD : TH.S NGUYỄN
98
VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VẨN


Đồ ÁN TỐT NGHIỆP : QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

Mực nước cao nhất

: 5,77 m.

Mực nước cao nhất mùa mưa

: 4,89 m.

Mực nước mùa khô
Mực nước thấp nhất

: 0,6 đến 0,8m.

+ Lun lượng:
: 896 m3/s.

Trung

binh


Lớn

nhất : 6650 m3/s.

Nhỏ nhất
+ Độ dốc sông trung bình: 0,0012.
+ Cao độ đáy sông: - 0,6m đến - 0,8m.
Mực nước trong kênh, hồ ngoại thành phụ thuộc vào chế độ tưới tiêu trong
vùng Bắc Nam Hà. Trong mùa mưa, các trạm bơm tiêu úng có nhiệm vụ
khống chế mực nước ngập không quá +1,4 m.
Trên thực tế, mực nước kênh từ ngoại thành hàng năm ngập lớn hơn +l,4m.
-

Hồ Truyền Thống:

Hmax = +l,8rn

Hđáy =
+0,8m
F = 51,7 ha.
-

Hồ Vị Xuyên: Hmax = +2,Om
Hđáy =
+0,8m
F = 5,2 ha.

- Hồ Năng Tĩnh :
Hmax = +2,Om

GVHD : TH.S NGUYỄN
VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VẨN

10


Đồ ÁN TỐT NGHIỆP : QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
IỈ.2.4:Điều kiện địa chất công trình:
Thành phố Nam Định chưa được khảo sát địa chất công trình đồng bộ toàn
thành phố.
Căn cứ vào 125 lỗ khoan phấn bố không đều trong trong thành phố với
1502m khoan cho thấy cột địa tầng phân bố từ trên xuống dưới là: Lóp đất
sét- Lớp sét pha- Lớp bùn sét pha- Lớp cát và lớp bùn sét pha. Cường độ chịu
lực của đất yếu ^ lkg/cm2.
ỈI.2.5: Điền kiện địa chất thnỷ văn:
a) Nước măt:
Vùng thường xuyên có nước chủ yếu: cánh đồng, ao, hồ. Mực nước dao
động từ +0,6m đến +0,8m.
Vùng nước trong mùa mưa: chủ yếu là khu Nam Phong.
Vùng không ngập: gồm đại bộ phận thành phố cũ và một phần khu Mỹ
Trọng, Phù Nghĩa, Nam Phong.
b) Nước ngầm.
Mực nước ngầm tương đối ốn định, mực nước ổn định phụ thuộc vào địa
hình.
+ Vùng bán ngập lụt: từ +0,3m đến +0,7m
+ Vùng không ngập lụt: từ +0,8m đến +l,0m
+ Cá biệt có vùng từ: +l,2m đén +l,5m
Nước ngầm trong khu vực khảo sát không ăn mòn các loại xi măng thường
và xi măng chống Sunphát. Riêng khu Nam Phong nước có CƠ2 tự do ăn mòn

các loại xi măng thường.
GVHD : TH.S NGUYỄN
VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VẨN

11


T

Hang muc

T

1998
Ha
%
m2/ng GIAO THÔNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
Đồ ÁN TỐT NGHIỆP : QUY HOẠCH
MẠNG
LƯỚI

Tống diện tích đất xây dựng đô thị
I
-

796,6

100


40,3

-

29,1
tuyến
thuỷlýsông

sông72,1
Đào.
với tam giác
tương đường
đối hợp
như:Hồng
Vị574,7
Hoàng,
Năng Thành
Tĩnh, phố
Cửatiếp
Bắccận(12.000-15.400
Đất các cơ quan
379,7
47,7
19,2
tăng
trưởng kinh tế phía bắc: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
ng/km2)
Đất CTCC
17,2
2,2

0,9
II. 2: Hiên trang sử dung đất:
Đất cây xanh,TDTT II. Các điều kiên hiên trang:
24,1
3,0
1,2

-

II. quy
1: Hiên
trang
dân số
laosử
đông:
Sau
hoạch
nămvề1994,
cơvàcấu
dụng 5,6
đất của Thành phố Nam Định đã
Đất giao thông nội thị
110
13,8

-

có phần
thay đổi do nhu cầu của
Cơ quan, trường chuyên

nghiệp
43,8quá trình
5,5 phát triển
2,2 đô thị.
Hiện trạng năm 1997 (1/4/1997).

