Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Tìm hiểu về bệnh khảm lá dưa chuột Cucumber mosaic vius

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.32 KB, 8 trang )

1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa, đất đai màu mỡ rất thuận lợi để phát triển nông
nghiệp. Các vùng trồng rau màu đã và đang phát triển theo hướng chuyên canh với quy mô
lớn nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ngày càng tăng. Tuy
vậy, năng suất nông sản của chúng ta vẫn bấp bênh theo từng vụ, từng năm do ảnh hưởng của
thời tiết, thiên tai, dịch hại mà đặc biệt là do các bệnh hại, trong đó bệnh virus gây thiệt hại
đáng kể.
Bệnh virus gây thiệt hại lớn nhất không phải là làm cho cây trồng bị chết nhanh chóng
mà chính là chúng làm cho cây bị thoái hóa, giảm sức sống, dần dần tàn lụi. Ở cây lâu năm
một số virus gây nên hiện tượng mất triệu chứng làm cho người sản xuất nhầm lẫn, không
phát hiện được bệnh, đến lúc cây tàn lụi, khi đó người sản xuất mới biết thì đã quá muộn.
Ngoài ảnh hưởng đến sức sống của cây, bệnh virus còn ảnh hưởng lớn tới sản phẩm
cuối cùng như làm biến dạng quả, giảm năng suất và chất lượng quả.
Trong số cây trồng nông nghiệp Việt Nam cũng như trên thế giới, cây rau ăn quả
thuộc họ bầu bí được xem là cây trồng quan trọng và phổ biến vì dễ trồng và có giá trị dinh
dưỡng cao, cung cấp lương thực thực phẩm cho người và làm thức ăn chăn nuôi…
Trên cây họ bầu bí đang phải đối mặt với nhóm bệnh quan trọng là bệnh virus. Bệnh
khảm lá rất phổ biến, đặc biệt trên cây dưa chuột. Gọi là bệnh khảm nhưng triệu chứng khác
kèm theo thường là cây sinh trưởng còi cọc, lá và quả bị biến dạng dữ dội. Hậu quả là năng
suất, chất lượng cũng như giá trị thẩm mỹ của quả bị giảm mạnh.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi tiến hành nghiên cứu, thu thập thông tin và tìm hiểu một
cách tổng quát nhất về bệnh khảm lá dưa chuột Cucumber mosaic virus (CMV).
2. NỘI DUNG:
2.1 Lịch sử nghiên cứu và phân loại CMV:
Bệnh khảm dưa chuột được mô tả đầu tiên vào năm 1916 (Doolittle, 1916), là một
trong số những bệnh cây sớm nhất được biết là do virus gây ra (Jagger, 1916). Những bài
thuyết trình về bệnh này xuất hiện sớm ở Mỹ, sau đó ở châu Âu và châu Phi (Price, 1934) và
các nuớc còn lại trên thế giới. Trong thời gian đầu, những công cụ để xác định sự tồn tại của
virus chuyên biệt rất hạn chế. Sau đó, CMV cũng được biết là do Cucumber Mosaic Virus
(CMV) gây ra (Kaper và Waterworth, 1981). Một số lượng rất lớn những bài mô tả chi tiết về
đặc điểm sinh vật học của CMV được xuất bản (Edwardson và Christie, 1991; Kaper và


Waterworth, 1981; Palukaitis và cộng sự, 1992; Roossinck, 1999). Nhiều dòng CMV đã được
1


mô tả. Dữ liệu di truyền hiện nay chứa trình tự của khoảng 60 protein khác nhau, và 15 trình
tự genome virus hoàn chỉnh. CMV có 3 nhóm phụ là IA, IB và II với khoảng 25% trình tự
nucleotide là khác nhau giữa chúng (Roossinck và cộng sự, 1999). Vì vậy, CMV là virus có
khả năng thích ứng cao, với khả năng tiến hóa lạ thường. Khả năng này làm cho nó vừa là mối
đe dọa cho nông nghiệp thế giới, vừa là mô hình lý tưởng cho nghiên cứu sự tiến hóa của
những virus RNA.

