Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh đăk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (748.08 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
……………….

VƯƠNG THỊ THU TRÚC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ Ở CÁC TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH ĐĂK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
……………….

VƯƠNG THỊ THU TRÚC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ Ở CÁC TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH ĐĂK NÔNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Quốc Lâm



Nghệ An, năm 2015


Lời cảm ơn
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu,
Khoa Giáo dục, Phòng Đào tạo Sau đại học; quý thầy giáo, cô giáo trường
Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ
Phan Quốc Lâm – người Thầy, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ
dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, đầy trách
nhiệm của các đồng chí Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đăk Nông;
Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã; Cục Thống kê tỉnh
Đăk Nông; Ban Giám hiệu các Trường trung học phổ thông, phổ thông Dân
tộc nội trú, các trung tâm Giáo dục Thường xuyên đã giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã khích lệ, cổ vũ, động
viên, chia sẻ với tôi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng, song do năng lực nghiên cứu và thời gian
có hạn nên những thiếu sót trong luận văn là điều khó tránh khỏi, kính
mong được sự góp ý, chỉ dẫn của quý thầy giáo, cô giáo, bạn bè và đồng
nghiệp./.
Nghệ An, tháng 5 năm 2015
Tác giả

Vương Thị Thu Trúc



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Cán bộ quản lý

:

CBQL

Công nghệ thông tin

:

CNTT

Công nghiệp hoá

:

CNH

Cơ sở vật chất

:

CSVC

Giáo dục


:

GD

Giáo dục và Đào tạo

:

GDĐT

Tổng sản phẩm quốc nội

:

GDP

Giáo dục thường xuyên

:

GDTX

Giáo viên

:

GV

Hiện đại hóa


:

HĐH

Học sinh

:

HS

Học viên

:

HV

Khoa học – Công nghệ

:

KH - CN

Kinh tế - Xã hội

:

KT – XH

Lý luận chính trị


:

LLCT

Quản lý

:

QL

Quản lý giáo dục

:

QLGD

Sách giáo khoa

:

SGK

Trung học cơ sở

:

THCS

Trung học phổ thông


:

THPT

Xã hội chủ nghĩa

:

XHCN


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Nội dung

Trang

Bảng 2.1: Quy mô phát triển trung tâm GDTX
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại hạnh kiểm học viên sau 05 năm
Bảng 2.3: Kết quả xếp loại học lực học sinh sau 05 năm
Bảng 2.4: Thống kê CSVC và trang thiết bị dạy học năm học
2013 – 2014
Bảng 2.5: Số lượng và cơ cấu đội ngũ CBQL ở các trung tâm
GDTX
Bảng 2.6. Thực trạng về độ tuổi CBQL ở các trung tâm GDTX
Bảng 2.7: Thực trạng về thâm niên QL của CBQL ở các trung tâm
GDTX
Bảng 2.8: Thực trạng trình độ CBQL ở các trung tâm GDTX
Bảng 2.9: Đánh giá phẩm chất và năng lực của đội ngũ CBQL ở
các trung GDTX

Bảng 2.10: Đánh giá phẩm chất chính trị đạo đức của đội ngũ
CBQL các trung tâm GDTX
Bảng 2.11: Đánh giá về năng lực chuyên môn của đội ngũ CBQL
ở các trung tâm GDTX
Bảng 2.12: Đánh giá về năng lực quản lý của đội ngũ CBQL ở
các trung tâm GDTX
Bảng 2.13: Đánh giá về mức độ quản lý phát triển phẩm chất
chính trị, đạo đức đội ngũ CBQL ở các trung tâm GDTX
Bảng 2.14: Đánh giá về mức độ quản lý phát triển năng lực
chuyên môn cho đội ngũ CBQL ở các trung tâm GDTX
Bảng 2.15: Đánh giá về mức độ quản lý phát triển năng lực quản
lý đối với đội ngũ CBQL ở các trung tâm GDTX
Bảng 2.16: Đánh giá mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả của giải
pháp nâng cao nhận thức, tầm quan trọng về phẩm chất và năng lực
đội CBQL ở các trung tâm GDTX
Bảng 2.17: Đánh giá về mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả của
giải pháp khảo sát đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL ở các trung
tâm GDTX
Bảng 2.18: Đánh giá về mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả giải
pháp xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL ở các trung
tâm GDTX

