Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất cumarin và steroit từ nấm vân chi (trametes cubensis (mont ) sacc) ở việt nan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.31 MB, 80 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ YÊN

PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC MỘT SỐ HỢP CHẤT
CUMARIN VÀ STEROIT TỪ NẤM VÂN CHI (TRAMETES
CUBENSIS (MONT.)SACC.) Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

VINH - 2015


2

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện tại các phòng thí nghiệm chuyên đề Hoá hữu cơ
– Khoa Hoá học, Trường Đại học Vinh, Viện Hoá học - Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: PGS.
TS. Trần Đình Thắng - Phó chủ nhiệm khoa Hoá học, Trường Đại học Vinh đã
giao đề tài, tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện trong suốt quá trình thực hiện
luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Văn Hạc và PGS. TS.
Hoàng Văn Lựu Khoa Hoá - Trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi,
nhận xét và góp ý cho luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin được cảm ơn TS. Đỗ Ngọc Đài đã giúp thu mẫu nấm. PGS. TS.
Ngô Anh (Khoa Sinh học - Trường Đại học Khoa học Huế) giúp định danh mẫu
thực nấm, cùng anh chị em trong phòng thí nghiệm chuyên đề Hoá hữu cơ đã


tận tình chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình thực nghiệm.
Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô, cán bộ bộ môn
hoá Hữu cơ, khoa Hoá học, khoa Đào tạo Sau đại học, các bạn đồng nghiệp, học
viên cao học, sinh viên, gia đình và người thân đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Vinh, ngày 01 tháng 10 năm 2015
Nguyễn Thị Yên


3

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................................2
Luận văn được thực hiện tại các phòng thí nghiệm chuyên đề Hoá hữu cơ – Khoa Hoá học, Trường Đại
học Vinh, Viện Hoá học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam...........................................................2
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: PGS. TS. Trần Đình Thắng - Phó
chủ nhiệm khoa Hoá học, Trường Đại học Vinh đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện
trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Văn Hạc và PGS.
TS. Hoàng Văn Lựu Khoa Hoá - Trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi, nhận xét và góp ý cho
luận văn của tôi được hoàn thiện hơn....................................................................................................2
Tôi xin được cảm ơn TS. Đỗ Ngọc Đài đã giúp thu mẫu nấm. PGS. TS. Ngô Anh (Khoa Sinh học - Trường
Đại học Khoa học Huế) giúp định danh mẫu thực nấm, cùng anh chị em trong phòng thí nghiệm
chuyên đề Hoá hữu cơ đã tận tình chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình thực nghiệm..................................2
Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô, cán bộ bộ môn hoá Hữu cơ, khoa Hoá học,
khoa Đào tạo Sau đại học, các bạn đồng nghiệp, học viên cao học, sinh viên, gia đình và người thân
đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này............................................................................2
Vinh, ngày 01 tháng 10 năm 2015.........................................................................................................2
Trang......................................................................................................................................................3
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................................................................1
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu....................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................................2
Chương 1................................................................................................................................................3
TỔNG QUAN...........................................................................................................................................3
1.1. Những hợp chất có hoạt tính sinh học từ nấm lớn..........................................................................3
1.1.1. Giới thiệu về nấm lớn...................................................................................................................3
1.1.2. Những hợp chất có hoạt tính sinh học từ nấm lớn.......................................................................4
1.1.2.1. Kháng khuẩn và kháng nấm.......................................................................................................4
1.1.2.2. Khả năng kháng virut...............................................................................................................11
1.1.2.3. Gây độc tế bào, chống ung thư và tăng cường hệ thống miễn dịch.........................................14


4

1.1.2.4. Những hoạt tính khác..............................................................................................................20
1.2. Nấm vân chi (Trametes cubensis (Mont.) Sacc.).............................................................................23
1.2.1. Đặc điểm và sự phân bố.............................................................................................................23
1.2.2. Thành phần hoá học và hoạt tính sinh học.................................................................................24
Chương 2..............................................................................................................................................27
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM.................................................................................27
2.1. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................................27
2.1.1. Phương pháp lấy mẫu.................................................................................................................27
2.1.2. Phương pháp chiết xuất, phân lập, xác định cấu trúc các chất phân lập được...........................27
2.1.3. Phương pháp khảo sát cấu trúc các hợp chất.............................................................................27
2.2. Hóa chất và thiết bị........................................................................................................................28
2.2.1. Hoá chất......................................................................................................................................28
2.2.2. Thiết bị........................................................................................................................................28

