TIỂU LUẬN
CHUYỂN BIẾN CƠ CẤU KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI
PHẦN MỞ ĐẦU
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có liên
quan hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. Có các loại cơ cấu kinh tế khác nhau:
cơ cấu nền kinh tế quốc dân, cơ cấu theo ngành kinh tế - kĩ thuật, cơ cấu theo
vùng, cơ cấu theo đơn vị hành chính - lãnh thổ…Nghiên cứu biến đổi cơ cấu
kinh tế sẽ cho cái nhìn tổng quan về biến đổi cơ cấu xã hội. Bởi biến đổi cơ cấu
xã hội là kết quả trực tiếp của biến đổi cơ cấu kinh tế.
Một vấn đề trọng điểm trong cơ cấu kinh tế là cơ cấu vùng kinh tế. Nó
chẳng những quan hệ trực tiếp đến mục tiêu phát triển, cân đối trên địa bàn cả
nước mà cịn kết hợp phát triển kinh tế với chính sách xã hội. Chuyển dịch cơ
cấu vùng kinh tế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình chuyển đổi nền
kinh tế ở nước ta.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu tất cả các vùng trên cả
nước sẽ khó tránh khỏi sự dàn trải. Vì vậy, lựa chọn một vùng kinh tế để nghiên
cứu, đồng thời có cái nhìn đối sánh với các vùng khác trong cả nước sẽ thích
hợp hơn cả. Trong tiểu luận này tơi xin có những tìm hiểu bước đầu về sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Cửu Long (mà trọng tâm là
chuyển dịch trong nông nghiệp).
1
PHẦN NỘI DUNG
1. Nhận thức chung về hệ thống các vùng qua các giai đoạn lịch sử
Các vùng kinh tế từng được hình thành theo tinh thần đã có từ Đại hội
Đảng lần thứ 4, thứ 5. Nhưng chỉ từ năm 1986 trở đi, các vùng kinh tế chiến
lược mới bắt đầu phát huy được thế mạnh của mình.
Cơ cấu kinh tế vùng là tỷ trọng kinh tế trong từng địa bàn. Những năm
1986- 2000 nước ta được chia làm 8 vùng kinh tế:
+/ Vùng Đông Bắc gồm 11 tỉnh:Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái
Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ, Bắc Cạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai ,Yên
Bái .
+/ Vùng Tây Bắc: gồm 3 tỉnh: Lai Châu, Sơn La, Hồ Bình
+/Đồng bằng sơng Hồng: gồm 11 tỉnh : Hà Nội, Hải Phịng,Hưng n,
Hải Dương, Hà Tây,Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Bắc Ninh, Vĩnh
Phúc.
+/ Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ: gồm 6 tỉnh: Đà Nẵng, Quảng Nam,
Quảng Ngãi,Bình Định, Phú n, Khánh Hồ
+/ Bắc Trung Bộ: gồm 6 tỉnh: Thanh Hố, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên- Huế
+/ Vùng Tây Nguyên: gồm 4 tỉnh: Kontum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng
+/ Vùng Đông Nam Bộ : gồm 8 tỉnh: Ninh Thuận, Bình Thuận, TP Hồ Chí
Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa- Vũng Tàu, Bình Phước , Tây Ninh.
+/ Vùng Đồng bằng Sơng Cửu Long: gồm 12 tỉnh: Cần Thơ, Long An,
Tiền
Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, An Giang, Kiên Giang, Đồng
Tháp,Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu.
Từ năm 2001 đến nay nước ta gồm 6 vùng ( theo Địa lý kinh tế xã hội của
Lê Thơng ):
+Trung du miền núi phía bắc: ( gồm 14 tỉnh ) Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc
Giang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu, Yên Bái,
Lào Cai, Điện Biên, Sơn La, Hồ Bình, Phú Thọ.
2
+ Đồng bằng sông Hồng và trọng điểm bắc bộ: (gồm 12 tỉnh ) Hà Nội,
Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Bắc Ninh,
Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình.
+Bắc trung bộ, duyên hải miên Trung và trọng điểm miền trung:(gồm 14
tỉnh ) Thanh Hố, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế,
Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú n, Khánh Hồ, Bình
Thuận, Ninh Thuận.
+Tây Ngun (gồm 5 tỉnh ) Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm
Đồng.
+ Đông Nam Bộ (gồm 7 tỉnh ): Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà
Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An.
+ Đồng bằng sơng Cửu Long (gồm 12 tỉnh ): Cần Thơ, Hậu Giang, Tiền
Giang, Bình Thuận, Trà Vinh, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Cà
Mau, Sóc Trăng, Kiên Giang.
Nhận xét : Việc phân chia các thành các vùng kinh tế ở hai giai đoạn 1986
– 2000 và 2001 – nay về cơ bản khơng có sự khác biệt lớn. Có chăng chỉ là sự
tách, gộp vùng kinh tế Trung du và mièn núi phía bắc.Vì vậy, nghiên cứu sự
chuyển biến kinh tế - xã hội của đồng bằng sông Cửu Long trong thời kỳ đổi
mới vẫn đúng trong cả hai cách phân chia.
2. Điều kiện phát triển của đồng bằng sông Cửu Long
2.1. Điều kiện tự nhiên
- Địa hình: Đồng bằng sơng Cửu Long có diện tích 39.713 km2, là vùng
đất cuối cùng của hạ lưu sơng MêKơng, với vị trí như một bán đảo, 3 mặt (đông,
tây, nam) giáp biển, phần cịn lại giáp biên giới Campuchia, và vùng miền Đơng,
vùng kinh tế lớn nhất hiện nay.
- Khí hậu: nhiệt đới ẩm với tính chất cận xích đạo , lượng mưa lớn và theo
mùa. Khí hậu này rất phù hợp cho sinh vật tăng trưởng và phát triển, tạo điều
kiện cho việc thâm canh tăng vụ.
3
- Sinh vật: Đồng bằng sơng Cửu Long có tài nguyên sinh vật phong phú,
đặc trưng ở nước ta. Điển hình là rừng ngập mặn ven biển ( có giá trị về mặt
kinh tế ), hệ sinh thái ngập nước. Đồng bằng sông Cửu Long là một trong những
vùng đồng bằng hiếm hoi trên thế giới. Thuỷ hải sản phong phú
- Khống sản: Khơng đáng kể. Chủ yếu là đá vôi, cát , than bùn
Do những điều kiện thuỷ văn, tự nhiên của vùng đã hình thành 3 vùng
nhỏ:vùng ngập lũ sâu có biên giới giáp Campuchia; bán đảo Cà Mau tiếp giáp
biển và vùng liền kề với thành phố Hồ Chí Minh. Trên nền chung đó , mỗi tiểu
vùng, mỗi tỉnh có đơi chút sắc thái riêng và ít nhiều chi phối sự phát triển bởi
các cấu trúc hành chính.
Đồng bằng sơng Cửu Long là vùng đất đầy tiềm năng về nông nghiệp.
