Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Bài Tập Lớn “Tìm hiểu thực trạng và giải pháp truyền thông của thương hiệu Thế Giới Di Động”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.78 KB, 26 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Với tốc độ kinh tế phát triển ngày càng cao, trên thị trường các ngành nghề
cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Cũng như các ngành sản xuất khác, ngành bán lẻ
điện tử cũng đang bị cuốn theo xu hướng chung của thị trường. Nhắc đến các hàng bán
lẻ điện tử thì thương hiệu của công ty cổ phần Thế Giới Di Động cũng khá quen thuộc
với người tiêu dùng.
Là công ty còn rất trẻ, cộng với nhận thức được tầm quan trọng của thương hiệu
đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Đặc biệt trong việc chú trọng vào truyền
thông để phát triển thương hiệu, công ty đã có sự quan tâm và đầu tư quyết liệt nhằm
đảm bảo sự phát triển của công ty.
Nhưng hiện nay trên thị trường có rất nhiều hãng bán lẻ như: Siêu thị Nguyễn
Kim, siêu thị điện thoại VP, FPT Store.... Để có thể chiếm được tình cảm của khách
hàng là cực kỳ khó, đòi hỏi công ty phải có chiến lược truyền thông phù hợp.
Thêm vào đó các công ty bán lẻ điện tử ngày nay đã tiến hành thay đổi đa dạng
hoá truyền thông và chiến lược tiếp cận để thu hút khách hàng. Không nằm ngoài số
đó công ty Thế Giới Di Động cũng đã cho ra nhiều sản phẩm truyền thông đa dạng
khác nhau. Nhưng liệu sự thay đổi đó đã phù hợp, đã thực sự tác động đến hành vi tiêu
dùng chưa. Với nhiều đối thủ cạnh tranh như thế thì khách hàng còn tiếp tục nhớ đến
thương hiệu Thế Giới Di Động hay không.
Là sinh viên ngành Quản trị Marketing, nhận thấy vai trò của hoạt động truyền
thông là một nội dung quan trọng trong quá trình phát triển thương hiệu nên em đã
thực hiện đề tài nghiên cứu “Tìm hiểu thực trạng và giải pháp truyền thông của
thương hiệu Thế Giới Di Động”.
Nội dung đề tài tìm hiểu ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 4 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Thực trạng truyền thông của công ty.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu hành vi người tiêu dùng.
Chương 4: Kiến nghị, giải pháp cho hoạt đông truyền thông của công ty.
• Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.


 Mục tiêu nghiên cứu:
 Tìm hiểu thực trạng truyền thông của công ty, tìm ra những điểm công ty đã thực hiện

được và những vấn đề cần đẩy mạnh trong tương lai.
 Tìm hiểu hành vi người tiêu dùng để từ đó có những giải pháp về truyền thông mạng


lại hiệu quả cao nhất.
Mục đích cuối cùng là thu hút khách hàng mục tiêu mang lại lợi nhuận cho công ty.


2
 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng là tất cả mọi người. Tập trung nghiên cứu nhiều

nhất vào những người trẻ có sử dụng những sản phẩm công nghệ, họ là những thanh
niên, những người thường xuyên tiếp xúc với công nghệ điện tử. Họ là khách hàng
mục tiêu mà những doanh nghiệp bán lẻ điện tử muốn nhắm đến, những công dân trẻ
này là đối tượng chính mang lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp bán lẻ điện tử trên
toàn quốc.
 Phạm vi nghiên cứu: Vì nguồn lực và quy mô không được cho phép, phạm vi nghiên
cứu xin chỉ dừng lại ở người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Hải Phòng.
 Phương pháp nghiên cứu: Quá trình nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khoa học phổ biến như phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, duy vật biện
chứng, phương pháp tiếp cận hệ thông nêu vấn đề, phân tích diễn giải và đưa ra kết
luận. Các phương pháp trên được lấy số liệu từ 2 nguồn sơ cấp và thứ cấp.
 Dữ liệu sơ cấp bao gồm: Phiếu khảo sát, bảng điều tra.
 Dữ liệu thứ cấp bao gồm: Wedsite, catalouge, báo cáo.
Đây là lần đầu tiên thực hiện đề tài nghiên cứu do năng lực và kinh nghiệm
cũng như thời gian hạn hẹp chúng tôi không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được
ý kiến đóng góp của cô và các bạn để tôi hoàn thành bài tập này đầy đủ hơn.

Xin chân thành cảm ơn!


3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

I.
-

Cơ sở lý luận cho hoạt động truyền thông.
Hành vi người tiêu dùng.
Mục đích của nghiên cứu Marketing là thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của
người tiêu dùng. Muốn vậy ta phải hiểu được người tiêu dùng muốn gì, khi nào... điều
gì khiến họ chọn và có thể thay đổi quyết định của mình, đây là một việc không hề đơn
giản. Nhưng muốn thành công thì đây là một bước không thể bỏ qua hay xem nhẹ.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý, quy trình rất phức tạp. Trong nội
dung đề tài, chúng ta sẽ nghiên cứu một số yếu tố tác động đến quá trình nhận
thông tin của người tiêu dùng, khi họ là đối tượng truyền thông của các tổ chức.

1. Yếu tố tâm lý.
1.1. Động cơ.

Con người sống và phát triển tại bất kỳ thời điểm nào cũng có nhu cầu, đó có
thể là nhu cầu mang tính bẩm sinh hình thành từ căng thẳng sinh lý. Một số nhu cầu
khác có nguồn gốc từ tâm lý, chúng hình thành từ căng thẳng tâm lý. Nhu cầu sẽ
trở thành động cơ khi chúng vừa đủ mạnh, việc thỏa mãn nhu cầu sẽ làm giảm bớt
gánh nặng căng thẳng.
1.2. Nhận thức.


Nhận thức được định nghĩa “Là một quá trình mà thông qua đó, cá thể có thể
tuyển chọn, tổ chức giải thích thông tin đó để tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế
giới xung quanh”
Một người có động cơ luôn sẵn sàng hành động. Vấn đề là người đó có động
cơ như thế nào trong thực tế lại chịu rất nhiều ảnh hưởng từ sự nhận thức về tình
huống lúc đó. Cùng một tình huống chúng ta lại có nhận thức khác nhau, đó là do
nắm bắt sự vật thông qua 5 giác quan của mình, nhưng mỗi người lại có một suy
xét, tổ chức, giải thích thông tin đó theo cách của mình. Nó không chỉ phụ thuộc vào
các tác nhân vật lý mà còn phụ thuộc vào mối quan hệ của tác nhân đó với môi
trường xung quanh.
Mọi người có nhận thức khác nhau về cùng một vấn đề là do việc nhận thức
phải trải qua 3 quá trình.