Hình 1: Bệnh khảm lá dưa chuột Cucumber mosaic virus.
Phân loại CMV: Các tên khác nhau của virus này là: Banana Infectious Chlorosis
Virus, Coleus Mosaic Virus (Creager, 1945; Holcomb và Valverde, 1991), Cowpea Banding
Mosaic Virus, Cowpea Ringspot Virus, Cucumber Virus 1, Lily Ringspot Virus (Brierley và
Travis, 1958), Pea Top Necrosis Virus, Peanut Yellow Mosaic Virus, Southern Celery Mosaic
Virus (Doolittle, 1916; Price, 1935; Wellman, 1934), Soybean Stunt Virus (Hanada và
Tochihara, 1982), Spinach Blight Virus, Tomato Fern Leaf Virus, Pea Western Ringspot
Virus. Người ta thường viết tắt là: CMV. Virus này thuộc họ Bromoviridae. Họ Bromoviridae
gồm có 5 giống là Alfamovirus, Bromovirus, Ilarvirus, Cucumovirus, Oleavirus. Trong giống
Cucumovirus có một loài là Cucumber Mosaic Virus. Virus này có nhiều dòng, những dòng
được biết rõ là: A - CMV, E - CMV, L - CMV, N - CMV, P - CMV, Z - CMV và WAI/WAII.
Dường như những dòng này có 2 nhóm kháng nguyên là ToRS và DTL (Devergne, 1975), có
2 thành viên thêm vào của giống này là Peanut stunt virus (PSV) và Tomato aspermy virus
2


(TAV). RNA3 của tất cả các thành viên của giống có thể được trao đổi với nhau trong khi đó
RNA1 và 2 chỉ có thể được trao đổi trong loài. Những trình tự tương đồng cho thấy virus có
quan hệ với Brome Mosaic Virus và trình tự của RNA1 và RNA2 cho thấy CMV có quan hệ

với Alfalfa Mosaic Virus và Tobacco Mosaic Viruses (Rezaian và cộng sự, 1985; Davies and
Symons, 1987).
2.2 Phạm vi phân bố:
CMV có thể phân bố khắp nơi trên thế giới. Người ta tìm thấy CMV ở: châu Âu, châu
Úc, Canada, Pháp, Ấn Độ, Nhật Bản, Triều Tiên, Ma - rốc, New Zealand, Phần Lan, Tây Ban
Nha và Mỹ.
2.3 Triệu chứng gây bệnh:
Trên cây dưa chuột và các cây thuộc họ bầu bí, bệnh thường thể hiện rõ trên các lá non
những vết khảm loang lổ, xanh đậm và xanh vàng xen kẽ nhau, lá cây thường bị biến dạng,
phiến lá gồ ghề, bệnh nặng lá nhỏ hẹp co quắp. Quả bị bệnh thường nhỏ và biến dạng, trên vỏ
quả có các vết đốm xanh đậm và xanh nhạt loang lổ.

Hình 2: Triệu chứng bệnh khảm lá dưa chuột trên lá.

3


Trên cây cà chua nhiễm virus CMV lá cây bệnh thường biến dạng, thuỳ lá co lại, chỉ còn lại
đường gân lá, cây nhiễm bệnh thấp lùn, hoa biến dạng. Cây con nhiễm bệnh thường không có
khả năng hình thành quả, nếu bị nhiễm bệnh muộn cây có thể ra quả nhưng quả nhỏ biến
dạng, có màu nhợt nhạt.
Trên cây ớt nhiễm virus CMV, lá thường có các vết đốm vàng sáng và các vết chết hoại. Thân
cành có các vết đen mọng nước, có thể nứt vỡ dễ dàng. Hoa biến dạng và bất dục. Quả nhỏ,
biến dạng và có các vết chết đốm vàng sáng trên bề mặt quả.
Trên cây cà tím, cà pháo nhiễm bệnh lá thường xuất hiện các vết khảm vàng loang lổ, lá nhỏ
và biến dạng. Bệnh nặng lá bị khảm và nhăn có vết chết hoại. Hoa bất dục.
Trên cây chuối: một loại gây chứng sọc vàng trên các lá già, thường chạy gần từ giữa mép lá.
Sọc có thể liên tục hoặc có thể ñứt quãng. Loại thứ hai gây khảm kèm theo các vết đốm vòng
không đều đặn. Những trường hợp cây bị bệnh nặng có thể xuất hiện các điểm chết thối khắp
thân giả. Nếu bị nhiễm nhẹ cây có thể hồi phục nhưng chồi non có biểu hiện khảm nhẹ. Cây