2.2.2.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC)..............................................................................................................28
2.2.2.2. Sắc ký cột (CC)..........................................................................................................................28
2.2.2.3. Sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).............................................................................................28
2.2.2.4. Phổ tử ngoại (UV)....................................................................................................................28
2.2.2.5. Phổ hồng ngoại (IR)..................................................................................................................28
2.2.2.6. Phổ khối lượng (MS)................................................................................................................29
2.2.2.7. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)........................................................................................29
2.2.2.8. Điểm nóng chảy.......................................................................................................................29
2.2.2.9. Độ quay cực riêng....................................................................................................................29
2.3. Nghiên cứu các hợp chất từ quả thể nấm vân chi (Trametes cubensis).........................................29
2.3.1. Mẫu nấm....................................................................................................................................29
2.3.2. Phân lập các chất........................................................................................................................30
2.3.3. Hằng số vật lý của các hợp chất..................................................................................................32
2.3.3.1. Hợp chất A...............................................................................................................................32
2.3.3.2. Hợp chất B...............................................................................................................................32
2.3.3.3. Hợp chất C...............................................................................................................................33
Chương 3..............................................................................................................................................34
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................................................................................34
3.1 Phân lập các hợp chất.....................................................................................................................34
3.2. Quả thể nấm vân chi (Trametes cubensis).....................................................................................34
3.2.1. Mẫu nấm....................................................................................................................................34


5

3.2.2. Phân lập các hợp chất từ quả thể nấm vân chi...........................................................................34
3.2.3. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập..............................................................................34
3.2.3.1. Hợp chất A...............................................................................................................................34
3.2.3.2. Hợp chất B...............................................................................................................................38
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................61

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................63


6

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CC
FC
TLC
IR
MS
EI - MS
ESI - MS
1

H -NMR

:
:
:
:
:
:

Flash Chromatography (Sắc ký cột nhanh)
Thin Layer Chromatography (Sắc kí lớp mỏng)
Infrared Spectroscopy (Phổ hồng ngoại)
Mass Spectroscopy (Phổ khối lượng)

Electron Impact-Mass Spectroscopy(Phổ khối va chạm electron)
Electron Spray Impact-Mass Spectroscopy (Phổ khối lượng

:

phun mù electron)
Proton Magnetic Resonance Spectroscopy (Phổ cộng hưởng từ

:

hạt nhân proton)
Carbon Magnetic Resonance Spectroscopy (Phổ cộng hưởng từ

C- NMR :
:
DEPT
:
HSQC
:
HMBC
:
COSY
:
S
:
T
:
D
:
Dd

:
Dt
:
M
:
TMS
:
DMSO
:
Đ.n.c
13

Column Chromatography (Sắc kí cột)

hạt nhân cacbon-13)
Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer.
Heteronuclear Single Quantum Correlation
Heteronuclear Multiple Bond Correlation
Correlation Spectroscopy
Singlet
Triplet
dublet
dublet của duplet
dublet của triplet
Multiplet
Tetramethylsilan
DiMethylSulfoxide
Điểm nóng chảy



1

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Bảng 3.4

Trang
35
36
41

Các hợp chất phân lập từ quả thể nấm vân chi (Trametes cubensis)
Bảng dữ liệu phổ NMR của hợp chất
Bảng dữ liệu phổ NMR của chất B
Bảng số liệu phổ NMR của hợp chất C

51

DANH SÁCH SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ chiết quả thể nấm vân chi (Trametes cubensis)

30

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ phân lập các hợp chất A, B, C.

32


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 1.1.
Hình 3.1:
Hình 3.2:

Ảnh nấm vân chi (Trametes cubensis (Mont.) Sacc.)
Phổ 1H-NMR của hợp chất oospolacton
Phổ 1H-NMR của hợp chất oospolacton

24
37
38

Hình 3.3

Phổ 13C-NMR của hợp chất oospolacton

39

13

Hình 3.4
Hình 3.5:
Hình 3.6:
Hình 3.7:
Hình 3.8:

Phổ C-NMR của hợp chất oospolacton
Sự tương tác H→C trong phổ HMBC của hợp chất B

Phổ ESI-MS của hợp chất B
Phổ 1H-NMR của hợp chất B
Phổ 1H-NMR của hợp chất B

39
40
42
43
43

Hình 3.9:
Hình 3.10:
Hình 3.11:
Hình 3.12:

Phổ 1H-NMR của hợp chất B
Phổ 13C-NMR của hợp chất B
Phổ 13C-NMR của hợp chất B
Phổ COSY của hợp chất B

44
45
45
46


2

Hình 3.13:


