Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT CỦA HỌC SINH TRƯỚC VÀ SAU KHI TRIỂN KHAI DỰ ÁN CAN THIỆP TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TÂN HƯNG HUYỆN CÁI BE TỈNH TIỀN GIANG, 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.26 KB, 14 trang )

ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG SỐT
XUẤT HUYẾT CỦA HỌC SINH TRƯỚC VÀ SAU KHI TRIỂN KHAI DỰ ÁN
CAN THIỆP TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TÂN HƯNG HUYÊỆN CÁI BE
TỈNH TIỀN GIANG, 2009
Đỗ Nguyễn Thùy Nhi[*] - Nguyễn Lâm**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Công tác phòng chống sốt xuất huyết đã được khẳng định diệt véc tơ
truyền bệnh là chính, trong đó lực lượng quan trọng và đông đảo có thể thực hiêện tốt hoạt
động kiểm soát véc tơ là học sinh. Do đó, truyền thông phòng chống sốt xuất huyết cho học
sinh là một hoạt động rất cần thiết.
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá kiến thức thái độ và thực hành phòng chống
sốt xuất huyết của học sinh, trước và sau khi triển khai dự án can thiệp truyền thông phòng
chống sốt xuất huyết tại Trường trung học cơ sở Tân Hưng huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang
năm 2009.
Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu trước - sau, tiến hành điều tra kiến thức, thái độ và
thực hành phòng chống sốt xuất huyết của học sinh, đồng thời kết hợp với việc điều tra véc
tơ truyền bệnh sốt xuất huyết tại hộ gia đình của học sinh.
Kết quả: Trong nghiên cứu này, học sinh tiếp nhận nguồn thông tin về sốt xuất huyết
từ thầy cô giáo 81,2% sau can thiệp tăng lên 98,4%. Tỉ lệ học sinh có kiến thức, thái độ và
thực hành đúng trong phòng chống sốt xuất huyết trước khi triển khai dự án can thiệp
tương ứng là 58,6%; 75,9%; 48,7%, sau can thiệp tăng lên tương ứng 93,2%; 82,2%;
80,1%, sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê. Tỉ lệ vật chứa có thả cá trước can thiệp là
13,4%, sau can thiệp tăng lên 49,7%.
Kết luận: Dự án can thiệp truyền thông phòng chống sốt xuất huyết tại trường trung
học cơ sở Tân Hưng huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang, đã làm tăng kiến thức, thái độ và thực
hành đúng trong phòng chống sốt xuất huyết cho các em học sinh.
Từ khóa: Kiến thức, thái độ, thực hành, học sinh, phòng chống sốt xuất huyết.


ABSTRACT
ASSESSING KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE ON DENGUE


HAEMORRHAGED FEVER PREVENTION OF STUDENTS BEFORE AND AFTER
PROJECT INTERVENTIONS AT TAN HUNG HIGH SCHOOL, CAI BE
DISTRICT, TIEN GIANG PROVINCE, 2009
Do Nguyen Thuy Nhi - Nguyen Lam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 1 - 6
Background: Prevention of dengue hemorrhaged fever have been confirmed kill vector of
transmission, in which the force of gravity and large can do better vector control activities
are students. Therefore, providing knowledge, attitude and practice for dengue hemorrhaged
fever prevention for students is a necessary operation.
Objectives: The study aimed to evaluate the knowledge attitude and practice of
prevention on dengue hemorrhaged fever, before and after project interventions to prevent
dengue hemorrhaged fever in Tan Hung high school, Cai Be district in Tien Giang province
in 2009.
Methods: Study design before - after, to investigate knowledge, attitude and practice on
dengue hemorrhaged fever prevention, and in combination with the investigation of the
vector of dengue hemorrhaged fever transmission in households of the study.
Results: In this study, students receive information on dengue hemorrhaged fever from
teachers is 81.2% after the intervention is 98.4%. Before intervention, the rate of students
with the knowledge, attitude and practice correct, respectively 58.6%, 75.9%, 48.7%, after
interference, respectively 93.2%, 82.2%, 80.1%, the difference is statistically significant. The
rate of container fish is 13.4% before intervention, after intervention increased 49.7%.
Conclusion: Communication interventions to prevent dengue fever in Tan Hung high
school, Cai Be district in Tien Giang province in 2009, has increased the knowledge, attitude
and practice in the correct on dengue prevention for students.
Keywords: knowledge, attitude, practice, students, dengue hemorrhaged fever.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sốt xuất huyết (SXH) là bệnh nhiễm vi rút cấp tính, gây dịch do muỗi
truyền, lưu hành trên 100 nước thuộc các khu vực có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt

đới vùng Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương. Khoảng 40% dân số thế giới hiện
đang sống trong vùng nguy cơ, ước tính có khoảng 50 triệu ca nhiễm dengue mỗi
năm(1,12). Việt Nam đứng đầu trong các nước khu vực Đông Nam Á về tỉ lệ mắc
bệnh SXH, đa số ca bệnh được phát hiện tại khu vực phía Nam, nhiều nhất là vùng
đồng bằng sông Cửu Long. Tiền Giang là tỉnh có số mắc, chết do SXH cao trong khu
vực phía Nam, là nơi lưu hành bêệnh SXH quanh năm. Từ năm 1999, Dự án phòng
chống SXH đã triển khai, với mục tiêu giảm chết, giảm mắc, khống chế không để
dịch bùng phát và xã hội hóa hoạt động phòng chống SXH dựa vào cộng đồng (10).
Trong đó, chiến lược giảm mắc chủ yếu là diệt véc tơ truyền bệnh thông qua các
hoạt động dựa vào cộng đồng, hiêện nay xã hôệi hóa hoạt đôệng phòng chống SXH
dựa vào học sinh là hoạt đôệng được Dự án phòng chống SXH rất quan tâm. Tuy
nhiên, khi triển khai can thiệp truyền thông phòng chống SXH cho học sinh cần
phải biết thực trạng kiến thức, thái đôệ và thực hành phòng chống SXH của các em
học sinh trước và sau khi triển khai dự án can thiệp.
Xuất phát từ nhận định trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá kiến thức,
thái đôệ và thực hành phòng chống SXH của học sinh trước và sau khi triển khai dự
án can thiệp truyền thông phòng chống SXH cho học sinh.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này nhằm đánh giá kiến thức thái độ và thực hành phòng chống sốt
xuất huyết của học sinh trước và sau khi triển khai dự án can thiệp truyền thông
phòng chống SXH cho học sinh tại Trường trung học cơ sở Tân Hưng huyện Cái Bè
tỉnh Tiền Giang năm 2009.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Học sinh trường trung học cơ sở Tân Hưng huyêện Cái Bè tỉnh Tiền Giang.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Xã Tân Hưng huyêện Cái Bè tỉnh Tiền Giang.
Từ tháng 9/2008 đến 10/2008: đánh giá trước khi triển khai dự án can thiệp.
Tháng 5/2009 đến 6/2009: đánh giá sau khi triển khai dự án can thiệp.



Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu trước - sau đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống
SXH của học sinh.
Cỡ mẫu nghiên cứu
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu so sánh 2 tỉ lệ (trước - sau):

