Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

tính toán và thiết kế hệ thống xử lý khói thải bụi từ nồi hơi đốt bằng than đá tại công ty c p group việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (935.85 KB, 68 trang )

Đồ án tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS NGUYÊN ĐỨC CẢNH

Chương T: TỐNG QUAN
chọn đề tài “tính toán và thiết kế hệ thống xử lý khói thải - bụi từ nồi hơi đốt
1.1. Sự CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
bằng than đá tại công ty c.p Group Việt Nam ” nhằm mục đích làm giảm các
tác
Ngày nay, cùng với tiến bộ của khoa học kỹ thuật kéo theo sự phát triển mạnh
động đến môi trường, bảo vệ sức khỏe người lao động và người dân ở khu vực
mẽ của hầu hết các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ... làm
lân
cho
cận.
bộ mặt đất nước thay đổi: các nhà máy xí nghiệp, các khu công nghiệp, khu
chế 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
xuất, các cơ sở chăn nuôi tập trung được hình thành. Tất cả mọi sự thay đổi này
hướng
đến việc
vụ xử
nhulýcầu
củathải
con-người,
sông tốt
Tínhđều
toán
và thiết
kế hệphục
thông
khói


bụi từtạo
nồiđiều
hơi kiện
đốt bằng
thanhơn.
đá
Bên
cạnhtynhững
mặt tích
mang
đó là
việc
thảicác
ra các
bẩnsau
đa
tại công
c.p Group
Việtcực
Nam,
tậplại,
trung
giải
quyết
mụcloại
tiêuchất
chính
dạng
đây: và độc hại, làm cho tình trạng mồi trường ngày càng trở nên xấu đi. Các
chất thải độc hại có tác động xấu đôi với con người, động vật, đất đai, cây cốì

Đánh giá tác động môi trường tại Công ty c.p Group Việt Nam.

các công trình nhân tạo khác. Nếu môi trường tiếp tục suy thoái sẽ dẫn đến hậu
Đề xuất và đưa ra dây chuyền công nghệ xử lý khói thải - bụi từ nồi hơi đốt bằng
quả nghiêm trọng cho loài người. Vì vậy, hiện nay vấn đề bảo vệ môi trường đã
than đá thích hợp có thể áp dụng cho Công ty nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi
không còn là nhiệm vụ mỗi quốc gia mà là nhiệm vụ của toàn cầu và của toàn
trường do cơ sở gây ra.
thể nhân loại .
Đề xuất việc tính toán và thiết kế các công trình đơn vị.
Nước ta, trong giai đoạn đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
Đề xuất và đưa ra các giải pháp kinh tế hiệu quả nhất có thể áp dụng cho công ty.
nước để đáp ứng việc hội nhập WTO, nhiều ngành công nghiệp đã không
ngừng
1.3. PHẠM VI ĐỀ TÀI
phát triển và lớn mạnh, bên cạnh đó tài nguyên thiên nhiên đang dần cạn kiệt tỉ
Đề lệ
tàinghịch
chỉ tậpvới
trung
cứu
toán và
thiết
kế hệTuỳ
thông
lý và
khói
thải
các nghiên
chất thải

làmtính
ô nhiễm
môi
trường.
từngxửloại
quy
môbụi từ nồi hơi đốt bằng than đá tại công ty c.p Group Việt Nam.
sản
xuất của những ngành khác nhau mà mức độ gây ô nhiễm môi trường là rất
1.4. NỘI DUNG NGHIÊN cứu
khác
nhau. Chẳng hạn như việc đốt nhiên liệu cho nồi hơi cũng gây ô nhiễm môi
21
SVTH: Tạ Đức Trọng


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS NGUYÊN ĐỨC

CẢNH
Đề xuất các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường góp phần đảm bảo sự phát
triển cân đôi giữa phát triển sản xuất và bảo vệ môi trường, sức khoẻ cho công
nhân.
Đề xuất các công nghệ xử lý ô nhiễm thích hợp nhằm hạn chế ổ nhiễm góp phần
bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khoẻ của người dân.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu

7.5.7.


Phương pháp luận nghiên cứu

Xây dựng quy trình công nghệ xử lý tại Công ty c.p Group Việt Nam dựa trên cơ
sở phân tích thông tin về hiện trạng của Công ty và mốì quan tâm của Ban
Giám
Đốc Công ty đôi với vấn đề môi trường.
Những thông tin cần thiết cho quá trình phân tích phải được thu thập đầy đủ và có
độ tin cậy cao. Do đó, các thông tin trên phải được tổng hợp từ nhiều nguồn,
đôi
tượng khác nhau, trong đó có các thông tin từ Ban Giám Đốc, Cán bộ/công
nhân
viên trong Công ty và từ việc quan sát hiện trường.
7.5.2.

Phương pháp nghiên cứu

SVTH: Tạ Đức Trọng


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS NGUYÊN ĐỨC CẢNH

Chương 2: GIỚI THIỆU sơ LƯỢC CÔNG TY C-P GROUP VIỆT NAM
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Cổng ty TNHH Chăn nuôi CP việt Nam là công ty 100% vốn đầu tư nưđc
ngoài thuộc thuộc tập đoàn c.p (C.p Group), Thái Lan, có trụ sở chính tại
12th Floor, CP Tower, 313 Silom Road, Bangrak, Bangkok 10500, Thailand.
CP là 2 chữ cái đầu tiên của cụm từ Charoen Pokphand. Tiền thân của tập
đoàn chỉ là một sạp nhỏ ở Bangkok-Thailand, do 2 anh em Ekochor và Siew