35
36
36
37
39
39
39
40

41
42
43
45
48
50
51
53

54

55


Bảng 2.19: Đánh giá về mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả của
giải pháp đẩy mạnh đào tạo bồi dưỡng, phát triển đội ngũ CBQL
ở các trung tâm GDTX
Bảng 2.20: Đánh giá về mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả của
giải pháp tuyển chọn, sử dụng hợp lý năng lực sở trường đội ngũ
CBQL ở các trung tâm GDTX
Bảng 2.21: Đánh giá về mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả của
giải pháp xây dựng môi trường tạo động lực phát triển đội ngũ
CBQL ở các trung tâm GDTX
Bảng 2.22: Tương quan giữa mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả
về thực trạng các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL ở các trung
tâm GDTX
Bảng 3.1: Kết quả trưng cầu ý kiến về tính cần thiết của giải pháp
phát triển đội ngũ CBQL ở các trung tâm GDTX tỉnh Đăk Nông
Bảng 3.2: Kết quả trưng cầu ý kiến về tính khả thi của giải pháp
phát triển đội ngũ CBQL ở các trung tâm GDTX tỉnh Đăk Nông

Biểu đồ 2.1: Mức độ phẩm chất và năng lực của đội ngũ CBQL ở
các trung tâm GDTX
Biểu đồ 2.2: So sánh mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả của
các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL ở các trung tâm GDTX
tỉnh Đăk Nông
Sơ đồ 1.1: Mô hình khái niệm quản lý
Sơ đồ 1.2: Các chức năng quản lý
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các giải phát phát triển đội ngũ
CBQL ở các trung tâm GDTX tỉnh Đăk Nông

56

57

58

60

91
92
41
61

11
13
90

MỤC LỤC
NỘI DUNG


Trang

MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................

1

2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................

3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................

3

4. Giả thuyết khoa học ............................................................

4


5. Nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................

4

6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................

4


7. Đóng góp mới của đề tài .....................................................

5

8. Cấu trúc luận văn ................................................................

6

Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề phát triển đội ngũ CBQL

7

ở các trung tâm GDTX tỉnh Đăk Nông ……………………
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề …………..….

7

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ……………………

10

1.3. Một số vấn đề về trung tâm GDTX trong hệ thống giáo

18

dục quốc dân ………………………………………………
1.4. Một số vấn đề về đội ngũ CBQL trung tâm GDTX …...

20


1.5. Một số vấn đề về phát triển đội ngũ CBQL ở các trung

24

tâm GDTX trong giai đoạn hiện nay ………………………
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển đội ngũ CBQL

29

ở các trung tâm GDTX ……………………………………
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL ở

33

các trung tâm GDTX tỉnh Đăk Nông …………………….
2.1. Đặc điểm về Kinh tế - Xã hội tỉnh Đăk Nông …………

33

2.2. Vài nét về các trung tâm GDTX tỉnh Đăk Nông ………

35

2.3. Khái quát về khảo sát thực trạng đội ngũ CBQL ở các

38

trung tâm GDTX tỉnh Đăk Nông …………………………
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL ở các trung tâm


47

GDTX tỉnh Đăk Nông ……………………………………
2.5. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân ………..

61

Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL ở các

67

trung tâm GDTX tỉnh Đăk Nông đáp ứng yêu cầu đổi mới
GD trong giai đoạn hiện nay ……………………………….
3.1. Nguyên tắt đề xuất các giải pháp ..................................

67

3.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL ở các trung

68

tâm GDTX tỉnh Đăk Nông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo


dục trong giai đoạn hiện nay ………………………………
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp

……………………..


