Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐỊNH HUỚNG VÀ CHIẾT NHỚT CHO BÌNH KHÔNG ĐỐI XỨNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 50 trang )

ĐỒ ÁN TĐHSX
ĐỒ ÁN TĐHSX


GVHD :
GVHD :


VÕ ANH HUY
VÕ ANH HUY


ĐỒ ÁN MÔN HỌC TỰ ĐỘNG HÓA SẢN XUẤT
THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐỊNH HUỚNG VÀ CHIẾT
NHỚT CHO BÌNH KHÔNG ĐỐI XỨNG
Sinh viên thực hiện: Kiều Nhân Nguyễn MSSV: 20601643
Nguyễn Văn Thùy MSSV: 20603047
Người hướng dẫn : Võ Anh Huy Ký tên:
Ngày bắt đầu: 08/03/2010 Ngày kết thúc: ……………………
Ngày bảo vệ: ………………………………….
Hệ thống thiết kế bao gồm:
(1)Hệ thống cấp phôi.
(2)Nguyên lý làm việc các bộ phận cơ khí.
(3)Thiết kế, tính toán hệ thống truyền động cho các cụm làm việc.
(4)Bố trí các biến, vị trí, vận tốc …
(5)Chọn bộ điều khiển (nếu có).
Các thành phần thiết kế cho theo yêu cầu sau:
Dựa trên yêu cầu về sản phẩm, chi tiết cần định hướng hoặc cấp phôi lựa
chọn, tính toán và thiết kế nguyên lý các cụm máy hoặc thiết bị làm việc theo yêu
cầu.
KẾT QUẢ YÊU CẦU:


1. 01 tập thuyết minh (khổ A4, 30 đến 40 trang)
2. 01 đến 02 bản vẽ (A3), sơ đồ nguyên lý và sơ đồ động học.
3. 01 file *.avi mô phỏng hoạt động.
NỘI DUNG THUYẾT MINH VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
N Tuần lễ Nội dung thực hiện
1 02-03
1. Tổng quan tìm hiểu về phương án sản xuất được
giao
2 04-05
2. Lên phương án và chọn phương án khả thi
3 06 3. Thiết kế sơ đồ nguyên lý
4 07 4. Thiết kế sơ đồ động học
5 08-09 5. Thiết kế phần điều khiển (nếu có)
6 10-11 6. Tính toán động học
7 12-13
7. Mô phỏng chuyển động 2D, 3D (autocard, Solid
work,…) và kết luận.(nếu có)
8 14 8. Chuẩn bị bảo vệ.
1
ĐỒ ÁN TĐHSX
ĐỒ ÁN TĐHSX


GVHD :
GVHD :


VÕ ANH HUY
VÕ ANH HUY



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………...3
I. GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ
TÀI........................................................................................................4
II. PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐỊNH HƯỚNG VÀ
CHIẾT
NHỚT………………………………………………………………..6
III. TÍNH TOÁN THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA HỆ
THỐNG………………………………………………….…………...18
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………..…..50
2
ĐỒ ÁN TĐHSX
ĐỒ ÁN TĐHSX


GVHD :
GVHD :


VÕ ANH HUY
VÕ ANH HUY


LỜI NÓI ĐẦU
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển giúp tiện ích trong sinh hoạt , linh
hoạt trong sản xuất. Do đó, hầu hết trong các nhà máy công nghiệp đều ứng
dụng khoa học nhằm tăng năng suất , chất lượng sản phẩm đảm bảo. Muốn
làm được điều đó không thể không thực hiện tự động hóa , vì tự động hóa là
phương án duy nhất nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.

