Tải bản đầy đủ (.pptx) (75 trang)

Bài giảng tội phạm học chương 1 lý LUẬN CHUNG về tội PHẠM học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.65 KB, 75 trang )

TỘI PHẠM HỌC
(Criminology)
• Thông tin về môn học:
• Số tín chỉ: 02 (1-1) 30
tiết
• Nhiệm vụ của sinh viên:
• - Theo dự lớp (80%)

• THÔNG TIN GIẢNG
VIÊN:
• Đỗ Mạnh Tuấn
• Học vị: Thạc sĩ

• Email:
• - Làm bài tập theo nhóm

• - Kiểm tra kết thúc học
• ĐT: 0908184560
phần


Học liệu môn học
Giảng viên cung cấp

1- Dương Tuyết Miên [chủ biên]
(2010), Giáo trình tội phạm học,
Nxb Giáo dục Việt Nam.
2- Khoa Luật hình sự - ĐH Luật
Tp.HCM (2008), Giáo trình tội
phạm học, ĐH Luật Tp.HCM.
3- Trần Hữu Tráng (2011), Nạn


nhân của tội phạm, Nxb Giáo dục
Việt Nam.

Học liệu thư viện ĐH Thủ Dầu Một
1. Giáo trình tội phạm học/ Võ Thị Kim Oanh,
Lê Nguyên Thanh (ch.b). - H. : Nxb. Hồng Đức
- Hội luật gia Việt Nam, 2013. - 338tr. ; 21cm.
2. Giáo
trình tội phạm học/ Lý Văn Quyền (ch.b.), Ng
ô Ngọc Thủy, Hoàng Xuân Châu.
. - H. : Công an nhân dân, 2009. - 327tr. ;
114.5x20.5cm.

4- Trường Đại học Luật Hà Nội
(2012), Giáo trình tội phạm học,
Nxb Công an nhân dân. [file]

3. Giáo
trình tội phạm học : Dùng trong các trường Đ
ại học chuyên ngành Luật, An ninh, Công an /
Dương Tuyết Miên (ch.b), Nguyễn Tuyết Mai,
Nguyễn Văn Nam.
. - H. : Giáo dục Việt Nam, 2010. - 226tr. ; 16 x
24 cm.

5- Cao Thị Oanh (2010), Giáo trình
Luật hình sự Việt Nam: phần các
tội phạm, Nxb Giáo dục Việt Nam.

4. Phòng

chống các loại tội phạm ở Việt Nam thời kỳ đ
ổi mới / Nguyễn Xuân Yêm
. - H., 2005. - 911tr. : Bìa cứng ; 27cm.
5. Giáo


Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ
TỘI PHẠM HỌC
Chương 2: LÝ THUYẾT TỘI PHẠM
HỌC CỔ ĐIỂN, SINH HỌC VÀ TÂM
LÝ HỌC TRONG LÝ GIẢI HIỆN
TƯỢNG TỘI PHẠM

CẤU TRÚC
HỌC PHẦN

Chương 3: LÝ THUYẾT XÃ HỘI
HỌC TRONG NGHIÊN CỨU TỘI
PHẠM
Chương 4: NGUYÊN NHÂN TỘI
PHẠM VÀ TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
Chương 5: PHÒNG NGỪA & DỰ
BÁO TỘI PHẠM


CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỘI PHẠM
HỌC
• 1.1. Các khái niệm cơ bản
• 1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của tội phạm học
• 1.3. Đối tượng nghiên cứu của tội phạm học

• 1.4. Chức năng, nhiệm vụ của tội phạm học


1.4.1. Chức năng của tội phạm học



1.4.2. Nhiệm vụ của tội phạm học

• 1.5. Mối quan hệ giữa tội phạm học với luật học, xã hội học và công tác xã
hội


1.5.1. Tội phạm học và luật học



1.5.2. Tội phạm học và xã hội học



1.5.3. Tội phạm học và công tác xã hội


1.1. Các khái niệm cơ bản
• 1.1.1. Lệch chuẩn (deviance)
• 1.1.2. Kiểm soát xã hội (social control)
• 1.1.3. Hành vi phạm pháp (delinquency)
• 1.1.4. Tội phạm (crime)
• 1.1.5. Khái niệm Tội phạm học (criminology)



1.1.1. Lệch chuẩn (deviance)
Lệch chuẩn là khái niệm phản ánh bất kỳ hành vi hay hành động
nào của cá nhân hay nhóm xã hội tỏ ra không phù hợp với sự
mong đợi chung của toàn xã hội hay là sự mong đợi của một
nhóm xã hội lớn như dân tộc, tôn giáo, cộng đồng dân cư. Lệch
chuẩn là hành vi, hành động đi chệch khỏi các điều quy định của
luật pháp, đi chệch khỏi các giá trị, chuẩn mực và quy tắc, quy ước
xã hội.
Hành vi lệch chuẩn cần được xác định trong một khung cảnh văn
hóa nhất định. Do vậy, trong nhiều trường hợp hành vi lệch chuẩn
mang ý nghĩa tương đối, nhất là khi xét về mặt văn hóa.