4


Sự quan tâm có chọn lọc: Là việc người ta chú ý đến những tác nhân kích thích có
liên quan đến nhu cầu hiện có, những tác nhân có kích thích khác biệt hẳn với



những thứ thông thường.
Sự bóp méo có chọn lọc: Không phải các tác nhân kích thích đều được chú ý hay tiếp
nhận, sự bóp méo mô tả khuynh hướng con người muốn gán cho thông tin những ý

nghĩa cá nhân.
• Sư ghi nhớ có chọn lọc: Thường thì mọi người sẽ quên đi những gì mà mình đã biết,
họ chỉ ghi nhớ những gì có tác động tới thái độ và niềm tin của mình.
Nghiên cứu những yếu tố này, giúp người làm truyền thông thu hút được sự

chú ý của người tiêu dùng, đưa được những thông điệp của mình đến đúng địa chỉ.
1.3. Tri thức

Tri thức của một người được tạo ra thông qua sự tác động qua lại của những
thôi thúc, kích thích, những tấm gương, những phản ứng đáp lại và sự củng cố. Khi
người ta hành động họ cũng đồng thời lĩnh hội được tri thức, tri thức mô tả những thay
đổi trong hành vi của cá thể bắt nguồn từ kinh nghiệm.
Lý thuyết về tri thức dạy cho những người làm Marketing rằng họ có thể tạo ra
nhu cầu đối với một sản phẩm bằng cách gắn liền nó với những sự thôi thúc mạnh mẽ,
sử dụng những động cơ, tấm gương và đảm bảo nhu cầu luôn được củng cố.

1.4.Niềm tin và thái độ
Niềm tin là một ý nghĩ khẳng định của con người về một sự việc nào đó. Những
niềm tin đó tạo nên những hình ảnh của sản phẩm cũng như nhãn hiệu và hành động
theo hình ảnh đó.
Thái độ diễn tả những đánh giá tốt hay xấu dựa trên nhận thức, cảm giác, cảm
tính và những xu hướng hành động đối với một khách thể hay một ý tưởng .
Thái độ làm cho con người xử sự khá nhất quán đối với những sự vật tương tự.
Thường thì mọi người phản ứng với mỗi sự vật theo cùng một cách. Vì thế mà rất khó
thay đổi được thái độ. Vì được hình thành theo một khuân mẫu nhất quán, nếu thay đổi
một thái độ nào đó có thể thay đổi luôn cả những thái độ khác. Chính vì vậy cần có
những thay đổi của sản phẩm phù hợp với thái độ người tiêu dùng, doanh nghiệp
không nên cố thay đổi thái độ của người tiêu dùng.


5

2. Văn hóa ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng.
2.1. Nền văn hóa.
Nền văn hóa là yếu tố quyết định cơ bản nhất những mong muốn và hành vi của

một người.
2.2. Nhánh văn hóa.
Mỗi nền văn hóa đều có những nhánh văn hóa nhỏ hơn tạo nên những điểm đặc
thù hơn và mức độ hòa nhập với xã hội cho những thành viên của nó. Các nhánh văn
hóa gồm các dân tộc, tôn giáo, các nhóm chủng tộc, và các vùng địa lý.
3. Văn hóa người Viêt Nam.
Nói đến Việt Nam là nói đến mảnh đất ngàn năm lịch sử. Việt Nam vốn là một
dải đất cổ với nhiều nền văn hóa nên văn học cũng rất phong phú, từ văn học truyền
miệng, văn học chữ Hán, chữ Nôm đến chữ quốc ngữ.
Nét đa dạng còn được thể hiện qua cái ăn cái mặc và được coi đấy là một cái
đặc trưng riêng của mỗi dân tộc. Hầu hết các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam đều có
trang phục riêng mang đậm bản sắc truyền thống của dân tộc mình.
Hiện nay nét văn hóa không còn đậm nét bản sắc như xưa, do Việt Nam ngày
nay đã hội nhập với kinh tế thế giới. Chính sự hội nhập kinh tế, hội nhập văn hóa
khiến cho nền văn hóa Việt Nam bây giờ ngoài nét văn hóa chung còn là sự tổng hợp
của các nét văn hóa khác nhau.
4. Quá trình ra quyết định mua hàng.
4.1. Ý thức nhu cầu.
Người mua cảm thấy có sự khác biệt giữa tình trạng thực tế cà tình trạng mong
muốn. nhu cầu có thể do tác nhân kích thích nội tại hay bên ngoài.
4.2 Tìm kiếm thông tin
Người tiêu dùng tìm kiếm các thông tin, có thể là một trong các các nguồn sau:
nguồn thông tin cá nhân, nguồn thông tin thương mại( Quảng cáo, đại lý,…), nguồn
thông tin công cộng, nguồn tin thực nghiệm.
4.3 Đánh giá các phương án.
Người tiêu dùng xử lý thông tin về các nhãn hiệu rồi đưa ra quyết định. Đây là
một quá trình không đơn giản. Họ tìm kiếm trong các giải pháp của sản phẩm những
lợi ích nhất định. Người tiêu dùng xem sản phẩm như tập hợp các thuộc tính đem lại
những lợi ích và thỏa mãn các nhu cầu. Và có xu hướng xây dựng cho mình những
niềm tin vào các nhãn hiệu..

