Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở huyện lộc hà, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.07 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHAN THANH DÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHAN THANH DÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. NGÔ SỸ TÙNG



NGHỆ AN - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu được nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả
sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phan Thanh Dân


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn, tôi
đã nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình tạo điều kiện thuận lợi của các cấp
lãnh đạo, nhiều thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình, tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Trường Đại học Vinh, khoa đào tạo sau Đại học, quý thầy cô đã tham gia
quản lý và tận tình giảng dạy đồng thời tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới NGUT.PGS. TS.
Ngô Sỹ Tùng - Người hướng dẫn khoa học, đã tận tâm hướng dẫn, bồi dưỡng
kiến thức, phương pháp nghiên cứu, năng lực tư duy và trực tiếp giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn này.
- Nhân dịp này tôi xin được chân thành cảm ơn đến các Thầy (Cô) Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên trường THCS, lãnh đạo, chuyên viên Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh đã tạo điều kiện thuận lợi, cung
cấp số liệu, tư liệu và nhiệt tình đóng góp ý kiến cho tôi trong quá trình nghiên
cứu.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong nhận được những lời
chỉ dẫn, góp ý của quý thầy giáo, cô giáo, ý kiến trao đổi của các đồng nghiệp để
luận văn có chất lượng và hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Vinh, tháng 8 năm 2015
Người thực hiện

Phan Thanh Dân
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ


CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

QLGD


Quản lý giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

KT-XH

Kinh tế xã hội

NXB

Nhà xuất bản

PCGD

Phổ cập giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................2

4. Giả thuyết khoa học...........................................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................4
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài........................................................................5
8. Đóng góp luận văn.............................................................................................................5
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................................................6
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐỀ TÀI.....................................................9
1.3. ĐẶC TRƯNG CHỦ YẾU CỦA NGƯỜI CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ..................................................................................................................................14
1.4. NGƯỜI CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG BỐI CẢNH HIỆN
NAY.....................................................................................................................................21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................................30
2.2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
LỘC HÀ...............................................................................................................................38
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN
LÝ TRƯỜNG THCS CỦA HUYỆN LỘC HÀ...................................................................50
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ..............................................................54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................................58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH............................59
3.1. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP............................59
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG
THCS HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH........................................................................59
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP..................................................................84
3.4. THĂM DÒ VỀ TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP..............85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................................93



2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh thế giới ngày nay, sự phát triển của kinh tế tri thức và quá trình toàn
cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, cuộc cách mạng khoa học, công nghệ thông tin và truyền
thông phát triển như vũ bão, nó chi phối đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội trong
đó có giáo dục. GD&ĐT đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của xã hội, bởi vì
GD&ĐT phát triển là tạo ra nguồn lực quan trọng nhất, nguồn lực con người để hội nhập
và phát triển. Chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2011-2020 đã chỉ rõ: “Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó,
đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu
then chốt” ” [11]. Nhìn lại trong thời gian qua, GD&ĐT Việt Nam đã đạt được những
thành tựu đáng kể, cụ thể như: Chất lượng GD&ĐT có bước tiến bộ; đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng đã có ngày càng nhiều
giáo viên giỏi tâm huyết với nghề, cơ cấu ngày càng hợp lý;…. Đội ngũ này đã đáp ứng
được yêu cầu quan trọng nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước. Những thành tựu và kết quả nói trên, trước hết bắt nguồn từ sự quan tâm, chăm lo
của Đảng, Nhà nước và của toàn xã hội. Đặc biệt là sự tận tụy của đội ngũ nhà giáo,
CBQL giáo dục.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì GD&ĐT Việt Nam vẫn còn
đứng trước những yếu kém bất cập so với yêu cầu cuộc sống và xã hội. Kết luận số 51KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã
đánh giá: “Đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ
cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục” [2].
Để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH, giáo dục
phải có những thay đổi mà trước hết là từ công tác quản lý. CBQL yếu kém thì không thể
phát huy được hết các nội lực trong nhà trường. Tập thể giáo viên giỏi nhưng không có
người CBQL giỏi thì không thể phát huy hết khả năng của người CBGV đó. Trong hệ
thống giáo dục quốc dân của nước ta, cấp THCS có vai trò hết sức quan trọng; giáo dục
THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả giáo dục tiểu học, có trình