Trong đó: α=5%, 1-ß=99%, p1=50% (Ước lượng tỉ lêệ học sinh có kiến thức đúng
trong đợt điều tra trước), p2=80% (Ước lượng tỉ lêệ học sinh có kiến thức đúng sau
khi triển khai mô hình can thiêệp).
Do áp dụng kỹ thuật chọn mẫu cụm, để hạn chế sai số do chọn mẫu bằng
cách nhân với hệ số ảnh hưởng thiết kế bằng 2 và cộng thêm 10% dự phòng. Vậy
cỡ mẫu điều tra trong nghiên cứu này là 185, nhưng thực tế điều tra là 191 học
sinh.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu cụm, các cụm là khối lớp học 6, 7, 8 và 9. Tổng số học sinh được chọn
ở mỗi khối lớp phụ thuộc vào tỉ lệ học sinh của khối lớp đó. Trong từng khối lớp,
chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống dựa theo thứ tự danh sách lớp.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phát vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi, kết hợp với điều tra các chỉ số côn trùng bằng
bảng kiểm ghi nhận số vật chứa và số có lăng quăng của từng loại vật chứa nước tại
100 hộ gia đình học sinh được chọn ngẫu nhiên trong danh sách học sinh tham gia
nghiên cứu.
Kiểm tra sai lệch thông tin
Bộ câu hỏi sau khi thiết lập, được điều tra thử tại điểm nghiên cứu. Tất cả điều
tra viên điều được tập huấn kỹ năng thu thập thông tin và kỹ năng điều tra công
trùng trước khi tiến hành điều tra.
Xử lý và phân tích dữ liệu
Hiệu chỉnh và xử lý số liệu thô trước khi tiến hành nhập liệu, thiết kế và nhập số
liệu bằng phần mềm Epidata, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. Sử dụng

thống kê mô tả tần số và tỉ lệ phần trăm của những biến số. Thống kê phân
tích, sử dụng phép kiểm khi bình phương ở mức ý nghĩa 0,05.


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1. Đặc tính của đối tượng nghiên cứu.
Đặc tính
Giới tính

Độ tuổi

Khối lớp

Tần số (n=191)

Tỉ lệ (%)

Nam

100

52,4

Nữ

91

47,6

11


1

0,5

12

29

15,2

13

52

27,2

14

56

29,3

15

49

25,7

16


4

2,1

Khối 6

46

24,1

Khối 7

49

25,7

Khối 8

48

25,1

Khối 9

48

25,1

Nghiên cứu trước - sau, đánh giá dự án can thiệp truyền thông phòng chống

SXH trên cùng đối tượng là học sinh. Kết quả điều tra cho thấy, tỉ lệ học sinh nam
trong nghiên cứu chiếm 52,4% cao hơn so với nữ 47,6%. Độ tuổi của học sinh trong
nghiên cứu từ 11 - 16 tuổi, phân bố đều trong 4 khối lớp từ khối lớp 6 đến khối lớp
9.


Bảng 2. Nguồn thông tin về sốt xuất huyết mà đối tượng thu nhận.
Trước

Sau

Nguồn thông tin

Tần số
(n=191)

Tỉ lệ (%)

Tần số
(n=191)

Tỉ lệ (%)

Thầy cô giáo

155

81,2

188


98,4

Ti vi (truyền hình)

147

77

145

75,9

Sách, báo

107

56

94

49,2

Loa/đài của phường

112

58,6

102


53,4

Tranh ảnh/Tờ rơi/Áp phích

75

39,3

82

42,9

Cán bộ Y tế

113

59,2

101

52,9

Nhân viên Y tế tổ/ấp

94

49,2

80


41,9

Tình nguyện viên

47

24,6

46

24,1

Ban ngành, đoàn thể

68

35,6

41

21,5

Các nghiên cứu trước đây đã cho thấy nguồn truyền thông đại chúng, đặc biệt là
từ truyền hình ngày càng được người dân quan tâm và chương trình phòng chống
SXH xem như đã thành công trong việc truyền tải thông tin về SXH đến cho người
dân qua kênh truyền hình(3,8,5). Trong nghiên cứu này, học sinh tiếp nhận nguồn
thông tin về SXH từ truyền hình khá cao 77%, nhưng vẫn thấp hơn so với một số
nghiên cứu trước, có thể do đối tượng nghiên cứu là học sinh cho nên việc xem
truyền hình sẽ bị hạn chế. Tuy nhiên, nguồn truyền thông mà học sinh tiếp nhận

nhiều nhất là từ thầy cô giáo 81,2% sau can thiệp tăng lên 98,4%, cho thấy nguồn
thông tin từ thầy cô giáo có vẻ như học sinh quan tâm hơn.


