Tải bản đầy đủ (.pdf) (285 trang)

BÀI GIẢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu KHOA học TRƯỜNG đại học cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.04 MB, 285 trang )

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC
Ts.Trương Trọng Ngôn


Phần Giới thiệu


GIỚI THIỆU
Ngày, tháng, năm sinh : 13-10-1957
Đơn vị công tác: Bm CNSH Phân tử thực vật, Viện NC & PT CNSH
Email :


Quá trình công tác:
12-1980 : tốt nghiệp kỹ sư ngành trồng trọt tại ĐHCT
04-1998 : tốt nghiệp thạc sĩ ngành nông học tại ĐHCT
08-2006 : tốt nghiệp tiến sĩ ngành CNSH tại ĐHQG Seoul, Hàn Quốc

Chuyên môn: Di truyền và chọn giống thực vật
Sinh lý của những sản phẩm sau thu hoạch
Ứng dụng CNSH trong chọn giống cây trồng
Thống kê sinh học (Biostatistics) và Phân tích dữ liệu
Genome học (Genomics); Protein học (Proteomics);
và Tin Sinh học (Bioinformatics)


CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG

HƯỚNG NGHIÊN CỨU


Khai thác bộ gen cây trồng
(Plant genomics)
Dùng dấu phân tử DNA trong
việc phân tích genome, đa dạng
di truyền, vẽ bản đồ gen…

Lúa
Đậu nành

Sử dụng dấu phân tử DNA (SSRs
và SNPs) trong việc khai thác
nguồn gen và chọn tạo giống
Ứng dụng biến nạp gen để
chọn tạo giống giống mới

Ớt

Đậu xanh

Ứng dụng Bioinformatics trong
việc thiết kế primers, phân tích
tương tác G x E …


NỘI DUNG MÔN HỌC
Phần Giới thiệu
Chương 1. Khái niệm Khoa học và NCKH
Chương 2. Phương pháp khoa học
Chương 3. Vấn đề nghiên cứu khoa học
Chương 4. Thu thập tài liệu & Đặt giả thuyết

Chương 5. Viết báo cáo và trình bày kết quả
Nộp bài cuối khóa: mỗi học viên chọn viết 2 chủ đề sau đây
1/. Bài nhận định nghiên cứu tổng hợp một chủ đề có liên
quan đến đề tài luận án hoặc đề tài tổng hợp
(40% điểm)
Hoặc bài báo cáo NCKH về 1 đề tài để chuẩn ấn bản tạp chí.
2/. Đề cương chi tiết một đề tài NCKH

(60% điểm)


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Văn Ký. 1993. Phương pháp nghiên cứu khoa học
Kwanchai A. Gomez & Gomez, A.A. 1984. Statistical Procedures
for Agricultural Research. 2nd Edition. John Wiley & Son Inc.
R.A. Day. 1990. How to write and publish a scientific paper.
Cambridge University Press. pp.:87-93.
Sherri L. Jackson. 2008. Research Methods: A Modular
Approach. Thomson Wadsworth.
Perry D. Haaland. 1989. Experimental Design in Biotechnology.
Marcel Dekker, Inc .


CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG!


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC



Chương 1:

KHÁI NIỆM KHOA HỌC & NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC


Các khái niệm cơ bản
1.1. Thế nào là Khoa học?
Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những
kiến thức mới, học thuyết mới … về tự nhiên và xã hội
Những kiến thức hay học thuyết mới này, tốt hơn, có thể thay
thế dần những cái củ, không còn phù hợp.
Thí dụ: quan niệm thực vật là vật thể không có cảm giác được
thay thế bằng quan niệm thực vật có cảm nhận.
Như vậy, khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về quy
luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy
luật của tự nhiên, xã hội, và tư duy.
Hệ thống tri thức này hình thành trong lịch sử và không ngừng
phát triển trên cơ sở thực tiễn. Vì vậy ta có : tri thức kinh
nghiệm và tri thức khoa học.


Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết được tích lũy qua họat động
sống hàng ngày trong mối quan hệ giữa con người với con người và
giữa con người với thiên nhiên.
Tri thức kinh nghiệm được con người không ngừng sử dụng và phát
triển trong họat động thực tế.
Tuy nhiên, tri thức này chưa thật đi sâu vào bản chất, chưa thấy được
hết các thuộc tính của sự vật và mối quan hệ của chúng với con người.
Tri thức khoa học: là những hiểu biết được tích lũy một cách có hệ

thống nhờ họat động NCKH, các họat động này có mục tiêu xác định
và sử dụng phương pháp khoa học.
Không giống như tri thức kinh nghiệm, tri thức khoa học dựa trên kết
quả quan sát, thu thập được qua những thí nghiệm và qua các sự kiện
xảy ra ngẫu nhiên trong họat động xã hội và trong tự nhiên.
Tri thức này được tổ chức trong khuôn khổ các ngành và bộ môn khoa
học (discipline) như: triết học, sử học, tóan học, sinh học….


