Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Chuyển biến cơ cấu kinh tế - xã hội của Đồng bằng Sông Cửu Long thời kỳ đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.04 KB, 29 trang )


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
PHẦN MỞ ĐẦU
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có liên

OBO
OKS
.CO
M

quan hữu cơ tương ñối ổn ñịnh hợp thành. Có các loại cơ cấu kinh tế khác nhau:
cơ cấu nền kinh tế quốc dân, cơ cấu theo ngành kinh tế - kĩ thuật, cơ cấu theo
vùng, cơ cấu theo ñơn vị hành chính - lãnh thổ…Nghiên cứu biến ñổi cơ cấu
kinh tế sẽ cho cái nhìn tổng quan về biến ñổi cơ cấu xã hội. Bởi biến ñổi cơ cấu
xã hội là kết quả trực tiếp của biến ñổi cơ cấu kinh tế.

Một vấn ñề trọng ñiểm trong cơ cấu kinh tế là cơ cấu vùng kinh tế. Nó
chẳng những quan hệ trực tiếp ñến mục tiêu phát triển, cân ñối trên ñịa bàn cả
nước mà còn kết hợp phát triển kinh tế với chính sách xã hội. Chuyển dịch cơ
cấu vùng kinh tế có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng ñối với quá trình chuyển ñổi nền
kinh tế ở nước ta.

Tuy nhiên, việc nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu tất cả các vùng trên cả
nước sẽ khó tránh khỏi sự dàn trải. Vì vậy, lựa chọn một vùng kinh tế ñể nghiên
cứu, ñồng thời có cái nhìn ñối sánh với các vùng khác trong cả nước sẽ thích
hợp hơn cả. Trong tiểu luận này tôi xin có những tìm hiểu bước ñầu về sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở ñồng bằng sông Cửu Long (mà trọng tâm là

KI L

chuyển dịch trong nông nghiệp).



1



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
PHẦN NỘI DUNG
1. Nhận thức chung về hệ thống các vùng qua các giai đoạn lịch sử

OBO
OKS
.CO
M

Các vùng kinh tế từng được hình thành theo tinh thần đã có từ Đại hội
Đảng lần thứ 4, thứ 5. Nhưng chỉ từ năm 1986 trở đi, các vùng kinh tế chiến
lược mới bắt đầu phát huy được thế mạnh của mình.

Cơ cấu kinh tế vùng là tỷ trọng kinh tế trong từng địa bàn. Những năm
1986- 2000 nước ta được chia làm 8 vùng kinh tế:

+/ Vùng Đơng Bắc gồm 11 tỉnh:Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái
Ngun, Bắc Giang, Phú Thọ, Bắc Cạn, Hà Giang, Tun Quang, Lào Cai ,n
Bái .

+/ Vùng Tây Bắc: gồm 3 tỉnh: Lai Châu, Sơn La, Hồ Bình
+/Đồng bằng sơng Hồng: gồm 11 tỉnh : Hà Nội, Hải Phòng,Hưng n,
Hải Dương, Hà Tây,Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Bắc Ninh, Vĩnh
Phúc.


+/ Vùng Dun hải Nam Trung Bộ: gồm 6 tỉnh: Đà Nẵng, Quảng Nam,
Quảng Ngãi,Bình Định, Phú n, Khánh Hồ

+/ Bắc Trung Bộ: gồm 6 tỉnh: Thanh Hố, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên- Huế

+/ Vùng Tây Ngun: gồm 4 tỉnh: Kontum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng
+/ Vùng Đơng Nam Bộ : gồm 8 tỉnh: Ninh Thuận, Bình Thuận, TP Hồ

KI L

Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa- Vũng Tàu, Bình Phước , Tây Ninh.
+/ Vùng Đồng bằng Sơng Cửu Long: gồm 12 tỉnh: Cần Thơ, Long An,
Tiền

Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, An Giang, Kiên Giang, Đồng

Tháp,Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu.
Từ năm 2001 đến nay nước ta gồm 6 vùng ( theo Địa lý kinh tế xã hội của
Lê Thơng ):

2



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+Trung du miền núi phía bắc: ( gồm 14 tỉnh ) Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc
Giang, Bắc Kạn, Thái Ngun, Hà Giang, Tun Quang, Lai Châu, n Bái,
Lào Cai, Điện Biên, Sơn La, Hồ Bình, Phú Thọ.


OBO
OKS
.CO
M

+ Đồng bằng sơng Hồng và trọng điểm bắc bộ: (gồm 12 tỉnh ) Hà Nội,
Hải Phòng, Hải Dương, Hưng n, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Bắc Ninh,
Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình.

+Bắc trung bộ, dun hải miên Trung và trọng điểm miền trung:(gồm 14
tỉnh ) Thanh Hố, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế,
Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú n, Khánh Hồ, Bình
Thuận, Ninh Thuận.

+Tây Ngun (gồm 5 tỉnh ) Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nơng, Lâm
Đồng.

+ Đơng Nam Bộ (gồm 7 tỉnh ): Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà
Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An.
+ Đồng bằng sơng Cửu Long (gồm 12 tỉnh ): Cần Thơ, Hậu Giang, Tiền
Giang, Bình Thuận, Trà Vinh, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Cà
Mau, Sóc Trăng, Kiên Giang.

Nhận xét : Việc phân chia các thành các vùng kinh tế ở hai giai đoạn 1986
– 2000 và 2001 – nay về cơ bản khơng có sự khác biệt lớn. Có chăng chỉ là sự
tách, gộp vùng kinh tế Trung du và mièn núi phía bắc.Vì vậy, nghiên cứu sự
chuyển biến kinh tế - xã hội của đồng bằng sơng Cửu Long trong thời kỳ đổi

KI L


mới vẫn đúng trong cả hai cách phân chia.

2. Điều kiện phát triển của đồng bằng sơng Cửu Long
2.1. Điều kiện tự nhiên

- Địa hình: Đồng bằng sơng Cửu Long có diện tích 39.713 km2, là vùng
đất cuối cùng của hạ lưu sơng MêKơng, với vị trí như một bán đảo, 3 mặt (đơng,
tây, nam) giáp biển, phần còn lại giáp biên giới Campuchia, và vùng miền Đơng,
vùng kinh tế lớn nhất hiện nay.

3



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Khớ hu: nhit ủi m vi tớnh cht cn xớch ủo , lng ma ln v theo
mựa. Khớ hu ny rt phự hp cho sinh vt tng trng v phỏt trin, to ủiu
kin cho vic thõm canh tng v.