1.1.2. Kiểm soát xã hội (social control)
• Một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong xã
hội học để chỉ những quá trình xã hội quy
định, điều chỉnh hành vi của các cá nhân hay
nhóm. Do mọi xã hội đều có những chuẩn
mực và những quy tắc chi phối cách cư xử,
nên mọi xã hội đều có cơ chế tương ứng để
đảm bảo sự tuân thủ chuẩn mực và để đối
phó với lệch chuẩn.


1.1.3. Hành vi phạm pháp (delinquency)
Theo nghĩa đen là hành động xấu, sai trái hay lơ là nhiệm vụ,
và theo nghĩa đó thì hành vi này không được định nghĩa chặt
chẽ về mặt luật pháp.

Thuật ngữ này được sử dụng nhiều khi đề cập đến tình trạng
phạm pháp của thanh thiếu niên, nó chỉ một hành động rất
rộng, từ sự xúc phạm các giá trị đáng trân trọng cho đến ăn
cắp vặt và đôi khi là những tội phạm nghiêm trọng hơn,
chẳng hạn: ăn trộm trong siêu thi, ăn trộm xe hơi…


Trong cách hiểu của ngành tội phạm học thuật ngữ
hành vi phạm pháp là một hành vi tội phạm, đặc
biệt là nó được thực hiện bởi trẻ vị thành niên. Tùy
thuộc vào các quốc gia xuất xứ, người chưa thành
niên trở thành một người lớn bất cứ khi nào trong
độ tuổi từ 15 đến 18, mặc dù tuổi tác đôi khi hạ
xuống vì tội giết người và tội phạm nghiêm trọng
khác. Phạm pháp ngụ ý hành vi không phù hợp
với các tiêu chuẩn pháp lý hay đạo đức của xã hội,
nó thường chỉ áp dụng cho hành vi đó, nếu được
thực hiện bởi một người lớn, sẽ được gọi là hình
sự.


• WHAT IS CRIME????


1.1.4. Tội phạm (crime)
• Thuật ngữ tội phạm (crime) là từ có nguồn gốc từ tiếng Latin gốc cernō, có
nghĩa là "tôi quyết định, tôi cho sự phán xét". Ban đầu crīmen từ tiếng Latin
có nghĩa là "buộc tội" hay "khóc lóc đau khổ". Ở Hy Lạp cổ đại từ krima
(κρίμα), từ đó cùng nguồn gốc Latin, thường được gọi là một sai lầm trí tuệ
hoặc hành vi phạm tội chống lại cộng đồng, chứ không phải là một sai lầm cá

nhân hoặc đạo đức. Đến thế kỷ 13, trong tiếng Anh từ “crime” có nghĩa là tội
phạm, từ crimen trong tiếng Latin (trong trường hợp thuộc về: criminis).
• Trong tiếng Latin, crimen có thể biểu thị bất kỳ một trong những điều sau
đây: "bản cáo trạng , lời buộc tội , tội phạm, tội lỗi , hành vi phạm tội ".


Trong Tội phạm học, khái niệm “tội phạm” được
hiểu là hành vi vi phạm một hình thức của chuẩn
mực xã hội – vi phạm pháp luật hình sự (các
hình thức của chuẩn mực xã hội bao gồm các giá
trị của xã hội, phong tục, đạo đức và pháp luật).
Một hành vi lệch lạc nào đó có thể được coi là
tội phạm, nhưng không phải bất kỳ hành vi lệch
lạc nào cũng được xem là tội phạm.  căn cứ
để xác định tội phạm chính là Luật Hình sự.


Trong xã hội học, thuật ngữ “tội phạm” được hiểu là một sự vi phạm vượt ra
ngoài phạm vi cá nhân mà xâm phạm vào lĩnh vực công cộng, khi nó phá vỡ
những quy định hay luật lệ cấm đoán có kèm theo những sự trừng phạt hay chế
tài theo luật định (thường là luật Hình sự), và đòi hỏi phải có sự can thiệp của cơ
quan công quyền (nhà nước hay các cơ quan địa phương). Nói một cách lý tưởng
thì các nhà cầm quyền địa phương cai quản một bộ máy chính thức chuyên xử lý
tội phạm, và sử dụng các nhân viên đại diện để nhân danh mình mà hành động.
Về phương diện pháp luật và pháp lý thì bị buộc là có hành vi phạm tội thường
đi kèm với ý đồ xấu hay coi thường một cách có ý thức, mặc dù vẫn có một vài
ngoại lệ theo luật pháp. Trong trường hợp thiếu chứng cứ chứng tỏ hành vi có
chủ định thì việc vi phạm đó không phải là tội phạm và sẽ không phải chịu sự
trừng phạt như thường lệ.



Khái niệm Tội phạm trong Bộ luật Hình sự nước CHXHCN
Việt Nam năm 1999 (sửa đổi, bổ sung 2009).
• Điều 8. Khái niệm tội phạm
• 1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy
định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách
nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm
phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ
quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn
hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp
pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác
của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.