Whooy điều hành, chuyển nhập khẩu hạt giông từ Trung Quôc về bấn cho
nông dân Thái. Năm 1953 người con trai cả Ekochor cho xây dựng nhà máy
thức ăn gia súc Choroen Pokphand đầu tiên.
Trong 30 năm hoạt động và mở rộng, CP đã trở thành nhà vận hành thức ăn
gia súc lớn thức 5 trên thế giđi. Đầu năm 90 năng suất thức ăn gia súc hằng
năm ổ các nhâ máy tại 14 nưđc đật 14 triệu tấn.
Tại Việt Nam, Công ty TNHH Chăn nuôi CP Việt Nam được xây dựng theo
giấy phép đầu tư sô' 545A/GP do Bộ kế hoạch và Đầu tư cấp ngày
22/11/1996. Công ty cố trụ sở chính tại Khu Công Nghiệp Biên Hoà II Thành Phô" Biển Hoà, có văn phòng đại diện tại sô" 151 Xô Viết Nghệ Tĩnh,
phường 17 quận Bình Thạnh, Thành Phô" Hồ Chí Minh và các chi nhánh tại
Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẩng, Khánh Hoà, Bình Thuận, Bà Rịa Vũng Tàu,
Đồng Nai, Tiền Giang, Bạc Liêu, Cần Thơ... Hệ thông nhà máy và trại chăn
nuôi của công ty bao gồm: nhà máy thức ăn gia súc Hà Tây, Đổng Nai,
Tiền Giang), nhà máy sản xuất thiết bị dụng cụ chăn nuôi Đồng Nai, trại
heo giông cao sản, trại gà bô" mẹ, nhà máy â"p trứng CP,nhà máy chê" biên

SVTH: Tạ Đức Trọng

4


GVHD : PGS.TS NGUYÊN ĐỨC CẢNH

Đồ án tốt nghiệp

đông lạnh, trại tôm giông Vĩnh Hảo - Bình Thuận và nhà máy sản xuất
thức ăn nuôi tổm
2.2. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ

-


Tên Nhà máy : Nhà máy chế biến thức ăn tôm - Công ty TNHH
CP.Việt Nam

-

Địa điểm

: Khu công nghiệp Bàu Xéo - xã Sông Trầu - Huyện

Trảng Bom - Đổng Nai

-

Diện tích

: 52.000 m2

-Điện thoại : 061. 921502 - 503 - 504 - ...509

-

Hình thức đầu tư : 1 00% vốn đầu tư nước ngòai.

-

Cán bộ phụ trách mổi trường : Lê Ngọc Nhi

Fax : 061.921513


2.3. CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG

Nhà máy sản xuất thức ăn nuôi tôm được thiết kế với các loại thiết bị máy
móc có chất lượng hàng đầu của kỹ nghệ sản xuất thức ăn nuôi tôm, có

SVTH: Tạ Đức Trọng

5


GVHD : PGS.TS NGUYÊN ĐỨC CẢNH

Đồ án tốt nghiệp

2.4. QUY TRÌNH SẢN XUAT

Nghiền viên thành côm

SVTH: Tạ Đức Trọng

6


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS NGUYÊN ĐỨC CẢNH

* Mô tả dây chuyền công nghệ :
• Khâu nhận nguyên liệu :Nguyên liệu (bột cá, bột vỏtôm, bột gan


mực, bột đậu tương, bột lúa mì..) được đổ vào máng nguyên liệu có trang bị
hệ thông hút bụi. Sau đó, nguyên liệu được di chuyển ngang bằng hệ thông
xích truyền và truyền lên cao bằng hệ thông gầu nâng có cổng suất 30
tấn/giờ. Ớ trên đỉnh của nhà máy, nguyên liệu sẽ đi qua sàn lọc để làm
sạch và loại bỏ tạp chất. Tại đây có nam châm hút sạch các vật sất thép có
lẫn trong nguyên liệu.
• Khâu xay nghiền :Những loại nguyên liệu có cấu trúc thô cần được
xay nghiền trước khi trộn thì được chuyển đến máy nghiền loại búa đập.
Máy nghiền có trang bị máy hút bụi để không chế bụi và đổng thời tăng
hiệu quả của máy nghiền. Nguyên liệu đã được nghiền sẽ được chuyển
ngang bằng vít chuyền xoấn và chuyển lên gầu nâng vào các bổn chứa
nguyên liệu. Công suất nghiền là 10 tấn / giờ (loại hai 12% độ ẩm và lưđi
sàn 3,5 mm)
• Khâu cân mẻ trộn :Khâu này sử dụng vít tải nạp nguyên liệu và cả 6

bộ phận xả nguyên liệu từ bồn vào máng cân. Cân được điều khiển bằng
máy vi tính có độ chính xác đến 1 kg. Trọng lượng tôi đa của mỗi mẻ là 3
tấn.
• Khâu trộn :Sô" nguyên liệu đã cân được đổ vào 3 máy trộn nằm
ngang trộn bằng ruy băng. Nguyên liệu được trộn đều trong 5 phút và sau
đó được chuyển sang cổng đoạn kế tiếp.
• Khâu nghiền nhuyễn :Hệ thông nghiền nhuyễn (Atomizer) khổng sử
dụng sàng lọc có trang thiết bị vi phân (Micro - separator) được dùng để
nghiền sô" nguyên liệu đã trộn đều trưđc cho trở nên thật nhuyễn và sau đó
được chuyển đến bộ phận lọc không khí bằng hệ thông truyền bằng sức
hút. Sô" nguyên liệu này được nhận tại một máng tràn (Surge hopper) ở
phía trên máy trộn. Công suâ"t của hệ thông nghiền nhuyễn là 12 tâ"n/giờ.
• Khâu trọn lại :Sổ" nguyên liệu đã được trộn sơ bộ và nghiền nhuyễn
lại được trộn lại thêm một lần nữa trong một loại máy trộn ngang sử dụng
tay khuây ngắn có cổng suâ"t 3 tân /mẻ. Tại công đoạn này, các nguyên liệu


