Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Đề cương quản trị tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.96 KB, 17 trang )

1 lục
Mục

Câu 1: Phân tích chức năng phân phối của TCDN. Nêu mối quan hệ giữa chức
năng phân phối và chức năng giám đốc.
Chức năng phân phối là chức năng mà nhờ vào đó, các nguồn lực đại diện
cho những bộ phận của cải xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ khách nhau, để sử
dụng cho những mục đích và lợi ích khác nhau của đời sống xã hội.
Nội dung:
Phân phối trong tài chính là phân phối giá trị dưới hình thức tiền tệ. Phân
phối tài chính bao gồm:
- Phân phối lần đầu: Diễn ra trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhằm phân chia
giá trị của hàng hoá tạo ra cho các chủ thể tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh đó.
- Phân phối lại: Là quá trình phân phối tiếp tục các quỹ tiền tệ hình thành từ quá
trình phân phối lần đầu nhằm phục vụ các mục đích của các chủ thể kinh tế.
Chức năng phân phối được biểu diễn tập trung ở việc phân phối thu nhập
của doanh nghiệp.
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh.
- Thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính.
- Thu nhập từ hoạt động khác.
Phương thức:
- Bù đắp các yếu tố vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Phần còn lại của thu nhập sau khi đã bù đắp các chí phí là lợi nhuận
trước thuế, trừ đi thuế còn lại lợi nhuận sau thuế.
- Lợi nhuận sau thuế trừ đi các khoản chi phí không hợp lệ được phân phối
vào các quỹ.
Đặc điểm:
- Chức năng phân phối được thể hiện dưới hình thức giá trị.
- Chức năng phân phối được diễn ra thường xuyên liên tục trong quá trình


hoạt động của doanh nghiệp.
Kết quả:
Thông qua chức năng phân phối mà từ các nguồn thu nhập khác nhau được
phân phối và hình thành nên các quỹ tiện tệ doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa chức năng giám đốc và chức năng phân phối.
Chức năng giám đốc của tài chính bắt nguồn từ sự cần thiết khách quan phải
theo dõi, kiểm soát các hoạt động phân phối trong tài chính để đảm bảo cho các
hoạt động tài chính phục vụ tốt các mục tiêu đề ra của các chủ thể kinh tế.


Chức năng giám đốc và chức năng
2 phân phối đều là chức năng vốn có của tài
chính. Do vậy chúng có quan hệ mật thiết gắn bó hữu cơ với nhau, không thể tách
rời.
Chính sự hiện diện của chức năng phân phối đã đòi hỏi sự cần thiết của chức
năng giám đốc để đảm bảo cho quá trình phân phối được đúng đắn hợp lý theo
mục tiêu đã định. Ngược lại nhờ có chức năng giám đốc mà chức năng phân phối
được thực hiện một cách đúng đắn, phù hợp với yêu cầu khách quan, rõ ràng.
Nếu chức năng phân phối được thực hiện tốt, đúng đắn thì chức năng giám
đốc cũng được thực hiện một cách dễ dàng, việc kiểm tra, kiểm soát sẽ diễn ra
nhanh chóng và thuận lợi. Mặt khác khi chức năng giám đốc phát huy đầy đủ vai
trò, tác dụng sẽ quay trở lại tác động, điều chỉnh tới việc phân phối đúng đắn hơn,
hợp lý hơn.
Câu 2: Khái niệm hao mòn và khấu hao tài sản cố định. Phân biệt giữa khấu
hao và hao mòn tài sản cố định. Tại sao phải tính khấu hao tài sản cố định.
Khái niệm:
- Hao mòn tài sản cố định là quá trình giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử
dụng của tài sản cố định do tham gia vào quá trình sản xuất, do ngoại lực
tác động, do tiến bộ công nghệ.
- Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ

thống nguyên giá của tài sản cố định, vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Việc phân bổ được tính toán trong thời gian trích khấu hao của tài sản cố
định.
Khác nhau:
- Hao mòn là giảm về mặt giá trị, còn khấu hao là phân bổ giá trị để bù đắp
hao mòn trong quá trình sử dụng.
- Hao mòn là yếu tố khách quan, tài sản cố định hoạt động thì phải có hao
mòn, còn người không quyết định được. Khấu hao là chủ quan, do con
người chủ động thực hiện bù đắp phân hao mòn thông quá giá trị.
- Hao mòn được tính cho tất cả tài sản, tài sản nào được sử dụng cũng đều
có hao mòn. Khấu hao là việc phân bổ nguyên giá vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, vì vậy nó chỉ xuất hiện trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
- Thông qua hao mòn, nhà quản trị có thể tính toán được mức khấu hao
cần thiết phải bù đắp cho tài sản cố định.
- Mức hao mòn có thể nhiều hoặc ít nhưng mức khấu hao phải phù hợp,
không được vượt quá nhiều so với cần thiết.
Tại sao phải tính khấu hao.
Hao mòn bao gồm: Hao mòn vô hình và hữu hình. Hao mòn vô hình là sự lỗi
thời của tài sản cố định, hao mòn vô hình làm giảm giá trị của tài sản cố định. Hao
mòn hữu hình là giảm về mặt vật chất thông qua quá trình sử dụng, hao mòn hữu
hình làm giảm về mặt giá trị sử dụng. Vì vậy để bù đắp giá trị hao mòn, cần phải có
khấu hao.
- Khấu hao để bảo toàn vốn cho hoạt động doanh nghiệp.