Trên thực tế , những yếu tố tự nhiên đó đã được chú ý khai thác, đóng góp to lớn
cho sự ổn định và phát triển kinh tế của đất nước.
2.2. Tài nguyên nhân văn
- Đồng bằng sông Cửu Long được bồi đắp bởi sông Cửu Long, có lịch sử
khai phá muộn (ước tính khoảng 300 năm ). Từ vùng sình lầy hoang vu, nhiều
thế hệ cư dân khai phá đã biến nơi đây thành vùng đất trù phú , nhiều sản vật .
- Là vùng đất cuối của tổ quốc, cư dân được hợp thành từ nhiều nguồn
khác nhau. Trong đó người Khơme (6%), người Hoa ( 1,7%). Qua nhiều thế hệ
khai mở , gắn bó với thiên nhiên đã tạo nên phong cách văn hoa riêng của vùng
Nam bộ -Đồng bằng sông Cửu Long
- Hiện nay dân số của vùng đồng bằng sông Cửu Long là 16,7 triệu người
( Năm 2002). Mật độ dân số là : 421 người/ 1km2 ( so với cả nước : 242 người /
1km2 ). Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên là : 2,3%
- Cơ cấu dân số trẻ : 53% ở độ tuổi dưới 20 tuổi .Cơ cấu giới tính: Nam
chiếm 47,4 %, nữ chiếm 52,6 %.
- Dân số phân bố không đều : tập trung đông ở ven sông Tiền , sông Hậu (
Tiền Giang, Bến Tre, An Giang). Cư dân có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp ,
đặc biệt là trong canh tác lúa nước.
4
Nhận xét: Với những điều kiện trên, đồng bằng sông Cửu Long đã hôi tụ
những thuận lợi cho phát triển kinh tế nơng nghiệp.
2.3. Chính sách của Đảng
Bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà Nước đã nêu lên những phương
hướng và mục tiêu kinh tế - xã hội trong thời gian cụ thể , đáp ứng được nhu
cầu đổi mới tất yếu của lịch sử.
a/Chính sách của Đảng đối với việc phát triển các vùng kinh tế:
(Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000, Đai h ội
VII )
Hướng phát triển kinh tế trên các vùng:
- Vùng đồng bằng: Vị trí hàng đầu trong sản xuất lương thực, thực, phẩm,
cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, chăn nuôi, phát triển công nghiệp nông
thôn, mở mang dịch vụ.
Tập trung sức phát triển lương thực, thực phẩm ở đồng bằng sông Cửu
Long và đồng bằng sơng Hồng. Ưu tiên cho địa bàn có ưu thế và hiệu suất đầu
tư và tỷ suất hàng hoá.
Vùng trung du và miền núi: Chuyển sang kinh tế hàng hố, phát huy thế
mạnh lâm nghiệp. Hình thành chun canh cây công nghiệp dài ngày, cây ăn
quả, chăn nuôi, khai khoáng,… Đẩy mạnh khai thác khoáng sản và thuỷ
năng.Miền núi Nhà Nước hỗ trợ đầu tư mở mang giao thông vận tải .
Vùng biển, hải đảo: Khai thác, chế biến thuỷ sản, khai thác chế biến dầu
khí và các sa khoáng. Các tỉnh ven biển phát huy thuận lợi mở cửa ra bên ngồi
(củng cố an ninh quốc phịng
b/ Chương trình phát triển các vùng lãnh thổ (phương hướng, nhiệm vụ,
mục tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 1996 – 2000).
Mục tiêu tạo điều kiện cho tất cả các vùng phát triển trên cơ sở khai thác
thế mạnh và tiềm năng của mỗi vùng. Từ đó hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý,
liên kết giữa các vùng.
Riêng với vùng đồng bằng sông Cửu Long phải:
5
Phát huy lợi thế của vùng sản xuất lương thực, rau quả lớn của cả nước.
Tăng nhanh diện tích gieo trồng, năng suất và chất lượng sản phẩm.
Tăng cường kết cấu hạ tầng : mạng lưới giao thông đương bộ và giao
thông đường thuỷ. Nâng cấp, xây dựng một số cảng sông. Nâng cấp sân bay
trong vùng.
Đặc biệt đại hội Đảng VII chỉ đạo 3 chương trình kinh tế : lương thựcthực phẩm, hàng tiêu dùng và xuất nhập khẩu được xác định là nhiệm vụ vừa
cấp bách vừa lâu dài.Vì vậy đồng bằng sơng Cửu Long được chú trong tập trung
sức lực phát triển lương thực - thực phẩm.
- Đại hơi Đảng tồn quốc lần IX đưa ra định hương phát triển kinh tê lãnh
thổ. Cụ thể ở đồng bằng sông Cửu Long là:
+ Phát huy lợi thế của vùng sản xuất lương thực . Rau quả , thuỷ sản hàng
hoá lớn nhất cả nước.
+ Tăng cường kết cấu hạ tầng: mạng lưới giao thông đường bộ và đương
thuỷ
+ Nâng cấp các quốc lộ đến tỉnh lỵ
3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Cửu Long
3.1. Khái quát tình hình
Với những điều kiện phát triển (điều kiện tự nhiên, t ài nguyên nhân văn,
chính sách của Đảng) vùng đông bằng sông Cửu Long đã có nhiều bước phát
triển, gặt hái được nhiều thành tựu. Nổi trội nhất là sản xuất lương thực trong
những năm 1986-1995 và thuỷ sản tư 1995 đến nay.
Năm 1980, sản xuất lương thực đạt 5,5 triệu tấn, đến 1989 được con số 9
triệu tấn . Từ đó đến năm 1995 sản lượng lương thực liên tục gia tăng, đóng góp
vào việc ổn định lương thực đất nước và duy trì nhịp độ xuất khẩu trong những
năm tiếp theo.
Thuỷ sản cũng đạt mức tăng cao. Năm 1986 sản lượng thuỷ sản là 356
nghìn tấn, năm 1990 là 425 nghìn tấn, năm 1999 sản lượng là 961 nghìn tấn .
Mỗi năm tăng 9,5%. Đến nay, trên 50% và kim nghạch xuất khẩu là thuỷ sản cả
nước là do trong vùng cung cấp.
