Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

TỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRONG THAI KỲ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NHỮNG THAI PHỤ NGUY CƠ CAO TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.21 KB, 7 trang )

TỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRONG THAI KỲ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở NHỮNG THAI PHỤ NGUY CƠ CAO TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Tô Thị Minh Nguyệt,** Ngô Thị Kim Phụng

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ của đái tháo đường trong thai kỳ và các yếu tố liên quan ở những thai phụ nguy cơ
cao đái tháo đường trong thai kỳ tại Bệnh viện Từ Dũ (BVTD) Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM).
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang tiến hành tại Bệnh viện Từ Dũ từ tháng 12/2007 đến
5/2008. Các thai phụ thuộc nhóm nguy cơ ĐTĐTTK có tuổi thai từ 24-28 tuần, khám thai BVTD được mời tham
gia nghiên cứu: tiến hành nghiệm pháp sàng lọc 2 bước 50g- 1giờ và 75g- 2giờ, áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán
của WHO.
Kết quả: 720 thai phụ tham gia sàng lọc, có 77 trường hợp được chẩn đoán ĐTĐTTK chiếm tỷ lệ 10,69%.
Các yếu tố có liên quan có ý nghĩa thống kê với ĐTĐTTK là: yếu tố tuổi với p=0,003. OR= 1,49, KTC 95% =
1,15- 1,19; yếu tố tiền sử gia đình có người ĐTĐ với p= 0,000, OR= 3,45, KTC 95% = 1,97- 6,04; yếu tố thai lưu
không rõ lý do với p= 0,017, OR= 2,68, KTC 95% = 1,19- 6,04.
Kết luận: Cần sàng lọc và chẩn đoán ĐTĐTTK đối với thai phụ có yếu tố nguy cơ cao.

ABSTRACT
THE PREVALENCE OF GESTATIONAL DIABETES MELLITUS AND RELATED FACTORS
OF THE PREGNANT WOMEN AT TU DU HOSPITAL
To Thi Minh Nguyet, Ngo Thi Kim Phung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 66 – 70
Objectives: To estimate the prevalence of GDM and the related factors of the pregnant women at Tu Du
hospital.
Method: cross-sectional study is carried out at Tu Du hospital from December 2007 to May 2008. The highrisk 24 -28 weeks of gestational pregnant women who seeking the prenatal care at Tu Du hospital were recruited
to the trial. They were screened with the screening test 50g oral glucose-1 hour and diagnosed with the OGTT
75g oral glucose-2 hour with WHO criteria.
Results: 720 pregnant women were screened; 77 cases (10.69%) were diagnosed GDM. Some significant
related factors of GDM were age (OR = 1.49, 95% CI: 1.15-1.19, p value < 0.05), family history (OR=3.45; 95%
CI: 1.97-6.04; p value < 0.05), fetal death in utero with unknown reason (OR = 2.68, 95% CI: 1.19-6.04; p value =
0.017).


Conclusion: We need to screen and diagnose GDM in the high-risk pregnant women.
những người trẻ tuổi đã kéo theo sự gia tăng số
ĐẶT VẤN ĐỀ
lượng thai phụ đái tháo đường(8,9). Đái tháo
Vào những năm cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21,
đường trong thai kỳ đã tăng 40% từ năm 1989
đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh không lây phát
đến 2002(5,2). Tỷ lệ ĐTĐTTK chiếm 1% - 14% thai
triển nhanh nhất. Đái tháo đường là nguyên
phụ, tùy thuộc vào dân số nghiên cứu và tiêu
nhân gây tử vong đứng hàng thứ tư hoặc thứ
chuẩn chẩn đoán sử dụng(5). Một số công trình
năm ở các nước phát triển(6). Sự gia tăng của đái
nghiên cứu tại Việt Nam công bố tỷ lệ đái tháo
tháo đường típ 2 trong dân số chung bao gồm cả
* Bệnh viện Từ Dũ ** Bộ môn Sản, Đại học Y Dược Tp. HCM