Khấu hao hợp lý giúp doanh nghiệp
có thể tập trung nguồn vốn để kịp
3
thời đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ.
- Khấu hao giúp xác định đúng giá thành của sản phẩm và đánh giá được

hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Khấu hao giúp lợi nhuận giảm, thuế thu nhập cũng giảm nhưng không
làm ảnh hưởng đến việc đổi mới công nghệ, do đã có khấu hao.
Câu 3: Nêu khái niệm, công thức , ý nghĩa của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Khái niệm.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, hay vốn cố định là
toàn bộ giá trị bỏ ra đề đầu tư vào tài sản cố định nhằm phục vụ hoạt động kinh
doanh.
-

Chỉ tiêu này phản ánh từ một đồng nguyên giá TSCĐ thông qua hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định tạo thông qua hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định trong doanh
nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng lợi nhuận được tạo ra từ bao nhiêu đồng
TSCĐ.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định.

Chỉ tiêu này phản ánh từ một đồng vốn cố định tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đông doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu
thuần.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Tỷ suất hao phí VCĐ cho thấy để tạo ra một đồng lợi nhuận cần bao nhiêu
VĐC.



Câu 4: Trình bày khái niệm, công thức
4 xác định và ý nghĩa của các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được diễn ra liên tục. Vốn lưu động được luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần
và được thu hổi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ
kinh doanh.
Công thức.
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
K: Số ngày để thực hiện một vòng quay vốn.
Ý nghĩa của công thức này phản ánh số vốn luân chuyển của vốn lưu động
trong một kỳ kinh doanh.
- Mức tiết kiệm vốn lưu động.
Mức tiết kiệm tương đối.
Mức tiết kiệm tuyệt đối.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ
luân chuyển VLĐ ở kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
- Hiệu suất sử dụng VLĐ.
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa VLĐ và doanh thu, một đồng VLĐ
mang về được bao nhiêu doanh thu.
- Hàm lượng VLĐ.
Chỉ tiêu này cho biêt trong doanh thu thuần thu được có bao nhiêu là vốn lưu
động.
-

Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ


Chỉ tiêu cho biết trong số VLĐ có bao nhiêu là lợi nhuận.
- Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Hoặc

Câu 5: Trình bày khái niệm, đặc điểm của vốn cố định, vốn lưu động. Phân
biệt vốn cố định và lưu động.
Vốn cố định.


Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền5 của tài sản cố định, hay vốn cố định là
toàn bộ giá trị bỏ ra đề đầu tư vào tài sản cố định nhằm phục vụ hoạt động kinh
doanh.
Đặc điểm.
- VCĐ có thời gian hoạt động dài, tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD.
- Giá trị của vốn được luân chuyển dần từng phần vào giá thành sản phẩm
tương ứng với phần giá trị hao mòn của sản phẩm.
- VCĐ được thu hồi từng phần cho đến khi hết giá trị sử dụng hoặc hết thời
gian hoạt động, lúc này khi được thu hồi đủ thì VCĐ đã hoàn thành đợc
một vòng luân chuyển.
Vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được diễn ra liên tục. Vốn lưu động được luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần
và được thu hổi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ
kinh doanh.
Đặc điểm.
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luân thay đổi về mắt hình thái, có thể nó
được biểu hiệu dưới một khác, không nhất thiết phải là tiền tệ.
- VLĐ tham giá quá trình SXKĐ được chuyển hóa toàn bộ giá trị và được
hoàn lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh.

- Cứ mỗi chu kỳ kinh doanh, VLĐ lại hoàn thành một vòng luân chuyển.
Phân biệt.
- Vì cốn cố định có giá trị lớn nên phải được chuyển hóa từng phần, trong
khi đó VLĐ có thời gian luân chuyển ngắn.
- Tuổi thọ kinh tế lớn, thường là nhièu hơn 1 năm, trong khi VLĐ chỉ có
tuổi thọ tối đa bằng một chu kỳ kinh doanh 1 năm.
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn VLĐ tham gia vào một chu
kỳ SXKD.
- Giá trị VCĐ được dịch chuyển từng phần vào sản phẩm bằng cách trích
khấu hao, VLĐ được chuyển một lần toàn bộ giá trị.
- VCĐ không thay đổi hình thái, VLĐ thì thay đổi hình thái biển hiện trong
suốt quá trình SXKD.
Câu 6: Nêu khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động. Nêu các phương pháp
phân loại vốn lưu động, ý nghĩa của phân loại.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được diễn ra liên tục. Vốn lưu động được luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần
và được thu hổi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ
kinh doanh.
Đặc điểm.
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luân thay đổi về mắt hình thái, có thể nó
được biểu hiệu dưới một khác, không nhất thiết phải là tiền tệ.