Từ thực tế đó, bộ môn tự động hóa ra đời cùng với môn đồ án tự động
hóa nhằm nâng cao nhận thức và kiến thức sinh viên tạo những hành trang
vững chắc bước vào đời.
Đồ án hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của quí thầy cô bộ môn nói
chung, cùng sự tận tụy thầy Võ Anh Huy nói riêng . Chúng em chân thành
cảm ơn những tình cảm, những kiến thức quí báo của quí thầy cô dành cho
chúng em trong suốt quá trình làm đồ án.
Nhóm sinh viên thực hiện
3
ĐỒ ÁN TĐHSX
ĐỒ ÁN TĐHSX


GVHD :
GVHD :


VÕ ANH HUY
VÕ ANH HUY


Chương I : Giới thiệu về hệ thống và nhiệm vụ của đề tài.
1. Hệ thống định huớng bình khơng đối xứng (bình nhớt Castrol)
Các chai Castrol sau khi sản xuất ở nhiều nơi hay do tại cơ sở sản xuất ln ở
trang thái lộn xộn khơng theo thứ tự nhất định trên dây chuyền cung cấp cho hệ thống
chiết và đống nắp.Do đó để tăng năng suất cho hệ thống chiêt,đống nắp thì cần có một hệ
thống tự động hay bán tự động định hướng các chai đó theo thứ tự nhất định.Dây chuyền
tự động định hướng chai thường sử dụng rộng rải trong các cơng ty lớn như Peis,Nhớt
Catrol,bia……..
Trong đề tài chúng em làm hệ thống định hướng cho bình khơng đối xứng cụ thể

là chai Castrol 1 lit có nhiều phương pháp định hướng như dùng băng tải,cơ cấu cơ
khí,cảm biến……Ở đây chỉ giới hạn dùng cơ cấu cơ khí,thủy lực khí nén.
2. Hệ thống chiết chất lỏng .
Các sản phẩm dưới dạng lỏng sau khi được sản xuất, chế biến cần phải được
chứa trong những bình chứa có dung tích nhất đònh. Trong các ngành như ngành
dược, ngành sản xuất thực phẩm dưới dạng lỏng, ngành khai thác và chế biến dầu
khí thì việc ứng dụng chiết tự động là rất cần thiết, đảm bảo độ chính xác về thể
tích, giữ vệ sinh cho sản phẩm, tăng năng suất . Có nhiều loại hình dáng bình chứa:
Tuỳ theo năng suất yêu cầu cũng như đặc tính của loại chất lỏng cần chiết ta
có các thiết bò chiết khác nhau.
Khi cần chiết với năng suất cao thì các máy chiết tự động có thể có 2, 3, ..6, 8
vòi chiết đồng thời và sử dụng thiết bò vận chuyển chai là băng tải, hoặc nếu kích
thước thùng chứa lớn có thể dùng hệ thống các con lăn để vận chuyển.
4
ĐỒ ÁN TĐHSX
ĐỒ ÁN TĐHSX


GVHD :
GVHD :


VÕ ANH HUY
VÕ ANH HUY


Hình 1.3. Hệ thống chiết 2 vòi phun
Hình 1.4. Hệ thống chiết 4 vòi phun
3. Nhiệm vụ của đề tài:
Trong phạm vi đồ án của mình, em thực hiện thiết kế hệ thống tự động.

Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống chiết nhớt tự động:
- Năng suất : 1000 chai/ giờ.
- Dung tích bình chứa 1 lít.
5
ĐỒ ÁN TĐHSX
ĐỒ ÁN TĐHSX


GVHD :
GVHD :


VÕ ANH HUY
VÕ ANH HUY


Chương II: Phân Tích Và Lựa Chọn Hệ Thống Định Hướng Và
Chiết Nhớt
1. Phân tích quy trình của hệ thống.
Từ yêu cầu kỹ thuật của hệ thống chiết, qua phân tích hệ thống chiết phải
gồm có các bộ phận sau:
 Cụm vận chuyển định hướng chai.
 Cụm đònh lượng nhớt (1 lít).
 Cụm chiết nhớt .
Ngoài ra hệ thống cần phải có bộ phận điều khiển, các công tắc hành trình, cảm
biến đếm chai…
2 Quy trình thiết bò của hệ thống.
Hình 2.1. Quy trình thiết bò của hệ thống
2. Sơ đồ khối ngun lý của hệ thống định hướngchai:
6

ĐỒ ÁN TĐHSX
ĐỒ ÁN TĐHSX


GVHD :
GVHD :