6
Một số thành tựu đã đạt được của đồng bằng sông Cửu Long:
Chỉ tiêu
ĐVT
1991
1995
1996
2000
2001
91-95
96-00
01-00
Dân số
GDP
GDP/ người
GTSXNN
GTSX Thỷ sản
GTSXCN
Thu ngân sách
Chi ngân sách
Diện tích gieo trồng
Tổng mức bán lẻ
Xuất khẩu
Sản lượng lương
Ng.người
Tỷ đồng
Triệu đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Nghìn ha
Tỷ đồng
Triệu USD
13194,8
26390,7
2000,1
11183,9
3024,5
4052,6
971,2
826,7
2617,6
10081,2
326,43
14931,3
37898,6
2555,3
35333,6
6974,1
11872,7
4574,5
3534,5
3834,9
25154,0
730,49
15690,9
41557,7
2648,5
37404,2
7516,7
13592,1
5416,0
4346,8
4048,9
29563,7
1084,44
16389,5
55481,1
3385,2
43992,7
10800,1
23167,7
8368,8
9008,7
4510,1
43806,2
1336,7
16611,3
59570,5
3586,1
43559,2
13432,4
26794,9
8567,4
10664,2
4633,4
47922,8
1468,95
3,0
9,5
6,3
33,3
23,2
30,9
47,3
43,8
10,0
25,7
22,3
1,1
7,5
6,3
4,1
9,5
14,3
11,5
20,0
2,7
10,3
5,4
1,4
7,4
5,9
1,0
24,4
15,
2,4
18,4
2,7
9,4
9,9
Tấn
8546,2
13985,7
14593,7
16986,7
16172,1
13,1
3,9
-4,8
thực
(Nguồn: cục thống kê Cần Thơ: Số liệu kinh tê – xã hội 12 tỉnh vung ĐBSCL 1990-2001. Võ Hùng Dũng- Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở ĐBSCL- Tạp chí kinh tế số 6- 2003)
7
3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a/ Trong nông nghiệp
-Nông lâm thuỷ sản là ngành chủ yếu của vùng , đóng góp trên 50% GDP.
Trong thời gian qua nơng lâm thuỷ sản phát triển khơng ngừng, ảnh hưởng tích
cực tới việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong vùng , đặc biệt là cơ cấu kinh tế
nông nghiệp .Khối lượng sản phẩm nông nghiệp , thuỷ sẳntng đã thúc đẩy sự gia
tăng của các ngành khác như: công nghiệp chế biến, giao thông vận tải.
Nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong GDP của vùng , tốc độ tăng trưởng
cao trong 10 năm qua (1993-2003). Giá trị sản xuất nông nghiệp toàn vùng đạt
mức tăng16,4% trong 10 năm. Những năm 1991-1995 , đạt mức 33,3%. Những
năm 1996-2000mức tăng còn 4,1%; năm 2001 mức tăng bị âm ( -1%).Điều đó
cho thấy khả năng tăng trương nơng nghiệp khơng cịn cao như trước . Yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu là hêt sức cần thiết.
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn đã có sự chuyển dịch bước đầu
theo hướng sản xuất hàng hố, đa dạng cây trơng vật ni gắn với chế bién nông
lâm thuỷ sản .Trong cơ cấu ngành nông nghiệp , cây lương thực chiếm ưu thế
tuyệt đối . Năm 2002 diên tích cây lương thực :3939,6 nghìn ha, sản lượng:
17576,5 nghìn tấn chiếm 46,2% diện tích và 48,3% sản lượng lương thực cả
nước . Đây là v ùng có mức lương thực bình qn đấu người cao nhất cả nước .
Năm 2002 đ ạt: 1051,6 kg / ng ( cả nước : 456,3 kg/ ng . Sông Hồng : 396,4kg/
ng .
- Cơ cấu mùa vụ cũng đã thay đổi . Trước kia chủ yếu là sản xuất một
vụ .Hiện nay đông ruộng bước đầu được quy hoạch , cải tạo, thuỷ lợi hố . Do
đó có thể gieo cấy được hai vụ chính (đơng xn và hè thu) .Một số địa phương
còn đưa lên 3 vụ . Trong cơ cấu mùa vụ diện tích lúa hè thu chiếm ưu thế . Sản
lượng l úa lớn nhất ở tỉnh An Giang , Đơng Tháp, Kiên Gíang.
- Ngồi cây lúa vùng cong trông thêm hoa màu, cây ăn quả . Cây ăn quả
được trông theo 3 dạng : vườn t ạp, vườn hỗn hợp, và vườn chuyên . Hiện nay
vườn chuyên và vườn hỗn hợp chiếm trên 50% .
8
- Ngành chăn ni có nhiều điều kiện để phát triển , đặc biệt là gia súc,
gia cầm và thuỷ sản . ĐBSCL có truyền thống ni vịt . Vịt cho trứng , thịt, lông
để xuất khẩu.
Nhận xét: Như vậy trong những năm đổi mới với tác đơng tích cực của
nghị quyết đại hội VI của Đảng ( 1986) , nghị quyết 10 của Bộ chính trị (1988 ),
nghị quyết TW 5 khố VII và các chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước ,
vựa lúa hàng hố đơng bằng sông Cửu Long đã giả quyết tốt vấn đề lương thực
của địa phương , đảm bảo an ninh lương thực , đơng thơpì cịn góp phần quan
trong gia tăng sản lượng lúa hàng hố xuất khẩu . Đ ó là nguyên nhân chủ yếu
đưa Việt Nam từ một nước thiếu lương thực , thực phẩm triền miên trở thành
một nước sản xuất lương thực phát triển nhanh , ổn định .
- Thuỷ hải sản
+ Đồng bằng sông Cứu Long có 763 km bờ biển với vùng thềm lục địa
rộng lớn chiếm 23% chiều dài bờ biển cả nước. Tiềm năng hải sản cho phép khai
thác hàng năm khoảng 600-630 nghìn tấn. Ở đấy có 25 cửa luồng , lạch thuận
tiện cho tàu thuyền đánh cá; có gần 300.000ha có khả năng nuối trồng thuỷ sản
nước mặn, nước lợ và 1500km sơng ngịi, kênh rạch có thể ni trơng thuỷ sản
nước ngọt.
+ Từ năm 1991 đến nay, nghề cá của v ùng phát triển mạnh cả về sản
lượng (giá trị sản lượng chiếm 42-45% của cả nước), về giá trị kim nghạch xuất
khẩu (37-42% xuất khẩu của cả nước), lẫn về cơ sở vật chất, kỹ thuật .
+Sản lượng đánh bắt thuỷ sản năm 1997: 800.000tấn (49% sản lượng cả
nước ). Năm 2002, đạt 1,3 triệu tấn chiếm 50% sản lượng cả nước .
+ Do nhu cầu trong nước và qu ốc t ế , tơm là loại hàng hố rất được ưu
chuộng. Tôm được nuôi ở các vuông ven biển . Dưới rừng đước tôm cho năng
suất cao. Tuy nhiên lại nhiều khu rừng đước , rừng tràm bị chặt phá trên một
diện tích rộng lớn để phát triển nuôi tôm mà không theo quy luật sinh thái cơ
bản . Do đó hậu quả đối với mơi trương là rất nghiêm trọng .
- Lâm nghiệp
9
Có nhiều cố gắng khơi phục lại rừng Tràm trên các vùng đất phèn mặn ,
duy trì và mở rộng diện tích rừng ngập mặn ven biển . Tuy nhiên do nạn cháy
rừng nên diện tích rừng mấy năm gần đây bị giảm sút nhiều . (Năm 1997 là 38,7
nghìn ha . Năm là 21 nghìn ha)
Nhận xét : Những chuyển biến trong cơ cấu ngành nông nghiệp với chiều
hướng tích cực góp phần tạo chuyển biến trong các ngành khác của vùng . Từ đó
tạo ra bộ mặt mới cho đồng bằng sông Cửu Long . Những chuyển biến trên cho
phép ĐBSCL vẫn giữ được vị trí trong quá trình phát triển nơng nghiệp, nơng
thơn ở nước ta .