VLĐ tham giá quá trình SXKĐ6được chuyển hóa toàn bộ giá trị và được
hoàn lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Cứ mỗi chu kỳ kinh doanh, VLĐ lại hoàn thành một vòng luân chuyển.
Phương pháp phân loại.
Phân loại theo vai trò của từng loại vốn.
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Nguyên liệu, nhiên liệu...

- VLĐ trong khâu sản xuất: Giá trị bán thành phẩm, chi phí chờ kết chuyển.
- VLĐ trong khâu lưu thông: Tiền mặt, các khoản vay, đầu tư ngắn hạn.
Phân loại theo hình thái biểu hiện.
- VLĐ vật tư hàng hóa: Bán thành phẩm, thành phẩm, vật tư dự trữ.
- Vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn.
- Vốn chủ sở hữu.
- Vốn vay.
Phân loại theo nguồn hình thành.
- Vốn điều lệ.
- Vốn bổ sung.
- Vốn hình thành từ liên doanh liên kết.
- Vốn đi vay.
- Vốn huy động từ thị trường chứng khoán.
-

Câu 7: Phân tích những lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp khi huy động vốn
bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Lợi thế của cổ phiếu.
Huy động được thêm vốn khi phát hành thêm cổ phiếu mà ít làm giảm tỷ lệ
sở hữu của cổ đông sáng lập, bởi cổ phiếu phát hành ra công chúng là cổ phiếu
thường, ít làm giảm tỷ lệ sở hữu của cổ đông sáng lập.
Phát hành cổ phiếu sẽ làm tăng giá trị tài sản ròng, giúp công ty có được
nguồn vốn lớn và có thể vay vốn của ngân hàng với lãi suất ưu đãi hơn cũng như
các điều khoản về tài sản cầm cố sẽ ít phiền hà hơn. Ngoài ra, việc phát hành chứng
khoán ra công chúng cũng giúp công ty trở thành một ứng cử viên hấp dẫn hơn đối
với các công ty nước ngoài với tư cách làm đối tác liên doanh.
Phát hành cổ phiếu sẽ tạo ra hình ảnh đẹp và sự nổi tiếng của công ty, nhờ
vậy sẽ dễ dàng hơn và tốn ít chi phí hơn so với kênh thu hút đầu tư khác. Thêm vào
đó, khách hàng và nhà cung ứng của công ty thường cũng sẽ trở thành cổ đông, do

vậy sẽ rất có lợi trong việc mua nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.
Bất lợi của cổ phiếu.
Phải công bố thông tin: Trong kinh doanh, thông tin của công ty được bảo
mật, việc phải công bố thông tin ra ngoài là theo quy định, nhưng từ đó các đối thủ
cạnh tranh cũng có thể có được thông tin của công ty.
Áp lực phải duy trì đã tăng trưởng: Các cổ đông là người sở hữu cổ phiếu, họ
quan tâm đến việc tăng trưởng của doanh nghiệp, từ đó giá trị cổ phiếu cũng tăng


theo. Chính vì vậy kỳ vọng vào tăng trưởng
7 của doanh nghiệp sẽ trở thành áp lực
đối với chiến lược của công ty.
Làm tăng thêm cổ đông mới, từ đó phải phân chia quyền biểu quyết và quyền
kiểm soát của công ty, quyền phân phối thu nhập, điều này gây bất lợi cho các cổ
đông hiện hành.
Trái phiếu.
Lợi tức trái phiếu được trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ phải chịu ít thuế hơn để trả lãi trái phiếu, thu hút
đầu tư trái phiếu.
Lợi tức trái phiếu được giới hạn ở mức độ nhất định, không phụ thuộc vào
tình hình sản xuất và chỉ được hưởng phần lãi quy định.
Chí phí phát hành của trái phiếu thấp hơn cổ phiếu và không phải công bố
thông tin.
Trái phiếu là một hình thức ghi nợ vậy nên chủ sở hữu doanh nghiệp không
phải chia sẻ quyền sở hữu doanh nghiệp của mình.
Việc vay nợ cũng là một phần trong hoạt động của công ty, phát hành trái
phiếu giúp công ty điều chỉnh cơ cấu về vốn một cách linh hoạt.

Bất lợi.
Vì đây là một hinh thức ghi nợ nên công ty phải trả lãi và trả lãi đúng hạn.