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa

1


đường trong nhóm mang thai chiếm khoảng
2,1% của tác giả Đoàn Hữu Hậu – 1997(3) và 3,9%
của tác giả Ngô Thị Kim Phụng – 2004(4).
ĐTĐTTK gây ra một số biến chứng quan trọng
cho mẹ và con. Những biến chứng này đã được
chứng minh có thể giảm thiểu đáng kể nếu thai
phụ được phát hiện và điều trị sớm ĐTĐ trong
thai kỳ. Hầu hết đái tháo đường trong thai kỳ

không có triệu chứng, chỉ chẩn đoán bằng
nghiệm pháp dung nạp glucose; nhóm thai phụ
này chiếm tỷ lệ rất cao so với nhóm thai phụ đã
có ĐTĐ biết trước khi có thai, nhóm này chiếm
khoảng 90% đái tháo đường trong thai kỳ (12). Do
đó, cần phải tầm soát đái tháo đường trong thai
kỳ ở các thai phụ để có phương pháp chăm sóc,
theo dõi và điều trị thích hợp. Tại các nước
phương Tây, việc tầm soát đái tháo đường trong
thai kỳ đã được tiến hành từ lâu. Tại Việt Nam,
đái tháo đường trong thai kỳ chưa được tầm soát
một cách thường quy. Bệnh viện Từ Dũ (BVTD)
là một trong những bệnh viện chuyên khoa đầu
ngành sản phụ khoa, do luôn phải đối mặt với
tình trạng quá tải bệnh nhân, nên từ trước đến
nay chưa có chương trình tầm soát nào được
thực hiện nhằm phát hiện sớm bệnh lý này trên
thai phụ. Nhận thấy tầm quan trọng của việc
phát hiện và quản lý tốt các thai kỳ có nguy cơ,
trong đó có bệnh lý đái tháo đường trong thai
kỳ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tỷ lệ
đái tháo đường trong thai kỳ và các yếu tố liên
quan ở những thai phụ nguy cơ cao tại Bệnh
viện Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh”.với 2 mục
tiêu sau: (1) Xác định tỷ lệ đái tháo đường trong
thai kỳ ở những thai phụ nguy cơ tại BVTD, và
(2) Khảo sát mối liên quan giữa đái tháo đường
trong thai kỳ và các yếu tố tiền sử như tiền sử
gia đình đái tháo đường, tiền sử sản khoa bất
thường và các yếu tố thuộc về thai kỳ hiện tại

như tuổi, chỉ số khối cơ thể trước khi có thai.
Những kết quả thu được từ nghiên cứu, hy vọng
sẽ hữu ích cho việc đánh giá thực trạng bệnh lý
đái tháo đường trong thai kỳ, tìm ra những yếu
tố nguy cơ nhằm tránh bỏ sót việc chẩn đoán,
từ đó có hướng quản lý và điều trị thích hợp,

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
2

góp phần làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe
sinh sản.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PH ÁP NGHI ÊN CỨU
Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành tại
khoa khám bệnh và khoa xét nghiệm BVTD
trong thời gian từ tháng 12/2007 đến tháng
5/2008. Cỡ mẫu tính được là 707 thai phụ.
Đối tượng nghiên cứu là các thai phụ khám
thai tại BVTD có tuổi thai từ 24-28 tuần, thuộc
đối tượng nguy cơ cao đái tháo đường trong thai
kỳ (tuổi ≥ 25, BMI trước khi mang thai > 25,
đường trong nước tiểu dương tính, tiền sử gia
đình ĐTĐ thế hệ thứ nhất (cha mẹ, anh chị em
ruột), tiền sử đẻ con ≥ 4.000g, tiền sử ĐTĐTTK ở
những thai kỳ trước, tiền sử sản khoa bất
thường: thai chết lưu, sanh non, dị tật bẩm sinh,
đồng ý tham gia nghiên cứu và không có các tiêu
chuẩn loại trừ: không đồng ý tham gia nghiên
cứu, đường huyết lúc đói ≥ 126mg/dl hoặc