SVTH: Tạ Đức Trọng

7


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS NGUYÊN ĐỨC CẢNH

của máy ép viên, thông thường là vào khoảng 1,2-2 tấn/giờ. Viên thức ăn
vừa ép xong sau khi đi qua khuôn ép sẽ được cắt để có bề dài mong muôn.
• Khâu làm khô và nguội viên thức ăn vừa ép :Khi rời khỏi máy ép

lO.Prêmic

viên thì thức ăn có độ ẩm khoảng 16-17% và nhiệt độ khoảng 8090oC.Bằng cách cho bộ phận đi qua thiết bị làm khô, độ ẩm sẽ mất đi 56%, và kế đến viên thức ăn khô sẽ được cho đi qua bộ phận làm nguội nhờ
vậy nhiệt độ của viên thức ăn lúc này chỉ còn cao hơn nhiết độ môi trường
xung quanh khoảng 15°C. Công suất làm khô và nguội viên thức ăn là 6
tấn/giờ.
• Khâu sàn viên :Viên thức ăn nguội được sàn lọc để loại bỏ những

viên quá cỡ và quá nhỏ. Những viên(Nguồn:
quá nhỏ
và ty
bụiCPsẽViệt
được
chuyển đến
Cồng
Nam)

bồn trộn lại. Công suất sàn là 10 tấn/giờ.
• Khâu
nghiền
thành
cõYn NHIÊN
:Các viển
thức ăn quá kích cỡ sẽ được
2.6. NHU
CẦUviên
ĐIỆN,
NƯỚC,
LIỆU

chuyển qua máy nghiền để tạo ra viên cám nhỏ có nhiều kích cỡ và bụi
cám. Cổng suất nghiền là 6 tến/giờ.
Nhà máy hiện nay có 04 lò hơi (02 lò tại phân xưởng I, 02 lò tại phân
• Khâu
sànđộng
cô"m:Các
viên trình
dạngsản
côbn
sẽ nhiên
được sàn
để loạilà bỏ
xưởng
II) hoạt
trong quá
xuất
liệu lọc

sử dụng
dầuphần
FO.
bụi cám và phân tách riêng biệt các cỡ viên thức ăn. Công suất bộ phận
Máy phát điện dự phòng khi cúp điện tại nhà máy là 2 máy, hoạt động
sàn ccfm là 6 tấn/giờ.
không liên tục chỉ sử dụng khi gặp sự cô" hệ thông điện lưđi cung câ"p cho

Khâu
bao bị:Khâu
đóng
bao được thực hiện bằng các máy đóng
hoạt•động
củađóng
nhà máy
cúp đột
xuâ"t.
bao
tự
động
tốc
đọ
nhanh.
Cổng
suất
đóng bao là 8 bao 25 kg/phút.
thiết bị này như sau:
• Nhập kho: Sau khi đóng bao thành phẩm sẽ đựơc vận chuyển tđi kho

bằng xe nâng xếp thành từng chổng, gần nhau theo từng dãy khác nhau của

dạng thức ăn tôm (dạng cốm, dạng viên), xắp xếp theo thứ tự chồng nào
vào trứơc xuất trứơc vào sau xuết sau.
• Khâu vận chuyển :Thức ăn nuôi tôm thành phẩm sẽ vận chuyển đến

SVTH: Tạ Đức Trọng

8


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS NGUYÊN ĐỨC CẢNH

2.7. AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

Nhà máy đã bô" trí nhà xưởng cách ly với văn phòng và các công trình khác
trong khuôn viên nhà máy. Đường xung quanh bên ngoài nhà xưởng được
tráng nhựa để xe cứu hoả có thể ra vào dễ dàng.
Bổ" trí nhà xưởng thông thoáng có những khoảng trông cần thiết đổi vđi
từng thiết bị và ở vị trí cao ráo.
Đã bô" trí và duy trì tô"t hệ thông chiêu sáng trong xưởng sản xuâ"t.
Tại khu nhà xưởng đã thực hiện nay đủ các biện pháp phòng chông sự cô"
môi trường trong nhà xưđng như phòn chông cháy nổ, phòng chông sét...
Đã thực hiện tô"t việc khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động theo ché"
độ hằng năm.
Đã và đang tiến hành đo đạc, giám sát châ"t lượng môi trường của nhà máy
theo định kỳ.
2.8. NHỮNG NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
2.8.1.


Nước thải

Ô nhiễm do nưđc mưa chảy tràn:
Vào mùa mưa, nước mưa chảy(Nguồn:
trên mặt
đâ"ttytạiCPkhu
nhà máy sẽ
Cổng
Việtvực
Nam)
cuô"n theo dầu mỡ (dùng bôi trơn động cơ), đâ"t cát xuông đường thoát
SVTH: Tạ Đức Trọng

10
9


Đồ án tốt nghiệp



GVHD : PGS.TS NGUYÊN ĐỨC CẢNH

Ô nhiễm do nưđc thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt phát sinh từ nhu cầu sinh hoạt của cổng nhân

trong nhà máy, ưđc tính khoảng 24m3/ngày. Trong đó:

-


Nước dùng cho vệ sinh của công nhân trong Cổng ty:
Lượng cổng nhân của công ty tổng cộng là 335 người. Và theo tiêu

chuẩn TCN 20-33-85 Bộ Xây dựng, nước dùng cho sinh hoạt của công nhân
là 45 lít/người/ca
Lượng nước sử dụng: 45lít X 335 = 15.075 m3/ngày.
-

Nước dùng cho nhu cầu ăn uổng, nhà ăn của công nhân trong Cổng ty:
Theo tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4474 -87, lượng nước sử dụng cho

nhà ăn tập thể cho 1 người/1 bữa ăn là 251ít/người. Do vậy lượng nước thải
nhà ăn được tính như sau: Lượng nước thải = 335 người X 25 lít/người =
8.375 m3/ngày.



Ô nhiễm do nưđc thải sản xuất
Nhà máy hiện nay đã đầu tư xây dựng hệ thông công rãnh thu gom

nước thải tại hai xưởng sản xuất. Nước thải của nhà máy phát sinh từ các
nguồn: máy xử lý mùi, rữa cá tươi, rữa dầu mđ cá, đậu nành, làm vệ sinh
máy móc, khu tắm của công nhân bốc vác, từ máy xử lý khí thải lò hơi.

SVTH: Tạ Đức Trọng

11


Đồ án tốt nghiệp


GVHD : PGS.TS NGUYÊN ĐỨC CẢNH

Tiểu chuẩn nứơc thải được phép thải ra môi trường của nhà máy theo Phiếu
xác nhận sô' 166/BĐK-KHCNMT ngày 1/02/2000 của Sổ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường Đồng Nai phải được xử lý đạt tiêu chuẩn loại A theo
Qui định bảo vệ môi trường tỉnh Đổng Nai.
2.8.2.