Phổ HSQC của hợp chất B

47

Hình 3.14

Phổ HMBC của hợp chất B

48

Hình 3.15

Phổ HMBC của hợp chất B

49

Hình 3.16

Phổ khối lượng của hợp chất C

50

Hình 3.17

Phổ 1H-NMR của hợp chất C

53

1


Hình 3.18

Phổ H-NMR của hợp chất C

54

Hình 3.19

Phổ 13C-NMR của hợp chất C

54

Hình 3.20

Phổ 13C-NMR của hợp chất C

55

Hình 3.21

Phổ DEPT của hợp chất C

55

Hình 3.22

Phổ DEPT của hợp chất C

56


Hình 3.23

Phổ HMBC của hợp chất C

57

Hình 3.24

Phổ HMBC của hợp chất C

58

Hình 3.25

Phổ HMBC của hợp chất C

59

Hình 3.26

Phổ HSQC của hợp chất C

60

Hình 3.27

Phổ HSQC của hợp chất C

61



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nấm phân bố trên toàn thế giới và phát triển ở nhiều dạng môi trường
sống khác nhau. Đa phần nấm sống ở trên cạn, nhưng một số loài sống ở môi
trường nước. Người ta ước tính giới Nấm có khoảng 1,5 triệu loài.
Việt Nam ở vùng nhiệt đới với địa hình đa dạng, khí hậu phức tạp, hệ
thực vật và nấm rất đa dạng. Theo tổng hợp từ các nguồn nguyên liệu của nhiều
tác giả ở Việt Nam có khoảng 22.000 loài nấm. Ngoài những loại nấm của vùng
ôn đới, chúng ta có thể gặp các loài nấm phân bố ở vùng ôn đới trong rừng của
các vùng núi vừa và núi cao như Sapa - Phansipang, Tam Đảo – Vĩnh Phúc, Ba
Vì – Hà Nội, Pù Mát – Nghệ An, Bạch Mã – Bình Trị Thiên, Đà Lạt - Lâm
Đồng. Cụ thể như: Thelephora nigrescens Bres., Thelephora palmatae (Scop.)
Fr., Flammulina velutipes (Curt.:Fr.) P.Karst., Gomphus floccosus (Schw.)
Sing., Gomphus glutinosus (Pat.) Petersen, Tremella mesenterica Petz.: Fr.,
Cortinarius violaceus (L.: Fr.) Fr., Stropharia aeruginosa (Curtis: Fr.) Quel.,
Trametes versicolor (L.: Fr.) Pilat, Aleuria aurantia (Pers.: Fr.) Fuck.
Đó là nguồn tài nguyên quý giá, không những được sử dụng làm thức ăn
có thành phần dinh dưỡng cao, mà còn là nguồn dược liệu quý phục vụ cho sức
khỏe và đời sống con người.
Nấm vân chi (Trametes cubensi) là một loài nấm thuộc họ Polyporaceae.
Cho đến nay, có rất ít công trình nghiên cứu về thành phần hóa học của loài nấm
này trên thế giới và chưa có một công trình nào được công bố ở Việt Nam.
Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề tài : " Phân lập và xác định cấu trúc một số
hợp chất cumarin và steroit từ nấm vân chi (Trametes cubensis
(Mont.)Sacc.) ở Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần của Trametes cubensis.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong luận văn này, chúng tôi có các nhiệm vụ:


2

- Chiết chọn lọc với các dung môi thích hợp để thu được hỗn hợp các hợp chất
từ Trametes cubensis.
- Phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất từ Trametes cubensis.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Quả thể nấm vân chi (Trametes cubensis) được thu hái vào tháng 08/2012
ở huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An. Mẫu được định danh bởi PGS. TS. Ngô Anh
(khoa Sinh, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế). Tiêu bản (ký hiệu VinhTSWu 201208) được lưu giữ tại khoa Hoá học, Trường Đại học Vinh.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng sắc kí cột và sắc kí bản mỏng cùng với dung môi rửa giải phù
hợp để tách các hợp chất từ Trametes cubensis.
- Sử dụng có phương pháp đo phổ hiện đại như: phổ hồng ngoại IR, phổ
tử ngoại UV, phổ khối lượng và va chạm eclectron EI - MS phổ cộng hưởng từ
hạt nhân 1H-NMR, 13C-NMR, phổ DETP, phổ Phổ HSQC, HMBC, COSY để
xác định cấu trúc của các hợp chất.


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Những hợp chất có hoạt tính sinh học từ nấm lớn.
1.1.1. Giới thiệu về nấm lớn.
Trong hàng ngàn năm qua, nấm được con người biết đến, sử dụng như
một nhóm sinh vật quan trọng và phong phú trong lĩnh vực dược học, thực

phẩm. Hiện nay, giới nấm chủ yếu gồm bốn ngành rộng, Chytridiomycota,
Zygomycota, Ascomycota, và Basidiomycota, các chi thuộc giới nấm được tìm
thấy đóng vai trò là một trong những nguồn đa dạng sinh học rộng bao gồm cả
trên mặt đất và dưới nước, góp phần đặc biệt quan trọng trong sự hình thành hệ
sinh thái học của hành tinh chúng ta.
Số loài nấm trên lãnh thổ Việt Nam ước lượng gấp 6 lần số loài thực vật
bậc cao, khoảng 80.000 loài trong đó có 2500 loài nấm đã được định danh, nấm
lớn chiếm 1400 loài thuộc 120 chi. Nấm đảm (Basidiomycota) chiếm ưu thế với
hơn 90% tổng số loài, nấm nang (Ascomycota) chiếm 8%; nấm nhầy
(Myxomycota) chiếm 1,5%; nấm nội cộng sinh (Glomeromycota) chiếm khoảng
0,5% đã được ghi nhận [7, 45, 31, 32].
Theo thống kê của Trịnh Tam Kiệt, số loài nấm lớn Việt Nam là khoảng
22.000 loài trong đó khoảng 1.000 loài là nấm mục gỗ, 700 loài có giá trị làm
thuốc. Từ xa xưa, người phương Đông đã biết dùng nhiều loài nấm để làm thuốc
bổ, tăng cường thể lực, phòng chống bệnh tật như các loài nấm sau: Đông trùng
hạ thảo (Cordyceps sinensis), phục linh, vân chi, linh chi, nấm hương… Những
loài nấm này được sử dụng rộng rãi, với nhiều bài thuốc dân gian khác nhau
nhằm điều trị nhiều loại bệnh. Trong những phương thuốc này, hai loài nấm
C.sinesis, G.lucidum được xếp vào loại thuốc quan trọng [7, 31, 90].
Tuy nhiên, nghiên cứu gần đây cho thấy rằng lớp nấm nang, nấm sinh sản
vô tính và nấm đảm là những loài nấm có khả năng sản sinh ra các sản phẩm
chuyển hóa bậc hai có hoạt tính sinh học, quen thuộc nhất là từ các loài nấm
thuộc các chi Aspergillus, Penicillium, Fusarium, Trichoderma, Phoma,