VÕ ANH HUY
VÕ ANH HUY


3. Sơ bộ nguyên lý hoạt động của hệ thống chiết
Cảm biến đếm chai
Hệ thống băng tải
Xy lanh 1
Xy lanh 2
Hình 2.2. Sơ đồ hoạt động của hệ thống
Sau khi khởi động, chai được cấp lên băng tải, băng tải chuyển động vận
chuyển chai đến cụm chiết, khi cảm biến đếm đầu tiên phát hiện chai xy lanh khí
nén thứ 2 sẽ đẩy tấm chặn chai làm chai dừng lại. Trong lúc đó các chai phía sau
vẫn tiếp tục chuyển động trên băng tải (băng tải chuyển động liên tục ), khi cảm
biến đếm đủ 6 chai, xy lanh thứ nhất sẽ đẩy tấm chặn chai còn lại nhằm cố đònh vò
trí của 6 chai, các chai phía sau sẽ chuyển động trượt trên băng tải, sau đó cơ cấu
đònh vò cổ chai được tác động, đồng thời với quá trình này thì tại cụm đònh lượng,
dầu đã được chảy xuống xy lanh đònh lượng, khi dầu đã được đònh lượng xong, piston
trong xy lanh đònh lượng sẽ chuyển động đi lên, đẩy dầu từ xy lanh đònh lượng sang
cụm chiết, thông qua van phân phối và vòi phun bên cụm chiết, dầu chảy vào chai.
Khi chiết xong, xy lanh thứ 2 lui lại để các chai tiếp tục chuyển động tới cụm cấp
nắp, khi đi qua cụm cấp nắp chai sẽ được chuyển sang cụm đóng nắp và sau đó sẽ

đến bộ phận khác (kiểm tra, đóng gói..).
4. Phân tích và lựa chọn phương án cho các cụm định hướng chai.
Trong thực tế có rất nhiều phương an để lựa chọn cho việc dịnh hướng chai nhớt khơng
đối xương.Trong đề tài này theo tìm hiểu của chúng em đã lựa chọn các phương án sau:
a) Phiểu cấp phơi:
7
ĐỒ ÁN TĐHSX
ĐỒ ÁN TĐHSX


GVHD :
GVHD :


VÕ ANH HUY
VÕ ANH HUY


Phương án 1:
Dùng đỉa quay để cấp phôi xuống băng tải:
Nguyên lý:các chai được thả tự do vào trong thùng ở trạng thái tự do nhờ công
nhân với số lượng lớn.Các chai được nằm tự do trên đỉa quay.Khi động cơ hoặt
động sẻ kéo đỉa quay theo.Khi quay các chai nằm trên đỉa sẽ chiệu lực li tâm đẩy
các chai ra phía ngoài thành và bị đẩy xuống máng trược và cấp cho băng tải dẩn
tới cơ cấu định hướng tiếp theo.Đối với các chai đứng thì khi đỉa xoay các chai sẽ
bị gạt nằm xuống nhờ càng gạt cố dịnh trên thành thùng.
Ưu điểm :
Tổng quát cơ cấu dể chế tạo.Cơ cấu đơn giản.
Nhược điểm:
Khi lực li tâm lớn quá hay vận tốc quay lớn thì lực li tâm tác dụng lên chai lớn sẽ

đẩy chai sát vào thành ép chặt đỉa quay không thể kéo chai đến máng trượt được.
Việc thiết kế định vị máng vào phần cố định của đỉa sẻ khó khăn phức tạp hơn.
Phương án 2:
8
ĐỒ ÁN TĐHSX
ĐỒ ÁN TĐHSX


GVHD :
GVHD :