OBO
OKS
.CO
M

- Sinh vt: ng bng sụng Cu Long cú ti nguyờn sinh vt phong phỳ,
ủc trng nc ta. in hỡnh l rng ngp mn ven bin ( cú giỏ tr v mt
kinh t ), h sinh thỏi ngp nc. ng bng sụng Cu Long l mt trong nhng
vựng ủng bng him hoi trờn th gii. Thu hi sn phong phỳ
- Khoỏng sn: Khụng ủỏng k. Ch yu l ủỏ vụi, cỏt , than bựn
Do nhng ủiu kin thu vn, t nhiờn ca vựng ủó hỡnh thnh 3 vựng

nh:vựng ngp l sõu cú biờn gii giỏp Campuchia; bỏn ủo C Mau tip giỏp
bin v vựng lin k vi thnh ph H Chớ Minh. Trờn nn chung ủú , mi tiu
vựng, mi tnh cú ủụi chỳt sc thỏi riờng v ớt nhiu chi phi s phỏt trin bi
cỏc cu trỳc hnh chớnh.

ng bng sụng Cu Long l vựng ủt ủy tim nng v nụng nghip.
Trờn thc t , nhng yu t t nhiờn ủú ủó ủc chỳ ý khai thỏc, ủúng gúp to ln
cho s n ủnh v phỏt trin kinh t ca ủt nc.
2.2. Ti nguyờn nhõn vn

- ng bng sụng Cu Long ủc bi ủp bi sụng Cu Long, cú lch s
khai phỏ mun (c tớnh khong 300 nm ). T vựng sỡnh ly hoang vu, nhiu
th h c dõn khai phỏ ủó bin ni ủõy thnh vựng ủt trự phỳ , nhiu sn vt .
- L vựng ủt cui ca t quc, c dõn ủc hp thnh t nhiu ngun
khỏc nhau. Trong ủú ngi Khme (6%), ngi Hoa ( 1,7%). Qua nhiu th h

KI L

khai m , gn bú vi thiờn nhiờn ủó to nờn phong cỏch vn hoa riờng ca vựng
Nam b -ng bng sụng Cu Long
- Hin nay dõn s ca vựng ủng bng sụng Cu Long l 16,7 triu ngi
( Nm 2002). Mt ủ dõn s l : 421 ngi/ 1km2 ( so vi c nc : 242 ngi /
1km2 ). T sut gia tng dõn s t nhiờn l : 2,3%
- C cu dõn s tr : 53% ủ tui di 20 tui .C cu gii tớnh: Nam
chim 47,4 %, n chim 52,6 %.

4




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Dân số phân bố khơng đều : tập trung đơng ở ven sơng Tiền , sơng Hậu (
Tiền Giang, Bến Tre, An Giang). Cư dân có kinh nghiệm sản xuất nơng nghiệp ,
đặc biệt là trong canh tác lúa nước.

OBO
OKS
.CO
M

Nhận xét: Với những điều kiện trên, đồng bằng sơng Cửu Long đã hơi tụ
những thuận lợi cho phát triển kinh tế nơng nghiệp.
2.3. Chính sách của Đảng

Bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà Nước đã nêu lên những phương
hướng và mục tiêu kinh tế - xã hội trong thời gian cụ thể , đáp ứng được nhu
cầu đổi mới tất yếu của lịch sử.

a/Chính sách của Đảng đối với việc phát triển các vùng kinh tế:
(Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000, Đai h ội
VII )

Hướng phát triển kinh tế trên các vùng:

- Vùng đồng bằng: Vị trí hàng đầu trong sản xuất lương thực, thực, phẩm,
cây cơng nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, chăn ni, phát triển cơng nghiệp nơng
thơn, mở mang dịch vụ.

Tập trung sức phát triển lương thực, thực phẩm ở đồng bằng sơng Cửu
Long và đồng bằng sơng Hồng. Ưu tiên cho địa bàn có ưu thế và hiệu suất đầu

tư và tỷ suất hàng hố.

Vùng trung du và miền núi: Chuyển sang kinh tế hàng hố, phát huy thế
mạnh lâm nghiệp. Hình thành chun canh cây cơng nghiệp dài ngày, cây ăn
quả, chăn ni, khai khống,… Đẩy mạnh khai thác khống sản và thuỷ

KI L

năng.Miền núi Nhà Nước hỗ trợ đầu tư mở mang giao thơng vận tải .
Vùng biển, hải đảo: Khai thác, chế biến thuỷ sản, khai thác chế biến dầu
khí và các sa khống. Các tỉnh ven biển phát huy thuận lợi mở cửa ra bên ngồi
(củng cố an ninh quốc phòng

b/ Chương trình phát triển các vùng lãnh thổ (phương hướng, nhiệm vụ,
mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 1996 – 2000).

5



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Mục tiêu tạo điều kiện cho tất cả các vùng phát triển trên cơ sở khai thác
thế mạnh và tiềm năng của mỗi vùng. Từ đó hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý,
liên kết giữa các vùng.

OBO
OKS
.CO
M


Riêng với vùng đồng bằng sơng Cửu Long phải:
Phát huy lợi thế của vùng sản xuất lương thực, rau quả lớn của cả nước.
Tăng nhanh diện tích gieo trồng, năng suất và chất lượng sản phẩm.
Tăng cường kết cấu hạ tầng : mạng lưới giao thơng đương bộ và giao
thơng đường thuỷ. Nâng cấp, xây dựng một số cảng sơng. Nâng cấp sân bay
trong vùng.

Đặc biệt đại hội Đảng VII chỉ đạo 3 chương trình kinh tế : lương thựcthực phẩm, hàng tiêu dùng và xuất nhập khẩu được xác định là nhiệm vụ vừa
cấp bách vừa lâu dài.Vì vậy đồng bằng sơng Cửu Long được chú trong tập trung
sức lực phát triển lương thực - thực phẩm.

- Đại hơi Đảng tồn quốc lần IX đưa ra định hương phát triển kinh tê lãnh
thổ. Cụ thể ở đồng bằng sơng Cửu Long là:

+ Phát huy lợi thế của vùng sản xuất lương thực . Rau quả , thuỷ sản hàng
hố lớn nhất cả nước.

+ Tăng cường kết cấu hạ tầng: mạng lưới giao thơng đường bộ và đương
thuỷ

+ Nâng cấp các quốc lộ đến tỉnh lỵ

3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sơng Cửu Long
3.1. Khái qt tình hình

KI L

Với những điều kiện phát triển (điều kiện tự nhiên, t ài ngun nhân văn,
chính sách của Đảng) vùng đơng bằng sơng Cửu Long đã có nhiều bước phát
triển, gặt hái được nhiều thành tựu. Nổi trội nhất là sản xuất lương thực trong

những năm 1986-1995 và thuỷ sản tư 1995 đến nay.
Năm 1980, sản xuất lương thực đạt 5,5 triệu tấn, đến 1989 được con số 9
triệu tấn . Từ đó đến năm 1995 sản lượng lương thực liên tục gia tăng, đóng góp
vào việc ổn định lương thực đất nước và duy trì nhịp độ xuất khẩu trong những
năm tiếp theo.
6



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Thuỷ sản cũng ñạt mức tăng cao. Năm 1986 sản lượng thuỷ sản là 356
nghìn tấn, năm 1990 là 425 nghìn tấn, năm 1999 sản lượng là 961 nghìn tấn .
Mỗi năm tăng 9,5%. Đến nay, trên 50% và kim nghạch xuất khẩu là thuỷ sản cả

KI L

OBO
OKS
.CO
M

nước là do trong vùng cung cấp.