1.2. Nghiên cứu Khoa học
Nghiên cứu khoa học là một họat động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc
thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức … đạt được từ
các thí nghiệm, hoặc tham khảo từ các nguồn dữ liệu.
NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự
nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật
mới cao hơn, giá trị hơn.

1.3. Đề tài Nghiên cứu Khoa học



Mục đích và mục tiêu Nghiên cứu


Thí dụ


Đối tượng nghiên cứu & Phạm vi nghiên cứu

Thí dụ: đối tượng NC là đậu nành : các giống có triển vọng

phạm vi nghiên cứu: tác động của NPK lên năng suất của giống


TÓM TẮT
KHÁI NIỆM

NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC

KHOA HỌC

CÁC DẠNG
NCKH


CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP KHOA HỌC


Khái niệm
“Khái niệm” là quá trình nhận thức hay tư duy của con người bắt đầu từ
những tri giác hay bằng những quan sát sự vật hiện thực tác động vào giác
quan.
Như vậy, “khái niệm” có thể hiểu là hình thức tư duy của con người về
những thuộc tính, bản chất của sự vật và mối liên hệ của những đặc tính đó
với nhau.
Người NCKH hình thành các “khái niệm” để tìm hiểu mối quan hệ giữa
các khái niệm với nhau, để phân biệt sự vật này với sự vật khác và để đo
lường thuộc tính bản chất của sự vật hay hình thành khái niệm nhằm mục

đích xây dựng cơ sở lý luận.

Phán đóan


Suy luận
Có hai cách suy luận: suy luận “suy diễn” và suy luận “quy nạp”
Suy luận suy diễn:
Theo Aristote, kiến thức đạt được nhờ sự suy luận. Muốn suy
luận phải có tiền đề và tiền đề đó đã được chấp nhận. Vì vậy,
một tiền đề có mối quan hệ với kết luận rất rõ ràng.
Suy luận suy diễn theo Aristote là suy luận đi từ cái chung tới
cái riêng.
Thí dụ:
Tiền đề chính: tất cả sinh viên đều đi học đều đặn
Tiền đề phụ: Nam là sinh viên
Kết luận : Nam đi học đều đặn


Suy luận quy nạp:
Vào đầu những năm 1600s, Francis Bacon đã đưa ra một
phương pháp tiếp cận khác về kiến thức. Để đạt được kiến thức
mới phải đi từ thông tin riêng để đi đến kết luận chung. Đây chính
là phương pháp quy nạp
Phương pháp này cho phép chúng ta dùng những tiền đề riêng,
là những kiến thức đã được chấp nhận, như là phương tiện để
đạt được kiến thức mới.
Thí dụ:
Tiền đề riêng: Nam, Dũng, Hùng, và Lân tham dự lớp đều đặn.
Tiền đề riêng: Nam, Dũng, Hùng, và Lân đều đạt điểm cao.

Kết luận: Sinh viên tham dự lớp đều đặn thì đạt được điểm cao.


Ngày nay, các nhà nghiên cứu đã kết hợp hai phương pháp trên và được
gọi là “phương pháp khoa học”. Phương pháp khoa học cần phải xác định
tiêu đề chính (gọi là giả thuyết), sau đó phân tích các kiến thức có được
(nghiên cứu riêng) một cách logic để kết luận giả thuyết.
Thí dụ : về phương pháp khoa học


Cấu trúc của phương pháp NCKH
NCKH phải sử dụng PPKH: bao gồm chọn phương pháp thích hợp (luận
chứng) để chứng minh mối quan hệ giữa các luận cứ và giữa tòan bộ luận
cứ với luận đề; cách đặt giả thuyết hay phán đóan sử dụng các luận cứ và
phương pháp thu thập thông tin và xử lý thông tin (luận cứ) để xây dựng
luận đề.
Luận đề


Luận cứ
Để chứng minh một luận đề thì nhà khoa học cần đưa ra các bằng chứng
hay luận cứ khoa học. Luận cứ KH bao gồm thu thập các thông tin, tài
liệu tham khảo: quan sát và thực nghiệm.
Luận cứ sẽ trả lời câu hỏi “chứng minh bằng cái gì?”. Các nhà KH sử
dụng luận cứ làm cơ sở để chứng minh một luận đề. Có 2 lọai luận cứ
được sử dụng trong NCKH là:


Luận chứng
Để chứng minh một luận đề, nhà NCKH phải đưa ra phương pháp

để xác định mối liên hệ giữa các luận cứ với luận đề.
Luận chứng sẽ trả lời câu hỏi “chứng minh bằng cách nào?”. Trong
NCKH, để chứng minh một luận đề, một giả thuyết hay sự tiên đóan
thì nhà nghiên cứu sử dụng luận chứng, chẳng hạn kết hợp các phép
suy luận, giữa suy luận suy diễn, suy luận quy nạp và lọai suy.
Một cách sử dụng luận chứng khác, đó là phương pháp tiếp cận và
thu thập thông tin làm luận cứ khoa học, thu thập số liệu thống kê
trong thực nghiệm hay trong các lọai nghiên cứu điều tra.


×