4.4 Quyết định mua hàng.


6

Khi người tiêu dùng đã có ý định mua hàng để đến được với quyết định họ còn
chịu nhiều yếu tố khác. Họ có thể hoãn, hủy bỏ quyết định mua tùy thuộc vào những
rủi ro mà họ nhận thức được. Người làm Marketing phải nắm được những yếu tố gây
ra những cảm giác bị rủi ro ở người tiêu dùng, cung cấp những thông tin và hỗ trợ làm
giảm bớt rủi ro nhận thức đựơc.
4.5 Đánh giá sau khi mua.
Sau khi mua sản phẩm người tiêu dùng có thể hài lòng hoặc không hài lòng tùy
vào kỳ vọng của mỗi người vào quá trình cung cấp và sử dụng sản phẩm. Người làm
Marketing cần có những biện pháp để tăng tính hài lòng và làm giảm mức không hài
lòng đến tối thiểu.
Như vậy ta thấy, việc nghiên cứu nhu cầu và quá trình mua sắm giúp người làm
Marketing thiết kế được những chương trình Marketing hiệu quả cho các thị trường
mục tiêu.
II. TRUYỀN THÔNG
1. Truyền thông và vị trí của truyền thông trong Marketing mix.
Muốn biết được nhu cầu và thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng, cần có
thông tin và truyền thông tin cho khách hàng. Ngay cả trong nội bộ của công ty
cũng cần làm truyền thông, đồng thời thực hiện chương trình truyền thông cho các
tổ chức và nhóm công chúng đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu chiến lược của công ty.
Một công ty có hệ thống truyền thông tốt sẽ có một lợi thế trong cạnh tranh, có
được những khách hàng trung thành….Hệ thống truyền thông Marketing gồm 7
công cụ chủ yếu: Quảng cáo, Marketing trực tiếp, kích thích tiêu thụ, quan hệ công
chúng, truyền miệng, tuyên truyền, bán hàng trực tiếp.
2. Mục đích của truyền thông.
Mục đích của truyên thông là đưa thông tin của nhà sản xuất tới người tiêu

dùng. Tạo ra một hệ thống thông tin giữa người nhà sản xuất và người tiêu dùng,
nhằm thảo mãn nhu cầu của hai bên.


7

3. Các bước trong quá trình truyền thông
3.1. Phát hiện công chúng mục tiêu.
Người làm truyền thông Marketing phải xác định rõ công chúng mục tiêu.
Điều này có tính chất quyết định đến các hoạt động của chiến lược truyền thông.
Công chúng mục tiêu của chúng ta là ai, đặc điểm ra sao, hình ảnh của công ty, mức
độ ưu thích sản phẩm của công ty mình cũng như của đối thủ cạnh tranh…
3.2. Xác định mục tiêu của truyền thông
Sau khi xác định thị trường mục tiêu, chúng ta phải xác định mục tiêu của
truyền thông là gì. Giúp cho chiến lược truyền thông đi đúng hướng, đánh giá mức
độ hiệu quả của công việc. Có một số mục tiêu sau: biết đến, hiểu biết, ưu thích, tin
tưởng, mua hàng. Đồng thời người làm Marketing còn phải nghiên cứu phản ứng






đáp lại của công chúng mục tiêu, để xây dựng một chiến lược truyền thông hiệu quả.
3.3. Thiết kế thông điệp truyền thông.
Khi thiết kế thông điệp chúng ta cần giải quyết các nội dung sau:
Nội dung của thông điệp
Kết cấu của thông điệp
Hình thức thông điệp
Nguồn thông điệp.

3.4. Kênh truyền thông
Tùy thuộc vào mục tiêu và công chúng mục tiêu mà lựa chọn kênh truyền
thông trực tiếp hay gián tiếp.
4. Công cụ truyền thông.
4.1. Quảng cáo.
Bất kỳ một hình thức giới thiệu gián tiếp và khuyếch trương các ý tưởng
hàng hóa hay dịch vụ do người bảo trợ và trả tiền.
4.2. Marketing trực tiếp
Sử dụng thư, điện thoại và những công cụ liên lạc gián tiếp khác để thông tin
cho khách hàng hiện có và khách triển vọng hay yêu cầu họ có phản ứng đáp lại.
4.3. Quan hệ công chúng.
Các chương trình khác nhau được thiết kế nhằm đề cao hay bảo vệ hình ảnh
của công ty hay sản phẩm cụ thể của nó.
4.4. Bán hàng trực tiếp.
Là quá trình giao tiếp trực tiếp với khách hàng triển vọng với mục đích bán
hàng.

5. Quá trình tác động của truyền thông đối với người tiêu dùng.
5.1. Mô hình truyền thông.


8

Người gửi

Mã hóa

Truyền đạt

Giải mã


Người nhận

Nhiễu
Phản hồi

Phản ứng


9

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÔNG TY.

I.

Thực trạng hoạt động truyền thông của công ty.
1. Giới thiệu về Công ty cổ phần đầu tư Thế Giới Di Động.
Công ty TNHH Thế Giới Di Động thành lập vào tháng 03/2004, bởi 5 thành
viên đồng sáng lập là Trần Lê Quân, Nguyễn Đức Tài, Đinh Anh Huân, Điêu Chính
Hải Triều và Trần Huy Thanh Tùng, lĩnh vực hoạt động chính của công ty bao gồm:
mua bán sửa chữa các thiết bị liên quan đến điện thoại di động, thiết bị kỹ thuật số
và các lĩnh vực liên quan đến thương mại điện tử.

Tên doanh nghiệp:
Tên nước ngoài:
Tên viết tắt:

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THẾ GIỚI
DI ĐỘNG.
MOBILE


WORLD

INVESTMENT

COMPORATION.
MWI CORP.
Số 22 đường Yersin, phường Phú Cường,

Địa chỉ trụ sở:

thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương,
Việt Nam.

Số Đăng ký kinh doanh:

0306731335

Ngày cấp:

16/01/2009

Tình trạng hoạt động:

Đang hoạt động.

Loại hình doanh nghiệp:

Công ty cổ phần.