Hơn 25 năm qua , dưới tác động của những chính sách nông nghiệp , nông
thôn của Đảng và Nhà nước ta , đồng bằng sơng Cửu Long đã có những bước
phát triển vượt bậc . Đó là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
một cách mạnh mẽ.
a.1/ Chuyển biến trong cơ cấu đất đai và năng suất sản lượng lúa không
ngừng gia tăng:
Sự thay đổi diện tích diễn ra chủ yếu từ sau 1990. Diện tích đất nông
nghiệp tăng 6% (1982-1992); 1992-1996 :4,4 % , đất trồng lua tăng . Diện tích
gieo trơng cây lúa giữ ở mức 85% cơ cấu . Tuy nhiên năm 2000, 2001 diện tích
trơng lúa giảm .
Sự giảm sút diện tích trơng lủa có liên quan đến việc điều chỉnh lại cơ cấu
cây trơng vùng. Việc giảm diện tích lủa liên quan đến giá cả thị trương thế giới
và việc xuất khẩu gạo yếu kém trong mấy năm qua .Do đó khi giá lúa trên thị
trương phục hồi thì diện tích lúa sẽ tăng trở lại vì xét về lâu dài cây lúa vẫn
chiếm vị trí lớn trong nền kinh tế của vùng .
10
Bảng số liệu về tỷ lệ cơ cấu sử dụng đất theo vung kinh tế năm 2000. (%)
Nông
Cả nước
Sông Hồng
Đông Bắc
Tây Bắc
Bắc Trung Bộ
Duyên Hải Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng Bằng Cửu Long
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
Lâm
Chuyên
nghiệp
28,4
58,0
13,7
11,4
14,1
16,5
22,6
49,2
74,8
Tổng số
nghiệp
35,2
8,0
40,9
29,1
43,1
35,3
54,9
29,5
8,5
dùng
4,7
15,8
3,21
1,6
4,5
6,4
2,5
6,7
5,6
Đất ở
1,3
6,2
0,9
0,4
1,0
1,0
0,6
1,7
2,5
( Nguồn : niên giám thống kê 2001, Nguyễn Đình Lê- biến đổi cơ cấu xã
hội Việt Nam thế kỷ XX- Trang 342 )
Năng suất, sản lượng lúa không ngừng gia tăng. Biểu thị bằng bảng số
liệu: Sản lượng lương thực ĐBSCL so sánh với đông bằng sông Hồng và cả
nước:
Sản lượng Sản
Năm
lượng Sản
lương thực lương
lượng Sản lượng lương thực ĐBSCL so
thực lương
1995
thực với
Đồng bằng
cả
nước ĐBSCL(1000 ĐB
sông
Hồng (lần )
27.963,7
12.831,7
4.623,1
2,78
1996
26.397,7
13.818,8
4.811,8
2,87
52,35
1997
27.523,9
13.850,0
5.076,6
2,73
50,31
1998
29.145,5
15.318,6
5.364,9
2,85
52,55
1999
31.393,8
16.280,8
5.692,9
2,86
51,85
sông Cả
nước
(%)
51,39
nguồn:
a.2/ Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn ngày càng phát
triển . Do được giao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh nên các hộ đã mạnh dạn
đầu tư , mua sắm thiết bị và các công cụ để sản xuất nông lâm thuỷ sản . Theo
thông kê của Tổng cục thống kê năm 1999; số máy kéo của ĐBSCL chiếm
30,8% số lượng cả nước . Máy bơm, máy xay xát, máy tuốt lúa , sấy lúa …số
11
lượng nhiều . Có thể nói máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất của ĐBSCL chiếm
gần 45%so với tổng máy móc, thiết bị cả nước (cao hơn vùng khác như : Đông
nam bộ , đông bằng sông Hồng ).
Do vậy mà nhiều khâu được cơ giới hố . Đó là tiền đề hết sức quan trọng
để ĐBSCL thực hiện q trình cơng nghiệp hố, hiện đậi hố nơng nghiệp, nơng
thơn, giải phóng một phần lao động nơng nghiệp sang ngành khác , thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng hiện đại.
a.3/ Bộ mặt nông thôn không ngừng đổi mới , đời sống vật chất, tinh
thần của nông hộ không ngừng được nâng cao .
+ 95,5% xã có điện ( gần bằng Đơng nam bộ , cao hơn nhiều Duyên hải
miền trung , Tây nguyên )
+ Giao thơng nơng thơn có bước phát triển . Mạng lưới trường học, trạm
xá, nhà trẻ, chợ…ở nông thôn được mở rộng .
+ Số hộ đói giảm:( 15,2%-1992, cịn 11,8% -1999)
a.4/Cơ cấu kinh tế nông nghiệp , nônh thôn ngày càng chuyển dịch theo
hướng tích cực :
Số hộ nơng thôn ngày càng giảm đi . Bên cạnh việc trồng lúa , các nơng
hộ cịn phát triển hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày, nuối trồng
thuỷ sản …Các mơ hình kinh tế tổng hợp VAC( vườn-ao- chuồng ), VACB
( vườn - ao- chuồng – bioga) , VACR ( vườn - ao- chuồng- rừng ) được ứng
dụng rộng rãi .
a.5/ Hình thành ngày càng rõ nét một số trung tâm chế biến nông-lâm thuỷ sản với quy mô vừa và nhỏ .
Nhận xét: Tuy nhiên , nhìn về cơ bản, cơ cấu nông nghiệp , nông thôn
ĐBSCL vẫn thuần nông và manh mún . Kinh tế nông thôn cịn nặng về nơng
nghiệp ( 70%), trồng trọt vẫn là chủ yếu (80% tổng giá trị toàn ngành ) .Tốc độ
chuyển dịch lao động từ lao động nông nghiệp sang phi nơng nghiệp cịn chậm .
Cơ cấu sản xuất ĐBSCL cịn mất cân đối , hạn chế phân cơng lao động .
Mặc dù là nơi xuất khẩu gạo , hàng hố nơng, thuỷ sản, …dẫn đầu cả
nước nhưng mức đọ tích luỹ của người dân chưa đáng kể .
12
b/ Trong Công Nghiệp.
Trong ngành công nghiệp , hơn 60% giá trị gia tăng hằng năm được tạo ra
từ hai ngành chế biến lương thực và thực phẩm. Các ngành khác như công
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, dệt, may mặc, hố chất có sự tăng trưởng
nhanh. Một số ngành truyền thống như chế biến gỗ , cơ khí tăng trưởng chậm
hơn hoặc giảm sút.