Hệ số nợ của doanh nghiệp cũng tăng lên theo giá trị trái phiếu phát hành.
Ngoài trả lãi, giá trị trái phiếu khi hết hạn cũng được doanh nghiệp thu mua
lại, và thu mua đúng kỳ hạn.
Câu 8: Nêu khái niệm, đặc điểm của cổ phiếu thường. So sánh sự kháu nhau
giữa cổ phiếu thường và trái phiếu.
Cổ phiếu thường là một dạng chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu một một
phần công ty và cho phép người sở hữu được hưởng những quyền lợi thông thường
của cổ đông công ty cổ phần.
Đặc điểm.
- Là một loại chứng khoán không có kỳ hạn, kỳ hạn của chứng khoán gắn
liền với sự tồn tại của công ty.
- Người sở hữu cổ phiếu được hưởng cổ tức tương ứng với giá trị cổ phần
của họ, cổ tức được trả vào cuối kỳ kế toán.
- Lợi tức của cổ phiếu không được quy định rõ mà phụ thuộc vào tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty.
Trái phiếu là một dạng chứng khoán xác nhận ghi nợ của công ty đối với
người sở hữu, nhà phát hành phải trả lãi cho người sở hữu một khoản lãi được ghi
trên trái phiếu, và khi hết hạn trái phiếu nhà phát hành phải thu mua lại trái phiếu.
Giống nhau.
- Đều là hình thức chuyển nhượng cầm cố, thế chấp, thừa kế.
- Đều được nhận lãi, tùy theo hình thức chứng khoán mà lãi lại khác nhau.
- Đều là phương tiện thu hút vốn của doanh nghiệp.


Là phương tiện kinh doanh của
8 các nhà đầu tư.
Khác nhau.
- Cổ phiếu là chứng chỉ góp vốn, còn trái phiếu là chứng chỉ ghi nợ.
- Cổ tức hưởng từ cổ phiếu phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh, trái
phiếu được hưởng lãi quy định, không bị ảnh hưởng.

- Cổ phiếu không có tính thời hạn mà gắn liền với sự tồn tại của công ty,
trái phiếu có thời hạn tồn tại nhất định.
- Cổ đông được quyền tham gia vào các hoạt động của công ty, trái chủ
không được tham gia vào các hoạt động của công ty.
- Cổ đông không được phép rút vốn trực tiếp mà chỉ được chuyển nhượng
cổ phiếu, trái chủ sở hữu trái phiếu được phép rút vốn khi hết hạn.
- Cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành, còn trái phiếu do công ty TNHH
hoặc công ty nhà nước phát hành nhằm thu hút đầu tư.
- Khi trái phiếu hết hạn có thể được chuyển đổi thành cổ phiếu, nhưng cổ
phiếu không thể chuyển thành trái phiếu.
Câu 9: So sánh sự khác nhau giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài
hạn, vốn nợ và vốn cổ phần, vốn tín dụng ngân hang và vốn tin dụng thương
mại.
Vốn ngắn hạn và dài hạn.
Thời gian chiếm dụng vốn hắn hạn thường nhỏ hơn 1 năm, hoặc một kỳ kình
doanh. Còn vốn dài hạn có thời gian chiếm dụng dài hơn.
Vốn ngắn hạn chỉ phải chịu lãi suất thấp, vốn dài hạn phải chịu lãi suất cao.
Bao gồm các khoản chiếm dụng ngắn hạn như vay, khách hàng thanh toán
trước, phải trả công nhân viên.... Vốn dài hạn là vốn chủ sở hữu, vay dài hạn, đầu tư
dài hạn.
Nguồn huy động vốn ngắn hạn được hình thành một cách tự nhiên trong quá
trình hoạt động. Vốn dài hạn được huy động từ các tổ chức, nhà đầu tư, phát hành
chứng khoán.
Mục đích của vốn ngắn hạn là để đặt cọc, tín dụng thương mại. Còn nguồn
vốn dài hạn là xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư cho hoạt động lâu dài.
Vốn nợ và vốn cổ phần.
Vốn nợ là các khoản nợ của doanh nghiệp. Vốn cổ phần là từ các nguồn tài
trợ bên trong như cổ đông, vốn chủ sở hữu.
Doanh nghiệp sở hữu vốn nợ phải trả lãi. Vốn cổ phần thì không phải trả lãi,
chỉ phải chia lợi tức từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đối với vốn nợ, doanh nghiệp phải hoàn vốn cho các chủ sở hữu, còn với vốn
cổ phần, doanh nghiệp không phải hoàn vốn chỉ trừ khi phá sản.
Doanh nghiệp muốn sử dụng vốn nợ thì phải có thế chấp bảo lãnh, còn vốn
cổ phần là chứng chỉ ghi nhận.
Lãi suất từ vốn nợ phải chịu thuế, lợi tức từ cổ phần không phải chịu thuế.
Tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng.
-