4

Alternaria,

Acremonium,




Stachybotrys,

Ganoderma,

Lactarius



Aureobasidium [111].
Số lượng các nghiên cứu được đầu tư công nghệ phân lập, phân loại nấm
ngày càng nhiều, ngày càng hiện đại. Do đó, từ những năm 1990 đến nay, nhiều
mẫu nấm lớn trên thế giới đã được tìm thấy, đặc biệt là nấm ký sinh côn trùng và
nấm biển được chú ý như nguồn nguyên liệu mới, đa dạng có hiệu quả tốt nhằm
cung cấp cho ngành dược liệu. Nấm lớn dược liệu có số lượng rất lớn, có sự đa
dạng sinh học phong phú [15, 72].
1.1.2. Những hợp chất có hoạt tính sinh học từ nấm lớn.
Trong lịch sử nghiên cứu về thành phần hoá học của nấm lớn, hợp chất
chuyển hoá bậc hai được phân lập đầu tiên là từ nấm lớn là axit mycophenolic từ
P.glaucoma được công bố bởi Gosio. Đến năm 1929, nhà bác học Alexander
Fleming công bố hợp chất penicillin được phân lập từ nấm mốc Penicillium
notatum, có khả năng kháng khuẩn hiệu quả được sử dụng rộng rãi trong chiến
tranh thế giới lần thứ II. Đây là sự phát hiện vĩ đại, cho thấy con đường mới,
quan trọng mở ra con đường mới cho việc tìm ra các loại thuốc trong y học hiện
đại.
Năm 1940, các chất chuyển hoá bậc hai từ nấm lớn mới thật sự được sự
chú ý đặc biệt [125]. Từ đó đến nay, các nhà khoa học phân lập được khoảng
hơn 8.600 hợp chất chuyển hoá bậc hai có hoạt tính sinh học có nguồn gốc từ

các loài nấm lớn [111].
1.1.2.1. Kháng khuẩn và kháng nấm.
Qua nghiên cứu của các nhà khoa học trong thời gian gần đây thì có hơn
75% các loài nấm lớn trên thế giới thể hiện khả năng kháng khuẩn [92]. Những
hoạt tính này không chỉ liên quan đến các hợp chất chuyển hoá có khối lượng
nhỏ mà còn liên quan đến những hợp chất có khối lượng lớn như polysaccarit…
Nấm lớn, đặc biệt là họ Polyporaceae, Ganodermaceae có lịch sử lâu dài
trong việc sử dụng làm thuốc, chẳng hạn như Fomes fomentarius sử dụng làm
thuốc cầm máu, băng bó vết thương ở thế kỷ 18, 19 [81]. Cho đến nay, nhiều
nghiên cứu công bố cho thấy khả năng kháng khuẩn, kháng nấm của các hợp


5

chất phân lập từ các loài nấm lớn, chẳng hạn từ Ganoderma lucidum,
Ganoderma resinoceum, Ganoderma pfeifferi thể hiện khả năng kháng khuẩn
dòng Baccillus subtilis. Hợp chất ganomycin A (1) và ganomycin B (2) phân lập
từ nấm Ganoderma pfeifferi có khả năng kháng nhiều dòng vi khuẩn như dòng
Gram (+): B. subtilis, S. aureus, Micrococcus flavus [71].
OH
HO

R
COOH

(1) Ganomycin A (R=OH)
(2) Ganomycin B (R=H)

Hợp chất isocoumarin có tên oospolacton (3) được phân lập từ quả thể
nấm Gleophyllum sepiarium thể hiện khả năng kháng chủng nấm Alternaria với

giá trị MIC ở 12,5-25 µg/mL [74].
OH

O
O

(3) Oospolacton
Nhóm hợp chất khác có khả năng kháng nấm nữa đó là những hợp chất
polyketit chẳng hạn như axit merulinic A, B và C (4-6) được phân lập từ quả thể
nấm Merulius tremellosus và Phlebia radiata [28].