Người đại diện theo pháp luật:

NGUYỄN ĐỨC TÀI

Bằng trải nghiệm về thị trường điện thoại di động từ đầu những năm 1990,
cùng với việc nghiên cứu kỹ tập quán mua hàng của khách hàng Việt Nam, Thế Giới
Di Động đã xây dựng một phương thức kinh doanh chưa từng có ở Việt Nam trước
đây.
Công ty đã xây dựng được một phong cách tư vấn bán hàng đặc biệt nhờ vào
một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và trang web www.thegioididong.com hỗ trợ
như là một cẩm nang về điện thoại di động và một kênh thương mại điện tử hàng


10

đầu tại Việt Nam.Hiện nay, số lượng điện thoại bán ra trung bình tại
thegioididong.com khoảng 300.000 máy/tháng chiếm khoảng 15% thị phần điện
thoại chính hãng cả nước. Trung bình một tháng bán ra hơn 10.000 laptop trở
thành Nhà bán lẻ bán ra số lượng laptop lớn nhất cả nước.Việc bán hàng qua mạng
và giao hàng tận nhà trên phạm vi toàn quốc đã được triển khai từ đầu năm 2007,
hiện

nay

lượng

khách

hàng


mua

laptop

thông

qua

website www.thegioididong.com và tổng đài 1900.561.292 đã tăng lên đáng kể,
trung bình 5.000 - 6.000 đơn hàng mỗi tháng. Đây là một kênh bán hàng tiềm năng
và là một công cụ hữu hiệu giúp các khách hàng ở những khu vực xa mua được một
sản

phẩm

ưng

ý

khi

không



điều

kiện

xem


trực

tiếp

sản

phẩm.www.thegioididong.com là website thương mại điện tử lớn nhất Việt Nam với
số lượng truy cập hơn 1.200.000 lượt ngày, cung cấp thông tin chi tiết về giá cả,
tính năng kĩ thuật của hơn 500 model điện thoại và 200 model laptop của tất cả các
nhãn hiệu chính thức tại Việt Nam.Thegioididong.com đã nhận được nhiều giải
thưởng do người tiêu dùng cũng như các đối tác bình chọn trong nhiều năm liền.
Một số giải thưởng tiêu biểu:
• Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á - Thái Bình Dương 2010
• Top 5 nhà bán phát triển nhanh nhất Châu Á - Thái Bình Dương 2010
• Top 500 Fast VietNam 2010 (Thegioididong.com nằm trong top 4)
• Nhà bán lẻ được tín nhiệm nhất 4 năm liên tiếp 2007, 2008, 2009, 2010







(Vietnam Mobile Awards)
Nhà bán lẻ điện thoại di động có đa dạng mặt hàng nhất
Nhà bán lẻ ĐTDĐ chăm sóc và hỗ trợ khách hàng tốt nhất
Giải thưởng thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam năm 2008 theo nhận biết
của người tiêu dùng do Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam cấp
Giải thưởng nhà bán lẻ của năm do báo PCWord Việt Nam tổ chức

Các bằng khen, chứng nhận của các cơ quan chính quyền trao tặng


11

Sau 3 tháng thành lập, công ty ra mắt website www.thegioimobi.com và 3
cửa hàng nhỏ tại đường Hoàng Văn Thụ, Lê Lai và Cách Mạng Tháng 8 (thành phố
Hồ Chí Minh).
Tháng 10/2004, từ những kinh nghiệm trong quá trình kinh doanh thực tế,
Công ty đã quyết định thay thế các cửa hàng nhỏ lẻ bằng việc khai trương một siêu
thị với diện tích lớn và đầy đủ hàng hóa hơn tại 89A, Nguyễn Đình Chiểu, Tp.HCM,
tên gọi ban đầu của siêu thị là www.thegioimobi.com (sau này đổi thành
thegioididong.com). Với quy mô hơn 200 m2, siêu thị được xây dựng khang trang
này đã thành công rực rỡ bởi nó khác biệt hoàn toàn với hơn 10.000 cửa hàng điện
thoại di động nhỏ lẻ lúc bấy giờ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Dịch vụ khách
hàng và website đã được quan tâm và chăm chút ngay từ những ngày đầu tiên này.
Năm 2007 Công ty TNHH Thế Giới Di Động tiếp nhận vốn đầu tư của quỹ
Mekong Capital, chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần để mở rộng cơ hội phát
triển. Giai đoạn 2007 - 2009 là giai đoạn thegioididong.com mở rộng ở TPHCM, Đà
Nẵng và Hà Nội.Đến cuối năm 2009, thegioididong.com có tổng cộng 38 siêu thị với
19 siêu thị tại TPCHM, 5 siêu thị tại Hà Nội, 2 siêu thị tại Đà Nẵng và 12 siêu thị
khác tại các tỉnh Đồng Nai, Long An, Bình Dương, Cà Mau,… Đến cuối năm 2009,
Công ty có tổng cộng 38 siêu thị trên cả nước.
Từ năm 2010 tới 2011 đánh dấu bước phát triển vượt bậc với sự ra đời liên
tiếp của các siêu thị thegioididong.com trên khắp mọi miền của đất nước. Cuối năm
2010, Công ty tăng gấp đôi số siêu thị so với năm 2009; cuối năm 2011, số siêu thị
tăng lên hơn gấp 5 so với năm 2009.
Đến tháng 3/2012, với việc khai trương siêu thị tại Bắc Giang, Thế Giới Di
Động đã hoàn tất bản đồ phủ sóng trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Đây là hệ thống bán
lẻ thiết bị di động đầu tiên và duy nhất hiện nay có mặt tại tất cả 63 tỉnh thành trên

cả nước. Hiện nay Thế Giới Di Động vẫn tiếp tục giữ vững vị trí chuỗi bán lẻ các
thiết bị di động số 1 Việt nam, cách biệt hoàn toàn so với các nhà bán lẻ khác.
Thegioididong.com luôn giữ vai trò tiên phong trong việc đưa ra những chính
sách bán hàng, chính sách chăm sóc khách hàng vượt trội vì lợi ích thiết thực của
người tiêu dùng. Các siêu thị Thế Giới Di Động được xây dựng và bố trí hàng hoá
một cách khoa học và thuận tiện cho khách hàng trải nghiệm và tìm kiếm sản phẩm.
Đội ngũ nhân viên Thế Giới Di Động được huấn luyện và thấm nhuần văn hoá đặt
khách hàng làm trung tâm trong mọi suy nghĩ và hành động của mình.


12

Hàng hoá kinh doanh tại Thegioididong.com phong phú của tất cả các hãng
lớn như Samsung, Nokia, Apple, Sony, LG, HTC, …
Về mặt Đội ngũ nhân sự, Hội Đồng Quản Trị do Đại hội đồng cổ đông tín
nhiệm bầu ra. Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị toàn bộ mọi hoạt động của
công ty, các chiến lược, kế hoạch sản xuất và kinh doanh trong nhiệm kỳ của mình.
Ban Giám đốc sẽ chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của công ty trước Hội đồng
Quản trị và pháp luật hiện hành, quyết định các chủ trương, chính sách, mục tiêu
chiến lược của công ty, đồng thời giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về sản
xuất kinh doanh, đầu tư của công ty. Gồm có 5 khối hoạt động chính và độc lập với
nhau, với đội ngũ nhân viên phần lớn là trình độ cao đẳng, đại học và một số sau đại







học.