VÕ ANH HUY
VÕ ANH HUY


Dùng đỉa quay để đua các chai đến rảnh định hướng:
Nguyên lý:
Cai được cấp như phương án trên.Nhưng trên đỉa quay được tạo các rảnh lớn hình
chử nhật có kích thướt lớn hơn kích thướt chai theo chiều rộng 5mm và theo chiều
dài là 15mm và chỉ có thể chứa một chai,trên đỉa quay tạo 8 khoan như thế.Đỉa cố
định bên dưới cũng tạo một khoan như thế ở ngoài rìa và lớn hơn theo chiều rộng
10mm và theo chiều dài là 30mm.phía dưới đỉa cố định lấp một máng dẩn xuống
băng tải.Khi đỉa quay lực li tâm tác dụng vào chi tiết,khi đủ lớn sẻ đẩy chi tiết ra
ngoài thành thùng,lúc này một khoan sẽ chứa một chai và khi trùng khoan dưới thì
chai sẽ được lọt vào máng và cấp cho băng tải.khoảng cách đỉa cố định và dỉa
quay là 35mm.
Ưu điểm: dể chế tạo năng suất cao,một vòng cấp được 8 chai.dể thiết kế máng dẩn
lấp vào đỉa cố định.
Nhược điểm :

Vận tốc càng nhanh cấp chai càng nhiều.
Theo như phân tích trên ta chọn phương án 2.
b) Tách từ bốn trạng thái thành hai trạng thái:
9
ĐỒ ÁN TĐHSX
ĐỒ ÁN TĐHSX


GVHD :
GVHD :


VÕ ANH HUY
VÕ ANH HUY


A
120
Nguyên lý:
Áp dụng trọng lượng của vật và một điểm để tạo một moment xoay nhằm loại
bỏ 2 trạng thái.
Phôi sau khi được cấp sẽ được định hướng nhờ vào hộp định hướng với chiều
cao h=70 và chiều rộng l=120.trên đầu hộp sẽ có hai vị trí được khoét vào với chiều
sâu l=25.
Một thanh đỡ được hàn vào một thành với khoảng cách là l =210.
Khi trạng thái đầu chai tròn đi trước thì sẽ được gác lên thanh đỡ nhằm tạo moment
xoay trở ngược lại, còn trạng đít chai đi trước, do trọng lượng tập trung phần dưới
nên sẽ được đi thẳng xuống và được băng tải tải đi sang dây chuyền khác.
c) Tách hai trạng thái thành một trạng thái :
10

ĐỒ ÁN TĐHSX
ĐỒ ÁN TĐHSX


GVHD :
GVHD :


VÕ ANH HUY
VÕ ANH HUY


C
C
D
D
B
B
A
A
Nguyên lý hoạt động:
Dùng con lăn có đường kính là d=20 để tách hai đầu của chai.
Trước tiên ta dùng hai thanh chắn để dẫn hướng các chai cho đúng hướng, và
có khoảng cách hợp lý. sau đó nhờ vào gia tốc và lực của băng tải để đẩy chai qua, lực
này nhờ vào quán tính tạo ra do vận tốc của băng tải và gờ băng tải có tác dụng đẩy
chai qua vị trí con lăn. Nhờ có con lăn d=20 nên sẽ tách 2 trạng thái qua hai bên.
Dùng hệ thống thêm hai thanh dẫn hướng để tách hẳn hai trạng thái sang hai
bên của băng tải. sau đó nhờ thêm hai băng tải chạy ngược chiều để lấy một trạng
thái duy nhất dẫn sang hệ thống chiết.
Ưu điểm: lợi dụng khoảng cách giữa hai nắp chai nên cơ cấu đơn giản, dễ chế

tạo và lắp ráp, chi phí vận chuyển và bảo trì thấp.sử dụng vật liệu rẻ.
Nhược điểm: băng tải phải yêu cầu có độ bền cao, vận tốc hợp lý để tránh hiện
tượng băng tải bị đùn lên
d) Đưa chai trạng thái nằm thành trạng thái đứng:
11
ĐỒ ÁN TĐHSX
ĐỒ ÁN TĐHSX


GVHD :
GVHD :