chuối nuôi cấy mô ít bị nhiễm virus CMV, trường hợp cá biệt nếu nhiễm triệu chứng có thể
xuất hiện sau 6 - 12 tuần khi cây được chuyển ra đất. Cây bị nhiễm bệnh thường xuất hiện các
đốm chết hoại, khảm xanh ñậm hoặc nhăn lá nhẹ.
Virus CMV còn gây hiện tượng khảm lá cần tây, chết lụi củ cải đường…
2.4 Nguyên nhân gây bệnh:
Bệnh do virus khảm lá dưa chuột Cucumber mosaic virus (CMV) gây ra. Virus thuộc nhóm
Cucumovirus, là loại virus hình cầu, đường kính 28 nm, có cấu trúc phân tử ARN, trọng
lượng phân tử là 5,0-6,7.106. Virion của CMV không có vỏ .Có nhiều loại virion nhưng kích
thước tương đối giống nhau . Virion chứa 18% nucleic acid. Virion chứa 3 đoạn RNA sợi đơn
positive - sense thẳng (RNA1, RNA2 và RNA3). Phân tử lượng 5,8 - 6,7x10-6. Cucumovirus
cần 3 RNA sợi đơn có chức năng để gây nhiễm là RNA 1, 2 và 3. Chiều dài tổng cộng của
genome là 8.621 nucleotide. Đoạn RNA lớn nhất có kích thƣớc là 3.383 nucleotide (RNA1);
đoạn thứ 2 là 3.012 nucleotide (RNA2); đoạn thứ ba là 2.199 nucleotide (RNA3); đoạn thứ tư
là 1000 nucleotide (RNA4). MRNA mã hóa cho protein vỏ (RNA4, một đoạn của RNA3). Tỷ
lệ cơ bản của các nucleic acid là 24% Guanine; 23% Adenine; 23% Cytosine; 30% Uracil.
Đầu 5’ của genome có một mũ hay còn gọi là protein liên kết với genome (VPg). Trình tự mũ
là m7G5’ppp5 (trên cả 4 RNAs). CMV không có poly A ở đầu 3’. Đầu 3’ của tất cả các RNA
của CMV đều có cấu trúc giống tRNA (cấu trúc nhận tyrosine). Không tìm thấy nucleic acid

4


nào trong virion mà không thuộc genome của virus. Nucleic acid của genomic và subgenomic
đều được đóng gói. Sub - genomic mRNA được tìm thấy trong các tế bào nhiễm. Genome
đƣợc chia thành ba loại phân tử khác nhau (mỗi loại chứa một phân tử RNA1, hoặc một phân
tử RNA2, hay một trong hai phân tử RNA3 và RNA4). Mảnh RNA thứ tư (RNA4) mã hóa
một protein là một protein vỏ đưa tin, thành phần RNA thứ 5 là CARNA 5 (RNA5 kết hợp
với CMV) nhưng cũng được gọi là RNA vệ tinh Virion chứa 82% protein. CMV mã hóa cho
5 protein trên 3 RNA. RNA1 chỉ là RNA đơn cistron, mã hóa cho protein 1a. Protein này cần
cho sự tái bản của virus và chứa methyl transferase và helicase motif (Kadaré và Haenni,

1997; Rozanov và cộng sự, 1992). RNA2 mã hóa cho 2a protein có kích thước là 31kDa, một
polymerase của virus (Ishihama and Barbier, 1994; O’Reilly và Kao, 1998), và 2b protein,
đƣợc biểu hiện từ sự dư thừa của subgenomic RNA là RNA 4A (Ding và cộng sự, 1994).
Khung đọc (ORF) 2b được đè lên (overprinted) đầu carboxy của khung đọc 2a. Khung đọc
này không được tìm thấy trong tất cả các thành viên của giống Bromoviridae mặc dù có một
khung đọc ở vị trí tương tự được tìm thấy ở Tobacco streak virus, một thành viên của giống
Ilarvirus. 2b protein của dòng CMV thuộc nhóm phụ thứ II được thấy là ức chế sự yên lặng
sau dịch mã của ký chủ (post - transcriptional gene silencing (PTGS)) (Béclin và cộng sự,
1998; Brigneti., và cộng sự, 1998). RNA3 mã hóa cho protein di chuyển (movement protein)
(MP) có kích thước là 9,9kDa được biểu hiện từ đầu 5’ của khung đọc và protein vỏ (coat
protein) (CP) được biểu hiện từ subgenomic RNA4. Cả hai protein này đều cần cho sự di
chuyển của CMV (Canto và cộng sự, 1997). Virion không chứa lipid. Nucleic acid có thể gây
nhiễm (không cần protein vỏ hay mRNA4 cho sự nhiễm). CMV có thể che dấu một phân tử
ký sinh khác là RNA vệ tinh (satellite RNA (satRNA)). SatRNA của CMV không mã hóa một
protein nào mà nó phụ thuộc vào RNA để có hoạt động sinh học. SatRNA của CMV là những
RNA thẳng, nhỏ, không có khả năng mã hóa (Garcisa - Arenal và Palukaitis, 1999; Roossinck
và cộng sự, 1992).
Virus không bền vững trong dịch cây bệnh sau một vài ngày ở nhiệt độ phòng, virus
chống chịu được nhiệt độ 700C trong thời gian 10 phút. Virus truyền qua tiếp xúc cơ học và
dễ dàng lan truyền bởi hàng loạt các loại rệp muội theo kiểu không bền vững. Có khoảng 60
loài rệp truyền virus CMV, một số loài rệp chính là rệp bông Aphis gossypii Glover, rệp đào
Myzus persicae Sulz, rệp ngô Rhopalosiphum maydis Fitch thuộc họ Aphididae, Trong số đó,
rệp bông là quan trọng nhất. Virus có thể truyền qua hạt giống của một số loài cỏ và loài tơ
hồng Cuscuta.
5