Là vùng có nền nơng nghiệp phát triển nên cong nghiệp chế biến lương
thực, thực phẩm khá phát đạt. Tuy nhiên công nghiệp thực phẩm mới đưa vào
chế biến 14-15% sản lượng nông , thuỷ sản . Đại bộ phận là sản phẩm sơ chế ,
chất lượng và hiệu quả cịn hạn chế .
Ngành cơng nghiệp vật liệu xây dựng chiếm 12% giá trị gia tăng của công
nghiệp. Ngành phát triển trên nguồn nguyên liệu đá vôi , đất sét, cát phong phú
của vùng .
Các ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu nhập chiếm gần 17% GDP
cơng nghiệp . Cơng nghiệp hố chất cơ bản phát triển khá . Các ngành sản xuất
khác có chiều hướng giảm, hoặc không ổn định. Sản phẩm công nghiệp trong v
ùng Công nghiệp cảu vùng chủ yếu phân bố ở các đô thị lớn như: Cần Thơ.
Dưới đây là bảng tăng trưởng và cơ cấu của các vùng trong công nghiệp
(%)
13
Tăng trưởng của công nghiệp của các vùng Cơ cấu của các vùng trong GTSXCN
(GTSXCN theo giá cố định năm 1994)
1996
14,2
1997
13,8
1998
12,5
1999
11,6
2000
17,5
2001
14,2
1995
100,0
1998
100,0
2001
100,0
8,9
24,0
16,7
14,8
22,0
13,2
17,7
19,1
20,2
26,2
0,4
7,5
8,1
17,2
15,0
6,0
5,6
5,4
13,7
9,3
24,0
1,0
8,5
6,3
0,3
0,3
0,3
7,6
10,4
10,2
8,7
35,7
19,2
3,6
3,2
3,8
12,3
16,1
11,0
12,5
20,7
15,6
4,8
4,8
5,0
10,6
7,9
4,7
9,6
14,3
3,6
1,2
1,0
0,9
17,8
12,3
13,0
12,5
15,9
13,8
49,4
50,5
50,0
7,5
8,7
5,3
9,3
12,4
16,6
11,8
10,0
9,5
14
Nhận xét : Mặc dù công nghiệp ở mức độ tăng trưởng rất nhanh trong
những năm qua ( giá trị sản xuất công nghiệp đạt: 51% /1991-1995 ; 14,3% /
1996-2000) nhưng do xuất phát điểm thấp nên cơ cấu của nó trong GDP vẫn cịn
thấp : Trong vùng chủ yếu là gia cong , lắp ráp hoặc hoàn chỉnh ở công đoạn
cuối ,nên phần giá trị tăng thêm chỉ chiếm chừng 25-35% trong tổng giá trị sản
xuất .
Xét về cơ cấu tổng giá trị sản lượng công nghiệp quốc doanh do địa
phương quản lý , đông bằng sông Cửu Long đứng thứ hai về tỷ trong ( sau Đông
Nam Bộ). Cơng nghiệp ngồi quốc doanh chủ yếu tập trung ở thành phần tư
nhân - hỗn hợp và tiêu thủ công nghiệp , thủ công nghiệp cá thể … đến năm
1995 cịn lại khơng đáng kể .
Đồng bằng sơng Cửu Long không nằm trong 3 vùng kinh tế trọng điểm ,
nhưng trong nội bộ vùng , xuất hiện các trung tâm công nghiệp chế biến nông lâm - thuỷ sản như : Phụng Hiệp, Trà Nóc (Cần Thơ), Chợ Mới , Châu Thành
(An Giang)
Hiện nay đông bằng sông Cửu Long cần phát triển công nghiệp hơn nữa
để tương xứng với tiềm năng của vùng .
c/ Trong Thương Mại và Dịch Vụ.
- Du Lịch : Đồng bằng sơng Cửu Long có nhiều tiềm năng để phát triển
du lịch.
+ Điểm du lịch Cần Thơ mang sắc thái riêng của một Tây Đô, nổi tiếng
với biển Ninh Kiều .
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn Cà Mau, nổi tiếng với rừng đước, rừng
tràm, sân chim (Vĩnh Thành, Tân Khánh)
+ Đảo Phú Quốc (Kiên Giang)- hịn đảo lớn nhất nước ta (Diện tích:
557km2 )
Hiện nay đồng bằng sơng Cửu Long tạo thành cum du lịchcó giá trị thu
hút nhiều du khách.
- Xuất Nhập Khẩu:
15
Kim ngạch xuất khẩu đạt tỷ lệ tăng cao trong các năm 1991-1995 (22,3%)
nhờ xuất các mặt hàng lương thực . Năm 1996 tỷ lề tăng xuất khẩu đạt 48,5% .
Giảm xuống 19,1% năm 1997 ; 9% vào năm 2000. Có sự chuyển biến này là do
cơ cấu hàng hố xuất trong vùng . Nếu so sánh với các vùng khác thì kim ngạch
xuất khẩu nói trên khơng thấp nhưng so với tiềm năng của vung thì chưa tương
xứng .
Do tập trung vào hai mặt chính là lương thực và thuỷ sản , nên khi thị
trường xuất khẩu hai mặt hàng này gặp khó khăn thì tình hình kinh tế chung của
vùng cũng bị ảnh hưởnh . Đó là mặt hạn chế cần khắc phục .
- Tổng Mức Bán Lẻ Hàng Hoá .
Cơ cấu trong tổng mức bán lẻ hàng hoá phản ánh “ thị phần “ của mỗi
vùng trên thị trường quốc gia , là biểu hiện sức mạnh kinh tế cảu vùng , là nhân
tố kích thích tăng trưởng . Đồng bằng sông Cửu Long chiếm khoảng 19% tổng
mức bán lẻ hàng hoá , dịch vụ. Tỷ lệ này tương ứng với tỷ trọng của vùng trong
GDPcả nước .
Sức mua của vùng tương đối ổn định , gia tăng đều đặn ( 12,1%-1996)
chứng tỏ tình hình kinh tế chung của vùng được cải thiện , cơ cấu trong vùng
chuyển đổi khá kịp thời . Điều này tác động đến phát triển công nghiệp, dịch vuj
trong vùng và những vung khác trong cả nước .
- Ở đông bằng sông Cửu Long có một điều đáng nói là việc vận chuyển
hàng hoá chủ yếu bằng đường thuỷ ( 75% ) ngược lại với cả nước . Năm 1996
vận chuyển đường bộ chiếm 35,9% sau đó tăng lên 37,7% (2000). Vẫn biết
đường thuỷ là ưu thế , giao thông đường thuỷ là phương tiện chủ yếu của bao
đời nay . Nhưng sự chậm chạp trong việc mở thêm các tuyến giao thông đường
bộ sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động thương mại, dịch vụ, ảnh hưởng tới
sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn vùng .
Nhận xét : Hiệ nay công nghiệp và dịch vụ đồng bằng sơng Cửu Long có
hạn chế là tính tự phát , manh mún và không đồng bộ nên không ổn định cả quy
mô và tốc độ.