VÕ ANH HUY
VÕ ANH HUY


Ngun lý: sử dụng hai thanh giữ để chuyển từ trạng thái nghiêng sang trạng
thái đứng.
Sau khi phơi đi qua băng tải sẽ được dựng nghiêng nhờ hai thanh nghiêng,sau
đó băng tải di chuyển giúp phơi chuyển trạng thái từ nghiêng sang đứng.
Hai thanh giữu giúp cho phơi khơng bị nghiêng đổ khi di chuyển trên băng tải.
5. Phân tích và lựa chọn phương án cho các cụm chiết.
a) Cơ cấu vận chuyển chai.
Hiện nay có rất nhiều các thiết bò vận chuyển liên tục ( băng tải, gầu tải, xích
tải…) với nhiều kích thước khác nhau, chế tạo bởi các loại vật liệu khác nhau, phù
hợp cho các dạng vận chuyển vật liệu rời, vật liệu nóng, các sản phẩm đơn chiếc,
các thùng sản phẩm… trong đề tài cần vận chuyển chai nên sử dụng băng tải là phù
hợp.
Phương án .

12
ĐỒ ÁN TĐHSX
ĐỒ ÁN TĐHSX


GVHD :
GVHD :


VÕ ANH HUY
VÕ ANH HUY


4
3
5
2
1
Hình 2.4. Sơ đồ truyền động 3
1.Động cơ, 2.Hộp giảm tốc, 3. Con lăn trục dẫn động, 4. Băng tải, 5.
Con lăn trục bò động.
Ưu điểm : Ưu điểm lớn nhất của phương án này là bộ truyền gọn.
Nhược điểm : Chế tạo khó khăn.
Tuy nhiên hiện nay trên thò trường có rất nhiều loại động cơ mà trong đó đã
chế tạo sẵn hộp giảm tốc, chính vì thế việc sử dụng rất tiện lợi, ta không cần chế tạo
hộp giảm tốc riêng, hay sử dụng các bộ truyền khác để nhằm giảm tốc độ trục ra
của động cơ. Yêu cầu của hệ thống chiết là đảm bảo được năng suất, nhưng không
cần thiết phải có một giá trò vận tốc băng tải thật chính xác mà tốc độ băng tải có
thể nằm trong một phạm vi cho phép, chính vì thế ta có thể dễ dàng trong việc lựa
chọn động cơ trên thò trường . Từ những phân tích trên em quyết đònh chọn phương

án , tức là sử dụng động cơ đã có hộp giảm tốc .
13
ĐỒ ÁN TĐHSX
ĐỒ ÁN TĐHSX


GVHD :
GVHD :


VÕ ANH HUY
VÕ ANH HUY


b) Các phương án thiết kế vòi phun.
 Phương án . Vòi phun ngắn.
Hình 2.5. Vòi phun ngắn
Phạm vi sử dụng: phù hợp khi chiết các loại chất lỏng như : Nước uống, sữa,
dầu ăn (edible oil), mực (ink), hoá chất, mật ong..
Qua phân tích các phương án, phương án thiết kế vòi phun được lựa chọn.
c) Các phương án thay đổi khoảng cách từ vòi phun đến miệng chai.
 Phương án 2.
Nguyên lý hoạt động: khi cần di chuyển vòi phun lên hoặc xuống, ta xoay
trục vít theo chiều tương ứng ( do đai ốc được dữ cố đònh nên trục vít sẽ phải di
chuyển ).Phương án này chí phí thấp hơn so với phương án 1, độ cứng vững cao, kết
cấu gọn hơn.
Từ hai phương án trên có thể thấy phương án 2 phù hợp hơn nên phương án 2
được lựa chọn.
14
ĐỒ ÁN TĐHSX

ĐỒ ÁN TĐHSX


GVHD :
GVHD :


VÕ ANH HUY
VÕ ANH HUY


4
3
2
1
5
6 7
Hình 2.8. Di chuyển bằng trục vít.
1. thanh đỡ van phân phối và vòi phun, 2. van phân phối, 3. vòi phun, 4.
khung đỡ các kết cấu cụm chiết, 5. đai ốc, 6. Trục vít, 7. Giá đỡ.
d) Các phương án di chuyển cơ cấu đònh vò cổ chai và máng hứng dầu.
a. Phương án 1.
123
4 5
6
7 8
Hình 2.9. Cơ cấu di chuyển dùng bánh răng-thanh răng.
1.xy lanh khí nén, 2. khung đỡ xy lanh, 3. bánh răng, 4. thanh răng,
5.trục vít , 6. khối V đònh vò cổ chai, 7. khung đỡ khối V,
8. máng hứng dầu.