Chất thải rắn

Chất thải rắn trong công nghệ gồm hai loại:



Cặn và bùn lắng tích luỹ theo thời gian trong các bể chứa.



Bùn lắng do quá trình xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường.

Loại cặn thứ nhất thì không nhiều và thường thì cặn lắng được thải ra cùng
với
nước thải. Loại cặn thứ hai là cặn của những loại cặn hữu cơ, có độ ô nhiễm rất
cao.
2.8.3.

Không khí

• Mùi hôi từ các bể chứa thịt tôm cá thôi: Dễ dàng bay hơi ra môi trường


xung quanh làm ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe của công nhân

SVTH: Tạ Đức Trọng

12


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS NGUYÊN ĐỨC CẢNH

Chương 3: TổNG QUAN VE BỤI VÀ MÔNÔ ÔXITCACBON (CO)

3.1. BỤI (AEROSOL)

3. 1. 1. Khái niệm chung

Các phân tử chất rắn thể rời rạc(vụn) có thể được tạo ra trong quá trình nghiền,
ngưng kết và các phản ứng hóa học khác nhau. Dưới tác dụng của các dòng khí
hoặc không khí, chúng chuyển thành trạng thái lơ lửng và trong những điều
kiện
nhất định chúng tạo thành thứ vật chất mà người ta gọi là bụi.
Bụi là hệ thông gồm hai pha : pha khí và pha rắn rời rạc. Các hạt bụi có kích
thước nằm trong khoảng từ kích thước nguyên tử đến kích thước nhìn thấy
được
bằng mắt thường, có thời gian tồn tại ở dạng lơ lửng dài ngắn khác nhau.
Sol khí là hệ thông vật chất rời rạc gồm từ những hạt thể rắn và thể lỏng ở dạng
lơ lửng trong thời gian dài không xác định. Tôc độ lắng chìm của các hạt
aerozon

là rất bc, những hạt bé nhất của aerozon có kích thước gần bằng kích thước các
nguyên tử lớn, còn những hạt lớn hơn có kích thước khoảng 0.2 - 1 Ịim.
Bụi thu giữ được hoặc đã lắng đọng đồng nghĩa với khái niệm “bột”, tức là loại
vật chật vụn , rời rạc.

SVTH: Tạ Đức Trọng

13


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS NGUYÊN ĐỨC CẢNH

Khói: gồm các hạt vật chất có thể rắn hoặc lỏng được tạo thành trong quá trình
đcít cháy nhiên liệu hoặc quá trình ngưng tụ, có kích thước hạt từ 1 - 5 ịim. Hạt
bụi này có tính khuyếch tán rất ổ định trong khí quyển.
Khói mịn: gồm những hạt chất rắn rất mịn, kích thước nhỏ hơn 1 pm.
Sương: hạt chất lỏng có kích thước nhỏ hơn 10 gm. Loại hạt cỡ này có một nồng
độ đủ để làm giảm tầm nhìn thì được gọi là sương giá.
3.1.3.

Tác hại

Bụi gây ra nhiều tác hại khác nhau nhưng trong đó tác hại đôi với sức khỏe con
người là quan trọng nhất.
về sức khỏe, bụi có thể gây tổn thương với mắt, da hoặc hệ tiêu hóa(một cách
ngẫu nhiên), nhưng chủ yếu vẫn là sự thâm nhập của bụi vào phổi do hít thở.
Ô nhiễm bụi gây tác hại đến sức khỏe đặc biệt nếu bụi chứa hóa chất độc hại.
Thành phần hóa học, thời gian tiếp xúc là các yếu tô" ảnh hưởng đến các cơ

quan
nội tạng. Mức đọ bụi trong bộ máy hô hấp phụ thuộc vào kích thước, hình
dạng,
mật độ hạt bụi và cá nhân từng người.
Bụi đâ"t đá không gây ra các phản ứng phụ trong cơ thể người do các đặc tính trơ
và không chứa các hợp châ"t gây độc. Bụi đất, cát có kích thước lớn (bụi thô),
nặng, ít có khả năng đi vào phế nang phổi, ít ảnh hưởng đến sức khỏe.

SVTH: Tạ Đức Trọng

14


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS NGUYÊN ĐỨC CẢNH

kích thích cơ học, xơ hóa phổi dẫn đến các bệnh về hô hấp như khó thở, ho và
khạc đờm, ho ra máu, đau ngực ...
Tuy nhiên nguy hại cho sức khỏe nhất là bệnh phổi và các bệnh liên quan do bụi
gây ra.
Bệnh bụi phổi (Pneumoconiosis) là một thuật ngữ chung bao gồm một nhóm bệnh
nghề nghiệp do bụi lắng đọng trong phổi gây ra, được trình bày dưới này.
Bệnh bụi silic phổi là bệnh đặc biệt nguy hiểm do hít thở bụi có chứa silic. Bụi
silic có tầm quan trọng đặc biệt bởi các đặc tính gây nhiễm độc tế bào có thể để
lại dấu vết do xơ hóa các mô làm giảm nghiêm trọng sự trao đổi khí của các tế
bào phổi. Công nhân trong nhiều ngành công nghiệp như khai thác than, khai
thác
đá, nghiền đá, đúc gang, phun cát...rất dễ mắc các bệnh bụi phổi silic.
Bệnh bụi amiang phổi là bệnh gây ra do bụi amiang. Các hạt bụi amiang dạng sợi

có kích thước tương đối dài khỏang 50 micromet. Bụi amiang gây xơ hóa lá
phổi
và làm tổn thương trầm trọng hệ thông hô hấp. Ngòai ra người ta còn phát hiện
khả năng gây ung thư phổi của bụi amiang.
Bệnh bụi sắt và bụi thiếc là những bệnh phổi tương đốì nhẹ, nó làm mờ phim
chụp phổi bằng tia X-quang. Bệnh tiến triển chậm và không gây nguy hại bằng
hai bệnh trên.
Bệnh bụi lông, bệnh bụi sợi lanh là bệnh hô hấp mãn tính thường thấy xuất ở
SVTH: Tạ Đức Trọng