4. Biến đổi cơ cấu xã hôi ở đồng bằng sông Cửu Long
16
4.1. Dân số
Năm 1979 là: 10,69 triệu người.Năm 1989 : 14,4 triệu người.Năm 1999:
16,13 triêu người.
Năm 2000: có 16,4 triệu người.
Năm 2002: có 16,7 triệu người.
Mật độ : 421người / 1km2 ( so với cả nước là : 242người /1km2).
Tỷ lệ tăng dân số những năm 1979 – 1989: 3,02%. 1989 -1999: 2,01%.
- Cơ cấu dân số trẻ, thuận lợi cho phát triển kinh tế.
- Tỷ lệ nam - nữ ( năm 2000) : 47,4% - 52,6% . So với cả nước : 49,08%50,92%.
- Hệ thống đô thị của vùng gồm 4 thành phố , 13 thị xã , 109 thị trấn . Hệ
thống đô thị phân bố tương đối đều trên khắp địa bàn . Trung bình cứ 414km2có
một điểm đơ thị . Những nơi có mật độ đơ thị cao : vùng ven sơng Tiền, sơng
Hậu . Dó đó tập trung khá đơng dân cư .
VD: Cần Thơ (340nghìn dân)
Long Xuyên (262 nghìn dân)
Rạch Giá, Cà Mau, Mỹ Tho (170-180 nghìn dân).
Vùng sâu , vùng xa như Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xun có mật
độ đơ thị thấp (thấp hơn 1,5 lần so với đông bằng sơng Hồng / trên 1000km2 có
một đơ thị) . Quy mô dân số thành phố so với các vùng đô thị khác là thấp .
- Tỷ lệ dân thành thị năm 2000: 17,07% , ít hơn tồn quốc (23,48%) .
(Cao hơn vùng Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ ) . Tuy nhiên mức độ đơ thị
hố ngày càng tăng .
4.2. Cơ cấu lao động , xã hội
* Lực lượng lao động : Năm 2000, cả nước có 36,7 triệu lao động .
ĐBSCL chiếm khoảng 20% nguồn lao động cả nước , phân bố trong các khu I,
II, III : 65,6%; 10,1%; 24,2% (1996) . 61,5%; 11,2% ; 27,3 % (2000) .Sự chuyển
dịch trong cơ cấu lao động của khu vực I chậm hơn trong cơ cấu GDP .
- ĐBSCL: 1996-2000, tỷ lệ tăng lao động là 1,7%
17
Tăng GDP là 5,6% , cao hơn mức trung bình tăng GDP của cả nước .
Trong đó khu vực I tăng : 0,1%
II tăng : 4,3%
III tăng : 4,7%
Nhận xét: Mức trung bình GDP tăng 3,3% thì tăng thêm 1% lao động căn
cứ vào chỉ tiêu này thì ĐBSCL đã giải quyết công ăn , việc làm đang năm trong
khu vực II, III .
* Học vấn và trình độ chuyên môn : dần được nâng cao
- Cơ câu lao động theo khu vực kinh tế :
Năm 2000: Tổng 7.650.333 người , trong đó : Nhà nước :465.390 người
Ngồi quốc doanh : 7.083.217 người
Nước ngoài : 14.889 người
Hỗn hợp : 86.837 người
Khu vực này có lực lượng lao động ngồi qc doanh lớn nhất (22% cả
nước).
* Biến đổi cơ cấu giai cấp – xã hội
- Đồng bằng sơng Cửu Long có số hộ thuỷ sản cao nhất (7,9%) , duyên
hải miền trung ( 7,8% ) . Tổng số hộ ở địa phương này cao hơn tỷ lệ trung bình
là 2 lần
- Số hộ thương nghiệp cao nhì ( sau Đơng Nam Bộ ) : 260.529 hộ , chiếm
8,6% tổng số hộ trong vùng . (Năm 1990, chiếm 22,84% tổng số hộ nông dân cả
nước
Đông bằng Bắc Bộ : 26,57% )
* Thu nhập và mức sống .
- Thu nhập : đạt 342.100đ / người ( tăng 2,2% / năm ) thấp hơn Đông
Nam Bộ và Tây Nguyên ( 527.800đ và 344.700 )
nguồn thu nhập chủ yếu từ sản phẩm nông nghiệp , tuy kim ngạch xuất
khẩu nhiều nhưng giá trị không cao bằng sản phẩm cơng nghiệp vì vậy chi dùng
18
cho đời sống đạt 245.800đ ( Sau Đông Nam Bộ và Tây Nguyên ) . Nhưng nhìn
đại thể mức thu, chi của dân thấp
- Mức sống : Việt Nam là một trong 10 nước nghèo nhất thế giới với mức
thu nhập là : 400USD . Theo chuẩn mực Việt Nam về mức nghèo ( nông thôn,
đồng bằng : <100.000đ/ 1ng/ 1tháng ; thành thị : < 150.000đ/1ng /1tháng ). Như
vậy đồng bằng sông Cửu Long không ở vùng tỷ lệ đói nghèo .
Tỷ lệ hộ đói nghèo : Năm 1993:47,1%. Năm 1998: 36,95. Năm2002:
23,4%.( Nguồn: Báo cáo tiến bộ thực hiện các MDG 2003, Nguyễn Quang
Thái).
Khoảng cách giàu nghèo là 10,9 lần so với cả nước là 12,5 lần.
Đây là vùng có tỷ lệ hộ đói nghèo gia tăng đáng kể ( cùng với đồng bằng
sonng Hồng và Đông Nam Bộ ) .Các tỉnh: Cần Thơ, Đông Tháp là những trường
hợp mà phát triển con người thấp có thể làm cho bất bình đẳng gia tăng.
Hiện nay, nhiêm vụ của cơng cuộc đổi mới là khơng để cho bất bình
đẳng trong thu nhập dẫn đến bất bình đẳng trong xã hội . Đó là nhu cầu tất yếu
và cũng là bản chất của của chế độ XHCN.
5. Sự chuyển biến cơ cấu kinh tế- xã hội của đồng bằng sông Cửu
Long trong tương quan với các vùng khác
Sự biến đổi cơ cấu kinh tế- xã hội của đồng bằng sông Cửu Long nằm
trong cơ cấu biến đổi chung của cả nước trong bối cảnh nước ta bước vào thời
kỳ đổi mới .Vì thế sự phát triển của mỗi vùng nói riêng sẽ tác động chung lên sự
phát triển của cả đất nước. Ngược lại , sự phát triển của đất nước sẽ là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tê- xã hội của vùng . Đó là mối quan hệ tương quan
hai chiều .