Phòng kiểm soát nội bộ.
Khối tài chính.
Khối hành chính nhân sự.
Khối Công nghệ thông tin.
Khối Kinh doanh - Tiếp thị.
Sau 7 năm phát triển, đội ngũ nhân sự của thegioididong.com cũng thay đổi
đáng kể qua các năm.
NĂM
12-2004
12-2005
12-2006
12-2007
12-2008
12-2009
12-2010
05-2012

SỐ LƯỢNG NHÂN
VIÊN
13
45
109
832
1.037
1.474
3.107
6.848


13


2. Cơ cấu bộ máy của công ty Thế Giới Di Động.
Hội đồng
Khối công nghệ

Khối hành chính

Phòng kiểm

thông tin

nhân sự

soát nội bộ

quản trị
Ban giám
đốc

Khối tài chính
Khối tiếp thị
3. Hoạt động của khối tiếp thị.
Khối tiếp thị là tập hợp của các chức năng Marketing, bán hàng, tiếp thị,
quảng cáo. Có thể coi đây là bộ mặt đối ngoại của công ty và có số lượng nhân viên
đông đảo nhất, cùng với chức năng nhiêumj vụ nhiều nhất, là xương sống của cả

3.1.

công ty.
Chức năng của khối.

Hoạch định chiến lược, điều hành và quản lý mọi họat động tiếp thị. Triển
khai chương trình tiếp thị, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu thông điệp mà công
ty muốn truyền tải. Phát triển kiến thức sâu rộng về hành vi và thái độ người tiêu
dùng. Tổ chức và thực hiện chương trình đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng. Lên
kế hoạch marketing, bán hàng, tìm kiếm thông tin thị trường, nghiên cứu mẫu mã
hàng hóa. Thiết lập ngân sách Marketing, trình Giám đốc duyệt. Lập kế hoạch sử
dụng ngân sách đã định trong việc quảng bá, phát triển và duy trì thương hiệu. Xây
dựng kế hoạch, giải pháp và tổ chức thực hiện và giám sát các Mục tiêu - Chính sách

của Công ty đối với hoạt động tiếp thị.
4. Phân phối.
Hiện nay công ty có hệ thống siêu thị trong toàn quốc. Ngoài bán lẻ công ty
còn là nhà cung cấp các sản phẩm ngoại vi, linh kiện điện tử, viễn thông. Công ty xây
dựng quan hệ với nhà bán buôn theo chính sách bán theo doanh số và dựa vào hợp
đồng 6 tháng. Chính sách áp về doanh số đã đảm bảo cho công ty có thêm doanh thu
và quan trọng nhất là chia sẻ tác động của thị trường khi phải chịu biến động từ thị
trường bán lẻ.
5. Thực trạng truyền thông của công ty.


14

Hiện nay hoạt đông quảng cáo nói chung của công ty rất được chú trọng.
Hình ảnh của công ty được quan tâm hàng đầu, công ty biết kết hợp nhiều thành tố
truyền thông để cùng phát huy tác dụng, đội ngũ kỹ thuật cao, bán hàng chuyên
nghiệp, đồng phục bắt mắt, mặt tiền cửa hàng thoáng đãng.... Tất cả những yếu tố
đó chứng tỏ công ty rất chú trọng vào hình ảnh của mình.
Công ty đã có những chú trọng đến quảng cáo trên trang thegioididong.com
trang Web với hình ảnh đẹp. Thông qua trang biết được thông tin về các loại sản
phẩm. Thông tin mà trang Web cung cấp đầy đủ, mang lại niền tin cho khách hàng

để khách hàng ra quyết định. Lượng người truy cập vào trang Web ổn định, cho
thấy hiệu quả hoạt động, thông tin cung cấp liên tục, giới thiệu các loại sản phẩm,
các sản phẩm mới cũng rất được chú trọng, câp nhật liên tục. Bằng chứng là những
câu hỏi mà người tiêu dùng muốn trao đổi với quản trị viên luôn được trả lời sớm,
đây là một điểm ít doanh nghiệp làm được. Trang Web cũng là kênh truyền thông
của công ty giúp cộng đồng biết đến công ty, cũng như sản phẩm của công ty.
Đội ngũ của nhân viên được đánh giá tốt, lịch sự, lễ phép đặc biệt luôn có một
nhân viên bán hàng đứng ở cửa mời khách, đó cũng là một hình thức truyền thông
giúp ghi nhớ hình ảnh của công ty trong tâm trí khách hàng.


15

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT
HÌNH ẢNH THƯƠNG HIỆU CỦA CÔNG TY.

1. Mẫu phiếu điều tra khảo sát.
Phiếu khảo sát thông tin thị trường
Đo lường mức độ nhận biết của người tiêu dùng
đối với thương hiệu Thegioididong tại thị trường Hải Phòng
Chào bạn !
Chúng tôi là sinh viên khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, trường Đại Học
Hải Phòng. Chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về đo lường mức độ nhận
biết của người tiêu dùng đối với thương hiệu Thegioididong.com(Thế Giới Di
Động) tại thị trường Hải Phòng.
Chúng tôi sẽ vô cùng biết ơn nếu bạn dành một vài phút trả lời một vài câu
hỏi dưới đây. Tất cả các câu trả lời của bạn đều là những thông tin quý giá và có ý
nghĩa quan trọng cho cuộc nghiên cứu của chúng tôi.
Xin bạn vui lòng cho chúng tôi biết :
Họ


tên
:
.............................................................................................................................................
Địa
chỉ
:
.............................................................................................................................................
Điện
thoại
:
.............................................................................................................................................
I. Thông tin cá nhân.
1. Giới tính của bạn là.
□ Nam.

□ Nữ.

2. Bạn thuộc nhóm tuổi nào dưới đây.
□ 15 – 20 tuổi.

□ 20 – 25 tuổi.

□ 25 – 30 tuổi.