15


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS NGUYÊN ĐỨC CẢNH

3.2. MÔNÔ ÔXITCACBON (CO)
3.2.1.

Khái niêm chung

CO có tên gọi là mônôxit cacbon, là một chất khí không màu, không mùi, bắt
cháy và có độc tính cao. Nó là sản phẩm chính trong sự cháy không hoàn toàn
của cacbon và các hợp chất chứa cacbon.
Có nhiều nguồn sinh ra co. khí thải của động cơ đốt trong tạo ra sau khi đốt các
nhiên liệu gốc cacbon(gần như bất kỳ nguồn nhiên liệu nào, ngoại trừ Hidro
nguyên chất) có chứa co. đặc biệt khi nồng độ quá cao và nhiệt độ quá thấp có
thể thực hiện việc oxi hóa trọn vẹn các HC trong nhiên liệu thành nước dạng
hơi

và CO, do khoảng thời gian tồn tại trong buồng đốt là quá ngắn và cũng có thể

không đủ lượng oxi cần thiết. Thông thường, việc thiết kế và vận hành buồng
đốt
sao cho có thể giảm lượng CO là khó khăn rất nhiều so với việc thiết kế để làm
giảm lượng HC chưa cháy hết. CO cũng tồn tại một lượng nhỏ nhưng tính về
nồng
độ là đáng kể trong khói thuôc lá. Trong gia đình, khí CO được tạo ra khi các
nguồn nhiên liệu như xăng, hơi đốt, dầu hay gỗ không cháy hết trong các thiết
bị
dùng chúng làm nhiên liệu như xe máy, ôtô, hay lò sửơi và bếp lò... khí CO có
thể

SVTH: Tạ Đức Trọng

16


GVHD : PGS.TS NGUYÊN ĐỨC CẢNH

Đồ án tốt nghiệp

Khí này ngày nay được thay thế bằng khí đốt thiên nhiên (khí mêtan) nhằm tránh
các tác động độc hại tiềm ẩn của nó. Khi gỗ, sản phẩm của sự cháy không hoàn
toàn của gỗ cũng chứa co như là một sản phẩm chính.
3.2.2.

Tính chất vật lý và hóa

học

• Tính chất hóa học:
cấu trúc phân tử của co được mô tả tốt nhất dựa theo thuyết quỹ đạo phân tử.
Độ dài của liên kết hóa học là 0,111 nanomet, chỉ ra rằng nó có đặc trưng liên
kết
ba một phân tử. Phân tử có mô men lưỡng cực nhỏ và thông thường được biểu
diễn bằng ba cấu trúc cộng hưởng.
c = o+ <-> c = o Ớ nhiệt độ thường co ít hoạt động, các phản ứng của nó với các chất thường diễn
ra ở nhiệt độ cao.
CO(k) + ịo2(k) -> C02(k);AH29S = -283kj

Phản ứng tỏa nhiều nhiệt nên co được dùng làm nhiệt liệu.
Khi có ánh sáng mặt trời hoặc than hoạt tính xúc tác co tác dụng với Clo tạo
thành COCỈ2.
co + Cl2-> COCl2

SVTH: Tạ Đức Trọng

17


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS NGUYÊN ĐỨC CẢNH

Phản
cokhử
và H2
vớimột
sự xúc

tác của
ZnO
hoạtkim
hóaloại
bằng
khoảng
CO
thểứng
hiệncủa
tính
trong
sô" phản
ứng
vớiđược
các oxit
cóCu
độ ởhoạt
động
250°c
áp ởsuất
50atm
sẽ tạo
thành
hóa
họcvàyếu
nhiệt
độ cao,
chẳng
hạnmethanol.
nhưCuO:

co ++ CuO
2H2 ->
—»C02
CH2OH
co
+ Cu
Phản ứng này dùng trong công nghiệp để tổng hợp methanol.
CO có khả năng khử oxit của nhiều kim loại nên nó được sử dụng trong ngành
luyện kim điều chế kim loại.
Khi kim loại Niken tạo ra hợp chất dễ bay hơi với co, được biết đến với tên gọi
Niken cacbonyl bị phân hủy rất nhanh ngược trở thành kim loại và khí co, và
nó3.2.3.

Tác hại

được sử dụng làm nền tảng cho việc làm tinh khiết Niken.
CO là một khí râ"t độc do nó có phản ứng rất mạnh (có ái lực) với hồng cầu trong
máu.kim
Nó loại
kết hợp
dàngcóvới
trong
thành phức
bền
Nhiều
khácdễcũng
khảHemoglobin
năng tạo các
hợpmáu
chấttạo

cacbonyl
chứachâ"t
các liên
gấp
kết cộng hóa trị với mono oxitcacbon, các chất này có thể tạo ra bằng một loạt
khỏang
300 lần
sokhác
với phức
vớisôioxi,
nên ngăn
cản nhiệm
vụ vận
các phương
pháp
nhau. châ"t
Ví dụcủa
nhưnó
đun
Rutheni
triclorua
với triphênyl
chuyển
oxi đitrong
đến các
cơ quan trong
cơ thể.thìKhi
khí trong
lành
thí

phốt phin
mêthoxyetanol
(DFM)
cóthở
thểkhông
thu được
phức
chất
phức
[RuHCl(CO)(PPh3)3]. Niken cacbonyl là đặc biệt do nó được tạo ra bằng tổ
hợp
trực tiếp CO và Niken kim loại ở nhiệt độ phòng.

4CƠ + Ni — > Ni (CO),
CO không tác dụng với nưđc, kiềm ở nhiệt độ thường nhưng có áp suất, nhiệt độ
cao thì nó có thể tạo thành HCOOH hay HCOONa.
co + H2O

SVTH: Tạ Đức Trọng

HCOOH

co + NaOH HCOONa

19
18


Đồ án tốt nghiệp


GVHD : PGS.TS NGUYÊN ĐỨC CẢNH

Chương 4: TổNG QUAN VE CÁC PHƯƠNG PHÁP xử LÝ BỤI VÀ co

4.1. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ BỤI

4.1.1.