Trong sự chuyển biến chung của đất nước , cơ cấu kinh tê của các địa
phương , các vùng lãnh thổ đã có sự chuyển dịch đáng kể. Đặc biệt các điều kiện
về cơ sở , hạ tầng đã được cải thiện rất nhiều. Cả nước hiện có trên 200 nghìn
km đương bộ , trên 3000 km đường sắt , gần 100 cảng biển , hơn 10 nghìn km
đường sơng đã được khai thác, 17 cảng hàng không …Riêng đông bằng sông
Cửu Long, hệ thống giao thông đường thuỷ dày đặc, tạo thành một mạng lưới
19
liên kết các tỉnh với nhau . Điển hình là hai tuyến quan trọng nối với vùng Đông
Nam Bộ : Thành phố Hồ Chí Minh - Kiêu Lương và Thành phố Hồ Chí Minh Cà Mau. Đường bộ có tổng chiều dài 5200 km , đây vẫn là khâu yếu kém nhất ,
đang cản trở quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong vùng . Việc hoàn thiện,
xây dựng đường bộ (đặc biệt là đường ô tô đến các vùng trọng điểm sản xuất
hàng hoá ) là rất cần thiết .
Cơ cấu kinh tế ngành của các vùng đã có sự thay đổi mạnh , ngay trong
điều kiện cả nước chị tác động mạnh của khủng hoảng kinh tê ( năm 1997 ) .
Trên thực tế chỉ có vùng Đơng Nam Bộ về hình thức của cơ cấu ngành đã tương
ứng với nền kinh tế của nước công nghiệp , tuy chất lượng chuyển dịch cơ cấu
chưa cao.
- Năm 2000: + Nông nghiệp chiếm : 6,6% GDP
+ Công nghiệp chiếm : 56,7% GDP
+ Dịch vụ chiếm : 36,7 % GDP
Trong nước đã hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm ở Bắc, Trung, Nam
trong đó :
+ Trọng điểm ở Bắc Bộ : Hà Nội - Hải Phòng - Hưng Yên - Hải Dương Quảng Ninh - Hà Tây - Vĩnh Phúc - Bắc Ninh.
+ Trọng điểm ở miền Trung : Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam Quảng Ngãi
+ Trọng điểm ở miền Nam : Thành phố Hồ Chí Minh - Đơng Nai , Bà
Rịa - Vũng Tàu - Bình Dương .
Đây là những vùng có điều kiện tự nhiên , cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực,
trình độ lao động và năng lực cơng nghiệp cao , mức độ tập trung nhu cầu phù
hợp hơn với những địi hỏi của cơ chế thị trường. Nhờ đó tạo sức lan toả ra các
vùng khác trong cả nước . Tuy đồng bằng sông Cửu Long không nằm 1 trong 3
vùng kinh tế trọng điểm, nhưng với vị trí giáp vùng kinh tê trọng điểm phía Nam
, đồng bằng sơng Cửu Long có thể khai thác lợi thế về vị trí địa lý để phát triển
nhanh các loại hình như : du lịch sônh nước, miệt vườn, sinh thái , gắn với thành
phố Hồ Chí Mĩnh.
20
Ngồi ra, trên cả nước cịn hình thành các khi công nghiệp , khu chế
xuất, khu công nghệ cao.
Tuy nhiên thực trạng về kinh tế của vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện
vẫn còn nghèo , tăng trưởng kinh tế chậm so với các vùng khác trong cả nước .
Bình quân năm ( 1991-1997) , tốc độ tăng GDP của vùng đồng bằng sơng Cửu
Long chỉ có 8,2 % so với 11% của vùng Đông Nam Bộ , 9% của vùng đồng
bằng sông Hồng. Tốc độ kim ngạch xuất khẩu trực tiếp là 28,6% so với 45,5%
của vùng Đông Nam Bộ , 29% của vùng đồng bằng sông Hồng , 4% của Duyên
hải miền Trung . Đồng bằng sông Cửu Long sản xuất ra 50% sản lượng lúa ,
nhưng tye trong GDP của vùng so với cả nước đến năm 1995 chỉ có 22,5 % ;
trong khi vùng Đơng Nam Bộ chỉ sản xuất ra 3,7% sản lượng lúa nhưng tạo đến
30,6% giá trị GDP . Thu nhập và đời sống cư dân đông bằng sông Cửu Long cho
đến nay vẫn còn thấp :342.000đ/ 1người/ 1tháng , bằng 69,8 5 của vung Đông
Nam Bộ . Riêng nông thôn là 178.000đ so với 243.000đ của nông thôn vùng
Đông Nam Bộ . GDP bình quân đầu người của vùng so với cả nước chỉ bằng
92,8% , trong khi vùng Đông Nam Bộ là 244,8 % . Nguyên nhân của thực trạng
đó là do cơ cấu kinh tế trong vùng chuyển dịch rất chậm . Cơ cấu kinh tế theo
GDP phổ biến là : nông – lâm nghiệp và thuỷ sản (70%- 80% ) . Ở các tỉnh sản
xuất lúa hàng hoá lớn như An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang vẫn còn nặng về
thuần nông.
So sánh với đồng bằng sông Hồng về ngành nông nghiệp : Cùng vớỉ đồng
bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng là một trong hai vựa lúa của Việt
Nam. Vì vậy, nó có nhiệm vụ hỗ trợ lương thực cho các tỉnh phía Bắc và góp
phần phục vụ xuất khẩu. Đồng bằng sơng Hồng cịn cung cấp các tiến bộ khoa
học và công nghệ cũng như đội ngũ cán bộ và cơng nhân có trình độ chun
mơn kĩ thuật cho các tỉnh. Trong thời kỳ 1993 – 2002, 85% sản phẩm nônhg
nghiệp của đồng bằng sông Hồng được sử dụng trong vùng ; 5% đưa ra các
vùng khác trong nước và 10% dành cho xuât khẩu. Tỷ lệ này là thấp so với đồng
bằng sông Cửu Long. Nhưng ở đồng bằng sơng Hồng lại có những vùng thâm
canh, chuyên canh rau quả làm thực phẩm xuất khẩu, nhiều nhất là vụ đông
21
xuân, phân bố chủ yếu ở Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định,
Hà Nam. Đây là điểm khác biệt mà đồng bằng sơng Cửu Long khơng có được.
Đồng bằng sông Hồng chủ yếu là trồng lúa nước. Cơ cấu ngành nơng
nghiệp cịn tình trạng mất cân đối giữa trồng trọt và chăn nuôi, cũng như giữa
trồng cây lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày.
Về hiện trạng sử dụng đất, đất nông nghiệp chiếm 57,65 % tổng diện tích
tự nhiên của vùng.Khả năng mở rộng diện tích bằng khai hoang hạn chế.Cịn đối
với đồng bằng sơng Cửu Long , khả năng khai thác vùng Đồng Tháp Mười, Tây
sông Hậu và bán đảo Cà Mau là rất lớn. Đây là quỹ đất rất phong phú.