□ 30 – 40 tuổi.

□ > 40 tuổi.
3. Nghề nghiệp của bạn là gì.
□ Học sinh, sinh viên.


□ Công nhân.

□ Nhân viên văn phòng.

□ Thương nhân.

□ Nội trợ.

□ Khác.


16

4. Bạn có quan tâm đến việc có hay không sở hữu một chiếc điện thoại đúng ý
mình.
□ Có.

□ Không.

II. Ý kiến của bạn về thương hiệu Thegioididong.
1. Nói đến điện thoại di động hoặc các phụ kiện điện thoại, bạn nghĩ ngay đến
thương hiệu nào.
□ Thegioididong.
□ Sieuthivp.
□ Viettel store.
□ Fpt shop.
□ Khác.
2. Bạn đã từng nghe hoặc thấy ở đâu đó về thương hiệu Thegioididong.
□ Bạn bè, người thân.

□ Internet.
□ Quảng cáo.
□ Khác.
3. Bạn đã từng mua hoặc sử dụng sản phẩm nào của Thegioididong chưa.
□ Có.

□ Chưa.

4. Đối với các yếu tố tác động, điều gì ảnh hưởng đến việc ghi nhớ thương hiệu
của bạn (có thể lựa chọn nhiều phương án).
□ Màu sắc

□ Uy tín

□ Khẩu hiệu(slogan)

□ Cơ sở vật chất

□ Địa điểm

□ Chất lượng

□ Thái độ phục vụ

□ Khác (vui lòng ghi rõ)

...........................................................................................................................
5. Bạn có thể phân biệt logo nào là của thương hiệu Thegioididong không.



17

6. Slogan của Thegioididong là gì.
□ Lắng nghe và chia sẻ.

□ Cùng bạn đi tới thành công.

□ Sự lựa chọn hoàn hảo.

□ Mua sắm là niềm vui.

□ Giá rẻ cho mọi người.

□ Khác.

7. Màu sắc chủ đạo của Thegioididong là gì.
□ Đỏ và đen.

□ Cam và vàng.

□ Vàng và đen.

□ Lam và trắng.

8. Bạn hãy chọn một slogan khuyến mãi mà Thegioididong đưa ra.
□ Tết Việt gắn kết mọi nhà.

□ Giờ vàng giá sốc.

□ Tri ân khách hàng - Nhận quà hậu mãi.


□ Mua điện thoại
Nhận ngay Sim số đẹp.

9. Bạn hãy cho biết mức độ hài lòng về thương hiệu Thegioididong thông quá
các tiêu chí và đánh giá sau. Hãy tích() vào các mức độ đánh giá phù hợp.
(1) Hoàn toàn không hài lòng.

(2) ít hài lòng.

(3) Cảm thấy bình thường.

(4) Tốt.

(5) Rất Tốt.
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Đánh giá

Các chỉ tiêu đánh giá

Logo.
Slogan.
Màu sắc chủ đạo.
Đồng phục.
Thái độ phục vụ.
Uy tín.
Chế độ hậu mãi.
Địa điểm, vị trí kinh doanh.
Các chương trình khuyến mại.
Quảng cáo.

1
1
1
1
1
1
1
1
1
1

Mức độ hài lòng
2
3
4
5
2
3
4

5
2
3
4
5
2
3
4
5
2
3
4
5
2
3
4
5
2
3
4
5
2
3
4
5
2
3
4
5
2

3
4
5

10. Bạn có đề xuất gì đểThegioididong có thể được nhiều người tin tưởng và
biết đến hơn.


18

..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn bạn đã dành thời gian cung cấp thông tin cho chúng tôi.
Chúc bạn và gia đình sức khỏe, thành công trong cuộc sống.


19

2. Kết quả khảo sát.
2.1. Nhóm đối tượng được hỏi.

Khảo sát tập trung phần lớn vào thanh niên và giới trẻ, phần lớn người được

hỏi tập trung trong khoảng độ tuổi 20-30. Đây là đối tượng khách hàng chủ yếu
muốn nhắm tới, bởi họ là lớp người trẻ với tư duy hiện đại, họ đòi hỏi và dễ dàng
làm quen với những công nghệ mới. Không như những người có tuổi chỉ quen dùng

điện thoại là những chiếc đơn giản, lớp trẻ thì ngược lại, họ thích những mẫu mã
đẹp, tính năng vượt trội và sẵn sàng trả giá cao để có được sở hữu như ý.
Khi đáp viên được hỏi có quan tâm đến việc sở hữu một chiếc điện thoại như
ý hay không thì có đến 87% số người được hỏi trả lời có, họ phần lớn là thanh niên,
lớp người trẻ với tư duy nhanh nhạyy. 13% số người trả lời không là những người
được hỏi có độ tuổi tập trung nhiều nhất ở trên 40 tuổi, ở độ tuổi này họ không còn
thích bề ngoài đẹp đẽ hay tính năng vượt trội, bởi họ ít quan tâm và sử dụng điện
thoại hoặc chỉ sử dụng chức năng cơ bản.
2.2 Mức độ ghi nhớ thương hiệu.
Thống kê cho thấy khi được hỏi cửa hàng đầu tiên bạn nhớ ra khi muốn mua
một chiếc điện thoại là gì, phần lớn người được hỏi đều cho thấy mức độ quen thuộc
của họ với một vài thương hiệu là gần như bằng nhau, không có thương hiệu nào
nổi trội hoàn toàn hay ghi nhớ thật sâu vào trong trí nhớ của họ.

2.3 Nguồn thông tin biết đến thương hiệu.

Số người được hỏi cho biết họ biết đến thương hiệu Thế Giới Di Động thông

qua người thân là 38%, qua internet là 30%, quảng cáo 8% , khác 24%. Qua thống
kê này nhận thấy thông tin về công ty được truyền đi chủ yếu thông qua bạn bè và
người thân của đáp viên. Số người biết đến công ty qua internet cũng chiếm tương
đối, cho thấy thông tin qua internet, wedsite của công ty hoạt động khá tốt, mang
lại niềm tin cho khách hàng, bởi họ bỏ ra một số tiền lớn để sở hữu một chiếc điện
thoại thì rất cần được tư vấn và tham khảo, về điểm này công ty đã làm rất tốt.