Tín dụng thương mại là quan hệ 9của các doanh nghiệp có quan hệ với nhau
trong quá trình hoạt động. Tín dụng ngân hàng là quan hệ của doanh nghiệp với
ngân hàng.
Chủ thể của tín dụng thương mại là các doanh nghiệp có liên quan, chủ thể
của tin dụng ngân hàng là ngân hàng và doanh nghiệp.
Đối tượng của tín dụng thương mại là hàng hóa hoặc tiền tệ, còn chủ thể của
tín dụng thương mại là tiền.
Thời gian của tín dụng thương mại thường là ngắn hạn, và thời gian của tín
dụng ngân hàng có thể ngắn hạn, hoặc dài hạn.
Tín dụng thương mại là hình thức tín dụng giữa trực tiếp, còn tín dụng ngân
hàng là gián tiếp, các chủ thể thông qua ngân hàng.
Mục đích của tín dụng thương mại là thúc đẩy lưu thông, phục vụ sản xuất vì
mục tiêu lợi nhuận. Mục đích của tín dung ngân hàng là phục vụ sản xuất kinh
doanh hoặc tiêu dùng, qua đó thu lợi nhuận.
Câu 10: Khái niệm, ý nghĩa của các chỉ tiêu giá thành, phân biệt giữa chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá
thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là bểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm nhất định. Bản chất
của giá thành là sự dịch chuyển của chi phí sản xuất vào trong sản phẩm hoàn
thành.

Ý nghĩa.
- Giá thành sản xuất là thước đo mức chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp, là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Giá thành toàn bộ là công cụ để doanh nghiệp kiểm soát tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả các biện pháp tổ chức, kỹ
thuật.
- Giá vốn hàng bán là căn cứ để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả
đối với từng loại sản phẩm.
Phân biệt.
Giống nhau:
Đều là chi phí được biểu hiện bằng tiền về hao phí lao động sống và vật hóa
mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khác nhau:
- Chi phí sản xuất được tính cho một kỳ, giá thành tính cho một sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chỉ tính phát sinh trong một kỳ nhất định không liên
quan đến khối lượng sản phẩm, giá thành liên quan đến cả chi phí của kỳ
trước và chi phí của kỳ này chuyển sang kỳ sau.
- Về mặt chất: Chi phí sản xuất là yếu tố hao phí trong quá trình kinh
doanh nhưng chưa hẳn đã hoàn thành. Còn giá thành là những yếu tố
tiêu hao cho quá trình sản xuất một lượng sản phẩm đã hoàn thành.
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành.


Khoa học và kỹ thuật: Doanh nghiệp
10 sở hữu công nghệ tốt sẽ giảm được hao
phí vô ích trong quá trình sản xuất, tăng năng suất, từ đó giảm chi phí và giá thành
sản phẩm.
Tổ chức lao động và sử dụng lao động: Tổ chức lao động hợp lý, phù hợp với
năng lực chuyện môn của mỗi người sẽ cho ra năng suất lao động cao, giảm được
thời gian lãng phí. Đồng thời sử dụng lao động cũng phải phù hợp với nội dung

công việc giảm được chi phí đào tạo và hao phí do lao động gây ra.
Nhân tố tổ chức quản lý: Nhà quản trị cũng phải là ngừoi có chuyên môn,
đưa ra những quyết định đúng, phân công bố trí lao động đúng người đúng việc,
tạo môi trường làm việc phù hợp để nâng cao năng suất, giảm giá thành sản phẩm.

Câu 11: Khái niệm và ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu. Phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp.
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được
nhở đầu tư kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Ý nghĩa.
- Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng về hoạt động của doanh nghiệp, có được
doanh thu chứng tỏ hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp đưa ra thị trường
được chấp nhận.
- Có được doanh thu tức là vòng tuần hoàn vốn đã kết thúc, tạo tiền đề cho
vòng tuần hoàn kế tiếp trong quá trình tái sản xuất.
- Doanh thu giúp trang trải chi phí hoat động, đảm bảo tái sản xuất.
- Doanh thu là nguồn để tạo ra lợi nhuận và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước, trích các quỹ đối với doanh nghiệp và xã hội.
Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu.
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
Sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng về doanh thu sẽ càng lớn.
Khối lượng sản xuất và tiêu thụ phụ thuộc vào quy mô doanh nghiệp, tình hình tổ
chức công tác tiêu thụ, ký kết tiêu thụ, giao hàng, vận chuyển và thanh toán, thanh
toán bằng hình thức thích hợp, giữ vững kỷ luật thanh toán với đơn vị mua hàng,
tính toán chính xác khối lượng sản xuất..., tất cả những việc đó đều có ý nghĩa quan
trọng nhằm nâng cao doanh thu bán hàng.
Chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ.
Sản xuất kinh doanh gắn với bảo toàn và nâng cao chất lượng, chất lượng
ảnh hưởng tới giá cả, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu. Sản phẩm có phẩm
cấp cao giá bán sẽ cao hơn. Cùng một chi phí bỏ ra nhưng nếu biết tổ chức sản xuất,