15
ĐỒ ÁN TĐHSX
ĐỒ ÁN TĐHSX


GVHD :
GVHD :


VÕ ANH HUY
VÕ ANH HUY


Hoạt động : Khi chưa chiết máng hứng dầu có nhiệm vụ hứng những giọt
nhớt từ các vòi phun. Khi các chai đã ở vò trí chuẩn bò chiết, xilanh khí nén tác động,
các bánh răng lăn trên thanh răng, đưa các khối V tiến vào đònh vò cổ chai.
Ưu, nhược điểm : Đònh vò chính xác , tuy nhiên chi phí cao .
e) Cụm đònh lượng.
Yêu cầu: Đảm bảo đònh lượng chính xác ở tất cả các chai trong quá trình
chiết.
Các phương án :
 Phương án 1.
2
14
3
Hình 2.11. Đònh lượng trực tiếp.
1. Van phân phối, 2. vòi phun, 3. Van, 4. thùng chứa dầu.
Hoạt động : Khi các chai đã được đònh vò, van phân phối mở để dầu thông từ
bình chứa dầu sang vòi phun chảy xuống chai. Khi đủ thể tích yêu cầu van phân
phối sẽ đóng lại.

Ưu điểm : Kết cấu đơn giản.
Nhược điểm : Do mức dầu trong bình chứa thay đổi liên tục, dẫn đến
16
ĐỒ ÁN TĐHSX
ĐỒ ÁN TĐHSX


GVHD :
GVHD :


VÕ ANH HUY
VÕ ANH HUY


tốc độ dòng chảy từ bình chứa sang chai cũng thay đổi, vì thế việc điều khiển đóng
mở van phân phối trong trường hợp này là rất khó, chính vì thế độ chính xác không
cao, và năng suất thấp.
 Phương án 2.
Hoạt động: Trong khi các chai được đònh vò, Dầu từ thùng chứa qua van phân
phối 1 được nối thông với xy lanh, nhờ trọng lượng dầu chảy xuống xy lanh, khi dầu
đã được chứa đầy trong xy lanh, van phân phối 1 đóng lại, làm cho dầu thông từ xy
lanh qua ống dẫn dầu sang bộ phận chiết. Khi piston chuyển động đi lên sẽ đẩy dầu
sang bộ phân chiết.
Ưu, nhược điểm : Đònh lượng chính xác, dễ điều chỉnh, tuy nhiên kết cấu phức
tạp hơn so với phương án 1.
6
5 1
2
3

4
Hình 2.12. Đònh lượng dùng xy lanh.
1. Van phân phối, 2. ống dẫn dầu, 3. xilanh chứa dầu, 4. piston của
xilanh, 5. van khoá, 6. thùng chứa dầu.
Từ những phân tích trên, do yêu cầu về độ chính xác khi đònh lượng là rất cần
thiết nên phương án 2 được lựa chọn.
17
ĐỒ ÁN TĐHSX
ĐỒ ÁN TĐHSX


GVHD :
GVHD :


VÕ ANH HUY
VÕ ANH HUY


Chương III: Tính Tốn Thơng Số Kỉ Thuật Của Hệ Thống
1. Xác đònh các thông số của cụm băng tải.
a) Vận tốc băng tải tại cụm chiết.
Năng suất : Q = 1000 chai/h.
Kích thước chai( theo chiều di chuyển ) : L = 110 mm.
Sơ bộ thời gian tác động của các xy lanh:
Xy lanh chặn chai : t
1
= 0.5s.
Xy lanh đóng mở vòi phun: t
2

= 0.5s.
Xy lanh đònh vò cổ chai : t
3
= 2s.
Xy lanh đẩy dầu: t
4
= 10s.
Số vòi phun : n = 6.
Số lần chiết trong 1 h :
m = Q/n = 1000/6 = 167 (lần).
Vậy thời gian cho mỗi lần chiết là :
T = 3600/167 = 22 s.
Quy trình phun dầu như đã được trình bày sơ bộ ở phần trước. Khi cảm biến
đếm chai thứ nhất đếm đủ 3 chai, xy lanh chặn chai phía sau đi ra để chặn chai. Khi
18
ĐỒ ÁN TĐHSX
ĐỒ ÁN TĐHSX