II
-

Đất ngoài dân dụng
27,9
L Dân
so: tích tự nhiên của 221,9
Tổng
diện
toàn thành
phố là:11,2
4544,7 Ha. Trong đó diện tích
Đất công nghiệp, kho tàng
104,9
13,2
5,3
đất tự nhiên nội thành là: 852,7 ha.
Dân số toàn Thành phố Nam Định
Giao thông đối ngoại
31,0: 252,743
6,9 người.
1,6

-


-

Đất dân dụng

Diện tích đất xây dựng đô
thị trong
nội thành
Đất chuyên dùng khác
86,0
10,8
4,4 là 796,6 ha, bình quân 40,3
Dân số nội thành: 198,925 người, chiếm 78,7% dân số toàn thành phố.
m2/người, trong đó đất dân dụng 29,1 m2/người.
Hiêntrưởng
trang cơdân
sớ ha
hôi: là 1,58%/năm. Trong đó tăng tự nhiên:
TỷII.lệ3: tăng
số tầng
trungxãbình
(Chưa tính đến khoảng 125 ha các khu chức năng đô thị như: 20 ha đất các
1,43%/năm, tăng cơ học 0,15%
trạng
khu Hiện
tập thể
củanhà
cơở:quan, xí nghiệp và 105 ha đất các cơ quan, văn phòng,
Sốtrường
ngườichuyên

trung nghiệp,
bình của
hộ là:
- thị,
5người/hộ;
ngoại
các 1CTCC
phụcnộivụ thành
toàn đô
công viên
Tức thành
Mạc và- Tổng diện tích nhà ở: 1.450.600 m2, tầng cao trung bình 1,75 tầng.
5,3người/hộ.
đất công nghiệp tại các xã ngoại thành).
Lao
đông:
1. Đất
công
nghiêp
. kho
bến7.3m2/ngu’ời.
bãi:
-2.
Chỉ tiêu
bình
quân
đầutàng
nguời:
Dân
số

trong
độdựng
tuổi
laohiện
động
của
toàn
thành
phố là
người,đóchiếm
Trên
địatrạng
bànxây
thành
phố
tạitrình
có 59
doanh
nghiệp
nhà117,915
nước, trong
có 8
Hiện
các
công
công
cộng:
46,7%
sốgiáo
toàn

thành
phố.
doanh
nghiệp
Trung
ương,
51 doanh nghiệp địa phương, 23 kho tàng trạm trại
L
Côngdân
trình
dnc,
đào
tao:
và 20 HTX thủ công nghiệp.
Dânphố
số trong
tuổi đại
lao học
độngtạicủa
khu 11
vựctrường
nội thịcao
là đẳng
95.850dạy
người,
Thành
có 1 độ
trường
chức,
nghề chiếm

và 3
47,8%
dân
sốtích
nội
thành.
Tổngtâm
diệndạy
công
nghiệp:
trung
nghề
giới
thiệu94,8
việcha.làm. Các trường và trung tâm đào tạo nhân
lực cho thành phố và cả một số tỉnh phía Bắc.
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong lao động nội thành là 91,9%. Cụ thể
2. Công_ trình V tế:
như sau:
Trên địa bàn thành phố có 8 bệnh viện và 5 trạm chuyên khoa, trong đó lớn
+ Lao động công nghiệp - TTCN: 62,7%
nhất và tương đối hiện đại là bệnh viện đa khoa tỉnh; ngoài ra còn có 4 phòng
GVHD : TH.S NGUYỄN
VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VẨN

14
12
13



Đồ ÁN TỐT NGHIỆP : QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

Trên địa bàn thành phố có một số công trình văn hoá lớn như: bảo tàng, triển
lãm, thư viện và nhà văn hoá trung tâm cấp tỉnh, 1 nhà văn hoá thành phố, 1
nhà văn hoá thiếu nhi, 4 rạp chiếu phim. Tống diện tích đất của các công trình
văn hoá là 4,5ha.
4. Công trình thê diỉc thê thao. cây xanh:
Thành phố có 1 sân vận động, 1 bể bơi đạt tiêu chuẩn quốc gia; 3 trung tâm
đào tạo vận động viên.
Thành phố có 2 công viên và 1 vườn hoa là: công viên Vị Xuyên (15ha);
công viên Tức Mạc (40ha) đang được nâng cấp; vườn hoa Điện Biên (7,5ha).
Ngoài ra còn có 1 số vườn hoa nhỏ , các hồ nước rải rác trong thành phố.
Tổng diện tích đất cây xanh, thể dục thể thao của thành phố là 64,1 ha; trrong
đó nội thành 24,1 ha. Chỉ tiêu đất cây xanh, thể dục thế thao trong nội thành là
rất thấp, chỉ đạt l,2m2/người.
Ngoài ra mặt nước sông Đào cũng góp phần vào hệ thống không gian xanh,
cải tạo điều kiện vi khí hậu và cảnh quan chung của toàn thành phố.
5. CÔĨ12 trình thươu2 mai, dịch vu:
Thành phố có một mạng lưới thương mại rất đa dạng và phong phú bao
gồm:
13 công ty lớn kinh doanh các loại vật tư, sản phẩm.
4 khách sạn lớn.
Chợ trung tâm ( chợ Rồng) quy mô 1491 sạp hàng và 83 kiốt với tống diện
tích sàn là 17.500m2.
GVHD : TH.S NGUYỄN
VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VẨN