(4) Axit merulinic A (R1=OH, R2=H)
(5) Axit merulinic B (R1=H, R2=OH)
(6) Axit merulinic C (R1=H, R2=H)

Hợp chất axit mirulinic thể hiện khả năng kháng nấm với giá trị MIC
trong khoảng 0,4-10 µg/mL, chống lại các chủng nấm Arthrobacter citreus, B.
subtilis, Corynobacterium insidiosum, Micrococcus roseus và Sarcina lutea.


6

Hợp chất 5 và 6 thể hiện khả năng kháng chủng nấm Micrococcus phlei, trong
khi hợp chất 4 không có khả năng này. Ngoài ra, hợp chất 5 còn có khả năng
kháng các chủng nấm S. aureus và Proteus vulgaris.
Nấm Merulius tremellosus không sản sinh hợp chất 5 nhưng tạo ra hợp
chất secquiterpenoit merulidial (7), có khả năng kháng nấm cao hơn hợp chất 5
[28]. Hoạt tính sinh học của hợp chất 7 do trong phân tử sự có mặt của hai nhóm
andehit [78].
OH


H

OHC
CHO

(7) Merulidial

Khả năng kháng khuẩn của các hợp chất secquiterpen phải kể đến
desoxyhypnophilin (8), hypnophilin (9), 6,7-epoxy-4(15)-hirsuten-5-ol (10) và
6,7-epoxy-4(15)-hirsuten-1,5-diol (11) với kiểu khung hirsutan được phân lập từ
quả thể nấm Lentinus crinitus [10].
H

O

O

H

R

(8) Desoxyhypnophilin (R=H)

(10) 6,7-epoxy-4(15)-hirsuten-5-ol (R=H)

(9) Hypnophilin (R=OH)

(11) 6,7-epoxy-4(15)-hirsuten-1,5-diol (R=OH)


Trong đó, hợp chất 8 và 9 thể hiện khả năng kháng chủng khuẩn Gram (+)

Bacillus cereus và các chủng Aspergillus niger, Aspergillus flavus và Mucor
rouxii. Khả năng kháng khuẩn của những hợp chất 8 và 9 do hệ thống không bão
hoà trong phân tử tạo nên. Sự thay thế nhóm cacbonyl trong hợp chất 8 bằng
nhóm hidroxyl làm cho hợp chất 10 mất khả năng kháng khuẩn. Hợp chất 9 còn
được phân lập từ quả thể nấm Pleurotellus hypnophilus cùng với pleurotellol
(12), axit pleurotellic (13) [49].


7
H

O

O

H

R

(12) Pleurotellol (R=CH2OH)
(13) Axit pleurotellic (R=COOH)

Ngoài khả năng kháng khuẩn, kháng nấm thì hợp chất 9 và 12 còn có khả
năng kìm hãm sự phát triển của thực vật [59].
Hai hợp chất hirsutan khác có tên axit hirsutic (14) và axit complicatic
(15) được phân lập từ Stereum compliatum [64], hợp chất (15) thể hiện khả năng
kháng khuẩn dòng S. aureus [60].
H


O

O

(14) Axit hirsutic

H

COOH

(15) Axit complicatic

Khả năng kháng nấm của hợp chất secquiterpen β-D-xylosit có tên là
aleurodiscal (16) đã được phân lập từ quả thể nấm Aleurodiscus mirabilis. Hợp
chất (16) có khả năng chống lại một số chủng nấm ký sinh, đặc biệt là Mucor
miehei [50].

(16) Aleurodiscal

Một số hợp chất steroit được phân lập từ Ganoderma applanatum như:
5α-ergost-7-en-3β-ol (17), 5α-ergost-7,22-dien-3β-ol (18), 5,8-epidioxy-5α,8αergost-6,22-dien-3β-ol (19), và một chất mới lanostanoit (20) cũng có khả năng
chống lại chủng khuẩn Gram (+) [88].


8

H

H


H

HO

H

HO

(17) 5α-ergost-7-en-3β-ol

(18) 5α-ergost-7,22-dien-3β-ol
COOH
HO
O
OH

O

O
HO

O

H

O

HO


(19) 5,8-epidioxy-5α,8α-ergost-6,22-dien-3β-ol

O

(20) Lanostanoit

Một số hợp chất triterpen với kiểu khung lanostan có tên axit polyporenic
C (21), axit 3α-axetyloxylanosta-8,24-dien-21-oic (22), axit pinicolic A (23),
axit trametenolic B (24) và axit fomitopsic (25) được phân lập từ Fomitopsis
pinicola, những hợp chất này có khả năng kháng khuẩn dòng B. subtilis nhưng
chỉ thể hiện khi thử trên TLC với nồng khối lượng từ 0,01-1 µg nhưng lại không
thể hiện khả năng này khi thử trên bản agar với nồng độ lên tới 50 µg/mL [42].
HOOC