Bảng 3. Kiến thức phòng chống sốt xuất huyết.
Trước
Kiến thức

Sau

Tần số Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%)
(n=191)
(n=191)

P

Biết triệu chứng sốt, xuất huyết

156

86,4

177

92,7

0,066

Biết nguyên nhân gây bệnh


86

45

165

86,4

<0,001

Biết SXH là bệnh truyền nhiễm

122

63,9

169

92,9

<0,001

Biết trung gian là muỗi

145

75,9

179


93,7

<0,001

Biết muỗi vằn

139

72,8

155

81,2

0,068

Thời gian muỗi vằn đốt người

98

51,3

141

84,4

<0,001

Biết nơi muỗi vằn đẻ trứng


116

60,7

176

92,1

<0,001

Biết SXH không thuốc đặc trị

70

36,6

123

64,4

<0,001

Đến cơ sở Y tế khi bệnh

167

87,4

178


93,2

0,084

Bệnh SXH phòng được

148

77,5

182

95,3

<0,001

Phòng bằng cách diệt lăng quăng

155

81,2

184

96,3

<0,001

Biết 1/5 biện pháp diệt lăng quăng


27

14,1

8

4,2

Biết 2/5 biện pháp diệt lăng quăng

69

36,1

28

14,7

Biết 3/5 biện pháp diệt lăng quăng

51

26,7

70

36,6

Biết 4/5 biện pháp diệt lăng quăng


18

9,4

57

29,8

Biết 5/5 biện pháp diệt lăng quăng

8

4,2

21

11

112

58,6

178

93,2

Kiến thức đúng

<0,001


<0,001

Tỉ lệ học sinh biết triệu chứng cơ bản của SXH (sốt và dấu hiệu xuất huyết) là
86,4% sau can thiệp là 92,7%, cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Lê Thành Tài
và Đào Ngọc Dung tại quận Hai Bà Trưng, Hà Nội năm 2001, tỉ lệ người dân biết
triệu chứng cơ bản của bệnh là 70,9 - 81,7% (2,5), nghiên cứu của tác giả Lê Thị
Thanh Hương, tỉ lệ biết được dấu hiệu cơ bản của bệnh là 59,7% (12), nghiên cứu
của tác giả Võ Thị Hường tại Thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai năm 2002, cho thấy tỉ
lệ người dân biết được triệu chứng sốt cao liên tục trên 2 ngày 75,1%, biết được
dấu hiệu xuất huyết 18,7 - 63% (11). Kết quả đánh giá cho thấy kiến thức của học


sinh về trung gian truyền bệnh SXH sau can thiệp, cao hơn so với một sốt nghiên
cứu trước đây, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đỗ Nguyên tại Thành phố Hồ Chí
Minh năm 1999 và của Lê Thành Tài, tỉ lệ đối tượng biết muỗi vằn là trung gian
truyền bệnh SXH tương ứng là 33%; 64% và tỉ lệ biết thời gian muỗi đối người cả
ngày lẫn đêm tương ứng là 43%; 36% (5,6). Tỉ lệ học sinh biết SXH có thể phòng
được sau can thiệp 95,5%, biết phòng bệnh SXH bằng cách diệt lăng quăng là tối
ưu 96,3%, tỉ lệ biết được 5 biện pháp diệt lăng quăng 11%. Các biện pháp
diệt lăng quăng là một trong những nội dung chính của Dự án phòng chống SXH
dựa vào cộng đồng, bởi vì muốn kiểm soát lăng quăng có hiệu quả thì phải biết
được các biện pháp diệt lăng quăng để áp dụng tương ứng đối với từng loại vật
chứa nước.
Bảng 4. Thái độ trong phòng chống sốt xuất huyết.
Trước
Thái độ ủng hộ