15



Đồ ÁN TỐT NGHIỆP : QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
II. 4: Hiên trang cơ sở kinh tế - kỹ thuât:
L Côns nshiêp, tiêu thù công nshiêp:
Tổng số lao động công nghiệp - tiếu thủ công nghiệp của thành phố là
59.090 người.
2. Dich vu - Du lich:
Hệ thống thương mại dịch vụ và du lịch của tỉnh phần lớn đều nằm trên địa
bàn thành phố. Hiện nay thành phố có 1 chợ trung tâm lớn bán buôn và bán
lẻ, các trung tâm thương mại, dịch vụ khu vực nằm trên các khu phố chính
của khu vực nội thị. Ngoài ra có hàng chục chợ khu vực phục vụ cho các
phường.
II.5: Hiên trang ha tầng kỹ thuât:
1. Chuân bi kv thuât:
* Hiện trạng đất xây dựng:
Hầu hết đất đai dự kiến phát triển thành phố đều nằm trên địa hình thấp, đa
phần là đất ruộng trồng lúa, rau màu và ao hồ. Cao độ nền < 2,Om (phố biến
tà 0,7m-l,5m).
-

Khu vực phát triển bờ trái sông Đào diện tích khoảng 552ha.

-

Khu vực bờ phải sông Đào diện tích khoảng: 284ha.

-

Những khu vực có cao độ nền > lm < 2m được đánh giá đất loại III, ít

thuận
lợi cho xây dựng.

-

Những khu vực có cao độ nền < 1 m được đánh giá đất loại III, không
thuận

GVHD : TH.S NGUYỄN
VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VẨN

16


Đồ ÁN TỐT NGHIỆP : QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

Thành phố Nam Định hiện đã có hệ thống thoát nước được xây dựng từ thời
Pháp thuộc, đến nay hệ thống này thoát chung nước mưa và nước bẩn. Cụ thể
số lượng các đường cống như sau:
+ Cống ngầm: 24.883m
+ Mương nhỏ có nắp đan trên hè: 4.420m
+ Mương hở trong nội thành: 12.365m
Hệ thống đường cống đạt chỉ tiêu khoảng 52m/ha đất xây dựng đô thị. Tuy
nhiên, hệ thống mương cống này chủ yếu tập trung ở khu vực nội thị. Các
làng xóm, các khu dân cư nội thị, nước mưa và nước bẩn tự tiêu thoát ra kênh
mương và ao hồ.
Hiện tại nước mưa và nước bẩn của toàn thành phố tiêu theo 2 hướng chính:
+ Lun vực Phù Long, Phù Nghĩa, Đồng Tháp Mười, Hùng Vương, khu
dân cư Thượng Lỗi An Phong thoát ra kênh T3-11 về trạm bơm Quán Chuột.

Trạm bơm Quán Chuột hiện có công suất 20.000m3/h.
+ Lưu vực phường Cửa Bắc, phường Văn Miếu, Hàng Thao, Lê Hồng
Phong, Trần Đăng Ninh, Bà Triệu thoát về các tuyến mương và hồ Cửa Bắc
thoát ra kênh tiêu về trạm bơm Kênh Gia (Trạm bơm Kênh Gia công suất
44.000m3/h và tuyến kênh chính ra trạm bơm đang được xây dựng, hoàn thiện
giai đoạn cuối theo chương của trình dự án phát triển Thành phố Nam Định
Việt Nam-Thuỵ Sĩ).
Nhìn chung, hệ thống thoát nước thành phố Nam Định vẫn còn nhiều tồn tại
bất hợp lý.
Hệ thống cống đã quá cũ, hầu hết xây dựng trước năm 1945 ( trừ 3 tuyến
GVHD : TH.S NGUYỄN
VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VẨN

17


Đồ ÁN TỐT NGHIỆP : QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

Hệ thống thoát nước chung nước mưa và nước bẩn, vì vậy bùn rác lắng đọng
làm giảm tiết diện và giảm tốc độ dòng chảy.
Mật độ cống chưa đồng đều, nhiều khu vực chưa có cống
Các trạm bơm tiêu nước công suất nhỏ lại phụ thuộc vào chế độ bơm tiêu
thuỷ lợi.
Các trục tiêu chính chảy ra các kênh tiêu chính chưa được chú trọng xây
dựng, nếu có thì hầu hết là các tuyến mương hở. Các kênh này một số bị lấn
chiếm để xây dựng, một số bị bồi lắng ( vừa qua dự án có tiến hành nạo vét
nhưng cũng chưa được toàn diện).
Địa hình thành phố quá bằng phang, độ dốc các tuyến thoát nước chính quá
nhỏ.

Việc quản lý, duy tu, bảo dưỡng thiếu phương tiện và kinh phí. Vì vậy, công
tác nạo vét mương cống định kỳ trước mùa mưa chưa được chú trọng. Do các
nguyên nhân trên nên khi có mưa to việc úng ngập cục bộ vẫn xảy ra phổ
biến ở nhiều khu vực trong nội thị.
* Hiện trạng cấp nước:
Hệ thống cấp nước Thành phố Nam Định dùng nguồn nước sông Đào được
xây dựng từ năm 1924 và đã qua nhiều đợt cải tạo, hiện nay công suất thực
phát chỉ đạt từ 24000-30000m3/nđ. Từ năm 1993, một chương trình đầu tư
cấp nước gồm 2 giai đoạn với kinh phí do Pháp tài trợ phần lớn đã được thực
hiện, đến hết năm 1998 hoàn thành việc sửa chữa phục hồi khu xử lý cũ và
xây dựng một đơn nguyên xử lý mới công suất 25000m3/nđ, nâng tổng công
GVHD : TH.S NGUYỄN
VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VẨN