Thiết bị thu bụi khô kiểu cơ học

Thiết bị thu hồi bụi khô hoạt động dựa trên cơ chế lắng khác nhau như trọng lực
(các buồng lắng bụi), quán tính (lắng bụi nhờ thay đổi hướng chuyển đổi của
dòng khí hoặc nhờ vách ngăn) và li tâm (các xiclon ướt đơn, nhóm và tổ hợp,
các
thiết bị thu hồi xoáy và động).
Lọc bụi theo phương pháp trọng lực:
Các hạt bụi đều có khôi lượng, dưới tác dụng của trọng lực các hạt có xu hướng
chuyển động từ trên xuồng (đáy của thiết bị lọc bụi). Tuy nhiên đôi với các hạt
nhỏ ngoài tác dụng của trọng lực còn có lực chuyển động của dòng khí và lực
ma
sát của môi trường. Như đã biết trở lực phụ thuộc vào nhiều nhân tô" trong đó

kích thước hạt bụi do vậy sẽ ảnh hưởng đến tốc độ lắng của hạt.
Lọc bụi theo phương pháp ly tâm - xiclon ướt - tâm chớp
Nguyên lý : Khi dòng chuyển động đổi hướng hoặc chuyển động theo đường
cong, ngoài trọng lực tác dụng lên hạt còn có lực quán tính, lực này lớn hơn
nhiều
lần so với trọng lực. Dưới ảnh hưởng của lực quán tính, hạt có xu hương
20
SVTH: Tạ Đức Trọng



Đồ án tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS NGUYÊN ĐỨC CẢNH

theo phương tiếp tuyến với thân xiclon ướt. Khí sạch được đưa ra ngoài ở trên đầu
thiết bị. Khí vào xiclon ướt chuyển động theo đường xoắn ốc, dịch chuyển
xuôVig
dưới và hình thành dòng xoáy ngoài. Lúc đó các hạt bụi dước tác dụng của lực
li
tâm văng vào thành xiclon ướt, tiến dần đến đáy chóp, dòng khí bắt đầu quay
ngược trở lại và chuyển động lên trên hình thành vòng xoắn trong. Các hạt bụi
văng đến thành dịch chuyển xuống dưới nhờ lực đẩy của dòng xoáy và trọng
lực
từ đó ra khỏi xiclon ướt qua ống xả bụi.
Hiệu quả thu hồi bụi trong xiclon ướt tỷ lệ thuận với căn bật 2 vận tốc và tỉ lệ
nghịch với căn bật hai đường kính. Do đó xiclon ướt làm việc tốt khi vận tốc
dòng
khí cao và đường kính thiết bị nhỏ. Ngoài ra còn có các thiết bị thu hồi bụi
xoáy
và thu hồi bụi cơ động



Ưu điểm của xiclon ướt:

Thiết bị thu hồi dòng không khí xoáy xiclon ướt đã được sử dụng rộng rãi và lý
thuyết về dòng khí xoáy là cơ sở thiết kế các thiết bị thu gom bụi quán tính.
Ngòai ra, thiết bị xiclon ướt vừa có cấu trúc đơn giản, giá thành rẻ, không có các

chi phí chuyền động phức tạp, vận hành dễ dàng, có thể sử dụng bất cứ vật liệu
nào thích hợp. Xiclon ướt thích hợp và được chọn trong việc xử lý bụi không
cao
SVTH: Tạ Đức Trọng

21


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS NGUYÊN ĐỨC CẢNH

Hiệu suất làm việc của xiclon ướt phụ thuộc vào tốc độ dòng khí, tổn thất áp lực,
đường kính xiclon ướt. Theo lý thuyết, hiệu suất tỉ lệ thuận với tốc độ dòng
khí,

tỉ

lệ thuân với tổn thất áp lực và tỉ lệ nghịch với đường kính xiclon ướt,
• Hiệu ứng lề:
Trong vùng không gian giữa thân xiclon ướt và ống thoát, gần đỉnh của xiclon ướt,
nơi ông dẫn khí vào có hiện tượng dòng xoáy phụ. Dòng khí vào có vận tốc
tăng
dần từ thành xiclon ướt cho đến thành của ông dẫn khí thoát và sinh ra một
dòng
khí đi xuống. Ngòai ra, do bán kính của ông thóat lớn hơn bán kính có dòng
xóay
có vận tốc lớn nhất bên trong ông khí thải, vận tốc dòng khí này không có vận
tốc
lớn như dòng khí thóat. Thêm vào đó, có một dòng khí đi lên dọc theo thành

của
xiclon ướt ở gần đỉnh của phần trụ ngoài ý muôn. Nó mang khí và cả những
hạt
bụi di chuyển trong vùng không gian giữa thành xiclon ướt và thành ông thải
làm
giảm hiệu suất thu gom bụi.
4.1.2.

Làm sạch hụi hằng phương pháp ướt

Thiết bị thu hồi (theo phương pháp) ướt hoạt động dựa trên sự tiếp xúc của dòng
khí bụi với chất lỏng được thực hiện bằng các biện pháp cơ bản sau :
SVTH: Tạ Đức Trọng

22


GVHD : PGS.TS NGUYÊN ĐỨC CẢNH

Đồ án tốt nghiệp

Làm sạch bụi bằng phương pháp lọc

4.1.3.

Khi cho khí chứa bụi qua vách ngăn xốp các hạt rắn được giữ lại còn khí xuyên
qua nó hoàn toàn, đó là nguyên lý chung của thiết bị lọc bụi. Trong quá trình
lọc
bụi các hạt bụi khô tích tụ trong các lỗ xốp hoặc tạo thành lớp bụi trên bề mặt
vách ngăn, do đó chúng trở thành

môi trường lọc đôi với các bụi đến sau. Tuy nhiên bụi tích tụ càng nhiều làm cho
kich thước của lỗ xốp và độ xốp chung của vách ngăn càng giảm. Vì vậy sao
một
thời gian làm việc cần phải phá vỡ và loại bỏ lớp bụi ra, như vây quá trình lọc
bụi
kết hợp với quá trình phục hồi vật liệu

Có thể chia làm 3 loại sau :

Thiết bị lọc hiệu suất > 99%, nồng độ bụi cbụị < 1 mg/cm3, vận tốc lọc < lOcm/s
Thiết

bị

lọc

không

khí

sử

dụng

trong

hệ

thông


thông

gió

Thiết bị lọc công nghiệp (vải, sợi, hạt...)
4.1.4.