7




OBO
OKS

.CO
M

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

Một số thành tựu ñã ñạt ñược của ñồng bằng sông Cửu Long:
ĐVT

1991

Dân số

Ng.người

13194,8

GDP

Tỷ ñồng

26390,7

GDP/ người

Triệu ñồng

2000,1

GTSXNN


Tỷ ñồng

11183,9

GTSX Thỷ sản

Tỷ ñồng

3024,5

GTSXCN

Tỷ ñồng

4052,6

Thu ngân sách

Tỷ ñồng

971,2

Chi ngân sách

Tỷ ñồng

826,7

Diện tích gieo trồng


Nghìn ha

2617,6

Tổng mức bán lẻ

Tỷ ñồng

10081,2

Xuất khẩu

Triệu USD

326,43

Tấn

8546,2

Sản
thực

lượng

lương

1995

1996


2000

2001

91-95

96-00

01-00

14931,3

15690,9

16389,5

16611,3

3,0

1,1

1,4

37898,6

41557,7

55481,1


59570,5

9,5

7,5

7,4

2555,3

2648,5

3385,2

3586,1

6,3

6,3

5,9

35333,6

37404,2

43992,7

43559,2


33,3

4,1

1,0

6974,1

7516,7

10800,1

13432,4

23,2

9,5

24,4

11872,7

13592,1

23167,7

26794,9

30,9


14,3

15,

4574,5

5416,0

8368,8

8567,4

47,3

11,5

2,4

3534,5

4346,8

9008,7

10664,2

43,8

20,0


18,4

3834,9

4048,9

4510,1

4633,4

10,0

2,7

2,7

25154,0

29563,7

43806,2

47922,8

25,7

10,3

9,4


730,49

1084,44

1336,7

1468,95

22,3

5,4

9,9

13985,7

14593,7

16986,7

16172,1

13,1

3,9

-4,8

KI L


Chỉ tiêu

(Nguồn: cục thống kê Cần Thơ: Số liệu kinh tê – xã hội 12 tỉnh vung ĐBSCL 1990-2001. Võ Hùng Dũng- Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở ĐBSCL- Tạp chí kinh tế số 6- 2003)
8



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a/ Trong nơng nghiệp
-Nơng lâm thuỷ sản là ngành chủ yếu của vùng , đóng góp trên 50% GDP.

OBO
OKS
.CO
M

Trong thời gian qua nơng lâm thuỷ sản phát triển khơng ngừng, ảnh hưởng tích
cực tới việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong vùng , đặc biệt là cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp .Khối lượng sản phẩm nơng nghiệp , thuỷ sẳntng đã thúc đẩy sự gia
tăng của các ngành khác như: cơng nghiệp chế biến, giao thơng vận tải.
Nơng nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong GDP của vùng , tốc độ tăng trưởng
cao trong 10 năm qua (1993-2003). Giá trị sản xuất nơng nghiệp tồn vùng đạt
mức tăng16,4% trong 10 năm. Những năm 1991-1995 , đạt mức 33,3%. Những
năm 1996-2000mức tăng còn 4,1%; năm 2001 mức tăng bị âm ( -1%).Điều đó
cho thấy khả năng tăng trương nơng nghiệp khơng còn cao như trước . u cầu
chuyển dịch cơ cấu là hêt sức cần thiết.


- Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp và nơng thơn đã có sự chuyển dịch bước đầu
theo hướng sản xuất hàng hố, đa dạng cây trơng vật ni gắn với chế bién nơng
lâm thuỷ sản .Trong cơ cấu ngành nơng nghiệp , cây lương thực chiếm ưu thế
tuyệt đối . Năm 2002 diên tích cây lương thực :3939,6 nghìn ha, sản lượng:
17576,5 nghìn tấn chiếm 46,2% diện tích và 48,3% sản lượng lương thực cả
nước . Đây là v ùng có mức lương thực bình qn đấu người cao nhất cả nước .
Năm 2002 đ ạt: 1051,6 kg / ng ( cả nước : 456,3 kg/ ng . Sơng Hồng : 396,4kg/
ng .

- Cơ cấu mùa vụ cũng đã thay đổi . Trước kia chủ yếu là sản xuất một vụ

KI L

.Hiện nay đơng ruộng bước đầu được quy hoạch , cải tạo, thuỷ lợi hố . Do đó
có thể gieo cấy được hai vụ chính (đơng xn và hè thu) .Một số địa phương còn
đưa lên 3 vụ . Trong cơ cấu mùa vụ diện tích lúa hè thu chiếm ưu thế . Sản
lượng l úa lớn nhất ở tỉnh An Giang , Đơng Tháp, Kiên Gíang.
- Ngồi cây lúa vùng cong trơng thêm hoa màu, cây ăn quả . Cây ăn quả
được trơng theo 3 dạng : vườn t ạp, vườn hỗn hợp, và vườn chun . Hiện nay
vườn chun và vườn hỗn hợp chiếm trên 50% .

9



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Ngnh chn nuụi cú nhiu ủiu kin ủ phỏt trin , ủc bit l gia sỳc,
gia cm v thu sn . BSCL cú truyn thng nuụi vt . Vt cho trng , tht, lụng
ủ xut khu.


OBO
OKS
.CO
M

Nhn xột: Nh vy trong nhng nm ủi mi vi tỏc ủụng tớch cc ca
ngh quyt ủi hi VI ca ng ( 1986) , ngh quyt 10 ca B chớnh tr (1988 ),
ngh quyt TW 5 khoỏ VII v cỏc chớnh sỏch kinh t ca ng v Nh nc ,
va lỳa hng hoỏ ủụng bng sụng Cu Long ủó gi quyt tt vn ủ lng thc
ca ủa phng , ủm bo an ninh lng thc , ủụng thpỡ cũn gúp phn quan
trong gia tng sn lng lỳa hng hoỏ xut khu . ú l nguyờn nhõn ch yu
ủa Vit Nam t mt nc thiu lng thc , thc phm trin miờn tr thnh
mt nc sn xut lng thc phỏt trin nhanh , n ủnh .
- Thu hi sn

+ ng bng sụng Cu Long cú 763 km b bin vi vựng thm lc ủa
rng ln chim 23% chiu di b bin c nc. Tim nng hi sn cho phộp
khai thỏc hng nm khong 600-630 nghỡn tn. ủy cú 25 ca lung , lch
thun tin cho tu thuyn ủỏnh cỏ; cú gn 300.000ha cú kh nng nui trng
thu sn nc mn, nc l v 1500km sụng ngũi, kờnh rch cú th nuụi trụng
thu sn nc ngt.

+ T nm 1991 ủn nay, ngh cỏ ca v ựng phỏt trin mnh c v sn
lng (giỏ tr sn lng chim 42-45% ca c nc), v giỏ tr kim nghch xut
khu (37-42% xut khu ca c nc), ln v c s vt cht, k thut .
+Sn lng ủỏnh bt thu sn nm 1997: 800.000tn (49% sn lng c

KI L

nc ). Nm 2002, ủt 1,3 triu tn chim 50% sn lng c nc .

+ Do nhu cu trong nc v qu c t , tụm l loi hng hoỏ rt ủc u
chung. Tụm ủc nuụi cỏc vuụng ven bin . Di rng ủc tụm cho nng
sut cao. Tuy nhiờn li nhiu khu rng ủc , rng trm b cht phỏ trờn mt
din tớch rng ln ủ phỏt trin nuụi tụm m khụng theo quy lut sinh thỏi c
bn . Do ủú hu qu ủi vi mụi trng l rt nghiờm trng .
- Lõm nghip

10



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Có nhiều cố gắng khôi phục lại rừng Tràm trên các vùng ñất phèn mặn ,
duy trì và mở rộng diện tích rừng ngập mặn ven biển . Tuy nhiên do nạn cháy
rừng nên diện tích rừng mấy năm gần ñây bị giảm sút nhiều . (Năm 1997 là 38,7

OBO
OKS
.CO
M

nghìn ha . Năm là 21 nghìn ha)
Nhận xét : Những chuyển biến trong cơ cấu ngành nông nghiệp với chiều
hướng tích cực góp phần tạo chuyển biến trong các ngành khác của vùng . Từ ñó
tạo ra bộ mặt mới cho ñồng bằng sông Cửu Long . Những chuyển biến trên cho
phép ĐBSCL vẫn giữ ñược vị trí trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông
thôn ở nước ta .