18


Đồ ÁN TỐT NGHIỆP : QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

Thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định đang được cấp điện từ lưới điện quốc
gia 110KV thông qua trạm biến áp Phi Trường: 110/35/6KV-lxl6MVA và
110/35/6KV-lx25MVA.
* Hiện trạng thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
a) Hệ thong thoát nước bân:
Hiện tại hệ thống thoát nước bẩn của thành phố Nam-ĐỊnh là hệ thống cống
chung kết họp nước bẩn và nước mưa. Gồm mạng lưới cống ngầm, mương
hở, ao hồ, sau đố ra sông Đào. Những mạng lưới cống này chỉ tập trung trong
khu vực trung tâm. Khu ven thị chưa có mạng lưới thoát nước. Hệ thống này
chịu sự chi phối của hệ thống tưới tiêu thuỷ lợi. Nước có tự chảy ra sông Đào

vào mùa khô, còn mùa mưa hoà trộn với nước mưa về trạm bơm đổ ra sông
Đào.
Toàn bộ mạng lưới gồm có: theo báo cáo dự án phát triển thành phố Nam
Định tháng 7/1997:
Toàn mạng lưới thành phố có tổng chiều dài cống là: 24.883m
Trong đó: cống ngầm: 9.929m (5.700m là cống tròn)
Mương xây lắp đan BTCT: 14.954m
Ngoài ra còn có mương nhỏ có nắp đan trên vỉa hè ở nội thành là: 4.420m
Các đường cống này phần lớn đã xây dựng trên 50 năm. Vì vậy hiệu quả
thoát kém do bị lắng đọng, đồng thời kích thước cống nhỏ không đủ để thoát
nước. Do đó thành phố thường xuyên bị ngậm úng khi mưa to.

GVHD : TH.S NGUYỄN
VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VẨN

19


Đồ ÁN TỐT NGHIỆP : QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

máy liên hợp dệt Nam Định là 16.800m3/ngày, chiếm 90% tổng lượng nước
thải, nhà máy nhuộm Sơn Nam 600m3ngày.
Hầu hết lượng nước thải này không xử lý, xả thẳng ra hệ thống thoát nước
thành phố.
b) Vệ sinh môi trường:
Công tác thu gom rác và xử lý chất thải rắn của thành phố Nam-ĐỊnh đã và
đang được các cấp chính quyền và các tố chức quan tâm. Vì vậy công tác thu
gom và xử lý chất thải rắn trong những năm gần đây đã đạt hiệu quả khá tốt.
Theo số liệu của dự án: Xây dựng bãi chứa và xử lý rác thải thành phố NamĐịnh lập tháng 5/1998 do công ty môi trường thực hiện cho biết lượng rác

thải thu gom được:
+ Rác sinh hoạt
+ Bệnh viện
+ Công nghiệp
+ Xây dựng

: 132.0 T/ngày
:

3.22 T/ngày

:

8.8 T/ngày

Tổng cộng
: 13,0 T/ngày
: 157,0 T/ngày
Khu xử lý rác đặt tại thôn Thượng xã Lộc Hoà với diện tích 2.8ha, xử lý
bằng phương pháp chôn lấp, đến nay đã sử dụng hết 1.8ha, còn lại dự kiến hết
năm 2000 sử dụng hết công suất và sau đó mở rộng thêm.
* Hiện trạng giao thông:
Giao thông đối ngoại:
- Đường bộ:
GVHD : TH.S NGUYỄN
VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VẨN

20



Đồ ÁN TỐT NGHIỆP : QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

Tuyến QL21A từ Phủ Lý về Nam Định dài 30km đã được đầu tu nâng cấp
đạt tiêu chuẩn đường cấp II, chất lượng tốt.
Tuyến QL21B từ cầu Đò Quan đi Hải Hậu. Đây là đường nối vùng kinh tế
ven biển, đường đã rải nhựa rộng 6 m, nền đường rộng 8 m.
Tuyến QL10 đoạn qua TP Nam Định đã được Thủ Tướng Chính Phủ phê
duyệt dự án điều chỉnh tuyến và đã thi công xong giai đoạn I. Tiêu chuẩn
đường cấp I.
Tuyến tỉnh lộ 12 từ thành phố đi huyện ý Yên, đoạn thuộc thành phố đã rải
nhựa, vỉa hè chưa có, mặt cắt ngang hẹp, đạt tiêu chuẩn đường cấp IV.
Tỉnh lộ 38 và tỉnh lộ 55 đi các huyện Lý Nhân, Nghĩa Hưng và mặt đường
đã được cải tạo phủ nhựa, song mặt cắt ngang hẹp, đạt tiêu chuẩn đường cấp
IV.
-

Bến xe liên tỉnh:

Hiện tại TP Nam Định có 1 bến xe đối ngoại vị trí tại ngã ba đường Giải
Phóng - Quốc lộ 21A. Diện tích khoảng lha, lưu lượng hành khách đạt 7.000
-

10.000 HK/ngày.

-

Đường sắt:

Đường sắt qua Thành phố nằm trong mạng lưới đường quốc gia, trên tuyến

Hà Nội - TP Hồ Chí Minh, khổ đường 1 mét.
-

Ga Nam Định:

Diện tích 4.8 ha.
GVHD : TH.S NGUYỄN
VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VẨN

21


T
T

Tên đường

Chiêu rộng (m)
Lòng HOẠCH
Hè MẠNG Tông
Đồ ÁN TỐT NGHIỆP : QUY
LƯỚI GIAO THÔNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
đường

I
1
2
3


Trục dọc thành phố
- Đường
thuý:nước và cấp phối: các đường phố thứ yếu và ngõ phố. Tổng chiều
Đá dăm
Đường giải phóngdài 22,8 km.
16
6x2
28
Thành phố Nam Định có sông Đào chảy qua nối sông Hồng với sông Ninh
Thái Bình - Trường Chinh- Bến ôtô
16
6x2
28
Cơ -ra biển.
Sông
Đào

sông
cấp
I
theo
tiêu
chuẩn
phân tín
cấphiệu
sông
ViệtsốNam.
Các đầu mối giao
nhau cùng10-11
cốt,

sử dụng
ở một
ngã
Đường Rặng Xoan
4-5thông: Giao
(2-3)x2

5

Sông rộng
trung
bình
200m.
cốt mực
+ 4.89m,
khiĐiện
nước
tư. Giao
nhau
khác
mức: giữa
quốc nước:
lộ 10 mới
và đường
Biênlớn
Phủhơn
đi
Hàn Thuyên - Trần Đăng Ninh
7-8
(3-5)x2

13-15
+4.5m nước
lên bãi sông, sông rộng 300m.
quốc tràn
lộ 21A.
Đường 12: Ngã 6 - Mỹ Trọng
8-10
(3-5)x2
14-20

6

Lê Hồng Phong-Trần
Phú-Thái
8bình
(3-4)x2
+phố
CaoBình
độ trung
đáycó
sông
: - 0,6
đến14-16
- 0,8m.
Thành
Nam
Định
chưa
mạng
lưới

giao
thông công cộng, đi lại chủ

7

Trần Nhân Tông (bờ
19
yếusông)
vẫn bằng xe máy, xe12đạp, xích 3+4,5
lô...
+ Mức nước trung bình
: + 1.52m
8
(3-5)x2
14-16
Phan Đình Phùng-Hàng Thao - Cầu cống:
+ Mức nước cao nhất
: + 5.77m
Nguyễn Văn Trỗi

4

8

9
10

Phú Nghĩa nối sangCầu
38Atreo được xây dựng
6 từ năm3x2

12 m, khổ cầu 5,5 m không có
1973 dài 225,8
+ Mức nước thấp nhất
: - 0.24m
Quang Trung - cống
10-11
(4-510)x2
19-21nay cầu treo không được sử
lối Hở
cho người đi bộ. Tải
trọng xe
tấn. Hiện

11

Vị Xuyên - Minh dụng
Khai
-nữa
Hang
sắt
6-7dỡmùa
(2-4)x2
14-16
và đã
vào lũ
cuối
2002
đầumùa
nămkiệt.
2003.Sông Đào chịu ảnh

Sông
Đào
có được
dòngtháo
chảy
vànăm
dòng
chảy

12

16

Đường 3/2 - Nguyễn
Du của lũ sông Hồng
7-15trong mùa
(3-4)x2
13-22
hưởng
lũ và thuỷ
triều Vịnh Bắc Bộ trong mùa
Cầu Đò Quan: Dài 437 m nối từ đường Trần Hung Đạo sang đường quốc lộ
Hiện
nay đã hình thành
hàng hoá
và một cảng hàng khách nằm
Hàng Đồng - Nguyễn
Chánh
7-8 một cảng
(2-3)x2

13-15
21B. Cầu được xây dựng từ năm 1990, hoàn thành năm 1994. Kết cấu càu bê
hạToản
lưu cầu treo. Tầu
cập cảng có11-12
trọng tải từ 40 tấn đến 400 tấn.
Đ.Bắc Ninh - Trầnphía
Quốc
6-7 vận tải2,5x2
tông cốt thép, rộng 13,5 m, tải trọng H30. Đây là cây cầu duy nhất hiện nay
Tính chất cảng Nam Định là
Đường Máy Chai Công suất cảng hiện nay
6 đạt 150.000
(2-3)x2tấn/năm.
11-12
nối liền giữa bờ Bắc và bờ Nam Sông Đào.
cảngLao
đường sông và biển3-6
pha sông.3x2
Đường qua bệnh viện
9-12

II

Trục ngang thành phố-

13
14
15


5

Giao thông
nội thị:
Quảng
trường:
+ Có 2 quảng trường
giao thông:
ga Nam Định và trước bến ô
Phú Nghĩa - Đồng Tháp Mười
10,5-12
(3-5)x2Trước 17-21
Mạng đường nội thị hiện tại được tổ chức theo dạng ô cờ. Mạng lưới đường
38A-Mạc T.Bưởi-tô.
Tr.Tế Xương
10-12
(3,5-5)x2 19-21
phố có mật độ cao, phần lớn đường còn hẹp, mạng lưới đường trục ở ngoại ô
Hùng Vương (cả kéo
dài) Thống kê mạng
10,5 đường
(4-5 )x2 trạng
19-21
Bảng2:
nội thị
TP Nam
Định
nhỏ,
tạo dòng xe lớn ởlưới
mạng lướihiện