Làm sạch bụi bằng điện trường

Trong thiết bị lọc điện khí xử lý bụi nhờ tác dụng của lực điện. Các hạt bụi
được tích điện và dưới tác dụng của trường điện chúng chuyển động đến gần

lắng trên các bản điện cực. Sự tích điện diễn ra trong trường phóng điện theo 2

SVTH: Tạ Đức Trọng

23


GVHD : PGS.TS NGUYÊN ĐỨC CẢNH

Đồ án tốt nghiệp

Cực âm : điện cực quầng sáng - để tích điện cho các hạt. Đó là các dây dẫn
mảnh được bô" trí ở một khoảng cách nhâl định.
Cực lắng có bề mặt rộng hơn với nhiều hình dạng như gỢn sóng, dạng trụ, dạng
lòng mảng. Các yêu cầu cơ bản đôi với điện cực lắng là bền cơ học, cứng và có
khả năng tách bụi khi rung lắc.
4.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP xử LÝ co
4.2.1. Phương pháp hấp thụ

Hâ"p thụ là kỹ thuật làm sạch khí thải dựa trên cơ sở hấp thụ khí độc hại bằng
phương pháp phụ thuộc vào loại khí độc và dung dịch hâ"p thu. Dùng nước
hấp

thu

là rẻ nhâl tuy nhiên hiệu quả không cao.
Phương pháp hấp thu được chia làm 2 phương thức:
s Hâ"p thu vật lý : chỉ xảy ra khi những phân tử bị hâ"p thụ không đi vào
những phân tử hâ"p thu. Áp suẩt riêng phần của khí thành phần trong hỗn
hợp

cao

hơn

áp

suâl

cân

bằng

trên

bề

mặt


dung

dịch.

s Hấp thụ hoá học: chỉ xảy ra khi những phân tử bị hấp thụ sẽ tác động
tương hỗ hoá học với các phân tử hoạt tính của châl hấp thụ. Áp suâl lực
can bằng của khí thành phần trên bề mặt dung dịch ít hơn hẩp thụ vật lý và
có khả năng tách ra hoàn toàn khỏi dòng khí thải.
Phương pháp này sử dụng nhiều để xử lý các khí độc : HC1, HF, SiF4,
C02...
s Nguyên lý:
SVTH: Tạ Đức Trọng

24


Đồ án tốt nghiệp



GVHD : PGS.TS NGUYÊN ĐỨC CẢNH

ưu điểm: có thể sử dụng rất tốt phương pháp này với dung môi là nước có
lợi
về kinh tế.
Có thể được sử dụng được kết hợp khi cần rử khí làm sạch bụi, khi trong
khí
thải có chứa cả bụi lẫn khí độc hại mà các chất khí có khả năng hòa tan tốt
trong nước.




Nhược điểm: hiệu suất làm sạch không cao, hiệu suất làm sạch giảm khi
nhiệt
độ dòng khí tăng cao nên không thể xử lý các dòng khí thải có nhiệt độ cao,
quá trình hấp thụ là quá trình tỏa nhiệt nên khi thiết kế, xây doing và vận
hành hệ thông thiết bị hấp thụ xử lý khí thải nhiều trường hợp phải lắp đặt
thêm thiệt bị trao đổi nhiệt trong tháp hấp thụ để làm nguội thiết bị, tăng
hiệu
quả của quá trinh xử lý như vậy thiệt bị sẽ trở nên cồng kềnh, vận hành
phức
tạp.
Khi làm việc hiện tượng “sạc” rất dễ xẩy ra khi ta không chế, điều chỉnh mật
độ tưới của pha lỏng không tốt, đặc biệt khi dòng khí thải có khôi lượng bụi
lớn.
Việc lựa chọn dung môi thích hợp sẽ rất khó khăn, khi chất khí cần xử lý
không
có khả năng hòa tan. Lựa chọn các dung môi hữu cơ sẽ nảy sinh vấn đề: các

SVTH: Tạ Đức Trọng

25


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : PGS.TS NGUYÊN ĐỨC CẢNH

Khí thải có chứa một sô" hợp chất hữu cơ ít tan trong nước, nếu nước được
lựa

chọn là dung mô hâ"p thụ sẽ tỏ ra kém hiệu quả. Còn nếu sử dụng dung môi
hữu
cơ thì không kinh tế, hơn nữa có thể các dung môi hữu cơ này là các chất
độc
hại gây ô nhiễm môi trường không khí.
Dòng khí thải sau các thiết bị trao đổi nhiệt, vẫn còn nhiệt độ rất cao nên
hiêu
quả hâ"p thụ sẽ giảm rất nhiều.
Khí thải có hàm lượng bụi khá lớn, còn chứa nhiều chât hữu cơ do quá trình
đốt
cháy không hòan tòan than đá có thể tạo ra mồ hóng làm tắc thiết bị nhâ"t là
với
tháp đệm.
Châ"t lỏng sau hệ thông xử lý khí thải phải được xử lý thêm một lần nữa
bằng
hệ thông xử lý nước thải, điều này rất gây tôn kém.
4.2.2.