Sau

Tần số

(n=191)

Tỉ lệ

Đến cơ sở y tế sớm để điều trị

P

Tỉ lệ

(%)

Tần số
(n=191)

176

92,1

178

93,2

0,844

Diệt lăng quăng là tối ưu

149

78


167

87,4

0,021

Ngủ mùng ban ngày

162

84,8

183

95,8

0,001

Súc rửa vật chứa nước

151

79,1

169

90,4

0,004


Đậy nắp vật chứa nước

156

81,7

167

91,8

0,007

Dọn dẹp dụng cụ phế thải

179

93,7

181

94,8

0,826

Thả cá diệt lăng quăng

132

69,1


166

86,9

<0,001

Thái độ đúng

145

75,9

169

88,5

<0,001

(%)

Thái độ đúng trong phòng chống SXH của học sinh sau can thiệp là 82,2% tăng
có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp 75,9% (p<0,001). Đây là một thái độ được
đánh giá cao, bởi vì đến cơ sở Y tế sớm khi nghi ngờ mắc SXH hoặc bị sốt trong
công tác điều trị SXH sẽ hạn chế được những trường hợp tử vong do nhập viện
muộn(7). Sau can thiệp thái độ ủng hộ các biện pháp diệt lăng quăng là 87,4% và
đồng ý việc ngủ mùng cả ngày lẫn đêm để phòng chống SXH là 95,8%, tăng có ý
nghĩa thống kê so với trước can thiệp tương ứng 78%; 84,8%. Kết quả cho thấy học
sinh đã ý thức trong việc ủng hộ các biện pháp diệt lăng quăng để phòng chống
SXH, tỉ lệ học sinh ủng hộ các biện pháp diệt lăng quăng trong nghiên cứu này cao



hơn nghiên cứu của Lê Thị Thanh Hương và Lê Thành Tài, tỉ lệ người dân muốn áp
dụng các biện pháp diệt lăng quăng tương ứng là 61%; 85,9%(4,5).Tỉ lệ học sinh ủng
hộ các biện pháp diệt lăng quăng rất cao, sau can thiệp tỉ lệ ủng hộ biện pháp súc
rửa vật chứa nước 90,4%, đậy nắp là 91,8% và thả cá là 86,9%, tăng có ý nghĩa thống
kê so với trước can thiệp (tương ứng 79,1%; 81,7% và 69,1%). So với nghiên cứu của
Lê Thành Tài, tỉ lệ người dân thực hành đậy kín vật chứa nước là 95,9% và thực
hành súc rửa vật chứa nước là 94,7%(5) và nghiên cứu Lê Thị Thanh Hương, tỉ lệ hộ
gia đình có thực hành đậy kín vật chứa nước là 74,9%(4).
Bảng 5. Thực hành phòng chống sốt xuất huyết của học sinh.
Trước
Thực hành

Sau

Tần số Tỉ lệ (%) Tần số Tỉ lệ (%)
(n=191)
(n=191)

Không thực hành

13

6,8

1

0,5


Thực hành 1/3 hoạt động

96

50,3

15

7,9

Thực hành 2/3 hoạt động

72

37,7

105

55

Thực hành 3/3 hoạt động

10

5,2

70

36,6


Không diệt lăng quăng

31

16,2

14

7,3

Áp dụng 1/5 biện pháp

71

37,2

14

7,3

Áp dụng 2/5 biện pháp

61

31,9

115

60,2


Áp dụng 3/5 biện pháp

26

13,6

29

15,2

Áp dụng 4-5/5 biện pháp

2

1

19

9,9

Thờ
Trong vòng 1 tuần

141

73,8

162

84,8


Trên 1 tuần

50

26,2

29

15,2

Thực hành đúng

93

48,7

153

80

Tỉ lệ học sinh có thực hành đúng trong phòng chống SXH trước can thiệp là
48,7%, sau can thiệp tăng lên 80,1% và sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê


(p<0,001). Trước can thiệp có 6,8% học sinh không bao giờ thực hành phòng chống
SXH, tuy nhiên tỉ lệ này sau can thiệp giảm xuống còn 0,5%. Đồng thời tỉ lệ học sinh
có thực hành diệt lăng quăng và tránh muỗi đốt từ 5,2% trước can thiệp tăng lên
36,6% sau can thiệp. So với nghiên cứu của Lê Thành Tài và Lê Thị Thanh Hương, tỉ
lệ người dân thực hành phòng ngừa muỗi đốt (ngủ mùng cả ngày lẫn đêm) tương

ứng là 41,8%; 26,7%(4,5). Tỉ lệ học sinh có thực hành kiểm tra và diệt lăng
quăng trong vòng 1 tuần là 73,8%, đây là mong muốn mà Dự án phòng chống SXH
huy vọng rằng mọi người dân đều có được kiến thức, thái độ đúng và tiến đến việc
thực hành kiểm soát và diệt lăng quăng hàng tuần.
Bảng 6. Kết quả điều tra muỗi và lăng quăng tại 100 hộ gia đình học sinh.
Trước

Sau

Tần số
(n=100)

Tỉ lệ (%)

Tần số
(n=100)

Tỉ lệ (%)

P

Nhà có muỗi

65

65

53

53


0,114

Nhà có lăng quăng

61

61

45

45

0,034

Sau can thiệp, chỉ số nhà có muỗi là 53%, giảm so với kết quả điều tra trước can
thiệp 65%, tuy nhiên sự khác biệt nhà học sinh có muỗi trước và sau can thiệp
không có ý nghĩa thống kê (p=0,114). Chỉ số nhà có muỗi chỉ phản ánh phần nào về
thực hành kiếm soát lăng quăng của học sinh, vì thực tế muỗi có thể bay từ nơi khác
đến. Tuy nhiên, không thể phủ nhận địa bàn nghiên cứu là nơi có chỉ số muỗi
truyền bệnh SXH rất cao. Chỉ số nhà học sinh có lăng quăng (HI) phản ánh thực
hành kiểm soát lăng quăng của học sinh, nếu học sinh có thực hành kiểm soát lăng
quăng càng tốt thì hệ quả nhà học sinh có lăng quăng càng giảm, mặc dù kết quả
điều tra sau can thiệp giảm có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (p=0,034), tuy
nhiên tỉ lệ này còn cao.
Bảng 6. Kết quả điều tra vật chứa tại 100 hộ gia đình học sinh.
Trước

Sau


Dụng cụ chứa nước

Tần số
(n=100)

Tỉ lệ (%)

Tần số
(n=100)

Tỉ lệ (%)

Vật chứa nước có đậy nắp

100

24

130

90,1

Vật chứa nước có thả cá

9

2,2

32


49,7

Vật chứa nước có lăng quăng

97/627

15,5

64/642

10


Chỉ số Breteau

97

64

Kết quả điều tra vật chứa nước tại hộ gia đình học sinh, cho thấy vật chứa tại địa
bàn nghiên cứu chủ yếu là vật chứa có ích (416/627). Tổng số vật chứa nước trước
can thiệp là 627, trong đó 97 vật chứa có lăng quăng (CI=15,5%). Sau can thiệp, tổng
số vật chứa là 642, trong đó có 64 dụng cụ điều tra có lăng quăng (CI=10%), thấp
hơn so với trước can thiệp. Chỉ số Breteau (BI) giảm từ 97 xuống còn 64 sau can
thiệp, tuy nhiên chỉ số này còn cao hơn ngưỡng gây dịch, về mặt dịch tễ học thì các
chỉ số côn trùng tại nơi nghiên cứu nằm ở mức nguy cơ xảy ra dịch. Theo Tổ chức Y
tế thế giới, khi chỉ số nhà có lăng quăng hơn 5% và/hoặc chỉ số BI hơn 20 cho bất kỳ
cộng đồng nào là dấu hiệu cho biết vùng có nguy cơ xảy ra dịch SXH. Chỉ số nhà
có lăng quăng đặc biệt quan trọng và chỉ ra khả năng lan truyền của vi rút trong
khu vực có ca nhiễm dengue được thông báo (9).