Hình 3: Cấu tạo của CMV

Virus có phạm vi ký chủ rộng, gây hại trên 800 loài thuộc 85 họ thực vật. Sự biểu hiện triệu

chứng phụ thuộc vào các chủng virus và cây ký chủ. Cây chỉ thị của virus CMV: theo
Hill,1984 khi lây nhiễm virus CMV các cây chỉ thị thể hiện các triệu chứng sau:
+ Chenopodium amaranticolor và Cucurbita moschata: tạo ra vết chết đốm cục bộ
+ Lycopersicon esculentum: lá khảm nặng biến dạng mất thuỳ lá dạng dương xỉ
+ Cucumis sativus: nhiễm hệ thống và gây lùn cây.
+ Nicotianae glutinosa: triệu chứng bệnh thể hiện đa dạng tuỳ thuộc vào chủng virus. Nhiều
chủng gây vàng gân lá và khảm.
+ Vigna unguiculata: vết bệnh nâu ñỏ trên lá. Một số chủng nhiễm hệ thống và tạo khảm
trung bình. Cây nhân nồng độ virus CMV: N. glutinosa, N. tabacum.

6


Chủng CMV: Rất nhiều chủng CMV đã được xác định qua ký chủ, triệu chứng, qua mối quan
hệ huyết thanh và kỹ thuật lai DNA, bao gồm các chủng: Y, M, S, Q.
2.5 Đặc điểm phát sinh, phát triển bệnh:
Virus CMV có thể gây hại từ giai đoạn cây con cho đến khi cây ra hoa, hình thành quả. Giai
đoạn cây còn non, bón đạm nhiều, bón không cân đối thường mẫn cảm với bệnh. Bệnh phát
triển mạnh ở nhiệt độ khoảng 20-220C, cây trồng trong điều kiện ánh sáng yếu, mật ñộ dày,
chăm sóc kém thường mẫn cảm với bệnh. Bệnh lây lan mạnh trong vụ đông xuân.
2.6 Biện pháp phòng trừ:
- Dùng giống kháng bệnh, giống sạch bệnh.
- Vì hầu hết sự nhiễm ban đầu đều xuất phát từ những cây cỏ lâu năm nên việc loại bỏ những
cây cỏ này thì có lợi hơn là phun thuốc diệt côn trùng. Việc loại bỏ những cây cỏ lâu năm hay
cây hai năm chính đang sống ở gần cây trồng có thể làm giảm áp lực lên virus. Áp dụng thuốc
diệt côn trùng và xịt dầu khoáng đƣợc sử dụng để khống chế virus này cũng nhƣ những virus
được truyền theo kiểu không bền vững khác.
- Loại bỏ cây bệnh.
- Phun thuốc trừ rệp. Khử trùng phương tiện thu hái. Hạn chế gây vết thương, xây xát trong
quá trình chăm sóc.

- Chăm sóc để cây sinh trưởng phát triển tốt, bảo vệ cây, tránh nhiễm CMV vào giai đoạn cây
con. Có thể sử dụng phương pháp kháng chéo bằng cách sử dụng những chủng nhược độc chỉ
gây triệu chứng nhẹ, không ảnh hưởng đến năng suất cây để lây bệnh cho cây khỏe.
3. KẾT LUẬN:
Dưa chuột đang là loại cây mang lại thu nhập khá cao cho đời sống nông dân đặc biệt là
một số vùng trồng dưa chuột bao tử…Bệnh khảm lá dưa chuột không chỉ làm giảm năng suất
mà còn giảm tính thẩm mỹ của sản phẩm. Ngoài ra bệnh vius còn làm chúng ta dễ nhầm lẫn
với các bệnh khác, đến lúc có triệu chứng biểu hiện rồi thì rất khó để trừ bệnh.Vì vậy, cần sử
dụng kết hợp các biện pháp nhằm phòng bệnh là chính cũng như nâng cao năng suất cây trồng
để đảm bảo lợi ích cho người dân.

7


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Giáo trình bệnh cây chuyên khoa, NXB Nông Nghiệp Hà Nội năm 2007, Chủ biên:

GS.TS. Vũ Triệu Mân
2. />3. />mod=news&wid=21&cpid=109&nid=3397&view=detail
4. />5. />
phong-tri-benh-suong-mai-gia-dua-leo

8



×