đường chính,
giảm
tốc độ
chuyển động.
Trần Hưng Đạo (từ hồ Tr Th)
14
8x2
30
Mật độ: 2,53 km/km2
Hai Bà Trưng
6-7
(2-3 )x2
10-13

6

Hoàng Văn Thụ

7

Thị Bưởi). 16
Tổng chiều dài 3,1 km.
Phạm Hồng Thái Quang Trung, Trần Đăng
7 Ninh, Mạc
4+5

8

14-15


10

Hà Huy Tập - Bến Thóc
7
(3-4)x2
GVHD : TH.S NGUYỄN VĂN THỊNH
SVTH
: PHẠM VẨN 10,5
CHỦNG (3-4)x2
VĂNThám
THỊNH
Tô Hiệu - Hoàng Hoa
SVTH : PHẠM VẨN
Đường Trường Thi

11

Đường Hưng Yên

13

1
2
3
4

9

Ket cấu các loại mặt 7đường chủ(2-3
yếu)x2

là bê tông
11-13nhựa (đường Trần Hưng Đạo,

7

3x2

17-18

24
22
23


12

Đông NM bánh mỳ Ba Lan

(3-5)

(2-3 )x2

8-11

13

Phúc đường A

7


3x2

13

14

Phúc đường B

7

3x2

13

15

Đường Hàng Cau

8

4x2

14

16

Đường Nguyễn Trãi

7


3x2

13

17

Đường Bến Ngự

8

3x2

14

18

Đường khu Đông Mạc

19

Đ. Trước cửa Ga Nam Định

4-6

5-5

14-16

III


Khu vực Nam sông Đào

1

Đ.35 (từ cầu - Vân Cát)

8-10

(2-4)x2

13-18

2

Đ.21B (từ cầu - Định Lễ)

12-14

(3-4)x2

19-21

3

Đầu cầu treo nối sang đ.21B

5

0


5

* Đánh giá hiện trạng giao thông:
Hiện trạng giao thông thành phố Nam Định có các un nhược điểm như sau:
uìi điêm:
Mạng lưới giao thông thành phố Nam Định đã một phần đảm bảo được giao
thông cho nhân dân đi lại tương đối thuận tiện.
Nhươc điêm:
Mặt cắt ngang đường hẹp dẫn đến quá tải ở các trục chính vào giờ cao điểm.
Đường giao thông đối ngoại đi vào thành phố gây ồn ào, cản trở việc đi lại
của nhân dân.
GVHD : TH.S NGUYỄN
VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VẨN

25


Đồ ÁN TỐT NGHIỆP : QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

Đường sắt đi vào đô thị tạo nên nhiều giao cắt với đường đô thị gây ách tắc
và tai nạn giao thông, hạn chế hướng phát triển của đô thị, gây ra tiếng ồn và
ô nhiễm môi trường.
Ket cấu mặt đường xấu dẫn đến việc đi lại không thuận tiện.
Hệ thống thoát nước cho đường không đầy đủ đồng bộ làm cho đường
nhanh bị phá hoại.Một số tuyến đường hay bị ngập úng ngay cả khi lượng
mưa không quá nhiều (tuyến đường Hàn Thuyên, Hàng Thao ...).
Hệ thống đường ra vào cảng nhỏ hẹp, nhân dân xây dựng nhà lấn chiếm nền
đường. Neu cảng làm việc đủ công suất sẽ gặp khó khăn về vận chuyển hàng
hoá.

Phân luồng không rõ ràng, ảnh hưởng đến việc đi lại của các loại phương
tiện.
Các ngõ phố chật hẹp, gây khó khăn đi lại.
ĨĨĨ.Đinh hướng quy hoach phát triển không gian đô thi đến năm 2020:
III.1: Chon đất và hướng phát trỉến 2Ìao thông đô thi:
* Nguyên tắc chọn đất đê phát triến và mở rộng thành phố:
Hạn chế sử dụng đất nông nghiệp.
Tận dụng đất trống, bỏ hoang chưa sử dụng.
Khai thác triệt để quỹ đất đã chuyển đổi chức năng sử dụng, đất thu hồi, giải
toả, đất mật độ xây dựng thấp...
Khai thác các khu đất đã có đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông,
điện, nước, cơ sở dịch vụ công cộng, dịch vụ du lịch.
GVHD : TH.S NGUYỄN
VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VẨN

26


Vị trí trong đô thị
XD
hiệu Tên khu đô thị Đất
Đồ ÁN TỐT NGHIỆP
QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
đô : thị
khu đô thị (quận)