Hơn 25 năm qua , dưới tác ñộng của những chính sách nông nghiệp , nông
thôn của Đảng và Nhà nước ta , ñồng bằng sông Cửu Long ñã có những bước

phát triển vượt bậc . Đó là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
một cách mạnh mẽ.

a.1/ Chuyển biến trong cơ cấu ñất ñai và năng suất sản lượng lúa không
ngừng gia tăng:

Sự thay ñổi diện tích diễn ra chủ yếu từ sau 1990. Diện tích ñất nông
nghiệp tăng 6% (1982-1992); 1992-1996 :4,4 % , ñất trồng lua tăng . Diện tích
gieo trông cây lúa giữ ở mức 85% cơ cấu . Tuy nhiên năm 2000, 2001 diện tích
trông lúa giảm .

Sự giảm sút diện tích trông lủa có liên quan ñến việc ñiều chỉnh lại cơ cấu
cây trông vùng. Việc giảm diện tích lủa liên quan ñến giá cả thị trương thế giới
và việc xuất khẩu gạo yếu kém trong mấy năm qua .Do ñó khi giá lúa trên thị

KI L

trương phục hồi thì diện tích lúa sẽ tăng trở lại vì xét về lâu dài cây lúa vẫn
chiếm vị trí lớn trong nền kinh tế của vùng .

11



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Bảng số liệu về tỷ lệ cơ cấu sử dụng ñất theo vung kinh tế năm 2000. (%)
Tổng số
100%

Sông Hồng

Đông Bắc
Tây Bắc
Bắc Trung Bộ
Duyên Hải Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng Bằng Cửu Long

Lâm

Chuyên

nghiệp

nghiệp

dùng

28,4

35,2

4,7

OBO
OKS
.CO
M

Cả nước


Nông

Đất ở
1,3

100%

58,0

8,0

15,8

6,2

100%

13,7

40,9

3,21

0,9

100%

11,4


29,1

1,6

0,4

100%

14,1

43,1

4,5

1,0

100%

16,5

35,3

6,4

1,0

100%

22,6


54,9

2,5

0,6

100%

49,2

29,5

6,7

1,7

100%

74,8

8,5

5,6

2,5

( Nguồn : niên giám thống kê 2001, Nguyễn Đình Lê- biến ñổi cơ cấu xã
hội Việt Nam thế kỷ XX- Trang 342 )

Năng suất, sản lượng lúa không ngừng gia tăng. Biểu thị bằng bảng số

liệu: Sản lượng lương thực ĐBSCL so sánh với ñông bằng sông Hồng và cả
nước:
Sản lượng Sản

lương thực lương
cả

thực

nước ĐBSCL(1000

(1000 tấn )
1995

27.963,7

1996

26.397,7

1997

27.523,9

1998

29.145,5

1999


31.393,8

tấn)

KI L

Năm

lượng

Sản

lượng Sản lượng lương thực ĐBSCL so

lương

thực với

ĐB

sông

Hồng

tấn )

(1000

Đồng


bằng

sông Cả

Hồng (lần )

(%)

12.831,7

4.623,1

2,78

51,39

13.818,8

4.811,8

2,87

52,35

13.850,0

5.076,6

2,73


50,31

15.318,6

5.364,9

2,85

52,55

16.280,8

5.692,9

2,86

51,85

nguồn:
12

nước



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
a.2/ Lc lng sn xut trong nụng nghip, nụng thụn ngy cng phỏt
trin . Do ủc giao quyn t ch sn xut kinh doanh nờn cỏc h ủó mnh dn
ủu t , mua sm thit b v cỏc cụng c ủ sn xut nụng lõm thu sn . Theo


OBO
OKS
.CO
M

thụng kờ ca Tng cc thng kờ nm 1999; s mỏy kộo ca BSCL chim
30,8% s lng c nc . Mỏy bm, mỏy xay xỏt, mỏy tut lỳa , sy lỳa s
lng nhiu . Cú th núi mỏy múc, thit b phc v sn xut ca BSCL chim
gn 45%so vi tng mỏy múc, thit b c nc (cao hn vựng khỏc nh : ụng
nam b , ủụng bng sụng Hng ).

Do vy m nhiu khõu ủc c gii hoỏ . ú l tin ủ ht sc quan trng
ủ BSCL thc hin quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ, hin ủi hoỏ nụng nghip, nụng
thụn, gii phúng mt phn lao ủng nụng nghip sang ngnh khỏc , thỳc ủy
nhanh quỏ trỡnh chuyn dch c cu kinh t ngy cng hin ủi.
a.3/ B mt nụng thụn khụng ngng ủi mi , ủi sng vt cht, tinh
thn ca nụng h khụng ngng ủc nõng cao .

+ 95,5% xó cú ủin ( gn bng ụng nam b , cao hn nhiu Duyờn hi
min trung , Tõy nguyờn )

+ Giao thụng nụng thụn cú bc phỏt trin . Mng li trng hc, trm
xỏ, nh tr, ch nụng thụn ủc m rng .

+ S h ủúi gim:( 15,2%-1992, cũn 11,8% -1999)

a.4/C cu kinh t nụng nghip , nụnh thụn ngy cng chuyn dch theo
hng tớch cc :

S h nụng thụn ngy cng gim ủi . Bờn cnh vic trng lỳa , cỏc nụng


KI L

h cũn phỏt trin hoa mu, cõy n qu, cõy cụng nghip ngn ngy, nui trng
thu sn Cỏc mụ hỡnh kinh t tng hp VAC( vn-ao- chung ), VACB (
vn - ao- chung bioga) , VACR ( vn - ao- chung- rng ) ủc ng dng
rng rói .

a.5/ Hỡnh thnh ngy cng rừ nột mt s trung tõm ch bin nụng-lõm thu sn vi quy mụ va v nh .

Nhn xột: Tuy nhiờn , nhỡn v c bn, c cu nụng nghip , nụng thụn
BSCL vn thun nụng v manh mỳn . Kinh t nụng thụn cũn nng v nụng
13



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nghiệp ( 70%), trồng trọt vẫn là chủ yếu (80% tổng giá trị tồn ngành ) .Tốc độ
chuyển dịch lao động từ lao động nơng nghiệp sang phi nơng nghiệp còn chậm .
Cơ cấu sản xuất ĐBSCL còn mất cân đối , hạn chế phân cơng lao động .

OBO
OKS
.CO
M

Mặc dù là nơi xuất khẩu gạo , hàng hố nơng, thuỷ sản, …dẫn đầu cả
nước nhưng mức đọ tích luỹ của người dân chưa đáng kể .
b/ Trong Cơng Nghiệp.