OH
H
O

(21) Axit polyporenic C

(22) Axit 3α-axetyloxylanosta-8,24-dien-21-oic

HOOC

H
O

(23) Axit pinicolic A

(24) Axit trametenolic B



9

Các chi Agaricus, Favolaschia và Filoboletus chứa các hợp chất
strobilurin A (26), E (27), và F1 (28), 9-methoxystrobilurin A (29), oudemansin
A (30), những hợp chất thơm này thể hiện khả năng kháng nấm với giá trị MIC
0,1-1 µg/mL.
HOOC

OH O
H3COOC

H
O

(25) Axit fomitopsic
R2
R1
H3COOC

O

O

OCH3

O
O


H3COOC

OCH3

(26) Strobilurin A (R1=H, R2=H)

(27) Strobilurin E

(28) Strobilurin F1 (R1=OH, R2=H)
(29) 9-methoxystrobilurin A (R1=H, R2=OCH3)
OCH3

H3COOC

OCH3

(30) Oudemansin A

Những hợp chất strobilurin và oudemansin còn có khả năng ngăn cản sự
phát triển của nấm gây bệnh ở nồng độ rất thấp [59]. Những hợp chất này có khả
năng tấn công vào trung tâm oxi hoá ubiquinol của vi khuẩn xenluloze (BC1)
[59]. Vì khả năng đặc biệt đó, chúng trở thành những hợp chất dẫn đường để


10

tổng hợp nên những dẫn xuất có hoạt tính mạnh hơn và được sử dụng diệt nấm
trong nông nghiệp [20].
Ngoài những hợp chất có cấu trúc phức tạp và khối lượng lớn có khả năng
kháng nấm và kháng khuẩn thì những hợp chất có cấu trúc hợp chất thơm đơn

giản cũng có hoạt tính đó, chẳng hạn như anisandehit (31), (4-metoxyphenyl)1,2-propanediol (32) được phân lập từ Pleurotus pulmonarius và Bjerkandera
adusta, những hợp chất này thể hiện khả năng kháng nấm yếu [22].
OH
HO

CHO

OCH3

OCH3

(31) Anisandehit

(32) (4-metoxyphenyl)-1,2-propanediol

Một trong những hợp chất có khả năng kháng nấm đầu tiên được phân lập
từ nấm lớn đó là biformin (33), đây là một hợp chất polyaxetylenic carbionol
được phân lập từ quả thể nấm Trichaptum biforme [80]. Hợp chất 32 có khả
năng kháng nấm và kháng khuẩn phổ rộng.
O
HO

(33) Biformin

Một số hợp chất thơm khác là frustulosin (34) và frustulosinol (35) được
phân lập từ dịch nuôi cấy của Stereum frustulosum có khả năng kháng nhiều
dòng vi khuẩn khác nhau như S. aureus, Bacillus mycoides, B. subtilis và còn có
khả năng kháng Vibrio cholera, V. cholera [73].
OH


OH

CHO

OH

(34) Frustulosin

CH2OH

OH

(35) Frustulosinol


11

Một hợp chất đơn giản nữa có cấu trúc thuộc loại axetylenic thể hiện khả
năng kháng nấm là 1-hydroxy-2-nonyn-3-on (36) được phân lập từ quá trình lên
men nấm Ischnoderma benzoinum [12].
O

OH

(36) 1-hydroxy-2-nonyn-3-on

Từ loài nấm đỏ Pycnoporus sanguineus phân lập được hợp chất
cinnabarin (37), một hợp chất phenoxazinon với khả năng kháng các dòng vi
khuẩn B. cereus và Leuconostoc plantarum với giá trị MIC cao (62,5 µg/mL)
[86,87].

COOH

CH2OH

H2N

N

O

O

(37) Cinnabarin
Hợp chất cyclodepsipeptit có tên beauvericin (38) được phân lập từ nấm
vàng Laetiporous sulphureus, hợp chất này có khả năng kháng khuẩn [70].

O
O

N
O

O

O

O

N


N

O

O
O

(38) Beauvericin

1.1.2.2. Khả năng kháng virut
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, hoạt tính kháng virut của các hợp
chất phân lập từ nấm chia làm hai loại: một là những hợp chất tác động gián tiếp
như những hợp chất có hoạt tính yếu; hai là những hợp chất có hoạt tính tiêu diệt
virut trực tiếp [16]. Có rất nhiều hợp chất polysaccarit tách từ nấm lớn có khả