3
độ văn hóa THCS và những hiểu biết bước đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Trong những năm vừa qua, giáo dục THCS ở huyện Lộc Hà có bước phát triển đáng
kể về qui mô, đa dạng hóa các loại hình trường lớp. Tuy nhiên, huyện Lộc Hà chưa có đề
án phát triển đội ngũ CBQL trường THCS một cách cụ thể mang tầm chiến lược. Thực
trạng đội ngũ CBQL và giáo viên huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh hiện nay vừa thừa lại vừa
thiếu, khủng hoảng, hụt hẫng đội ngũ lãnh đạo quản lý trường học một thời gian dài,
chưa có bước đầu tư thích đáng tạo nguồn cán bộ kế thừa đảm bảo đúng chuẩn qui định.
Hiện nay, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh có 7 trường THCS, trong đó có 01 trường
mới sáp nhập tháng 7 năm 2015. Được sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà nước
GD&ĐT huyện Lộc Hà đã có những bước chuyển biến nhất định. Sự nghiệp giáo dục của
Huyện đã đạt được một số thành tựu quan trọng, từng bước nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực cho địa phương, góp phần xóa đói, giảm nghèo một cách bền vững, đội ngũ
CBQL và giáo viên từng bước được cải thiện cả về số lượng và chất lượng. Song, bên
cạnh đó giáo dục THCS huyện Lộc Hà vẫn còn những yếu kém nhất định, trong đó có
nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chính là do trình độ, năng lực, cơ cấu của đội ngũ
CBQL tại các trường THCS chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa theo kịp thực tiễn phát
triển GD&ĐT. Trong những năm qua, công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lãnh đạo các
trường THCS đã được chú trọng nhưng hiệu quả đạt được còn thấp. Đội ngũ Hiệu trưởng
các trường THCS ở địa phương còn yếu về chất lượng, đặc biệt về năng lực và tư duy
quản lý, còn có những biểu hiện quan liêu, mệnh lệnh, thiếu dân chủ, chưa thực sự quan
tâm tới đời sống CBGV và chưa xây dựng môi trường làm việc thuận lợi cho giáo
viên, ... Một số Hiệu trưởng tuổi cao chủ yếu làm việc bằng kinh nghiệm, thiếu sự năng
động, đôi khi còn bộc lộ tư tưởng bảo thủ, trì trệ. Trong khi đó Hiệu trưởng trẻ có khả
năng nắm bắt cái mới nhanh, nhưng còn thiếu kinh nghiệm, đôi khi còn bị chi phối bởi
những tác động mặt trái của nền kinh tế thị trường.
Từ lý luận và thực tiễn cho thấy việc nâng cao chất lượng CBQL trường THCS

trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết. Đội ngũ này là lực lượng nòng cốt, là hạt nhân
chính góp phần vào công cuộc đổi mới giáo dục, công cuộc xây dựng Nông thôn mới, tạo
ra nguồn nhân lực có chất lượng cao để xây dựng đất nước trong thời kỳ mới. Xuất phát
từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý trung
học cơ sở huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh ", với hy vọng góp phần giải Quyết những bất


4
cập, hạn chế trong quản lý giáo dục, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
THCS huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS ở huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ CBQL trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS ở huyện Lộc Hà,
tỉnh Hà Tĩnh.

4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ CBQL trường THCS huyện Lộc Hà còn thiếu về số lượng và bất cập về
chất lượng, cơ cấu. Nếu áp dụng các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ theo hướng
thực hiện đồng bộ qui trình quản lý nguồn nhân lực, thì có thể xây dựng được một đội
ngũ CBQL trường THCS đáp ứng được các yêu cầu phát triển giáo dục huyện Lộc Hà,
tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL giáo dục.
Khảo sát, phân tích nguyên nhân của thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL trường

THCS huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Đề xuất các giả pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS ở huyện
Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu văn kiện, văn bản, tài liệu.
Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài. Sử dụng phương pháp phân tích
và tổng hợp lý thuyết; phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết.