Trong ngành cơng nghiệp , hơn 60% giá trị gia tăng hằng năm được tạo ra
từ hai ngành chế biến lương thực và thực phẩm. Các ngành khác như cơng
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, dệt, may mặc, hố chất có sự tăng trưởng
nhanh. Một số ngành truyền thống như chế biến gỗ , cơ khí tăng trưởng chậm
hơn hoặc giảm sút.

Là vùng có nền nơng nghiệp phát triển nên cong nghiệp chế biến lương
thực, thực phẩm khá phát đạt. Tuy nhiên cơng nghiệp thực phẩm mới đưa vào
chế biến 14-15% sản lượng nơng , thuỷ sản . Đại bộ phận là sản phẩm sơ chế ,
chất lượng và hiệu quả còn hạn chế .

Ngành cơng nghiệp vật liệu xây dựng chiếm 12% giá trị gia tăng của cơng
nghiệp. Ngành phát triển trên nguồn ngun liệu đá vơi , đất sét, cát phong phú
của vùng .

Các ngành cơng nghiệp sử dụng ngun liệu nhập chiếm gần 17% GDP
cơng nghiệp . Cơng nghiệp hố chất cơ bản phát triển khá . Các ngành sản xuất
khác có chiều hướng giảm, hoặc khơng ổn định. Sản phẩm cơng nghiệp trong v
ùng Cơng nghiệp cảu vùng chủ yếu phân bố ở các đơ thị lớn như: Cần Thơ.
(%)

KI L

Dưới đây là bảng tăng trưởng và cơ cấu của các vùng trong cơng nghiệp

14





OBO
OKS
.CO
M

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

Tăng trưởng của công nghiệp của các vùng Cơ cấu của các vùng trong GTSXCN
(GTSXCN theo giá cố ñịnh năm 1994)
1997

Cả nước

14,2

13,8

Đồng bằng sông Hồng

8,9

24,0

Đông Bắc

26,2

0,4

Tây Bắc


13,7

9,3

Bắc Trung Bộ

7,6

10,4

Duyên hải Nam Trung Bộ

12,3

16,1

Tây Nguyên

10,6

7,9

Đông Nam Bộ

17,8

12,3

Đông băng sông Cửu Long


7,5

8,7

1998

1999

2000

2001

1995

1998

2001

12,5

11,6

17,5

14,2

100,0

100,0


100,0

16,7

14,8

22,0

13,2

17,7

19,1

20,2

7,5

8,1

17,2

15,0

6,0

5,6

5,4


24,0

1,0

8,5

6,3

0,3

0,3

0,3

10,2

8,7

35,7

19,2

3,6

3,2

3,8

11,0


12,5

20,7

15,6

4,8

4,8

5,0

4,7

9,6

14,3

3,6

1,2

1,0

0,9

13,0

12,5


15,9

13,8

49,4

50,5

50,0

5,3

9,3

12,4

16,6

11,8

10,0

9,5

KI L

1996

15




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nhn xột : Mc dự cụng nghip mc ủ tng trng rt nhanh trong
nhng nm qua ( giỏ tr sn xut cụng nghip ủt: 51% /1991-1995 ; 14,3%

OBO
OKS
.CO
M

/1996-2000) nhng do xut phỏt ủim thp nờn c cu ca nú trong GDP vn
cũn thp : Trong vựng ch yu l gia cong , lp rỏp hoc hon chnh cụng ủon
cui ,nờn phn giỏ tr tng thờm ch chim chng 25-35% trong tng giỏ tr sn
xut .

Xột v c cu tng giỏ tr sn lng cụng nghip quc doanh do ủa
phng qun lý , ủụng bng sụng Cu Long ủng th hai v t trong ( sau ụng
Nam B). Cụng nghip ngoi quc doanh ch yu tp trung thnh phn t
nhõn - hn hp v tiờu th cụng nghip , th cụng nghip cỏ th ủn nm
1995 cũn li khụng ủỏng k .

ng bng sụng Cu Long khụng nm trong 3 vựng kinh t trng ủim ,
nhng trong ni b vựng , xut hin cỏc trung tõm cụng nghip ch bin nụng lõm - thu sn nh : Phng Hip, Tr Núc (Cn Th), Ch Mi , Chõu Thnh
(An Giang)

Hin nay ủụng bng sụng Cu Long cn phỏt trin cụng nghip hn na
ủ tng xng vi tim nng ca vựng .


c/ Trong Thng Mi v Dch V.

- Du Lch : ng bng sụng Cu Long cú nhiu tim nng ủ phỏt trin
du lch.

+ im du lch Cn Th mang sc thỏi riờng ca mt Tõy ụ, ni ting

KI L

vi bin Ninh Kiu .

+ H sinh thỏi rng ngp mn C Mau, ni ting vi rng ủc, rng
trm, sõn chim (Vnh Thnh, Tõn Khỏnh)
+ o Phỳ Quc (Kiờn Giang)- hũn ủo ln nht nc ta (Din tớch:
557km2 )

Hin nay ủng bng sụng Cu Long to thnh cum du lchcú giỏ tr thu
hỳt nhiu du khỏch.
- Xut Nhp Khu:
16



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Kim ngạch xuất khẩu đạt tỷ lệ tăng cao trong các năm 1991-1995 (22,3%)
nhờ xuất các mặt hàng lương thực . Năm 1996 tỷ lề tăng xuất khẩu đạt 48,5% .
Giảm xuống 19,1% năm 1997 ; 9% vào năm 2000. Có sự chuyển biến này là do

OBO
OKS

.CO
M

cơ cấu hàng hố xuất trong vùng . Nếu so sánh với các vùng khác thì kim ngạch
xuất khẩu nói trên khơng thấp nhưng so với tiềm năng của vung thì chưa tương
xứng .

Do tập trung vào hai mặt chính là lương thực và thuỷ sản , nên khi thị
trường xuất khẩu hai mặt hàng này gặp khó khăn thì tình hình kinh tế chung của
vùng cũng bị ảnh hưởnh . Đó là mặt hạn chế cần khắc phục .
- Tổng Mức Bán Lẻ Hàng Hố .

Cơ cấu trong tổng mức bán lẻ hàng hố phản ánh “ thị phần “ của mỗi
vùng trên thị trường quốc gia , là biểu hiện sức mạnh kinh tế cảu vùng , là nhân
tố kích thích tăng trưởng . Đồng bằng sơng Cửu Long chiếm khoảng 19% tổng
mức bán lẻ hàng hố , dịch vụ. Tỷ lệ này tương ứng với tỷ trọng của vùng trong
GDPcả nước .

Sức mua của vùng tương đối ổn định , gia tăng đều đặn ( 12,1%-1996)
chứng tỏ tình hình kinh tế chung của vùng được cải thiện , cơ cấu trong vùng
chuyển đổi khá kịp thời . Điều này tác động đến phát triển cơng nghiệp, dịch vuj
trong vùng và những vung khác trong cả nước .