12

năng tác động trực tiếp lên nhiều dòng virut khác nhau, chẳng hạn như hợp chất
PSK (polysaccarit K) từ quả thể nấm T. versicolor, hợp chất này có khả năng
kháng virut HIV khi thử nghiệm ở cấp độ in vitro [96,97] và một trong những cơ
chế hoạt lực của hợp chất PSK là ngăn cản sự liên kết của virut HIV với tế bào
bạch cầu. Ngoài ra, hợp chất này còn ngăn cản sự sao chép ngược của virut gây
nên chứng xơ hoá tuỷ xương ở cấp độ in vitro [33] và làm giảm nguy cơ nhiễm
trùng bởi cytomegalovirus ở trên chuột [76].
Hợp chất polysaccarit PSP (polysaccarit P) được phân lập từ nấm
Trametes versicolor không phải là hợp chất có khả năng kháng khuẩn trực tiếp
mà tác động gián tiếp thông qua hệ thống miễn dịch [16] và theo công bố của
các nhà nghiên cứu thì hợp chất này có khả năng ngăn cản mối liên kết giữa
HIV-1 gp 120 với CD4 (tế bào bạch cầu được tạo do đáp ứng của hệ miễn dịch

với tác nhân vi khuẩn, nấm, virut…) với giá trị IC 50 150 µg/mL và tái kết hợp sự
sao chép ngược HIV-1 với giá trị IC50 6,25 µg/mL [21]. Cả hai hợp chất PSK và
PSP thuộc loại heteroglucan với liên kết kiểu α-(1→4)- và β-(1→3) glucozit với
một protein hoặc polypeptit. Sự có mặt của fucose trong phân tử PSK và
rhamnose và arabinose trong PSP đã phân biệt hai hợp chất trên [75].
Phần dịch chiết trong nước của loài nấm Ganoderma applanatum thể hiện
khả năng kháng virut gây viêm miệng [24]. Dịch chiết trong nước của 4 loài
nấm lớn Fomitella supina, Phellinus rhabarbarinus, Trichaptum perrottotti và
Trametes cubensis thể hiện khả năng kháng virut HIV-1 nhưng không gây độc
tố đối với tế bào lympho. Khả năng này được giải thích là do những hợp chất có
hoạt tính trong những dịch chiết đó là thành phần tác động trực tiếp lên virion
không hoạt động của virut và chống lại sự hình thành tổ hợp trong thử nghiệm
môi trường in vitro [105]. Dịch chiết trong môi trường nước của quả thể nấm
Inonotus obliquus thường được gọi là “Chaga” có khả năng ngăn chặn sự hoạt
động của enzim phân huỷ protein trong virut HIV với giá trị IC 50 là 2,5 µg/mL
[37].


13

Gần đây, 2 hợp chất phenolic có tên hispolon (39) và hispidin (40) được
phân lập từ quả thể nấm Inonotus hispidus thể hiện hoạt tính chống lại virut
cúm A và B [tổng].
OH

OH

O

HO


HO

HO

HO

O

(39) Hispolon

O

(40) Hispidin

Quả thể nấm linh chi (Ganoderma lucidum) chứa các hợp chất thuộc loại
triterpenoit có hoạt tính sinh học như: axit ganoderic β (41) thể hiện hoạt tính
kháng HIV-1 với giá trị IC50 20 µM [65], ganoderiol F (42)



ganodermanontriol (43) cũng có khả năng này [23].
CH2OH

COOH

HOH2C

O


O
HO

O

OH

(41) Axit ganoderic β

(42) Ganoderiol F
OH
CH2OH
HO

O

(43) Ganodermanontriol

Từ quả thể G. pfeiferri cũng tách được một số hợp chất triterpenoit có khả
năng chống virut cúm A và HSV-1 là ganodermadiol (44), lucidadiol (45), axit
applanoxidic (46) [61].
CH2OH

HO

CH2OH

HO

O



14

(44) Ganodermadiol

(45) Lucidadiol
O
HO

COOH

O

O

OH

O

(46) Axit applanoxidic

1.1.2.3. Gây độc tế bào, chống ung thư và tăng cường hệ thống miễn dịch.
Khả năng gây độc tế bào, chống ung thư và tăng cường hệ thống miễn
dịch của các dịch chiết của các loài nấm lớn chủ yếu liên quan đến sự có mặt của
các hợp chất polysaccarit, mặc dầu cũng có khá nhiều các hợp chất chuyển hoá
bậc hai có khối lượng nhỏ hơn có khả năng gây độc tế bào đã biết [67, 68]. Hợp
chất có khối lượng phân tử nhỏ montadial A (47) được phân lập từ Bondarzewia
montana [89] là hợp chất monoterpen hiếm thấy có khả năng gây độc các dòng
tế bào viêm màng não (L1210) được thử nghiệm trên chuột với giá trị IC 50 10

µg/mL, tế bào bệnh bạch cầu ở người với giá trị IC50 5 µg/mL.
CHO
H
HO

O
OH

(47) Montadial A
Các hợp chất chuyển hoá bậc hai được phân lập từ nấm Laetiporus
sulphureus var. miniatus như egonol (48), demethoxyegonol (49) và egonol
glucosit (50) thể hiện khả năng gây độc yếu với các dòng tế bào Kato với giá trị
IC50 28,8, 27,5 và 24,9 µg/mL, tương ứng [122].
O
R1 O

O
O
R2

(48) Egonol (R1=H, R2=OCH3)
(49) Demethoxyegonol (R1=H, R2=H)
(50) Egonol glucosit (R1=Glc, R2=OCH3)