Phương pháp hấp phụ

Hâ"p phụ là sự hâ"p các phân tử khí, hơi bề mặt chất rắn, người ta ứng dụng
phương
pháp hấp phụ để là sạch khí có hàm lượng tạp châ"t khí và hơi nhỏ.
SVTH: Tạ Đức Trọng

26


Đồ
Đồ án

án tốt
tốt nghiệp
nghiệp

GVHD : PGS.TS NGUYÊN ĐỨC CẢNH

thuộc
Tái sinh
vàođược
nồngtiến
độ tôi
hành
thiểu
bằng
(C)cách
của tăng
dungnhiệt
môi độ
trong
hútkhông
cấu tửkhí
bị hấp
đã làm
phụsạch
bằngvàchất
(C)
hấp phụ
mạnh
được
cho khác

như sau
: hơn, giảm áp suất. Trong phương pháp này thì khâu giải
hấp
là quan trọng nhất. Quá trình giải hấp có thể thực hiện bằng cách tăng nhiệt độ,
đuổi chất hấp phụ bằng 1 chất khác hấp phụ tốt hơn
Nhiệt độ giải hấp : thực hiện bằng cách gia nhiệt chất hấp phụ đã bão hòa, nhiệt
độ cần thiết cho quá trình nhờ tiếp xúc trực tiếp với dòng hơi nước không khí
nóng hay khí trơ với độ chênh lệch nhiệt độ 100 - 200()c thì đủ giải hấp than
hoạt
tính, silicagen, alumogen đôi với zeolit thì 200 - 4000° c
Việc hấp phụ hơi trong dung môi có thể xảy ra trong các lớp vật liệu hấp phụ
Giải
hấpyên,
bằngtầng
cáchsôiđuổi
còn gọi
là liên
giải hấp
là dùng
nhân
đuổixuất
để
nằm
hayhay
chuyển
động
tục. lạnh
Nhưng
trong tác
thực

tế sản
đẩy chất bị hấp phụ ra khỏi chất hấp phụ. Để đuổi các cấu tử hữu cơ bị hấp phụ
thường
có thể
sử thiết
dụngbịtáccónhân
đuổiphụ
là C02,
NH3, H20, một sô" chất hữu cơ hay chất
dùng
kiểu
lớp hấp
nằm yên.
khí
miễnphụ
saokiểu
đuổiđứng
có hiệu
quả
mà bản
thân chúng
cũng
dễ tách
khỏivàchất
Các khác
tháp hấp
dùng
trong
các dòng
khí thải

ít, còn
loại ra
vòng
loại
hâ"pdùng trong trường hợp lượng khí thải rất lớn.
nằm
phu.
Các thiết bị tái sinh với tháp hấp phụ làm việc theo chu kì (các lớp vật liệu hấp
Giải
hâ"p
bằng giảm
áp suất
bằngnghệ
cáchcơ
giảm
suất
sau2 khi
phụ
cố định)
làm việc
theo: 3thực
chuhiện
kì công
bảnáp
như
sauhệ: 4thông
- 3 và
giai
châ"t hâ"p phụ đã được bão hòa (khi giai đoạn tiến hành ở áp suâ"t đó) hay tạo
đọan.

chân
hệ thông
khi hâ"p
thường)
Chu không
kì 4 giai
đoạn (nếu
nốì tiếp
nhauphụ
gồmở áp
hấpsuất
phụ,
giải hấp, sấy và làm lạnh chẳng
hạn khi hấp phụ bằng than hoạt tính khi giải hấp phải dùng hơi nước, sấy bằng
Giải
hâ"pkhí
chân
không
: phương
nàychất
đòihấp
hỏiphụ
hệ cho
thông
phải thật
kín phần
nên
không
nóng
(để thổi

hơi ẩm pháp
ra khỏi
sự ngưng
tụ một
của hơi nước trong giai đoạn hấp) sau đó phải làm nguội than bằng không khí
SVTH: Tạ Đức Trọng

28
27


Chcít hấp phụ

Silicagen độ rỗng
nhỏ
Silicagen độ rỗng
lớn

Khôi lượng riêng
Khôi lượng riêng
Khôi lượng riêng
GVHD::PGS.TS
PGS.TS
NGUYÊNĐỨC
ĐỨCCẢNH
CẢNH
Đồ
Đồán
ánthực
tốt

tốtnghiệp
nghiệp
biễu kiên GVHD
thể tíchNGUYÊN
• hấp
Có khả
hoàn
nguyên
nóng chất
phụnăng
đã bảo
hòa
bằng nguồn khí trơ nóng, rồi đưa cả hỗn hợp hơi
210013001400qua lớp than800
800 một luồng hơi nước để
vào
thiết2300
bị ngưng tụ. Sau
đó thổi
hoat- tính
• Có giá thành thấp
kết thúc giải hấp và làm lạnh chất hấp phụ bằng không khí lạnh.

2100- 2300
700rỗng
- 800
- 600khá rộng rãi như : than
Những
loại chất hấp phụ
sau đây được 500

sử dụng
Chu trình 2 giai đoạn : quá trình hấo phụ kết hợp với sấy và làm lạnh chất hấp
hoạt
phụ (lúc đầu thổi qua lớp vật liệu hấp phụ một luồng không khí và khí nóng 50
tính, silicagen, alumogen, zeolit những chất này khác nhau về tính chất hấp
60°C). Sau đó luồng không khí hơi không đun nóng hoặc là suối cả quá trình
hấp
phụ cho luồng hơi khí có nhiệt độ không đổi 35°C
Việc lựa chọn chu trình làm viện của thiết bị tái sinh phụ thuộc vào đặt tính của
dung môi, hàm lượng hơi của nó trong hỗn hợp khí phải sử lý, điều kiện kinh tế
kỹ thuật có thể, công nghệ sản xuất đã sản sinh ra dung môi ấy.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục thì phài lắp ít nhất có 2 tháp hấp phụ,
để giảm tổn thất hơi dung môi theo khí thải ra ngoài trời thì người ta thường
lắp
các tháp hấp phụ làm việc theo sơ đồ nối tiếp nhau. Tuy nhiên như vậy sẽ tăng
chi phí công vận chuyển hỗn hợp khí qua tháp thường sẽ được bù lại bằng
lượng
Bảng : khôi lượng riêng của một sô" chất hâ"p phụ
dung môi thu được.
Khôi lượng riêng thực của châ"t hấp phụ là khôi lượng thể tích đơn vị của
Nguyên tăc chung của chất hấp phụ :
châ"t
hấp
phụ.
Những chất hấp phụ được sử dụng trong kỹ thuật xử lý khí thải có sự phát triển bề
mặt
rấtlượng
lớn vàriên
chúng
được

đáplượng
ứng một
sô" nhu
khivật
ta áp
Khôi
biểucần
kiến
- khôi
thể tích
đơn cầu
vị của
liệudụng
hẩp thiết
phụ. kế
SVTH:
SVTH:Tạ
TạĐức
ĐứcTrọng
Trọng

29
30


×