- Ở đơng bằng sơng Cửu Long có một điều đáng nói là việc vận chuyển
hàng hố chủ yếu bằng đường thuỷ ( 75% ) ngược lại với cả nước . Năm 1996
vận chuyển đường bộ chiếm 35,9% sau đó tăng lên 37,7% (2000). Vẫn biết

KI L

đường thuỷ là ưu thế , giao thơng đường thuỷ là phương tiện chủ yếu của bao

đời nay . Nhưng sự chậm chạp trong việc mở thêm các tuyến giao thơng đường
bộ sẽ ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động thương mại, dịch vụ, ảnh hưởng tới
sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tồn vùng .
Nhận xét : Hiệ nay cơng nghiệp và dịch vụ đồng bằng sơng Cửu Long có
hạn chế là tính tự phát , manh mún và khơng đồng bộ nên khơng ổn định cả quy
mơ và tốc độ.
4. Biến đổi cơ cấu xã hơi ở đồng bằng sơng Cửu Long
17



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4.1. Dân số
Năm 1979 là: 10,69 triệu người.Năm 1989 : 14,4 triệu người.Năm 1999:
16,13 triêu người.

OBO
OKS
.CO
M

Năm 2000: có 16,4 triệu người.
Năm 2002: có 16,7 triệu người.

Mật độ : 421người / 1km2 ( so với cả nước là : 242người /1km2).
Tỷ lệ tăng dân số những năm 1979 – 1989: 3,02%. 1989 -1999: 2,01%.
- Cơ cấu dân số trẻ, thuận lợi cho phát triển kinh tế.

- Tỷ lệ nam - nữ ( năm 2000) : 47,4% - 52,6% . So với cả nước : 49,08%50,92%.


- Hệ thống đơ thị của vùng gồm 4 thành phố , 13 thị xã , 109 thị trấn . Hệ
thống đơ thị phân bố tương đối đều trên khắp địa bàn . Trung bình cứ 414km2có
một điểm đơ thị . Những nơi có mật độ đơ thị cao : vùng ven sơng Tiền, sơng
Hậu . Dó đó tập trung khá đơng dân cư .
VD: Cần Thơ (340nghìn dân)
Long Xun (262 nghìn dân)

Rạch Giá, Cà Mau, Mỹ Tho (170-180 nghìn dân).

Vùng sâu , vùng xa như Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xun có mật
độ đơ thị thấp (thấp hơn 1,5 lần so với đơng bằng sơng Hồng / trên 1000km2 có
một đơ thị) . Quy mơ dân số thành phố so với các vùng đơ thị khác là thấp .
- Tỷ lệ dân thành thị năm 2000: 17,07% , ít hơn tồn quốc (23,48%) .
(Cao hơn vùng Đơng Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ ) . Tuy nhiên mức độ đơ thị

KI L

hố ngày càng tăng .

4.2. Cơ cấu lao động , xã hội
* Lực lượng lao động : Năm 2000, cả nước có 36,7 triệu lao động .
ĐBSCL chiếm khoảng 20% nguồn lao động cả nước , phân bố trong các khu I,
II, III : 65,6%; 10,1%; 24,2% (1996) . 61,5%; 11,2% ; 27,3 % (2000) .Sự chuyển
dịch trong cơ cấu lao động của khu vực I chậm hơn trong cơ cấu GDP .
- ĐBSCL: 1996-2000, tỷ lệ tăng lao động là 1,7%

18




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tng GDP l 5,6% , cao hn mc trung bỡnh tng GDP ca c nc .
Trong ủú khu vc I tng : 0,1%
II tng : 4,3%

OBO
OKS
.CO
M

III tng : 4,7%
Nhn xột: Mc trung bỡnh GDP tng 3,3% thỡ tng thờm 1% lao ủng cn
c vo ch tiờu ny thỡ BSCL ủó gii quyt cụng n , vic lm ủang nm trong
khu vc II, III .

* Hc vn v trỡnh ủ chuyờn mụn : dn ủc nõng cao
- C cõu lao ủng theo khu vc kinh t :

Nm 2000: Tng 7.650.333 ngi , trong ủú : Nh nc :465.390 ngi
Ngoi quc doanh : 7.083.217 ngi
Nc ngoi : 14.889 ngi
Hn hp : 86.837 ngi

Khu vc ny cú lc lng lao ủng ngoi quúc doanh ln nht (22% c
nc).

* Bin ủi c cu giai cp xó hi

- ng bng sụng Cu Long cú s h thu sn cao nht (7,9%) , duyờn
hi min trung ( 7,8% ) . Tng s h ủa phng ny cao hn t l trung bỡnh

l 2 ln

- S h thng nghip cao nhỡ ( sau ụng Nam B ) : 260.529 h , chim
8,6% tng s h trong vựng . (Nm 1990, chim 22,84% tng s h nụng dõn c
nc

KI L

ụng bng Bc B : 26,57% )
* Thu nhp v mc sng .

- Thu nhp : ủt 342.100ủ / ngi ( tng 2,2% / nm ) thp hn ụng
Nam B v Tõy Nguyờn ( 527.800ủ v 344.700 )
ngun thu nhp ch yu t sn phm nụng nghip , tuy kim ngch xut
khu nhiu nhng giỏ tr khụng cao bng sn phm cụng nghip vỡ vy chi dựng

19



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
cho ñời sống ñạt 245.800ñ ( Sau Đông Nam Bộ và Tây Nguyên ) . Nhưng nhìn
ñại thể mức thu, chi của dân thấp
- Mức sống : Việt Nam là một trong 10 nước nghèo nhất thế giới với mức

OBO
OKS
.CO
M


thu nhập là : 400USD . Theo chuẩn mực Việt Nam về mức nghèo ( nông thôn,
ñồng bằng : <100.000ñ/ 1ng/ 1tháng ; thành thị : < 150.000ñ/1ng /1tháng ). Như
vậy ñồng bằng sông Cửu Long không ở vùng tỷ lệ ñói nghèo .
Tỷ lệ hộ ñói nghèo : Năm 1993:47,1%. Năm 1998: 36,95. Năm2002:
23,4%.( Nguồn: Báo cáo tiến bộ thực hiện các MDG 2003, Nguyễn Quang
Thái).

Khoảng cách giàu nghèo là 10,9 lần so với cả nước là 12,5 lần.
Đây là vùng có tỷ lệ hộ ñói nghèo gia tăng ñáng kể ( cùng với ñồng bằng
sonng Hồng và Đông Nam Bộ ) .Các tỉnh: Cần Thơ, Đông Tháp là những trường
hợp mà phát triển con người thấp có thể làm cho bất bình ñẳng gia tăng.
Hiện nay, nhiêm vụ của công cuộc ñổi mới là không ñể cho bất bình
ñẳng trong thu nhập dẫn ñến bất bình ñẳng trong xã hội . Đó là nhu cầu tất yếu
và cũng là bản chất của của chế ñộ XHCN.

5. Sự chuyển biến cơ cấu kinh tế- xã hội của ñồng bằng sông Cửu
Long trong tương quan với các vùng khác

Sự biến ñổi cơ cấu kinh tế- xã hội của ñồng bằng sông Cửu Long nằm
trong cơ cấu biến ñổi chung của cả nước trong bối cảnh nước ta bước vào thời
kỳ ñổi mới .Vì thế sự phát triển của mỗi vùng nói riêng sẽ tác ñộng chung lên sự
phát triển của cả ñất nước. Ngược lại , sự phát triển của ñất nước sẽ là ñộng lực
hai chiều .