20

Tuy nhiên rất ít người biết đến công ty qua quảng cáo, có thể do có quá nhiều
phương tiện truyền thông để truyền tải thông tin, và công ty quyết định bỏ qua

khâu quảng cáo tốn kém mà tập trung vào khâu hình ảnh. Tuy nhiên tương lai nếu
có điều kiện công ty cũng không nên bỏ qua khâu quảng cáo, những đoạn quảng cáo
phát trên truyền hình hoặc những phương tiện truyền thông khác tuy tốn kém,
nhưng cũng mang lại hiệu quả rất tốt.

2.4 Yếu tố tác động đến việc ghi nhớ hình ảnh.
Qua thống kê, khi được hỏi những yếu tố nào tác động đến việc ghi nhớ hình
ảnh một thương hiệu, phần lớn người được hỏi đánh giá uy tín 82 phiếu, chất lượng
70 phiếu, địa điểm 78 phiếu, thái độ phục vụ với 80 phiếu. Qua đó có thể thấy được
muốn khách hàng chú ý đến thương hiệu của mình cần tác động đến 4 yếu tố chính
bên trên.
Theo quan sát, có vẻ như Thế Giới Di Động làm rất tốt 4 yếu tố này. Tuy nhiên
cũng cần chú ý đến khẩu hiệu của doanh nghiệp, khi mà đã hoàn thành tốt được
những yếu tố tác động cơ bản, công ty nên cố gắng phát huy những yếu tố khác,
khẩu hiệu của công ty cần được phát huy nhiều hơn nữa để kích thích khách hàng
hướng đến mình nhiều hơn.
2.5 Mức độ khác biệt của logo so với công ty khác.
100% số người được hỏi dễ dàng nhận biết logo nào là của thương hiệu Thế
Giới Di Động, đầu này cho thấy logo của công ty rất dễ dàng được nhận biết, không
bị trùng lặp, và làm mọi người nhớ ngay đến hình ảnh công ty khi nhìn thấy.
Tuy nhiên logo của Thế Giới Di Động còn có điểm yếu cần khắc phục, đó là
phần trừu tượng của logo chưa thực sự tốt, hình người trong logo cần thiết kế lại,
bởi hình ảnh này không giúp người xem liên tưởng đến công ty. Trong khi đó, một
người khi được xem một logo của bất cứ thương hiệu nào họ rất thích thú được xem
sự sáng tạo của thương hiệu trong việc thể hiện ra ngoài bằng logo, họ sẽ thấy thích
thú khi thấy được sự sáng tạo trong logo, điều này giúp in sâu hình ảnh của doanh
nghiệp trong trí nhớ người xem.


21


2.6 Mức độ hiện hữu của Slogan.
Công ty rất chú trọng hình ảnh của mình nhưng lại có một điểm mà Thế Giới
Di Động chưa hoàn toàn phát huy. Đó chính là Slogan của mình, có rất ít số người
được hỏi trả lời đúng Slogan của Thế Giới Di Động. Gần như toàn bộ số người được
hỏi rất phân vân, họ hoàn toàn không nhớ hoặc không nhìn, nghe thấy Slogan của
công ty bao giờ. Đối với một công ty rất chú trọng hình ảnh của mình mà lại bỏ qua
vấn đề này thì thật là tiếc, phát triển một khẩu hiệu và ghi nhớ khẩu hiệu đó trong
trí nhớ người dùng mất ít chi phí hơn toàn bộ các khâu hình ảnh khác.
Có thể mọi người không để ý nhưng Thế Giới Di Động rất linh hoạt khi dùng
tên của mình khi nó có thể thay cho slogan, đây cũng là một cách làm thông minh.
Tên công ty quá dài dễ gây phản cảm, nhưng công ty lại trừu tượng tên của mình
thành thay cho Slogan, điểm sáng tạo này đã khắc phục được khuyết điểm và mang
lại ấn tượng rất tốt với mọi người. Tuy nhiên trong tương lai khi mà đề ra chiến
lược kinh doanh, Slogan rất có tác dụng trong việc khẳng định chiến lược đấy, công
ty nên tạo cho mình một Slogan gắn liền với chiến thuật của mình, gây thiện cảm
vàgiúp khách hàng dễ nhận biết hơn.
2.7 Màu sắc chủ đạo.
Gần như toàn bộ số người được hỏi mà đã từng biết về công ty đều nhận ra
màu sắc đặc trưng của Thế Giới Di Động là màu Vàng – Đen. Màu sắc được thể hiện
chủ đạo toàn bộ nền và phối cảnh của cửa hàng, mọi thứ đều được trang bị màu
Vàng – Đen. Từ đồng phục cho đến biển hiệu, nhãn hiệu...
Màu sắc đồng nhất, nổi trội, ấn tượng đã giúp công ty in sâu vào tâm trí mọi
người về cửa hàng, và họ sẽ rất rễ nhận ra cửa hàng từ xa. In sâu vào tâm trí mọi
người là một chiến thuật của Thế Giới Di Động, giúp họ nhớ đến cửa hàng điện
thoại đầu tiên xuất hiện trong trí nhớ mình khi có nhu cầu. Điểm này thegioididong
làm rất tốt.
2.8 Đánh giá chung về mức độ hài lòng.
(1) Hoàn toàn không hài lòng.


(2) Ít hài lòng.


22

(3) Cảm thấy bình thường.
(5) Rất Tốt.

(4) Tốt.


23

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Đánh giá
Mức độ hài lòng

Các chỉ tiêu đánh giá
Logo.

Slogan.
Màu sắc chủ đạo.
Đồng phục.
Thái độ phục vụ.
Uy tín.
Chế độ hậu mãi.
Địa điểm, vị trí kinh doanh.
Các chương trình khuyến mại.
Quảng cáo.