3.4. Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các

89
90

giải pháp được đề xuất …………………………………….
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

95

1. Kết luận

95

2. Kiến nghị

96


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI khẳng định: cùng với đổi mới cơ
chế quản lý, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD là khâu then chốt
của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo[11]. Nhà giáo và cán bộ
QLGD không chỉ là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục trong nhà
trường mà còn ảnh hưởng quan trọng đến năng lực, phẩm chất trong cả
cuộc đời mỗi con người. Để hoàn thành sứ mệnh đặc biệt đó, nhà giáo và
cán bộ QLGD phải có chuyên môn vững vàng, nghiệp vụ cao, có phẩm
chất đạo đức tốt. Đội ngũ cán bộ QLGD các cấp là những người tổ chức
thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách giáo dục của Đảng và Nhà

nước, là nhân tố quyết định chất lượng GDĐT. Cán bộ QLGD là những
người giữ vai trò tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. Cán
bộ QLGD nói chung và CBQL ở các trung tâm GDTX nói riêng; ngoài
chức năng là nhà giáo dục, người lãnh đạo, họ còn là cán bộ quần chúng, là
người góp phần vào sự nghiệp thắng lợi của công cuộc đổi mới GD.
Yêu cầu về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay đòi
hỏi phải thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tăng cường các điều kiện đảm
bảo về chất lượng đội ngũ CBQL, GV, CSVC - trang thiết bị, nguồn lực tài
chính,… trong đó đổi mới QLGD có ý nghĩa quyết định đối với sự nghiệp đổi
mới GD, mở đường cho việc triển khai những chủ trương, chính sách đã đề ra.
Trong công tác xây dựng Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức quan tâm đến
vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Trong tác phẩm Sửa đổi lối làm
việc, Người viết: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”. “Muôn việc thành
công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”[17].
Với mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD được chuẩn
hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, đạo đức, lối sống, lương tâm, tay

1


nghề của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp GD trong
công cuộc đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước, ngày 16/6/2004, Ban Bí thư Trung
ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW, về việc xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD[1]; Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg, ngày 11/01/2005 về việc phê duyệt Đề
án “Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD giai
đoạn 2005–2010”[7] và Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 về Chiến
lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 [30]; Hội nghị Ban chấp hành
Trung ương VIII khóa XI ban hành Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013

về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế[2].
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đăk Nông lần thứ X nhiệm kỳ 20102015 xác định phương hướng, nhiệm vụ đối với lĩnh vực GDĐT là: phát
triển nguồn nhân lực: “Tăng cường đầu tư nguồn lực cho sự nghiệp GDĐT,
nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, đẩy mạnh giáo dục hướng
nghiệp–dạy nghề, nhất là dạy nghề ở nông thôn, trong vùng đồng bào dân
tộc thiểu số; gắn đào tạo xây dựng nguồn nhân lực với các chương trình
mục tiêu phát triển, khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh”[12].
Những năm qua, ngành GDĐT tỉnh Đăk Nông đã đạt được những
thành tựu quan trọng, trong đó có một phần đóng góp của hệ thống các trung
tâm GDTX. Với vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ được quy định, đội ngũ
CBQL ở các trung tâm GDTX tỉnh Đăk Nông đã có những nỗ lực góp phần
tạo ra chất lượng giáo dục trong các trung tâm GDTX ở địa phương: nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, tạo cơ hội học tập thường xuyên, học suốt đời
cho cộng đồng góp phần cùng cả tỉnh hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục
THCS vào tháng 12 năm 2009.
GDTX là ngành học có vị trí đặc biệt trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Các trung tâm GDTX có các đối tượng người học rất đa dạng, từ thiếu
2


niên đến người lớn tuổi, từ hệ bổ túc văn hóa đến các lớp bồi dưỡng ngắn
hạn, các lớp liên kết đào tạo,... , CBQL của trung tâm GDTX phải là người
thực sự có tâm huyết với sự nghiệp giáo dục và phải có năng lực mới có thể
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, chất lượng hoạt động giáo dục trong các trung tâm GDTX
ở tỉnh Đăk Nông còn thấp; chưa thu hút được nhiều người theo học các
lớp GDTX cấp THCS và THPT; công tác điều tra, tổ chức các lớp học
nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu người học còn nhiều hạn chế; sự phối

hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan trong các hoạt động giáo dục ở các
trung tâm GDTX còn nhiều bất cập... Một trong những nguyên nhân của
thực trạng này là một bộ phận không nhỏ đội ngũ CBQL ở các trung tâm
GDTX trên địa bàn tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Vì
vậy, việc nghiên cứu để đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ CBQL ở
các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đăk Nông là rất cần thiết. Nghiên
cứu thành công sẽ góp phần giải quyết được những tồn tại trong các trung
tâm GDTX của tỉnh hiện nay.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề
tài “ Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các trung
tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Đăk Nông”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL ở các trung tâm
GDTX tỉnh Đăk Nông đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục thường xuyên
hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ cán bộ quản lý ở các trung tâm GDTX.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL ở các trung tâm GDTX tỉnh
Đăk Nông trong giai đoạn hiện nay.
3


4. Giả thuyết khoa học
Có thể phát triển đội ngũ CBQL ở các trung tâm GDTX tỉnh Đăk
Nông trong giai đoạn hiện nay đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao
chất lượng nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả
thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vấn đề phát triển đội ngũ
CBQL ở các cơ sở giáo dục nói chung và đội ngũ CBQL ở các trung tâm
GDTX tỉnh Đăk Nông nói riêng.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL và công tác phát
triển đội ngũ CBQL ở các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Đăk Nông
cùng các nguyên nhân của thực trạng đó.
5.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL ở các trung
tâm GDTX tỉnh Đăk Nông trong giai đoạn hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện việc nghiên cứu đề tài này, chúng tôi sử dụng và phối
hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Để có cơ sở lý luận, làm nền tảng cho việc nghiên cứu đề tài chúng tôi
đã hệ thống, thu thập và phân tích các tài liệu khoa học, các văn bản, Chỉ
thị, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, của Bộ GDĐT, Tỉnh ủy, Hội đồng
Nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông về quản lý, phát triển nhằm xây
dựng cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ CBQL ở các trung tâm
GDTX.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6. 2.1. Phương pháp điều tra viết

4


Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến để tìm hiểu, khảo sát nhằm thu thập
những thông tin cần thiết về công tác QL ở các trung tâm GDTX tỉnh Đăk
Nông. Từ đó phân tích tổng hợp, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Trực tiếp tiếp xúc với giáo viên các trung tâm GDTX thông qua một
số câu hỏi để tìm hiểu về trình độ, năng lực của CBQL ở các trung tâm

GDTX tỉnh Đăk Nông.
6.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động GD ở các trung tâm GDTX tỉnh Đăk Nông với
các hình thức:
- Quan sát không tham dự: Lập phiếu hỏi về quan sát của những người
liên quan
- Quan sát có tham dự: Tham quan CSVC, trang thiết bị của trung
tâm; dự các buổi sinh hoạt chuyên môn, họp hội đồng khoa học của trung
tâm, nghiên cứu sản phẩm của các CBQL (kế hoạch, các văn bản chỉ đạo,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ QL trong các trung tâm GDTX,…).
6.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Dùng phiếu trưng cầu ý kiến để xin ý kiến các chuyên gia hoặc khách
thể nghiên cứu để khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
đề xuất trong đề tài.
6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán học như tính tỷ lệ phần trăm, tính hệ
số tương quan… để xử lý các số liệu thu được về mặt định lượng.
7. Đóng góp mới của đề tài
7.1. Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề phát
triển đội ngũ CBQL ở các trung tâm GDTX tỉnh Đăk Nông.
7.2. Phát hiện thực trạng của vấn đề phát triển đội ngũ CBQL ở các
trung tâm GDTX tỉnh Đăk Nông.

5


7.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển đội ngũ CBQL ở các
trung tâm GDTX tỉnh Đăk Nông để đáp ứng với yêu cầu phát triển GDĐT
trong giai đoạn hiện nay.
8. Cấu trúc luận văn

Ngoài các phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giải pháp phát triển đội ngũ CBQL ở các
trung tâm GDTX tỉnh Đăk Nông.
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL ở các trung
tâm GDTX tỉnh Đăk Nông.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL ở các trung tâm
GDTX tỉnh Đăk Nông đáp ứng yêu cầu đổi mới GD trong giai đoạn hiện
nay.