đường huyết bất kỳ ≥ 200 mg/dl.
Các thai phụ tham gia nghiên cứu sẽ được
tiến hành nghiệm pháp dung nạp glucose theo 2
bước: nghiệm pháp sàng lọc uống 50g glucose,
sau 1giờ đo đường huyết. Những thai phụ có
đường huyết ≥ 200mg/dl được chẩn đoán đái
tháo đường trong thai kỳ dương tính, những
thai phụ có mức đường huyết 140mg/dl - < 200
mg/dl được hẹn tiếp làm nghiệm pháp chẩn
đoán với uống 75g glucose, thử đường huyết lúc
đói trước khi uống đường và thử đường huyết
1giờ, 2 giờ sau uống đường.
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường trong
thai kỳ theo WHO. Kết quả chẩn đoán dương
tính đái tháo đường trong kỳ khi ít nhất có 2 giá
trị ≥ các giá trị trình bày:
Giờ
0
1
2

Đường huyết (mg%)
95
180
155

Các thông tin tuổi, nghề nghiệp, chiều cao,
cân nặng trước khi có thai, tiền căn sản khoa:
sanh con ≥ 4.000g, thai chết lưu, thai dị tật được
ghi nhận trong thời gian ngồi chờ xét nghiệm.

Tuổi thai được tính theo kinh chót và siêu âm 3


tháng đầu. Tất cả các thao tác đâm kim, thao tác
trên máy đều do 1 người làm để tránh sai số do
thao tác.
Phần mềm EPI STATA 3.2 được dùng để
quản lý số liệu và phần mềm STATA version 9.0
được dùng để phân tích số liệu.

KẾT QUẢ
Trong thời gian từ 7/2007 đến 5/2008 chúng
tôi thu nhận được 742 trường hợp hội đủ các tiêu
chuẩn chọn mẫu. Tuy nhiên sau khi thực hiện
nghiệm pháp sàng lọc có 22 thai phụ không
tham gia nghiệm pháp chẩn đoán đã bị loại khỏi
nghiên cứu; do đó số thai phụ còn lại của nghiên
cứu là 720 so với cỡ mẫu tính được thì cũng đủ
để tiến hành phân tích. Đặc điểm chung của mẫu
nghiên cứu được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Đặc điểm
< 25
25-29
Tuổi (năm)
30-34
≥ 35
Tỉnh
Nơi cư trú
TPHCM

CNV
Buôn bán
Nghề
nghiệp
Nội trợ
Nông dân
Con so
Tiền thai
Con rạ
Cấp 1
Cấp 2
Học vấn
Cấp 3
ĐH và trên ĐH

n = 720
65
286
220
145
259
461
367
105
233
15
233
487
26
229

254
211

%
9,6
39,63
30,6
20,17
35,97
64,03
50,97
14,58
32,36
2,09
32,36
67,04
3,61
31,80
35,28
29,31

Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là
30,04, nhỏ nhất 17 lớn nhất là 45, thai phụ ≥ 25
tuổi chiếm 90,42%. Tiền sử gia đình đái tháo
đường chiếm 12,92% và tiền sử con to ≥ 4.000g
chiếm 7,78%.

Tỷ lệ ĐTĐTTK
Có 720 thai phụ tham gia nghiên cứu. 415
thai phụ có nghiệm pháp tầm soát dương tính

(57,6%) trong đó có 380 trường hợp ( 52,77%)
có đường huyết 1 giờ từ 140-200 mg/dl và 35
trường hợp (4,86%) ≥ 200 mg/dl được chẩn

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa

đoán đái tháo đường trong thai kỳ dương tính.
Trong 380 trường hợp tiến hành nghiệm pháp
chẩn đoán, có 42 trường hợp dương tính. Như
vậy, tổng số các thai phụ được chẩn đoán đái
tháo đường trong thai kỳ là 77 trường hợp,
chiếm tỷ lệ 10,69%.
Khảo sát mối liên quan của ĐTĐTTK và các
yếu tố nguy cơ (bảng 2)
Bảng 2: Khảo sát các yếu tố nguy cơ
ĐTĐTTK

Không
n=77 % n=643 %

Yếu tố
≥ 25

Tuổi
Tiền thai
Chỉ số khối
cơ thể
Tiền sử gia
đình ĐTĐ
Tiền sử con

to ≥ 4000g
Tiền sử thai
lưu
Tiền sử thai
dị dạng
Tiền sử
sanh non
Tiền căn cao
huyết áp thai
kỳ