A

B

c

(ha)
Khu trung tâm
415
Khu
vực Định
các khu

đô thị
TP đô
Nam
. phố
mụcTông
đíchhợp
cảicác
tạo,khu
phát
triển
thị, nhằm
tăng hệ số sử dụng đất, tăng thêm
Khu Lộc Vượng830
Phía Bắc đường Trường
Bảng
Tống
cácgiao
khuthông,
đô thị dịch

tp nam
diện3:tích
câyhọp
xanh,
vụ định
công cộng, du lịch.
Lộc Hạ
Chinh
* Các hưởng chọn đất phát triển, mở rộng thành phố:
Khu Lộc Hoà - Mỹ
780
Phía Tây khu trung tâm
Xá - Lộc AnTrên co sở đánh giá quỹ đất xây dựng thành phố, thực trạng xây dựng và

D

thị trong những
năm sông
vừa Đào
qua, căn cứ chiến luợc phát triển kinh
Khu Namphát
Vân -triển đô 575
Phía Nam
tế xã hội của tỉnh, thành phố và đặc biệt dự án đường QL10, cầu Tân đệ đã
Nam Phong

rri Ấ

được định vị tuyến,
2600vị trí cầu... các phương án chọn đất phát triển mở rộng

thành phố trong các phường nội thị hiện nay và một phần đất các xã ven nội.
Hướng chọn đất phát triển, mở rộng thành phố theo hai hướng chính:
Hướng phát triển về phía Bắc, Đông-Bắc thuộc xã Lộc Vượng, Lộc Hạ và
Tây, Tây-Bắc thuộc xã Lộc Hoà, Mỹ Xá, Lộc An để tiếp cận đến QL10, về
phía Đông tiếp cận dần đến cầu Tân Đệ, sông Hồng.
Hướng phát triển về phía Nam sông Đào thuộc các xã: Nam Phong, Nam
Vân.
III.2: Quy mô dân số và đất đai xây dưng đô thi:
Dự kiến đến năm 2020:
Quy mô dân số toàn thành phố là 375 000 người, trong đó dân số nội thành
là 330 000 người, tốc độ tăng dân số trung bình của toàn thành phố là 1,7%
/năm, nội thị 2,0% /năm (trong đó tăng tự nhiên: 1,1%/ năm).
Tổng diện tích đất xây dựng đô thị là 2700 ha, chỉ tiêu 82m2/người. Đất dân
dụng là 2100 ha, chỉ tiêu 64m2/người.
III.3: Phân VÙÌ12 chức năng:
Cơ cấu quy hoạch TP Nam Định vẫn dựa trên sườn thành phố cũ. Mạng lưới
GVHD : TH.S NGUYỄN
VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VẨN

27


Đồ ÁN TỐT NGHIỆP : QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

Quy mô diện tích: 70 ha.
* Khu công nghiệp trên tuyến QL21:
Nằm phía Tây-Bắc thành phố tại ngã 3 quốc lộ 21 và quốc lộ 10 thuộc xã
Lộc Hoà. Có đường sắt quốc gia, đường quốc lộ 21, quốc lộ 10 đi qua, đất đai
rộng rãi rất thuận tiện cho xây dựng một khu công nghiệp tập trung.

Quy mô diện tích: 120 ha.
* Khu công nghiệp trên tuyến QL10:
Nằm phía Tây-Nam thành phố thuộc xã Lộc An.
Quy mô diện tích: 85 ha.
* Khu công nghiệp ven sông Đào:
Nằm phía Bắc và Nam sông Đào.
7. Công nghiệp, kho tàng:
Quy mô diện tích: 55 ha.
Có2.haiCác
khucơ
công
nghiệp
chính
và trung
Nam sông
Đào, có nghiêp
tổng diện
220
quan,
trường
đaiBắc
hoe,
cấp chuyên
cấptích:
Tỉnh
và cấp
ha.

Vùng:


Khu công
Bắc sông
Đào:nguyên
Chủ yếu
là công
nghiệp
Trung
tâmnghiệp
chính phía
trị, văn
hoá giữ
hiện
trạng,
đượcdệt,
cải may
tạo mặc,
nâng cấp
chế
lương
thực
phẩm,
đóng
tầuII.
thuyền...
xứngbiến
đáng
mộtthực,
trung
tâm
của XN

đô thị
loại
Cụ thể trung tâm chính trị, văn
hoá của tỉnh chủ yếu trên trục đường Mạc Thị Bưởi, Hàn Thuyên và xung
Khu công nghiệp phía Nam sông Đào: Lắp ráp sản xuất điện tử, gia dụng,
quanh hồ Vị Xuyên. Trung tâm chính trị của thành phố chủ yếu tập trung
may. NM đóng tàu thuyền, cơ khí lắp ráp, chế biến lương thực thực phẩm.
trong khu phố cũ.
Trên cơ sở các khu công nghiệp hiện có, đến năm 2020 Tp Nam Định hình
Các trụ sở cơ quan hành chính, văn phòng đại diện chủ yếu nằm trên
thành mới một số khu, cụm công nghiệp với tổng diện tích là 350 ha.
các trục đường trung tâm thành phố.
* Khu công nghiệp trong thành phố cũ:
3. Hê thống giáo duc đào tao:
Bao gồm các cụm công nghiệp hiện có như cụm công nghiệp dệt may phía
GVHD : TH.S NGUYỄN
28
29
VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VẨN