15

Hợp chất fomecin A (51) và B (52) được phân lập từ quả thể nấm
Pyrofomes demidoffii [63]. Hợp chất 51 có khả năng gây độc các dòng tế bào
ung thư gan (HeLa), ung thư thận chó (MDCK), và ung thư màng tử cung (FL)

với các giá trị IC50 20, 14, 17 µg/mL, tương ứng [53].
CHO

CHO
HOH2C

OH

CHO

OH

OH
OH

OH

(51) Fomecin A

(52) Fomecin B

Hợp chất kháng nấm hiệu quả merulidial (7) được phân lập từ Merulius
tremellosus cùng với những hợp chất tremediol (53), tremetriol (54), α-bisabolol
(55) thể hiện khả năng gây độc tế bào, với hợp chất 7 thể hiện khả năng ngăn
cản sự tổng hợp DNA trên tế bào ECA [78], những hợp chất 53-55 gây độc đối
với dòng tế bào bệnh bạch cầu (HL-60) [59].
OH

OH


HO

HO HO

HO

(53) Tremediol

(54) Tremetriol

(55) α-bisabolol

Hai hợp chất secquiterpen có tên naematolon (56) và naematolin (57)
được phân lập từ quả thể nấm Panus, những hợp chất này thể hiện khả năng kết
hợp của thymidin vào DNA của enzym chuyển angiotensin (ECA), trong đó hợp
chất 56 có thể hoạt tính này gấp 5 lần so với hợp chất 57. Khả năng thể hiện hoạt
tính này của hai hợp chất là do có hệ thống α,β-xeton không bão hoà trong cấu
trúc của chúng.
HO
H

O

OCOCH3
H

O

(56) Naematolon


(57) Naematolin


16

Các nhà y học ở Nhật và Trung Quốc đã sử dụng quả thể nấm Polyporus
umbellatus dưới dạng thô để làm thuốc có tên gọi “Chorei”, thuốc này có khả
năng chữa được bệnh thận và nhiều bệnh khác. Bảy hợp chất ecdysteron có tên
polyporusteron A-G (58-64) đã phân lập được từ loài nấm này. Các hợp chất này
đều thể hiện khả năng gây độc tính dòng tế bào bạch cầu (L-1210) với giá trị
IC50 từ 10-64 µg/mL.
R2

R3
R

OH

R4
R1O

HO

OH

H
HO

H


H
HO

H

O

OH

O

(58) Polyporusteron A (R1=R4=H, R2=R3=OH)

(59) Polyporusteron B (R=OH)

(60) Polyporusteron C (R1=H, R2=OH, R3=R4=O)

(64) Polyporusteron G (R=H)

(62) Polyporusteron E (R1=R2=H, R3=R4=O)
(63) Polyporusteron F(R1=R2=R4= H, R3=OH)
OH

HO
H
HO

H

OH


OH

HO
O

(61) Polyporusteron D

OH
O

(65) 3β,5α,9α-trihydroxyergosta-7,22-dien-6-on

(66) 3β,5α,9α-trihydroxy-6β-methoxyergosta-7,22-dien

Phần dịch chiết từ quả thể nấm Trametes versicolor phân lập được hai
hợp chất sterol: 3β,5α,9α-trihydroxyergosta-7,22-dien-6-on (65) và 3β,5α,9αtrihydroxy-6β-methoxyergosta-7,22-dien (66) có định hướng tìm kiếm các hợp


17

chất có hoạt tính chống ung thư gan, sử dụng tế bào ung thư gan của chuột
[102].
Ngoài ra, một số hợp chất sterol: axit zhankuic A-C (67-69) được phân
lập từ Antrodia cinnamamea, những hợp chất sterol này được phân lập dưới sự
dẫn đường của bioassay. Hợp chất 67 thể hiện khả năng gây độc dòng tế bào
bạch cầu ở chuột (P-388) với giá trị IC50 1,8 µg/mL [18].
COOH
O


O

O

(67) Axit zhankuic A

(68) Axit zhankuic B (R1=OH, R2=H)
(69) Axit zhankuic C (R1=R2=OH)

Nấm Linh chi (Ganoderma lucidum) rất được quan tâm trong y học cổ
truyền Trung Quốc và nhiều nước ở Châu Á như Nhật, Hàn Quốc... Ở các nước
này, các nhà y học đã sử dụng loài nấm này để điều trị các loại bệnh khác nhau
như ung thư, viêm gan, viêm phế quản mãn tính, bệnh hen suyễn, bệnh trĩ và
triệu chứng mệt mỏi [95]. Hơn 130 hợp chất có hoạt tính sinh học đã được phân
lập từ loài này.
Ví dụ, hai hợp chất triterpenoit, axit lucidenic (70) và metyl lucidentat F
(71) được phân lập từ loài nấm này có hoạt tính gây độc mạnh trên các dòng tế
bào ung thư gan (Hep G2, Hep-G2,2,15), ung thư máu (P388) với giá trị IC 50
2,06x10-4, 1,66x10-3, 1,2x10-2 µM [117].


×