KẾT LUẬN
Sau khi triển khai dự án can thiệp truyền thông phòng chống SXH tại trường
trung học cơ sở Tân Hưng huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang, tỉ lệ học sinh có kiến thức,
thái độ và thực hành đúng trong phòng chống SXH tăng có ý nghĩa thống so với
trước can thiệp. Kết quả điều tra các chỉ số côn trùng tại hộ gia đình học sinh sau
can thiệp đều giảm so với kết quả điều tra trước can thiệp.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

Bộ Y tế (2006), Giám sát, chẩn đoán và điều trị bệnh sốt dengue/sốt xuất huyết
dengue, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 22.

2

Đào Ngọc Dung (2001), Kiến thức, thái độ và thực hành về bệnh sốt xuất huyết
dengue của người dân phường Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, Luận văn tốt
nghiệp chuyên khoa 1 Y tế công cộng, Trường Đại Học Y tế công cộng.

3

Lý Lệ Lan (2004), Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống sốt xuất
huyết của người dân quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ
chuyên khoa cấp 1 Y tế công cộng, Trường đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí
Minh.

4

Lê Thanh Hương, Trần văn Hai, Nguyễn Công Cừu và Đoàn Văn Phỉ

(2006), "Kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống SD/SXHD của người dân
xã Bình Thành, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp", Tạp chí Y tế công cộng, Tập
9 (9),12. 2007.

5

Lê Thành Tài và Nguyễn Thị Kim Yến (2008), "Kiến thức, thái độ, thực hành
và một số yếu tố liên quan đến trong phòng chống sốt xuất huyết dengue của
người dân xã Mỹ Khánh huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ năm 2007", Tạp
chí Y học chuyên đề Y tế công cộng và Y học dự phòng, Tập 12 (4), tr. 45 - 49.

6

Nguyễn Đỗ Nguyên (1999), "Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống
sốt xuất huyết dengue của các bà mẹ ở nội thành Thành phố Hồ Chí
Minh", Thông tin Y học dự phòng, Tập 3 (2), tr. 119 - 124.

7

Nguyễn Thị Kim Tiến, Lương Chấn Quang và Nguyễn Trọng Toàn
(2001), Phân tích một số đặc điểm dịch tễ các trường hợp tử vong do bệnh sốt xuất
huyết dengue tại khu vực phía Nam năm 2000, Kỷ yếu hội nghị khoa học kỹ thuật
Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 116 - 122.

8

Nguyễn Văn Danh (2005), Kiến thức, thái độ và hành vi về phòng chống sốt
xuất huyết của người dân xã Phú Vinh, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai, Luận văn
tốt nghiệp Bác sỹ chuyên khoa cấp 1 Y tế công cộng, Trường đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh.


9

Tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (2002), Hướng dẫn
giám sát dengue và phòng chống véc tơ, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.


10

Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh (2004), Báo cáo tổng kết hoạt động 2003
và kế hoạch hoạt động 2004 Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống SD/SXHD
khu vực phía Nam.

11

Võ Thị Hường và Hoàng Anh Vường (2002), "Điều tra kiến thức, thái độ,
thực hành về sốt xuất huyết của cộng đồng dân cư Thành phố Pleiku, tỉnh Gia
Lai", Tạp chí Y học thực hành, Tập XIV, 4 (67).

12

World Health Organization (2006), Situation
Haemorrhagic Fever in the South - East Asia Region.

of

Dengue

-


Dengue




×