6


7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL
Ở CÁC TRUNG TÂM GDTX TỈNH ĐĂK NÔNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Trên thế giới
Có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Trước tiên là học
thuyết “Đức trị” của Khổng Tử (551-479 TCN) với mục đích đào tạo ra lớp
người cai trị xã hội, tư tưởng đó được xây dựng trên cốt lõi triết lý của đạo
nhân với các yếu tố: nhân, lễ, nghĩa, trí, tín, dũng. Thực chất của đức trị là
đòi hỏi người trị dân phải có đức, quản lý xã hội bằng đạo đức, phải nêu
gương đạo đức để làm cho dân yên tâm mà theo lễ.
Frederick Winslow Taylor (1856-1915), cha đẻ của thuyết quản lý
khoa học, năm 1911 xuất bản cuốn “Những nguyên tắc quản lý khoa học”
(The Principles of Scientific Management) đã đưa ra bốn nguyên tắc QL

khoa học: nghiên cứu một cách khoa học mỗi yếu tố của một công việc, xác
định phương pháp tốt nhất; tuyển chọn, huấn luyện công nhân; hợp tác cần
thiết của người QL với người bị QL; phân chia công việc và trách nhiệm để
hoàn thành tốt công việc. Trào lưu quản lý hành chính xuất phát từ tựa đề
cuốn “Tổng quát về quản lý – hay Thuyết quản trị” (Adiministration
Industriell et Generale) của Henri Faylor (1841-1925), một kỹ nghệ gia
người Pháp; cống hiến lớn nhất của Henri Faylor xuất phát từ các loại hình
“hoạt động quản lý”, ông là người đầu tiên đã phân biệt chúng thành năm
chức năng cơ bản: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra mà
sau này chúng được kết hợp thành 4 chức năng: kế hoạch, tổ chức, lãnh
đạo, kiểm tra. Cũng như các nhà quản lý cổ điển khác, Henri Faylor nhấn
mạnh đến ý nghĩa của cấu trúc bộ máy tổ chức. Ông khẳng định rằng khi
con người lao động hiệp tác thì điều tối quan trọng là họ cần phải xác định

8


rõ công việc mà họ phải hoàn thành và rằng những nhiệm vụ của mỗi cá
nhân phải là mắt lưới dệt nên mục tiêu của tổ chức.
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế, tất cả các tổ chức đứng
trước một thử thách lớn là phải hoạt động trong môi trường đầy bất ổn và
phức tạp với mức độ cạnh tranh khốc liệt hơn bao giờ hết. Vấn đề này đòi
hỏi các tổ chức phải có những nhà quản trị năng động và tài giỏi. Trong tác
phẩm "Những vấn đề cốt yếu trong quản lý" của Harold Koontz, Cyril
O"Donnell và Heinz Weihrich chỉ ra rằng hơn 90% các thất bại trong kinh
doanh là do sự thiếu năng lực và kinh nghiệm quản lý; vấn đề cơ bản của
các nước đang phát triển không phải là vốn và công nghệ mà là chất lượng
của đội ngũ quản lý, kiến thức về quản lý và cao hơn nữa là năng lực quản
lý đang trở thành vấn đề sống còn của mọi quốc gia [18].
Góc độ lý luận giáo dục học có tác phẩm Giáo dục học của T.A Ilina

(tập 3: Những cơ sở của công tác giáo dục [19] và của Savin N.V (Chương
22, tập 2: Những vấn đề cơ bản của QL nhà trường) đã đề cập một cách cụ
thể vai trò, vị trí, chức năng của người CBQL trường học.
1.1.2. Ở Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao vai trò, tầm quan trọng của người
QL; Người khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Muôn việc
thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [17].
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước
ta luôn quan tâm đến sự nghiệp GD; trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng về
vấn đề phát triển đội ngũ CBQL. Các chủ trương, đường lối, chính sách, hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật của Đảng và Nhà nước luôn thể hiện
điều đó, như: Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày 16/6/2004 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục [1]; Quyết định 09/2005/QĐ–TTg, ngày 11/01/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005–2010”
9