khoa học thì có thể tăng được số lượng sản phẩm có chất lượng cao và giảm được
số sản phẩm có chất lượng thấp, từ đó có thể tăng được doanh thu bán hàng.
Kết cấu mặt hàng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ.
Mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, giá cả
cũng khác nhau. Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào tình hình cung cầu trên thị trường mà
xây dựng giá bán sản phẩm. Việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất và tiêu thụ
cũng có ảnh hưởng đến doanh thu.
Giá cả sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ.
Việc thay đổi giá bán cao hay thấp một phần quan trọng do quan hệ cung
cầu trên thị trường quyết định. Để đảm bảo được doanh thu, doanh nghiệp phải có


những quyết định về giá cả. Giá cả phải 11
bù đắp chi phí đã tiêu hao và tạo nên lợi
nhuận thoả đáng để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng.
Nếu sản phẩm có thị trường tiêu thụ rộng lớn, và khả năng cạnh tranh ngay
tại những thị trường đòi hỏi chất lượng và có sức mua lớn thì doanh nghiệp sẽ có
điều kiện tăng doanh thu. Vì vậy việc khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ là một
nhân tố quan trọng để tăng doanh thu của doanh nghiệp.
Câu 12: Trình bày khái niệm lợi nhuận và ý nghĩa của chỉ tiêu lợi nhuận. Nêu
các biện pháp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Khái niệm.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm.
- Lợi nhuận từ hoạt động SXKD.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận từ hoạt động bất thường.

Ý nghĩa.
- Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế giúp doanh nghiệp hoạt động, đồng thời là
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD.
- Lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng.
- Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp, ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Là điều kiện đảm bảo cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Biện pháp tăng lợi nhuận.
Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí. Để tăng lợi nhuận cần phải tăng doanh thu
giảm chi phí.
- Nâng cao năng suất lao động.
- Tiếp kiệm chi phí, hạn giá thành sản phẩm.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng thị phần, doanh thu.
- Đầu tư đổi mới dây chuyển kỹ thuật.
- Trích lâp quỹ dự phòng, quản lý rủi ro tránh tồn thất thiệt hại xảy ra
trong quá trình kinh doanh.
- Nâng cao đời sống người lao động để ổn định năng suất.
- Nghiên cứu kỹ thị trường, cho ra hững quyết định đúng đắn.
- Thay đổi giá cả sản phẩm cho phù hợp với thị trường.

Câu 13: Phân tích mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp. Nội dung
của các nhóm tỷ số trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính trên những góc độ khác
nhau. Song nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả
năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Bởi vậy phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu sau:


Đối với nhà đầu tư, phân tích tài 12
chính phải cung cấp đầy đủ thông tin hữu

ích để họ có thể ra các quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự.
Phân tích nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp,
xác định điểm mạnh điểm yếu, đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những
khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi, từ đó làm cơ sở cho định hướng cho các
quyết định của nhà quản trị trong tương lai.
Đối với người cho vay, phân tích tài chính phải cho thấy kết quả của các quá
trình, các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh
nghiệp. Qua đó chủ nợ có thể biết được khả năng thực hiên nghĩa vụ của doanh
nghiệp với mình như thế nào.
Đối với các chủ thể khác, qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp,
sẽ đánh giá được năng lực của doanh nghiệp, giúp họ hiểu biết hơn về hoạt động
của doanh nghiệp để thực hiện tốt conog việc của mình.
Các nhóm tỷ số trong phân tích tài chính doanh nghiệp.
Tỷ số là cách biểu hiện toán học đơn giản mối quan hệ của một khoản mục
với một khoản mục khác. Có 4 nhóm tỷ số tài chính.
Tỷ số về khả năng thành toán: Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh
giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn. Nhóm tỷ số nào bao gồm khả năng
thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh,
khả năng thanh toán kịp thời.
Tỷ số về khả năng cân đối vốn: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mực độ ổn định
và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Nhóm tỷ
số này bao gồm hệ số nợ, khả năng thanh toán lãi vay, hệ số tự tài trợ.
Tỷ số về khả năng hoạt động: Là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng
tài nguyên , nguồn lực của doanh nghiệp, bao gồm vòng quay của tiền, vòng quay
dự trữ, kỳ thu tiền bình quân, vòng quay vốn, hiệu suất sử dụng TSCĐ, TSLĐ.
Tỷ số về khả năng sinh lãi: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp. Bao gồm doanh lợi tiêu thụ,
doanh lợi vốn chủ sở hữu, doanh lợi về tài sản, doanh lợi với vốn đầu tư.
Câu 14: Nội dung cơ bản của bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ảnh tổng quát

toàn bộ giá trị của tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp
tài một thời điểm nhất định.
Mục đích.
Mục đích của bảng cân đối kế toán là xác định được cơ cấu tài sản, cơ cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp tài các thời điểm. Cung cấp số liệu để xác định các chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong kỳ.
Thông qua cơ cấu và các số liệu tài sản và nguồn hình thành, các đơn vị liên
quan có thể đánh giá tình hình thành toán, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Cơ sở số liệu để lập.
Cơ sở số liệu để lập lên bảng cân đói kế toán là sổ kế toán tổng hợp và chi
tiếp, căn cứ vào các số dư của các tài khoản phản ánh vốn và nguồn vốn của doanh
nghiệp. Thông qua ghi chép và tính toán từ các số liệu mà tổng hợp nên được băng
cân đối kế toán.
Phương pháp.