Về chăn nuôi, cả hai vùng đều có xu hướng giảm đàn trâu. Đồng bằng
sơng Hồng năm 1985có 330 nghìn con trâu, giảm xuống cịn 171,8 nghìn con
năm 2002. Đồng bằng sơng Cửu Long giảm từ 329 nghìn con (năm 1985) xuống
cịn 147 nghìn con năm 1994 và 36,6 nghìn con năm 2002.Nguyên nhân của sự
giảm sút số lượng đàn trâu một phần là do một số khâu của sản xuất nông
nghiệp được cơ giới hố. Tuy nhiên mức độ sử dụng máy móc ở đồng băng sông
Cửu Long cao hơn nhiều so với đồng bằng sông Hồng. Hiện nay, ở đồng bằng
sông Hồng đang chú ý phát triển bò sữa ở ngoại thành thành phố Hà Nội với quy
mơ nhỏ, hộ gia đình.
Ngành công nghiệp của hai vùng rất khác nhau.Công nghiệp của đồng
bằng sông Cửu Long chủ yếu là chế biến lương thực và thực phẩm.Cịn đồng
bằng sơng Hồng là vùng có cơng nghiệp phát triển. Ở đây tập trung nhiều xí
nghiệp hàng đầu của cả nước, nhất là cơ khí chế tạo, sản xuất hàng tiêu dùng.
Ngành dịch vụ, đồng bằng sông Hồng là một trung tâm dịch vụ lớn của cả
nước. Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP của vùng năm 2002 đạt 47,8 %.
Như vậy, đồng bằng sông Cửu Long cần phải phát triển hơn ngành công
nghiệo và dịch vụ. Bởi chúng tạo ra giá trị kinh tế cao. Đó là đìều mà đồng bằng
sơng Hồng đã làm được.
Cơ cấu kinh tế cả nước nói chung đã chuyển biến để phù hợp hơn với
q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước ( tuy mức độ chuyển dịch có
chậm ).Những biến đổi trong cơ cấu kinh tế tác động trực tiếp đến biến đổi xã
22
hội. Hiện nay, đồng bằng sơng Hồng có ưu thế hơn cả về trình độ của lực lượng
lao động Đây là vùng có tỷ lệ cao nhất cả nước về lực lượng lao động kĩ thuật.
Đó là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phảt triển của vùng. Tính chung mức thu
nhập của người lao động vùng đồng bằng sông Hồng thấp hơn đồng bằng sông
Cửu Long (342.00 đồng so với 280.300 đông, những năm 1996 – 2000) .Tỷ lệ
hộ nghèo đói của đồng bằng sơng Cửu Long lại cao hơn đồng bằng sơng Hồng.
Ngồi ra, đồng bằng sơng Hồng có thành phố Hà Nội là một trong 5 tỉnh thành
phố có GDP bình qn đầu người cao nhât cả nước ( các tỉnh khác là: Bà Rịa –
Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dưong, Đà Nẵng ).
Dù có những khác biệt song hai vùng này có vai trò quan trọng trong việc
bảo đảm an ninh lương thực. Vì vậy, Đảng và Nhà nước cần có những chính
sách phù hợp để mỗi vùng đều phát huy được hết tiềm lực và thế mạnh của
mình.Từ đó góp phần đưa đất nước cò những bước chuyển nhanh, mạnh về kinh
tế, xã hội.
6. Định hướng phát triển
6.1. Đồng bằng sông Cửu Long trong tổng thể kinh tế - xã hội của cả
nước
- Đồng bằng sông Cửu Long nằm giữa một khu vực kinh tế năng động,
giáp vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là một trong những đồng bằng châu thổ
phì nhiêu ở Đơng Nam Á.
- Có bờ biển dài, thềm lục địa rộng, thuận lợi phát triển kinh tế biển.
- Điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi.
- Song còn những khó khăn, hạn chế:
+Kết cấu hạ tầng, nhất là giao thơng cịn yếu kém.Cần vốn đầu tư.
+Vấn đề lũ lụt là hạn chế cần khắc phục. Một trong những giải pháp là
“sống chung với lũ”.
+Trình độ dân trí cịn thấp so với một số vùng khác.
+Công nghiệp chưa phát triển mạnh.
6.2/Định hướng phát triển:
23
Hiểu rõ đồng bằng sông Cửu Long trong tổng thể kinh tế - xã hội của cả
nước, Đảng và Nhà nước đã đưa ra phương hướng chung để chuyển dịch cơ cấu
kinh tế cho vùng. Nó được xác định là: Nông nghiệp - thuỷ sản – công nghiệp và
dịch vụ.
+Về nông nghiệp: chuyển mạnh nền kinh tế thuần nông, độc canh cây lúa
sang kinh tế đa ngành. Đưa tỷ trọng chăn nuôi từ 20 % lên 37 % vào năm 2010,
giảm tỷ lệ trồng trọt từ 80% xuống 70%.
Tập trung khai thác Đồng Tháp Mười, tây sông Hậu, bán đảo Cà Mau.
+Về lâm nghịêp: Thực hiện công tác trồng cây, gây rừng. Bảo vệ rừng
ngập mặn.
+Về thuỷ sản: Tăng cường phát huy thế mạnh nuôi trồng và đánh bắt thuỷ
hải sản. Đầu tư trang thiết bị để đẩy mạnh đánh bắt xa bờ.
+Về công nghiệp: Chú trọng phát triển công nghiệp chế biến lương thực,
thực phẩm.
Đầu tư phát triển các khu cơng nghiệp khi có điều kiện.
Tập trung các ngành cơng nghiệp có khả năng tận dụng lao động tại chỗ.
6.3. Các giải pháp
-Cần hoàn thiện quy hoạch tổng thể vùng đồng bằng sông Cửu Long theo
tinh thần nghị quyết Đại hội VIII của Đảng, xây dựng vùng này thành vùng
trung tâm sản xuất nơng nghiệp hàng hố xuất khẩu số một của Việt Nam. Sớm
hoàn thành việc quy hoạch tổng thể nông nghiệp, nông thôn.Quy hoạch mới phải
đảm bảo cho vùng phát triển toàn diện và bền vững (Lúa gạo là lợi thế lâu dài ).
- Làm tốt công tác dự báo thị trường, nhất là thị trường đối với nơng sản
mà vùng có thế mạnh.
- Tập trung vốn đầu tư Trung ưong và địa phương để xây dựng cơ sở hạ
tầng trong vùng. Trước hêt là xây dựng đường bộ và điện ( hai khâu yếu kém,
cản trở quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tểtong vùng).
Cần xây dựng các khu chế xuất : Cần Thơ, Trà Nóc.
- Để kích thích mơi trường đầu tư và phát triển trong vùng cần xây dựng
kinh tế trọng điểm miền Tây, gắn với miền Đông Nam Bộ.Thiết lập tốt mối quan
24
hệ giữa doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức kiuh tế và nơng hộ, hình thành trục
liên kết từ khâu sản xuất đến chế biến – tiêu thụ và xuất khẩu thao hợp đồng
chặt chẽ.
- Xúc tiến công tác đào tạo, dạy nghề cho ngườ lao động.
25