[7]; Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước[9]; Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 [30],
Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Ban chấp hành
Trung ương VIII khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế[2].
Các nhà khoa học như: Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Thái Duy
Tuyên, Nguyễn Gia Quý, Trần Kiểm,…đã kế thừa, chắt lọc những vấn đề
tinh túy nhất của các tác phẩm QL của nước ngoài để thể hiện trong các

công trình nghiên cứu của mình về sự phát triển của công tác QL: “Phương
pháp luận khoa học giáo dục” (Phạm Minh Hạc) [28]; “Khoa học quản lý
giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (Trần Kiểm) [31]. Một số tác
phẩm: “Cơ sở khoa học quản lý” (Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ
Lộc) [23]; “Những luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước” (Nguyễn Phú Trọng – Trần
Xuân Sầm) [26]; “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về lãnh đạo và quản lý
giáo dục trong thời kỳ đổi mới” (Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin) [22];
“Những vấn đề cơ bản về quản lý cơ sở giáo dục thường xuyên” (Nhà xuất
bản đại học quốc gia Hà Nội.[21];
Một số luận văn Thạc sỹ đề cập đến loại hình trung tâm GDTX, đó là
“Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên giáo dục thường xuyên huyện An Lão
thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giáo dục trong giai đoạn
hiện nay” (Phan Hữu Thành, Hà Nội, 2011), “Biện pháp quản lý hoạt động
dạy học theo chương trình cấp trung học phổ thông ở trung tâm giáo dục
thường xuyên Ý Yên, Nam Định” (Cao Thanh Phong, Hà Nội, 2012), “Phát
triển đội ngũ giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện, tỉnh
Thái Bình theo hướng chuẩn hóa” (Đặng Thị Minh Hưng, Hà Nội, 2012),
10


“Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh
khu vực Nam Trung bộ trong giai đoạn mới” (Nguyễn Văn Thái” ...
Tuy nhiên, vấn đề phát triển đội ngũ CBQL ở các trung tâm GDTX
tỉnh Đăk Nông chưa có tác giả nào đề cập, nghiên cứu. Vì thế, việc nghiên
cứu phát triển đội ngũ CBQL ở các trung tâm GDTX tỉnh Đăk Nông là cần
thiết.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý

Quản lý là một dạng hoạt động đa cấp, đa dạng và hơn nữa được tiếp
cận từ nhiều góc độ khác nhau, nên có nhiều cách hiểu khác nhau:
- Theo quan điểm chính trị xã hội: “Quản lý là sự tác động liên tục có
tổ chức, có định hướng của chủ thể QL lên khách thể QL về các mặt chính
trị, văn hoá, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách,
các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [34].
- Theo tác giả người Mỹ Harold Koont: “Quản lý là một hoạt động
thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục
đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi
trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực
hành thì cách quản lý là một nghệ thuật; còn kiến thức có tổ chức về quản
lý là một khoa học” [18].
- Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể QL
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ
chức với hiệu quả cao nhất” [31].

11


- Tác giả Vũ Ngọc Hải cho rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể QL tới đối tượng QL nhằm đạt được mục tiêu đề
ra” [33].
Có thể mô hình hoá khái niệm quản lý qua sơ đồ sau:
MỤC TIÊU

CÔNG CỤ
CHỦ THỂ


KHÁCH THỂ
PHƯƠNG PHÁP

Sơ đồ 1.1: Mô hình khái niệm quản lý
Hiệu quả QL phụ thuộc vào chủ thể, khách thể, mục tiêu, phương
pháp và công cụ QL.
Công cụ QL là phương tiện tác động của chủ thể QL đến khách thể
QL như mệnh lệnh, quyết định, chính sách, các văn bản thể chế... còn
phương pháp QL là cách thức tác động của chủ thể đến khách thể.
Chủ thể QL là một cá nhân, một nhóm xã hội hay một tổ chức.
Khách thể QL là những con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên
các mối quan hệ giữa những con người, giữa những nhóm người, cũng có
thể bao gồm cả cơ sở vật chất ...
Mục tiêu của tổ chức được xác định theo nhiều cách khác nhau, mục
tiêu phụ thuộc vào hình thức, lĩnh vực hoạt động và phong cách QL trong
tổ chức.
Tóm lại, quản lý là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ
thể QL đến đối tượng QL nhằm bảo đảm cho sự vận động, phát triển của hệ
thống phù hợp với quy luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có
12


hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định
theo ý chí của chủ thể QL.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng QL là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của chủ
thể QL lên đối tượng QL. Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, QL có chức
năng cơ bản, chức năng cụ thể. Theo tổ chức Unesco, các nhà khoa học và
các nhà QL thì hoạt động QL có bốn chức năng cơ bản, đó là: Lập kế hoạch

- Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra.
- Chức năng lập kế hoạch: Lập kế hoạch là một chức năng QL. Đây là
giai đoạn quan trọng nhất của quá trình QL. Lập kế hoạch có nghĩa là xác
định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con
đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu đó. Có ba nội dung chủ
yếu của lập kế hoạch là:
+ Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức.
+ Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các
nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này.
+ Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các
mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức: Là giai đoạn tổ chức thực hiện kế hoạch đã được
xây dựng. Người QL cần phải chuyển hóa những ý tưởng khá trừu tượng ấy
thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ có ý nghĩa quyết định đối với sự
chuyển hóa như thế. Xét về mặt chức năng QL, tổ chức là quá trình hình
thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong
một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt
được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người
QL có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực.
Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người QL
sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả.

13


Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận,
các phòng ban cùng các công việc của chúng. Và sau đó là vấn đề nhân sự,
cán bộ sẽ tiếp nối ngay sau các chức năng lập kế hoạch và tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo: Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã
hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng, thì phải có ai đó đứng ra lãnh đạo,

dẫn dắt tổ chức. Chỉ đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và
động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu
của tổ chức. Chỉ đạo là biến mục tiêu QL thành kết quả, biến kế hoạch
thành hiện thực.
- Chức năng kiểm tra: Đây là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ QL,
thông qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát
các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn
nếu cần thiết. Một kết quả hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra,
nếu không tương ứng thì phải tiến hành những hành động điều chỉnh, uốn
nắn. Đó cũng là quá trình tự điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ như sau:
+ Người QL đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
+ Người QL đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn
mực đã đặt ra.
+ Người QL tiến hành điều chỉnh những sai lệch.
+ Người QL hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.

Kế hoạch
Kiểm tra

Tổ chức
Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2: Các chức năng quản lý

14


1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là quá trình chuẩn bị cho con người, trước hết là thế hệ trẻ,
tham gia lao động sản xuất, tham gia vào đời sống xã hội bằng cách tổ chức

việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử-xã hội của loài người
một cách có ý thức, có mục đích. Giáo dục là một bộ phận của xã hội. Nhà
nước xã hội chủ nghĩa có trách nhiệm QL về mọi mặt của giáo dục. QLGD
đối với nhà nước là: tập hợp những tác động hợp quy luật được thể chế hoá
bằng pháp luật của chủ thể QL đến tất cả các phân hệ QL, nhằm làm cho hệ
thực hiện được mục tiêu giáo dục, mà kết quả cuối cùng là chất lượng và
hiệu quả của quá trình GD. QLGD được hiểu là QL quá trình giáo dục và
đào tạo. Do cách nhìn nhận GD ở những mức độ khác nhau, nên những
khái niệm QLGD có nội dung rộng hẹp khác nhau.
QLGD là một bộ phận của QL xã hội, là hoạt động điều hành, phối
hợp của các lực lượng xã hội để đẩy mạnh hoạt động của cả hệ thống GD
nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển của nền kinh tế, văn hóa, xã hội.
QLGD được thực hiện ở hai cấp: vĩ mô và vi mô. Cấp vĩ mô là cấp độ
quản lý nhà nước đối với hệ thống GD từ Trung ương đến các địa phương.
Cấp vi mô là cấp quản lý các hoạt động GD và dạy học trong nhà trường.
Ở cấp vĩ mô: Quản lý nhà nước về GD là sự điều chỉnh các hoạt động
của hệ thống GD quốc dân bằng quyền lực nhà nước.
Ở cấp vi mô: Quản lý trường học có chức năng định hướng và kiểm
soát các hoạt động chuyên môn theo mục tiêu GD. QLGD ở cấp vi mô
được hiểu là những tác động trực tiếp (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch,
có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tập thể GV, nhân viên, HS,
cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực
hiện chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường”. Quản lý trường
học vừa mang bản chất xã hội, vừa mang bản chất sư phạm.
Khái niệm QLGD được một số tác giả diễn đạt như sau:

15


Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “QLGD là hoạt động điều hành, phối

hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển xã hội”[13].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho
hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học, GD thế hệ trẻ, đưa hệ GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất”[25].
Như vậy, QLGD là tập hợp những biện pháp: tổ chức, phương pháp,
kế hoạch hoá …tác động có mục đích, hợp quy luật của chủ thể QL đến
khách thể QL nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan
trong hệ thống GD. QLGD có thể hiểu là sự QL hệ thống GDĐT bao gồm
một hay nhiều cơ sở GD, trong đó nhà trường là đơn vị cơ sở, ở đó diễn ra
các hoạt động QLGD cơ bản nhất. QLGD là việc triển khai các mục tiêu
phát triển giáo dục và đào tạo theo một thời gian nhất định nhằm đạt được
kết quả mong đợi. Người QL cơ sở giáo dục điều phối nhân lực, tài lực, vật
lực của xã hội tổ chức thành đội ngũ, bộ máy, hệ thống thực hiện kế hoạch
đào tạo đã vạch ra.
1.2.3. Cán bộ và cán bộ quản lý
1.2.3.1. Cán bộ
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Cán bộ là người phụ trách một công
tác của chính quyền hay của một đoàn thể, phân biệt với dân thường”[35].
Theo Luật cán bộ, công chức năm 2008 của Quốc hội nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam: “Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử,
phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan
của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung
ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
16



1.2.3.2. Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý là những người đứng đầu hay là cán bộ của một cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao chức trách QL, tổ chức điều hành hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cán bộ QLGD trước hết phải là những
người đã có nhiều kinh nghiệm thực tiễn hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ
QL đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của từng đơn vị, được phân công
một hay nhiều lĩnh vực trong công tác giáo dục của một tổ chức trong hệ
thống giáo dục, cơ sở giáo dục, tổ chức điều hành hoạt động GD của đơn
vị. Cán bộ QLGD phải là một nhà giáo đã có nhiều kinh nghiệm thực tiễn
hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ trong các trường QLGD của ngành.
1.2.4. Đội ngũ và đội ngũ CBQL
1.2.4.1. Đội ngũ
Theo từ điển Tiếng Việt (NXB Văn hoá-Thông tin, 1999) thì “đội
ngũ” được giải nghĩa theo hai ý: “Khối đông người được tập hợp và được
tổ chức thành một lực lượng” và “Tập hợp số đông người cùng chức năng
hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng”. Như vậy, “đội ngũ” có hai cách
hiểu là: việc sắp xếp có hàng ngũ của một số đông người thể hiện tính tổ
chức, kỷ luật, có cùng mục tiêu và trở thành một lực lượng có sức mạnh và
tập trung và sắp xếp những người có cùng chức năng, cùng nghề nghiệp và
cũng trở thành một tổ chức có sức mạnh.
Như vậy, đội ngũ là tập hợp sắp xếp một số người lại (có thể có cùng
chí hướng, cùng chức năng hay cùng nghề nghiệp) thành một tổ chức có kỷ
cương, kỷ luật, có mục tiêu nhằm phát huy sức mạnh của tổ chức đó để
hoàn thành tốt nhất mục tiêu đã đề ra.
1.2.4.2. Đội ngũ CBQL
Đội ngũ CBQL là những người có trách nhiệm phân bổ các nguồn lực
(nhân lực, tài lực, vật lực) của cơ quan, tổ chức và hướng dẫn, chỉ đạo sự
vận hành của bộ phận hay toàn bộ cơ quan, tổ chức hoạt động có hiệu quả
để đạt được mục tiêu đã đề ra.

17


×