1.1.5. Khái niệm Tội phạm học (criminology)
• Cách hiểu trên thế giới
• Cách hiểu ở Việt Nam


• WHAT IS CRIMINOLOGY???


Quan niệm về tội phạm học trên thế giới
Tội phạm học“ xuất pháp từ hai thuật ngữ:
Thuật ngữ tiếng latin „Crimen“
Crimen = Tội phạm
Thuật ngữ tiếng Hy lạp „Logos“
Logos = học thuyết



Crimen logos = Học thuyết về tội phạm

Tội phạm học
Tiếng Anh: Criminology
Tiếng Pháp: Criminologie


Theo từ điển Merriam-webster
• Tội phạm học, là các nghiên cứu khoa học về
tội phạm như là một hiện tượng xã hội, về
những người tội phạm, và trách nhiệm hình sự
(hình phạt).
• Sử dụng lần đầu tiên: 1872
[ />

Theo từ điển Legal-dictionary
• Tội phạm học là các nghiên cứu khoa học về nhân quả, việc điều
chỉnh, và phòng chống tội phạm.
• Là một nhánh của lĩnh vực lớn hơn của xã hội học, tội phạm học
dựa trên tâm lý học, kinh tế học, nhân chủng học, tâm thần học,
sinh học, thống kê, và các ngành khác để giải thích nguyên nhân
và phòng ngừa các hành vi tội phạm.
• Phân khu của tội phạm học bao gồm: nghiên cứu chế độ lao tù,
các nghiên cứu của các nhà tù và các hệ thống nhà tù; sinh học
tội phạm học, nghiên cứu về cơ sở sinh học của hành vi phạm
tội; tội phạm học nữ quyền, nghiên cứu về phụ nữ và tội phạm;
và Tội phạm học, việc nghiên cứu phát hiện tội phạm, trong đó
có liên quan đến các lĩnh vực khoa học pháp y.

[ />

Trường phái xem Tội phạm học là một ngành
khoa học, một lĩnh vực nghiên cứu
• Edwin H. Sutherland (1924), “Tội phạm học là lĩnh vực
kiến thức tập trung vào vấn đề xã hội của tội phạm.”
• Donald R.Cressey (1974), điều chỉnh khái niệm của
Sutherland như sau: “Tội phạm học là lĩnh vực kiến
thức chủ yếu nghiên cứu về hành vi phạm tội và tội
phạm như một hiện tượng xã hội. Tội phạm học cũng
nghiên cứu quá trình làm luật, vi phạm pháp luật, và
phản ứng đối với việc vi phạm pháp luật”


Trường phái nhấn mạnh tới vai trò của tội phạm học
trong việc tìm ra nguyên nhân tội phạm

• Gennaro F.Vito, Ronald M.Holmes (1994), “Tội
phạm học nghiên cứu về nguyên nhân của tội
phạm”.
• Clarence Ray Jeferry (1974), “tội phạm học
nghiên cứu ba lĩnh vực: phát hiện tội phạm,
xử lý tội phạm và giải thích về tội phạm cũng
như hành vi phạm tội”.


Trường phái xem tội phạm học là khoa học nghiên
cứu về tội phạm với những đặc tính riêng biệt

• C. Bartollas và S. Diniz (1989), “tội phạm học là

khoa học nghiên cứu về tội phạm”.
• Gregg Barak (1998), “tội phạm học là lĩnh vực
nghiên cứu liên ngành với những kiến thức đa
dạng về nguyên nhân của tội phạm, hành vi
của người phạm tội, thực tiễn phòng ngừa tội
phạm và các chính sách phòng ngừa tội
phạm”.


Quan niệm về tội phạm học ở Việt Nam
• GS. TS. Nguyễn Xuân Yêm định nghĩa:

Tội phạm học là ngành khoa học nghiên cứu tội
phạm, tình hình tội phạm, các nguyên nhân và điều
kiện làm phát sinh tội phạm, nghiên cứu cá nhân kẻ
phạm tội và những biện pháp phòng ngừa, đấu tranh
chống tội phạm nhằm ngăn chặn, tiến tới loại trừ tội
phạm ra khỏi đời sống xã hội
[Nguyễn Xuân Yêm (2001), Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm, NXB CAND, tr.12]


Quan niệm về tội phạm học ở Việt Nam
• GS. TS. Đỗ Ngọc Quang định nghĩa:
Tội phạm học là ngành khoa học nghiên cứu những vấn
đề liên quan đến tình trạng phạm tội và tội phạm, sự biến
động của từng loại tội phạm trong từng ngành, từng lĩnh
vực, từng địa phương hay trong phạm vi toàn quốc ở từng
giai đoạn nhất định; nghiên cứu về nhân thân người phạm
tội, nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những biện pháp
phòng ngừa tội phạm nhằm từng bước ngăn chặn, hạn

chế tội phạm trong cuộc sống xã hội
[Đỗ Ngọc Quang (1995), Giáo trình Tội phạm học, khoa Luật, ĐHQGHN,tr 9.]


×