7

< 25
Có thai
Chưa có thai
> 25
≤ 25

Không

Không

Không

Không

Không

Không


3 9 4 , 8 1 5 7 8 8 9 , 8 9 0,011*
4 5 , 1 96

6

P

510,11

2 8 0 , 5 2 4 2 5 6 6 , 1 0 0,011

519,48 2 1 833,90 *
7 9 , 0 9 3 7 5 , 7 5 0,248
7 090,91 6 0 694,25
2 3 2 9, 8 7 7 0 1 0, 8 9 0,000
5 470,13 5 7 389,11 *
9 1 1, 6 9 4 7 7 , 3 1 0,175
6 888,31 5 9 692,69
9 1 1, 6 9 3 0 4 , 6 7 0,010*
6 888,31 6 1 395,33
1 1 , 3 0 4 0 , 6 2 0,499
7 698,70 6 3 999,38
5 6 , 4 9 3 2 4 , 9 8 0,569
7 293,51 6 1 195,02
4 5 , 1 9 9 1 , 4 0 0,0 18 1 *
1

7


394,81 6 3 498,60

* có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05

BÀN LUẬN
Trong những năm gần đây, sự gia tăng của
ĐTĐ típ 2 trong dân số chung bao gồm cả những
người trẻ tuổi đã kéo theo sự gia tăng số lượng
thai phụ ĐTĐ(8,9). ĐTĐTTK đã tăng 40% từ 19892002(10).Tỷ lệ ĐTĐTTK chiếm 1%-14%, tuỳ thuộc
vào dân số nghiên cứu và tiêu chuẩn chẩn đoán
sử dụng(10).
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ tiến hành sàng
lọc và chẩn đoán trên đối tượng có yếu tố nguy
cơ cao đối với ĐTĐTTK. Theo Naylor (9) khi
nghiên cứu trên 3.131 thai phụ cũng ủng hộ việc
sàng lọc chọn lọc dựa vào các yếu tố nguy cơ
như tiền sử thai to, tiền căn gia đình có ĐTĐ, cân

3


nặng, huyết áp, đường niệu dương tính. Một
nghiên cứu ở Mayo (7) cũng nhận thấy nếu sàng
lọc ở thai phụ ≥ 25 tuổi thì phát hiện được 90,4%
các trường hợp ĐTĐTTK và nhận định tuổi trẻ
là yếu tố bảo vệ có ý nghĩa đối với ĐTĐTTK.
Theo khuyến cáo của Hiệp hội Sản phụ khoa Mỹ
1986 chỉ sàng lọc cho thai phụ ≥ 25 tuổi hoặc các
thai phụ trẻ hơn có các yếu tố nguy cơ. Thời
điểm sàng lọc từ 24-28 tuần tuổi thai được nhiều

chuyên gia khuyến cáo, thời điểm tốt nhất cho
phát triển bất thường chuyển hoá hydratcarbon
trong thai kỳ; trong 3 tháng giữa có hiện tượng
giảm dần khả năng dung nạp glucose sau ăn (3).
Một số tác giả đề nghị nên sàng lọc sớm hơn đối
với đối tượng nguy cơ cao từ đầu thai kỳ, nếu
kết quả sàng lọc âm tính sẽ làm lại khi thai được
24-28 tuần. Sàng lọc sớm giúp phát hiện được
những trường hợp ĐTĐ típ 2 chưa được biết.
Trong nghiên cứu của chúng tôi mặc dù thực
hiện trên đối tượng nguy cơ cao nhưng do tất cả
thai phụ đã được làm đường huyết lúc đói hoặc
đường huyết bất kỳ trong lần khám thai đầu tiên
và những thai phụ có đường huyết đói ≥
126mg/dL hoặc đường huyết bất kỳ ≥ 200mg/dL
đã được xem như là ĐTĐ và thai và loại ra khỏi
nghiên cứu. Mặt khác trong 3 tháng đầu thai kỳ,
do thai hành, ói nhiều nên nếu tiến hành nghiệm
pháp phải uống một lượng nước đường nhiều
như vậy sẽ dễ ói cho kết quả không chính xác và
khó đươc chấp nhận. Một lý do nữa khiến chúng
tôi chọn thời điểm sàng lọc này cho cả đối tượng
nguy cơ cao vì nếu sang lọc ở lần khám thai đầu
tiên trong 3 tháng đầu khi kết quả âm tính sẽ
khó thuyết phục bệnh nhân làm thêm một lần
nữa trong hoàn cảnh thực tế Việt Nam.
Tỷ lệ đái tháo đường trong thai kỳ ở những
thai phụ nguy cơ cao trong nghiên cứu của
chúng tôi là 10,69%.