Đồ ÁN TỐT NGHIỆP : QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

Khu vực A: Là khu vực trung tâm thành phố cũ,thuộc khu đô thị A. Diện
tích đất đơn vị ở: 145 ha- là đất nhà ở hiện trạng cải tạo. Giải pháp nhà ở: hạn
chế tăng cường mật độ xây dựng, cải tạo, chỉnh trang, nâng cáp các nhà ở
hiện có, bảo vệ, tôn tạo các nhà ở có giá trị.
Khu vực B: là các khu dân cư phía Đông Bắc thành phố, thuộc các khu đô
thị B. Tổng diện tích đất đơn vị ở: 200 ha, trong đó đất ở đô thị hiện trạng cải

tạo 77 ha, làng đô thị hoá 60 ha và đất đơn vị ở xây dựng mới 63 ha.
Khu C: là các khu dân cư phía Tây-Bắc có diện tích đất đơn vị ở: 320ha, bao
gồm đất ở đô thị hiện trạng cải tạo 133 ha , làng đô thị hoá 70 ha và đất đơn
vị ở xây dựng mới là 117ha, trong đó đất ở cao tầng là 30 ha.
Khu D: khu dân cư Nam sông Đào có diện tích đất đơn vị ở : 335ha, bao
gồm làng đô thị hoá 144ha và đất đơn vị ở xây mới là 19ha.
5. Dich vu công công:
Trên cơ sở hệ thống trung tâm thương mại, dịch vụ công cộng... hiện có trên
trục đường Trần Hưng Đạo là trung tâm thương mại cấp thành phố. Xây dựng
4 trung tâm khu vực ( cấp quận trong tương lai).
Các trung tâm y tế: Nâng cao và phát triển chiều sâu cho các cơ sở hiện có
nhất là khu bệnh viện trung tâm, bệnh viện đa khoa có ý nghĩa phục vụ cấp
vùng và dự kiến xây dựng các bệnh viện cấp quận đặc biệt ở các quận mới.
Các khu trung tâm TDTT: khu trung tâm TDTT hiện nay được cải tạo,
nâng cấp. Dự kiến xây dựng một tổ hợp trung tâm TDTT vùng ĐBSH ở phía
Tây công viên Tức Mạc quy mô 120-150ha .
6. Công viên, cây xanh:
GVHD : TH.S NGUYỄN
VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VẨN

30


Đồ ÁN TỐT NGHIỆP : QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

khoa học có tính chất vùng. Ngoài ra dự kiến xây dựng thêm các khu công
viên cây xanh Nam sông Đào ( Khu đô thị D ) và các khu đô thị khác có quy
mô 15-20ha.
7. Hê thống các khu du lịch tron2 điếm:

TP Nam Định có nhiều di tích lịch sử, văn hoá có giá trị, cảnh quan thiên
nhiên đa dạng phong phú... là những cơ sở tạo nên những khu du lịch hấp
dẫn. Dự kiến hình thành một số khu du lịch trọng điểm trong thành phố
như sau:
Vùng du lịch di tích: khu vực đền Trần- Chùa Tháp, đền Bảo Lộc, trung
tâm lễ hội, làng cổ Tức Mạc, trung tâm TDTTvùng, chùa Vọng Cung, khu
phố cũ.

CHƯƠNG III: QUY HOẠCH CHƯNG MẠNG LƯỚI GIAO THỒNG
TP NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020
I. Các bản vẽ cần tham khảo và thế hiện.
l.Quy hoạch chung mạng lưới giao thông Thành pho Nam Định.
- Sơ đồ liên hệ vùng
- Bản vẽ hiện trạng kiến trúc
- Định hướng phát triển không gian
- Quy hoạch sử dụng đất
GVHD : TH.S NGUYỄN
VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VẨN

31


Đồ ÁN TỐT NGHIỆP : QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

+ Tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật của mạng lưới
+ Thể hiện một số nút giao thông quan trọng
2. Quy hoạch chi tiết mạng lưới giao thông một khu chức năng.
- Bản vẽ hiện trạng sử dụng đất.
- Quy hoạch chi tiết mạng lưới giao thông

+ Phân loại đường
+ Thể hiện mặt cắt ngang đường
+Tổng hợp đường dây đường ống
+ Cấu tạo đường, kết cấu áo đường
+ Tố chức san nền và thoát nước mưa
+ Các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông
+ Các thông số hình học của những tuyến đường chính
+ Cắm mốc xây dựng mạng lưới đường
3. Thiết kế kỹ thuật tuyến
- Giới thiệu tuyến thiết kế
- Bình đồ tuyến
+ Xác định các chỉ tiêu kỹ thuật
+ Thiết kế sơ bộ trắc dọc tuyến: Hai phương án
\ Tính toán khối lượng đất
\ Tính toán kết cấu áo đường mềm
- Thiết kế kỹ thuật trắc dọc tuyến
- Thiết kế trắc ngang tuyến
- Điều phối đất
- San nền và thoát nước mưa
GVHD : TH.S NGUYỄN
VĂN THỊNH
SVTH : PHẠM VẨN

32


×