Phương pháp lập bảng là sử dụng
13biểu mẫu theo quy định của pháp luật, sử
dụng số dư cuối kỳ lấy từ năm trước. Đối với phần tài sản tương ứng, số dư cuối kỳ
là số dư bên nợ, và nguồn vốn là số dư bên có.

Kết cấu của bảng cân đối kế toán.
Kiểu kết cấu dọc
TT

Chỉ tiêu
Tài sản (vốn)(vốn phân theo kết cấu)
Tổng cộng


Tổng cộngNguồn vốn(Nguồn hình thành của vốn
TỔNG CỘNG
(Kiểu kết cấu ngang)

Tài sả
I.
II.

Tài sản
Tài sản

Cộng tài sản

Câu 15: Trình bày nội dung cơ bản của bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo kết quả kinh doanh thực chất là một bảng báo cáo, phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định.
Mục đích
Mục đích của bảng báo cáo là cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình và
kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý của
doanh nghiệp.
Kiểm tra, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, thực hiện dự toán
cho chi phí sản xuất, thực hiện kế hoách thu nhập, kết quả kinh doanh sau một kỳ kế
toán.
Đánh giá xu hướng của doanh nghiệp qua các thời kỳ khác nhau.
Căn cứ để lập báo cáo.


Báo cáo được lập dựa vào kết quả
14kinh doanh của kỳ trước, tình hình hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số lợi nhuận, donah thu, chi phí mà
lâp bảng báo cáo.
Báo cáo dựa vào các số liệu được ghi chép trong sổ kế toán, số phát sinh từ
các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
Phương pháp lập báo cáo.
Các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh được đề cập trong báo cáo
được lập theo mẫu quy định thông nhất của bộ tài chính.

Kết cấu.
Chỉ tiêu


số

Thuyết
minh

Năm nay

Năm trước

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ.

2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
3. Doanh thu thuần về bán hàng và

cung cấp dịch vụ.
............


Câu 16: Trình bày nội dung báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một loại báo cái tài chính tổng hợp, phản ánh
việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp.
Mục đích
Mục đích của báo cáo là đánh giá khả năng tạo ra nguồn tiền, sự biến động
tài sản thuần, khả năng thanh toán và dự đoánh lượng tiền tiếp theo.
Xác lập dự báo dòng tiền thực nhập quỹ, xuất quỹ.
Dùng để cân đối ngân quỹ với số dư quỹ dầu kỳ nhằm xác định số dư ngân
quỹ cuối kỳ, từ đó thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiết cho doanh nghiệp để
đảm bảo mục tiêu chi trả.
Cơ sở lập
Cơ sở để thông qua đó lập lên bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ là bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, các tài liệu có liên quan đến tiền ở
doanh nghiệp như hóa đơn, ghi chép, sở theo dõi thu chi.
Phương thức lập
Có 2 phương thức lập.
- Phương pháp trực tiếp.
- Phương pháp gián tiếp.
Kết cấu
Tài sản
Mã số
Thuyết
Năm
Năm
minh
nay
trước
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động



SXKD
15
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động
đầu tư
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt
động tài chính.
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ = I
+ II + III
Câu 17: Nêu khái niệm, công thức, ý nghĩa của các chỉ tiêu thanh toán của
doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh
nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ
chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.
Khả năng thành toán tổng quát.
Là khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản.
Công thức = Tổng tài sản/Nợ phải trả
Ý nghĩa Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ của DN. Hệ số
này càng lớn thì khả năng thanh toán của DN càng tốt. Hệ số thanh toán nhỏ hơn
giới hạn cho phép cho thấy sự thiếu hụt trong khả năng thanh toán, sẽ ảnh hưởng
đến kế hoạch trả nợ của DN.
Khả năng thanh toán hiện hành.
Công thức : Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa : Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn của
DN bằng tài sản ngắn hạn hiện có.
Hệ số này càng lớn thì khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn càng tốt. Ngược lại
Hệ số này nhỏ hơn giới hạn cho phép sẽ cảnh báo khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn của DN gặp khó khăn, tiềm ẩn không trả được nợ đúng hạn.
Khả năng thanh toán nhanh.