1
13
38
1
0
0
2
5
1
7
26

2
28
22
1
1
1
3
7

1
25
44

3
46
20
2
1
11
10
24
18
39
21

4
11
11
5
9
32
32
26
36
18
6

5
2

9
91
89
56
53
38
44
11
3

Mức độ hài lòng với các chỉ tiêu đánh giá cũng là một cách để biết được đâu
là chỉ tiêu có tác dụng giúp ghi nhớ hình ảnh của công ty trong tri nhớ của mọi
người. Khi người tiêu dùng thấy ấn tượng với cửa hàng ở một điểm nào đó, điểm đó
lại được xếp ưu tiên trong trí nhớ, vậy thì ngay khi có nhu cầu, hay ấn tượng về
điểm đó hình ảnh của cửa hàng lại hiện ra ngay trong tâm trí họ.
Nghiên cứu mức độ hài lòng giúp doanh nghiệp biết được đâu là điểm mạnh
cần phát huy, đâu là điểm yếu cần khắc phục.
Trong nghiên cứu này, các đáp viên khi được hỏi đều đưa ra đánh giá cao đối
với các chỉ tiêu hài lòng về cửa hàng của Thế Giơi Di Động, như màu sắc chủ đạo,
đồng phục, thái độ phục vụ, uy tín, chế độ hậu mãi, địa điểm kinh doanh. Đây là
những điểm nổi bật trong quá trình truyền thông của công ty, nó giúp gây chú ý với
người tiêu dùng, nhắc nhở họ nhớ đến doanh nghiệp đầu tiên khi có nhu cầu.
Ngược lại, ít được đánh giá cáo chính là các chỉ tiêu logo, slogan, chương
trình khuyến mại, quảng cáo. Logo của công ty còn đơn giản, mang ít tính trừu
tượng và ấn tượng, slogan không được xuất hiện thường xuyên, chương trình
khuyến mại còn nhạt nhòa. Khách hàng mua hàng tại cửa hàng ít được hưởng
khuyến mại, điểm này làm họ này sinh thôi thúc muốn đi tìm kiếm chương trình
khuyến mại ở một cửa hàng khác, với một môi trường kinh doanh đặc thù thì việc
để mất khách hàng là không nên.



24

CHƯƠNG 4: MỘT VÀI KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP TRUYỀN THÔNG
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THẾ GIỚI DI ĐỘNG.

1. Đặt ra mục tiêu truyền thông.
Theo những kết quả từ bảng khảo sát ở phần trước, thì số lượng người biết đến
thương hiệu Thế Giới Di Động chưa thực sự nhiều, đặc biệt khi nhắc đến sản phẩm
điện thoại di động thì khách hàng thường hay quên đi các đơn vị bán lẻ mà chỉ tập
trung vào hãng sản xuất mà mình muốn sử dụng. Trong khi đó việc ghi nhớ thương
hiệu bán lẻ lại rất quan trọng với mục tiêu sống còn của công ty.
Mục tiêu của truyền thông được được chia hai giai được sau:
Mục tiêu đầu tiên của truyền thông là tăng sự chú ý, ghi nhớ của khách hàng đối
với thương hiệu Thế Giới Di Động so với các hãng sản xuất điện thoại, điều này làm
người mọi người nhớ đến công ty ngay khi có nhu cầu chứ không phải lựa chọn công
ty vì sản phẩm.
Mục tiêu tiếp theo là làm cho người tiêu dùng yêu thích cửa hàng, nhắc nhở sự
có mặt của công ty, kích thích khách hàng ngay khi có điều kiện.

2. Các giải pháp để đạt được mục tiêu.
2.1 Thiết kế thông điệp.
Hiện nay thị trường điện thoại cũ, điện thoại trao tay rất sôi động. Giá cả từ đó
cũng mềm theo, nếu công ty dử dụng thông điệp liên quan đến giá cả để thu hút khách
hàng thì thật không sáng suốt. Ngày nay khi chất lượng cuộc sống khá hơn, mọi người
đều có khả năng mua sắm cho mình một chiến điện thoại, sành điệu, sang trọng, chính
vì vậy họ quan tâm nhiều đến chất lượng, uy tín, và chế độ hậu mãi nhiều hơn, họ
muốn được cảm thấy mình rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Kết hợp với yếu tố trên, công ty nên đưa ra một thông điệp, khẳng định với
khách hàng về uy tín, chất lượng nhiều hơn như “Uy tín là sự sống còn của chúng tôi”.


2.2 Thiết kế lại logo.


25

Việc thiết kế logo rất nhạy cảm với thương hiệu của công ty, mọi người vốn
quen với logo cũ. Việc thay đổi nếu không làm tốt sẽ mang lại hiệu quả xấu, gây thiệt
hại cho công ty rất nhiều.
Để giảm rủi ro và cũng tranh thủ cơ hội quảng cáo, công ty lên đưa ra chương
trình thiết kế logo nhận quà, việc triển khai trương trình nên được tổ chức rầm rộ, điều
này vừa giúp thông báo cho người tiêu dùng biết được kế hoạch thay đổi logo của
thương hiệu, người tiêu dùng được là quen từ từ sẽ không còn bất ngờ, giảm được rủi
ro khi thiết kế lại logo.

2.3 Thiết kế slogan.
Slogan của công ty là một điểm thiếu sót rõ ràng nhất, các đáp viên khi được
hỏi đều rất phân vân và có rất ít người nhận ra slogan của Thế Giới Di Động. Công ty
nên lựa chon một slogan phù hợp với chiến thuật kinh doanh của mình, hoặc tổ chức
cuộc thi thiết kế slogan. Tổ chức cuộc thi giúp cho công ty tiết kiệm được chi phí và
biết khách hàng muốn một slogan như thế nào, công ty sẽ điều chỉnh theo đó.

2.4 Các chương trình khuyến mãi.
Khách hàng và các đáp viên khi được hỏi vể các chương trình khuyến mại của
Thế Giới Di Động, gần như tất cả đều không nhớ được chính xác tên một trương trình
khuyến mại của Thế Giới Di Động
Công ty nên đưa ra những chương trình khuyến mãi, kèm theo đó là những
slogan của chương trình khuyến mãi, hoặc là một chương trình khuyến mại gắn liền
với chiến thuật của công ty, từ đó sử dụng slogan của công ty, vừa là lời khẳng định
vừa là mục đích của chương trình khuyến mại.

2.5 Quảng cáo.
Công ty nên chưa thực sự coi trọng việc quảng cáo qua các phương tiện
thông tin đại chúng, đây là một kênh truyền thông rất tốt giúp ghi nhớ hình ảnh của
công ty trong trí nhớ khách hàng.
Công ty có thể lựa chọn quảng cáo qua truyền hình, truyền thành, hay các
chương trình tài trợ, nhắc nhở sự tồn tại của mình trên thị trường.


×