KI L

thúc ñẩy sự phát triển kinh tê- xã hội của vùng . Đó là mối quan hệ tương quan
Trong sự chuyển biến chung của ñất nước , cơ cấu kinh tê của các ñịa
phương , các vùng lãnh thổ ñã có sự chuyển dịch ñáng kể. Đặc biệt các ñiều kiện
về cơ sở , hạ tầng ñã ñược cải thiện rất nhiều. Cả nước hiện có trên 200 nghìn

km ñương bộ , trên 3000 km ñường sắt , gần 100 cảng biển , hơn 10 nghìn km
ñường sông ñã ñược khai thác, 17 cảng hàng không …Riêng ñông bằng sông
Cửu Long, hệ thống giao thông ñường thuỷ dày ñặc, tạo thành một mạng lưới
20



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
liên kết các tỉnh với nhau . Điển hình là hai tuyến quan trọng nối với vùng Đơng
Nam Bộ : Thành phố Hồ Chí Minh - Kiêu Lương và Thành phố Hồ Chí Minh Cà Mau. Đường bộ có tổng chiều dài 5200 km , đây vẫn là khâu yếu kém nhất ,

OBO
OKS
.CO
M

đang cản trở q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong vùng . Việc hồn thiện,
xây dựng đường bộ (đặc biệt là đường ơ tơ đến các vùng trọng điểm sản xuất
hàng hố ) là rất cần thiết .

Cơ cấu kinh tế ngành của các vùng đã có sự thay đổi mạnh , ngay trong
điều kiện cả nước chị tác động mạnh của khủng hoảng kinh tê ( năm 1997 ) .
Trên thực tế chỉ có vùng Đơng Nam Bộ về hình thức của cơ cấu ngành đã tương
ứng với nền kinh tế của nước cơng nghiệp , tuy chất lượng chuyển dịch cơ cấu
chưa cao.

- Năm 2000: + Nơng nghiệp chiếm : 6,6% GDP

+ Cơng nghiệp chiếm : 56,7% GDP
+ Dịch vụ chiếm : 36,7 % GDP


Trong nước đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm ở Bắc, Trung, Nam
trong đó :

+ Trọng điểm ở Bắc Bộ : Hà Nội - Hải Phòng - Hưng n - Hải Dương Quảng Ninh - Hà Tây - Vĩnh Phúc - Bắc Ninh.

+ Trọng điểm ở miền Trung : Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam Quảng Ngãi

+ Trọng điểm ở miền Nam : Thành phố Hồ Chí Minh - Đơng Nai , Bà
Rịa - Vũng Tàu - Bình Dương .

KI L

Đây là những vùng có điều kiện tự nhiên , cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực,
trình độ lao động và năng lực cơng nghiệp cao , mức độ tập trung nhu cầu phù
hợp hơn với những đòi hỏi của cơ chế thị trường. Nhờ đó tạo sức lan toả ra các
vùng khác trong cả nước . Tuy đồng bằng sơng Cửu Long khơng nằm 1 trong 3
vùng kinh tế trọng điểm, nhưng với vị trí giáp vùng kinh tê trọng điểm phía Nam
, đồng bằng sơng Cửu Long có thể khai thác lợi thế về vị trí địa lý để phát triển
nhanh các loại hình như : du lịch sơnh nước, miệt vườn, sinh thái , gắn với thành
phố Hồ Chí Mĩnh.
21



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Ngồi ra, trên cả nước còn hình thành các khi cơng nghiệp , khu chế
xuất, khu cơng nghệ cao.
Tuy nhiên thực trạng về kinh tế của vùng đồng bằng sơng Cửu Long hiện


OBO
OKS
.CO
M

vẫn còn nghèo , tăng trưởng kinh tế chậm so với các vùng khác trong cả nước .
Bình qn năm ( 1991-1997) , tốc độ tăng GDP của vùng đồng bằng sơng Cửu
Long chỉ có 8,2 % so với 11% của vùng Đơng Nam Bộ , 9% của vùng đồng
bằng sơng Hồng. Tốc độ kim ngạch xuất khẩu trực tiếp là 28,6% so với 45,5%
của vùng Đơng Nam Bộ , 29% của vùng đồng bằng sơng Hồng , 4% của Dun
hải miền Trung . Đồng bằng sơng Cửu Long sản xuất ra 50% sản lượng lúa ,
nhưng tye trong GDP của vùng so với cả nước đến năm 1995 chỉ có 22,5 % ;
trong khi vùng Đơng Nam Bộ chỉ sản xuất ra 3,7% sản lượng lúa nhưng tạo đến
30,6% giá trị GDP . Thu nhập và đời sống cư dân đơng bằng sơng Cửu Long
cho đến nay vẫn còn thấp :342.000đ/ 1người/ 1tháng , bằng 69,8 5 của vung
Đơng Nam Bộ . Riêng nơng thơn là 178.000đ so với 243.000đ của nơng thơn
vùng Đơng Nam Bộ . GDP bình qn đầu người của vùng so với cả nước chỉ
bằng 92,8% , trong khi vùng Đơng Nam Bộ là 244,8 % . Ngun nhân của thực
trạng đó là do cơ cấu kinh tế trong vùng chuyển dịch rất chậm . Cơ cấu kinh tế
theo GDP phổ biến là : nơng – lâm nghiệp và thuỷ sản (70%- 80% ) . Ở các tỉnh
sản xuất lúa hàng hố lớn như An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang vẫn còn nặng
về thuần nơng.

So sánh với đồng bằng sơng Hồng về ngành nơng nghiệp : Cùng vớỉ đồng
bằng sơng Cửu Long, đồng bằng sơng Hồng là một trong hai vựa lúa của Việt

KI L

Nam. Vì vậy, nó có nhiệm vụ hỗ trợ lương thực cho các tỉnh phía Bắc và góp
phần phục vụ xuất khẩu. Đồng bằng sơng Hồng còn cung cấp các tiến bộ khoa

học và cơng nghệ cũng như đội ngũ cán bộ và cơng nhân có trình độ chun
mơn kĩ thuật cho các tỉnh. Trong thời kỳ 1993 – 2002, 85% sản phẩm nơnhg
nghiệp của đồng bằng sơng Hồng được sử dụng trong vùng ; 5% đưa ra các
vùng khác trong nước và 10% dành cho xt khẩu. Tỷ lệ này là thấp so với đồng
bằng sơng Cửu Long. Nhưng ở đồng bằng sơng Hồng lại có những vùng thâm
canh, chun canh rau quả làm thực phẩm xuất khẩu, nhiều nhất là vụ đơng
22



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
xuõn, phõn b ch yu H Ni, Hi Dng, Hng Yờn, Thỏi Bỡnh, Nam nh,
H Nam. õy l ủim khỏc bit m ủng bng sụng Cu Long khụng cú ủc.
ng bng sụng Hng ch yu l trng lỳa nc. C cu ngnh nụng

OBO
OKS
.CO
M

nghip cũn tỡnh trng mt cõn ủi gia trng trt v chn nuụi, cng nh gia
trng cõy lng thc v cõy cụng nghip ngn ngy.