Công thức = Tiền + Phải thu ngắn hạn + phải thu khách hàng / Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Chỉ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của
công ty trong thời gian ngắn.
Khả năng thanh toán tức thời.
Là chỉ số đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tại thời điểm tức thời.
Công thức = Vốn bằng tiền, các khoản tương đương tiền và các khoản đầu tư
ngắn hạn / Nợ ngắn hạn.
Ý nghĩa : Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của DN bằng tiền và các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền
mặt. Chỉ số này cho biết khả năng huy động các nguồn vốn bằng tiền để trả nợ vay
ngắn hạn trong thời gian gần như tức thời.
Câu 18: Nêu khái niệm, công thức, ý nghĩa của các tỷ số khả năng cân đối vốn
trong doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn của một doanh nghiệp là tỷ lệ giữa vốn vay và cốn chủ sở hữu
trong nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua cơ cấu vốn, ta có thể biêt nguồn gốc và
phương pháp hình thành nên nguồn vốn để tài trợ cho mọi hoạt động của doanh
nghiệp.


Hệ số nợ.
16
Hệ số nợ là tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn, là nhóm chỉ tiêu
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay
của doanh nghiệp.
Công thức : Hệ số nợ = tổng vốn nợ / tổng nguồn vốn
Ý nghĩa: Hệ số này cho biết tỷ số vốn vay trên tổng nguồn vốn, số vốn vay đó
được đảm bảo bằng bao nhiêu nguồn vốn. Qua đây cũng biết được khả năng tự chủ
tài chính của doanh nghiệp.
Khả năng thành toán lãi vay.
Là khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp dựa trên lợi nhuận từ hoạt động

sản xuất kinh doanh.
Công thức: Khả năng thanh toán = LNTT*lãi vay/Lãi vay phải trả.
Ý nghĩa: tỷ số này thể hiện khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp, lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp liệu có đủ trả lãi vay hay không.
Hệ số tự tài trợ
Là hệ số đanh giá dựa trên vốn chủ sở hữu và tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp, qua hệ số này có thể thấy được số vốn của chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn
là bao nhiêu, đánh giá được khả năng tự chủ của doanh nghiệp.
Công thức : Vốn chủ sở hữu / tổng nguồn vốn
Ý nghĩa : Đánh giá mức độ tự chủ về tài chính của DN và khả năng bù đắp
tổn thất bằng vốn chủ sở hữu
Câu 19: Nêu khái niệm, công thức, ý nghĩa của các chỉ tiêu tài chính về khả
năng hoạt động của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu tài chính về khả năng hoạt động của doanh nghiệp là chỉ tiêu đặc
trưng cho việc sử dụng tào nguyên và nguồn lực của doanh nghiệp.
Vòng quay tiền.
Vòng quay tiền = Doanh thu thuần / Tiền và các khoản tương đương tiền.
Ý nghĩa: Cho biết tài sản lưu động được chuyển đổi bao nhiêu lần thành
doanh thu.
Vòng quay dự trữ.
Vòng quay dự trữ = Giá trị hàng tồn kho bình quân / Giá vốn hàng bán
Ý nghĩa: Cho biết hiệu quả của DN trong việc quản lý hàng tồn kho.
Kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền = Các khoản phải thu tiền mặt bình quân x 360 / Doanh thu
thuần
Cho biết só ngày bq cần có để chuyển các khoản phải thu TM thành tiền mặt.
Thể hiện khả năng thu nợ từ khách hàng và chính sách tín dụng thương mại của
DN
Vòng quay vốn
Công thức : Doanh thu thuần / tổng tài sản ngắn hạn bình quân

Ý nghĩa : Cho biết tài sản ngắn hạn được chuyển đổi bao nhiêu lần thành
doanh thu.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất = Lợi nhuận sau thuế / giá trị TSCĐ.
Ý nghĩa: Chỉ số này cho biết một đồng tài sản cố định mang về bao nhiêu lợi
nhuận.


17

Câu 20: Nêu khái niệm, công thức, ý nghĩa của các tỷ số tài chính về khả
năng sinh lãi của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp là nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản
xuất kinh doanh một cách tổng hợp của doanh nghiệp.
Doanh lợi tiêu thụ
Công thức: Doanh lợi năm nay/ doanh lợi năm trước
Ý nghĩa: tỷ số này cho biết tình hình kinh doanh của doanh nghiệp năm nay
so với năm trước tăng hay giảm.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu.
Công thức: Vốn chủ sở hữu / Lợi nhuận sau thuế
Ý nghĩa: phản ánh tỷ lệ sinh lợi của vốn chủ sở hữu trong lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp.
Doanh lợi tài sản.
Công thức : Lợi nhuận sau thuế / tổng tài sản
Ý nghĩa: Tỷ số này cho biết một đồng tài sản của doanh nghiệp mang về bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh lợi vốn đầu tư.
Công thức: Lợi nhuận thuần / Vốn đầu tư
Ý nghĩa: Tỷ số này cho biết một đồng vốn đầu tư mang về bao nhiêu đồng lợi
nhuận.




×