Tỷ lệ ĐTĐTTK (Nghiệm pháp 75 g-2 giờ)
theo một số tác giả
Tác giả

Năm

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
4

n/N

Tỷ lệ (%)

Ngô.T.K.Phụng
Tạ.V.Bình
Hoffman
Dương.M.T.Hà
Tô.T.M.Nguyệt

1997-1999
2002-2004
2002-2004
2006-2007
2008

32/808
92/1611
31/669
77/720


3,9
5,7
8,8
4,6
10,69

So với các tác giả cùng thực hiện nghiệm
pháp sàng lọc và cùng dựa theo 1 tiêu chuẩn
chẩn đoán, kết quả của chúng tôi có sự khác biệt
có thể lý giải do sự khác biệt về dân số nghiên
cứu. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện
tại bệnh viện với đối tượng nguy cơ, còn nghiên
cứu của tác giả Ngô Thị Kim Phụng thực hiện ở
cộng đồng và sàng lọc đại trà, tác giả Tạ Văn
Bình(11) cũng thực hiện nghiên cứu tại 2 trung
tâm sản khoa lớn của Hà Nội nhưng lại được
thực hiện trên tất cả các thai phụ đi khám thai,
tác giả Dương Mộng Thu Hà(5) khảo sát đại trà
tại bệnh viện. 380/720 (52,77%) trường hợp có
nghiệm pháp sàng lọc dương tính cao hơn so với
tác giả Ngô Thị Kim Phụng (22,3%) mặc dù cùng
chung nghiệm pháp và phương pháp đo đường
huyết. Ngoài yếu tố dân số, có thể còn do thai
phụ trong nghiên cứu của chúng tôi không phải
nhịn đói trước khi làm nghiệm pháp sàng lọc
(141/720 thai phụ đã ăn sáng trước khi làm
nghiệm pháp). Giá trị trung bình đường huyết
của nghiệm pháp 50g glucose – 1 giờ của chúng
tôi là 88,37 ± 10,36mg /dl ( NTKPhụng: 82 ±
15,9mg/dL). Với kết quả 52,77% xét nghiệm sàng

lọc dương tính nghĩa là hơn một nữa các thai
phụ có nguy cơ cao phải làm thêm một xét
nghiệm chẩn đoán để chẩn đoán ĐTĐTTK; có
nên chăng khi sàng lọc đối tượng nguy cơ cao
chỉ cần tiến hành một bước nghiệm pháp dung
nạp 75g glucose – 2 giờ sẽ rất thuận lợi cho thai
phụ, tiết kiệm thời gian, tiền bạc, giảm số lần lấy
máu và giảm khả năng mất dấu nhất là khi áp
dụng cho việc sàng lọc thường quy ở bệnh viện.
Khi khảo sát mối liên quan giữa đái tháo
đường trong thai kỳ và tuổi trong nghiên cứu
của chúng tôi, tỷ lệ ĐTĐTTK ở nhóm tuổi< 25 là
5,8%, nhóm 25-29 là 8,39%, nhóm 30-40 là 10,45%
và ở nhóm ≥ 35 là 17,93%. Tỷ lệ ĐTĐTTK tăng
theo tuổi, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê


với p= 0,011. Nhận định này của chúng tôi cũng
được thống nhất ở hầu hết các nghiên cứu khác.
Tiền sử gia đình đái tháo đường và đái tháo
đường trong thai kỳ: tiền sử gia đình có người
đái tháo đường được xem như là yếu tố nguy cơ
của đái tháo đường trong thai kỳ. Vấn đề này đã
được rất nhiều tác giả chú ý đến. Trong nghiên
cứu của mình, chúng tôi ghi nhận có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p= 0,000, OR= 3,48, KTC
95%: 1,91-6,18. Nhận định trên cũng phù hợp với
tác giả N.T.K.Phụng, Maryam.
Tiền sử sản khoa cũng được ghi nhận. Thai
chết lưu là một bệnh lý sản khoa có rất nhiều