V hin trng s dng ủt, ủt nụng nghip chim 57,65 % tng din tớch
t nhiờn ca vựng.Kh nng m rng din tớch bng khai hoang hn ch.Cũn ủi
vi ủng bng sụng Cu Long , kh nng khai thỏc vựng ng Thỏp Mi, Tõy
sụng Hu v bỏn ủo C Mau l rt ln. õy l qu ủt rt phong phỳ.
V chn nuụi, c hai vựng ủu cú xu hng gim ủn trõu. ng bng
sụng Hng nm 1985cú 330 nghỡn con trõu, gim xung cũn 171,8 nghỡn con
nm 2002. ng bng sụng Cu Long gim t 329 nghỡn con (nm 1985) xung

cũn 147 nghỡn con nm 1994 v 36,6 nghỡn con nm 2002.Nguyờn nhõn ca s
gim sỳt s lng ủn trõu mt phn l do mt s khõu ca sn xut nụng
nghip ủc c gii hoỏ. Tuy nhiờn mc ủ s dng mỏy múc ủng bng sụng
Cu Long cao hn nhiu so vi ủng bng sụng Hng. Hin nay, ủng bng
sụng Hng ủang chỳ ý phỏt trin bũ sa ngoi thnh thnh ph H Ni vi quy
mụ nh, h gia ủỡnh.

Ngnh cụng nghip ca hai vựng rt khỏc nhau.Cụng nghip ca ủng
bng sụng Cu Long ch yu l ch bin lng thc v thc phm.Cũn ủng
bng sụng Hng l vựng cú cụng nghip phỏt trin. ủõy tp trung nhiu xớ
nghip hng ủu ca c nc, nht l c khớ ch to, sn xut hng tiờu dựng.

KI L

Ngnh dch v, ủng bng sụng Hng l mt trung tõm dch v ln ca c
nc. T trng khu vc dch v trong GDP ca vựng nm 2002 ủt 47,8 %.
Nh vy, ủng bng sụng Cu Long cn phi phỏt trin hn ngnh cụng
nghio v dch v. Bi chỳng to ra giỏ tr kinh t cao. ú l ủỡu m ủng bng
sụng Hng ủó lm ủc.

C cu kinh t c nc núi chung ủó chuyn bin ủ phự hp hn vi
quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ, hin ủi hoỏ ủt nc ( tuy mc ủ chuyn dch cú
chm ).Nhng bin ủi trong c cu kinh t tỏc ủng trc tip ủn bin ủi xó
23



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hi. Hin nay, ủng bng sụng Hng cú u th hn c v trỡnh ủ ca lc lng
lao ủng õy l vựng cú t l cao nht c nc v lc lng lao ủng k thut.

ú l nhõn t quan trng thỳc ủy s pht trin ca vựng. Tớnh chung mc thu

OBO
OKS
.CO
M

nhp ca ngi lao ủng vựng ủng bng sụng Hng thp hn ủng bng sụng
Cu Long (342.00 ủng so vi 280.300 ủụng, nhng nm 1996 2000) .T l
h nghốo ủúi ca ủng bng sụng Cu Long li cao hn ủng bng sụng Hng.
Ngoi ra, ủng bng sụng Hng cú thnh ph H Ni l mt trong 5 tnh thnh
ph cú GDP bỡnh quõn ủu ngi cao nhõt c nc ( cỏc tnh khỏc l: B Ra
Vng Tu, thnh ph H Chớ Minh, Bỡnh Dong, Nng ).

Dự cú nhng khỏc bit song hai vựng ny cú vai trũ quan trng trong vic
bo ủm an ninh lng thc. Vỡ vy, ng v Nh nc cn cú nhng chớnh
sỏch phự hp ủ mi vựng ủu phỏt huy ủc ht tim lc v th mnh ca
mỡnh.T ủú gúp phn ủa ủt nc cũ nhng bc chuyn nhanh, mnh v kinh
t, xó hi.

6. nh hng phỏt trin

6.1. ng bng sụng Cu Long trong tng th kinh t - xó hi ca c
nc

- ng bng sụng Cu Long nm gia mt khu vc kinh t nng ủng,
giỏp vựng kinh t trng ủim phớa Nam, l mt trong nhng ủng bng chõu th
phỡ nhiờu ụng Nam .

- Cú b bin di, thm lc ủa rng, thun li phỏt trin kinh t bin.

- iu kin t nhiờn tng ủi thun li.

KI L

- Song cũn nhng khú khn, hn ch:

+Kt cu h tng, nht l giao thụng cũn yu kộm.Cn vn ủu t.
+Vn ủ l lt l hn ch cn khc phc. Mt trong nhng gii phỏp l
sng chung vi l.

+Trỡnh ủ dõn trớ cũn thp so vi mt s vựng khỏc.
+Cụng nghip cha phỏt trin mnh.
6.2/nh hng phỏt trin:

24



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Hiểu rõ đồng bằng sơng Cửu Long trong tổng thể kinh tế - xã hội của cả
nước, Đảng và Nhà nước đã đưa ra phương hướng chung để chuyển dịch cơ cấu
kinh tế cho vùng. Nó được xác định là: Nơng nghiệp - thuỷ sản – cơng nghiệp và

OBO
OKS
.CO
M

dịch vụ.
+Về nơng nghiệp: chuyển mạnh nền kinh tế thuần nơng, độc canh cây lúa

sang kinh tế đa ngành. Đưa tỷ trọng chăn ni từ 20 % lên 37 % vào năm 2010,
giảm tỷ lệ trồng trọt từ 80% xuống 70%.

Tập trung khai thác Đồng Tháp Mười, tây sơng Hậu, bán đảo Cà Mau.
+Về lâm nghịêp: Thực hiện cơng tác trồng cây, gây rừng. Bảo vệ rừng
ngập mặn.

+Về thuỷ sản: Tăng cường phát huy thế mạnh ni trồng và đánh bắt thuỷ
hải sản. Đầu tư trang thiết bị để đẩy mạnh đánh bắt xa bờ.

+Về cơng nghiệp: Chú trọng phát triển cơng nghiệp chế biến lương thực,
thực phẩm.

Đầu tư phát triển các khu cơng nghiệp khi có điều kiện.
Tập trung các ngành cơng nghiệp có khả năng tận dụng lao động tại chỗ.
6.3. Các giải pháp

-Cần hồn thiện quy hoạch tổng thể vùng đồng bằng sơng Cửu Long theo
tinh thần nghị quyết Đại hội VIII của Đảng, xây dựng vùng này thành vùng
trung tâm sản xuất nơng nghiệp hàng hố xuất khẩu số một của Việt Nam. Sớm
hồn thành việc quy hoạch tổng thể nơng nghiệp, nơng thơn.Quy hoạch mới phải
đảm bảo cho vùng phát triển tồn diện và bền vững (Lúa gạo là lợi thế lâu dài ).

KI L

- Làm tốt cơng tác dự báo thị trường, nhất là thị trường đối với nơng sản
mà vùng có thế mạnh.

- Tập trung vốn đầu tư Trung ưong và địa phương để xây dựng cơ sở hạ
tầng trong vùng. Trước hêt là xây dựng đường bộ và điện ( hai khâu yếu kém,

cản trở q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tểtong vùng).
Cần xây dựng các khu chế xuất : Cần Thơ, Trà Nóc.
- Để kích thích mơi trường đầu tư và phát triển trong vùng cần xây dựng
kinh tế trọng điểm miền Tây, gắn với miền Đơng Nam Bộ.Thiết lập tốt mối quan
25


×