GVHD :
GVHD :


VÕ ANH HUY
VÕ ANH HUY


đủ 6 chai, xy lanh chặn chai phía trước đi ra chặn chai lại. Sau đó xy lanh đònh vò cổ
chai tác động, xy lanh đóng, mở vòi phun được mở, xy lanh đẩy dầu từ cụm đònh
lượng hoạt động, đẩy dầu vào chai. Sau khi chai được điền đầy, xy lanh chặn chai

phía sau lui lại để các chai chứa dầu tiếp tục chuyển động trên băng tải, khi cảm
biến đếm chai phía sau đếm đủ 3 chai, xy lanh chặn chai phía trước sẽ lui lại, cho
phép các chai phía sau chuyển động vào vò trí phun. Quá trình tiếp tục .
T là thời gian tổng cộng của các cơ cấu tác động trong 1 lần chiết.
T = t + 3t
1
+ 2t
2
+ 2t
3
+ t
4
Trong đó t : là thời gian cần thiết để di chuyển 6 chai vào vò trí đònh vò.
T = t + 1.5 + 1 + 4 + 10
⇒ t = T – 16.5 = 22 – 16.5 = 5s.
Như vậy thời gian t chính là thời gian di chuyển của 6 chai trên quãng đường :
S = 9 x 110 = 990 mm = 0.99 m.
Vận tốc băng tải cần thiết :
V = S/ t = 0.99/5= 0.2 m/s.
Đường kính con lăn băng tải :
D = 120 mm .
Ta có số vòng quay của trục băng tải :
n =
D
V
.
.60000
π
=
120.

2.0.60000
π
≈ 32 (vòng/phút).
b) Xác đònh công suất động cơ băng tải cụm chiết.
Các số liệu ban đầu:
-Năng suất làm việc: Q=1(tấn/h)
19
ĐỒ ÁN TĐHSX
ĐỒ ÁN TĐHSX


GVHD :
GVHD :


VÕ ANH HUY
VÕ ANH HUY


-Vận tốc băng tải: v=0.2(m/s)
-Chiều dài tấm băng: L=5m
-Khối lượng vật liệu vâïn chuyển:m=1kg/chai.
-Chiều rộng băng: B=100 mm
Tính toán lực kéo băng tải:
-Lực cản của băng được chia làm:lực cản chuyển động trên nhánh có tải
(nhánh làm việc) và nhánh không tải(nhánh không là việc), lực cản ở các cơ cấu
làm sạch băng, con lăn tăng góc ôm.
-Lực kéo sơ bộ có thể tính bằng tổng lực cản 2 nhánh có tải và nhánh
không tải, lực cản ở các đoạn cong được tính đến bằng cách nhân thêm hệ số cản.
Tổng lực kéo (hay lực cản của băng tải) được xác đònh theo công thức :

W
c
= W
ct
+ W
kt
,(N)
-Với : W
c
là lực kéo chung (N);
W
ct
là lực kéo ở nhánh có tải (N);
W
kt
là lực kéo ở nhánh không tải (N) ;
Ta có:
W
ct
= k.(q + q
b
+ q
cl
′).L.ω′.cosβ
±
(q +q
b
)L.sinβ + L.q.sinβ , (N)
W
kt

= k.(q
b
+ q
cl
′)L.ω′′.cosβ

q
b
.L.sinβ , (N)
Với k hệ số tính đến lực cản phụ khi băng tải đi qua các tang đuôi và tang dỡ
tải tang phụ và phụ thuộc chiếu dài đặt băng :
L (m) 6 10 20 30 50 80 100 200 300 480 600 850 1000 1500
k 6 4,5 3,2 2,6 2,2 1,9 1,75 1,45 1,3 1,2 1,15 1,1 1,08 1,05
với L = 5m chọn k = 6.
20

×