nguyên nhân trong đó đái tháo đường cũng góp
phần, là một trong những yếu tố nguy cơ cao đã
được các tác giả chú ý và gần đây nhất là khuyến
cáo của Hiệp Hội đái tháo đường Hoa Kỳ. Trong
nghiên cứu của chúng tôi cũng thấy có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm có và
không có tiền sử thai chết lưu với đái tháo
đường trong thai kỳ ( p= 0,01; OR= 2,7; KTC 95%
là 1,08-6,14). Các tiền căn sản khoa khác cũng
được khảo sát như thai dị dạng, con to ≥ 4.000g,
sanh non nhưng không có mối liên quan.

5.

6.
7.

8.

9.

10.

11.

12.

Dương Mộng Thu Hà, (2007), Khảo sát tỷ lệ đái tháo đường
thai kỳ trên thai phụ 24-28 tuần tại bệnh viện Nguyễn Tri
Phương, Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ y học chuyên ngành

sản phụ khoa.
Feig DS, Palda VA, (2002), Type 2 diabetes in pregnancy: a
growing concern, Lancet 395: 1690.
Ferrara A, Kahn HS, Quesenberry CP, (2004), An increase in
incidence of gestational diabetes mellitus: Northern California
1991-2000, Obste Gynecol 103, 526.
Martin JA, Hamilton BE, Sutton PD et al, (2003), Births: final
data for 2002 national Vital Statistics Reports, Vol 52, no 10,
Hyattsville, National Center for health Statistics.
Naylor CD, (1997), Selective screening for gestational diabetes
mellitus, Toronto trihospital gestational diabetes investigators,
N Engl J Med 337, (22), 1591-6.
Ngô Thị Kim Phụng, (2004), Tầm soát đái tháo đường thai kỳ
tại quận 4 thành phố Hồ Chí Minh, Luận án Tiến sĩ Y học
chuyên ngành sản phụ khoa, mã số 3.01.18.
Tạ Văn Bình, Nguyễn Đức Vy, Phạm Thị Lan, (2004), Tìm
hiểu tỷ lệ đái tháo đường trong thai kỳ và một số yếu tố liên
quan ở thai phụ quản lý thai kỳ tại bệnh viện Phụ Sản Trung
ương và bệnh viện phụ sản Hà Nội, Thuộc đề tài nghiên cứu
khoa học cấp nhà nước KC. 10.15.
William, (2005), Chapter 52: Diabetes, Textbook of obstetrics,
Appleton Lange, International edition, 18 th edition, 11691184.

KẾT LUẬN
Tỷ lệ đái tháo đường trong thai kỳ chiếm
10,69% các thai phụ có nguy cơ đến khám thai
tại BVTD là một con số đáng được quan tâm, nó
đặt ra vấn đề cần thiết phải tầm soát và chẩn
đoán sớm bệnh lý đái tháo đường trong thai kỳ
trong chương trình chăm sóc tiền sản nhất là

những thai phụ lớn tuổi, tiền căn thai chết lưu,
tiền căn gia đình đái tháo đường để hạn chế các
tai biến cho mẹ và con nhằm góp phần làm tốt
công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

4.

American Diabetes Association, (2004), Report of the Expert
Committee on the diagnosis and classification of diabetes
mellitus, Diabetes Care, 27 (Suppl):5.
CDC: Center for Disease Control and Prevention
Dixon D, Adams K, Nelson R, Ogburn P, (1999), Retrospective
application of new ADA screening guidelines for gestational
diabetes, Am J Obstet Gynecol, 181, 358-362.
Đoàn Hữu Hậu, (1998), Đái tháo đường thai kỳ, Y học
TPHCM, phụ bản chuyên đề nội tiết, tập 2, số 1: 6-12.

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa

5


Chuyên
Đề Sản Phụ Khoa

6


Chuyên Đề Sản Phụ Khoa

7



×