5
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát; phỏng vấn; điều tra; phân tích và tổng kết kinh nghiệm;
chuyên gia; thống kê toán học.

7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
7.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường THCS
huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
7.2. Giới hạn nghiên cứu
Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Thuộc 7 trường THCS huyên Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
Khảo sát thực trạng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS ở huyện Lộc
Hà, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015- 2020.
7.3. Giới hạn về khách thể khảo sát thực trạng
Khách thể khảo sát là CBQL, giáo viên các trường THCS, lãnh đạo, chuyên viên Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.

8. Đóng góp luận văn
8.1. Về lý luận

Luận văn làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
các trường THCS. Những vấn đề cơ bản được đề cập là quan niệm về nâng cao chất
lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL; nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL; các chức năng nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL; các yếu tố ảnh hưởng đến
việc phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS.
8.2. Về thực tiễn
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL các trường THCS
huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh về qui mô, cơ cấu, trình độ; về đào tạo, bồi dưỡng, tuyển
dụng, sử dụng, đánh giá, chế độ chính sách.
- Khảo sát đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường THCS huyện
Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh; nhận xét những mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ CBQL.


6
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường THCS
huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn cấu trúc gồm 3 chương:
Chương1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS.
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS huyện Lộc Hà, tỉnh
Hà Tĩnh.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS huyện
Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Khi nghiên cứu về vai trò quản lý, các nhà lý luận quản lý trên thế giới như:

Frederich Wiliam Taylor (1856 -1915) – Mỹ, Henri Fayol (1841-1925) – Pháp, Max
Weber (1864 -1920)- Đức đều khẳng định: Quản lý là khoa học, đồng thời là nghệ thuật
thúc đẩy sự phát triển xã hội. Trong bất kỳ lĩnh vực nào của xã hội, quản lý luôn giữ vai
trò quan trọng trong việc vận hành và phát triển. Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xô
Viết trong những công trình nghiên cứu của mình đã cho rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt
động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công
tác hoạt động của đội ngũ giáo viên" [22].
Phân công hợp lý công việc giữa Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng phụ trách đào
tạo. Các tác giả nhấn mạnh đến sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý giữa Hiệu
trưởng và Phó Hiệu trưởng để đạt được mục đích đề ra. Các tác giả đều khẳng định vai
trò lãnh đạo toàn diện của Hiệu trưởng . Tuy nhiên, cùng tham gia quản lý nhà trường với
Hiệu trưởng còn có vai trò quan trọng của các Phó Hiệu trưởng , nhất là Phó Hiệu trưởng
phụ trách đào tạo. Vì vậy, V.A Xukhomlinxky cũng như các tác giả khác đã chú trọng
đến sự phân công hợp lý công việc của Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng . Hiệu
trưởng là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm trong công tác quản lý nhà


7
trường, các Phó Hiệu trưởng sẽ cùng với Hiệu trưởng đề ra kế hoạch công tác và mỗi
Phó Hiệu trưởng sẽ tổ chức thực hiện kế hoạch thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Điều đó
sẽ tránh được sự giẫm đạp lên công việc của nhau, đồng thời tránh được tình trạng buông
lỏng một số công việc trong hoạt động của nhà trường. V.A Xukhomlinxky đặc biệt coi
trọng sự trao đổi giữa Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng để tìm ra biện pháp quản lý tốt
nhất. Tác giả cho rằng “Trong những cuộc trao đổi này như đòn bẩy đã nảy sinh ra
những dự định mà sau này trong công tác quản lý được phát triển trong lao động sáng
tạo của tập thể sư phạm" [33].
Cùng với quá trình phát triển KT-XH. Các quốc gia luôn coi trọng phát triển nền
giáo dục của nước mình nhằm đáp ứng ngày càng cao về nâng cao trình độ dân trí, phát
triển nguồn nhân lực như: nền giáo dục của các nước Mỹ, Nhật... đã và đang phát triển
theo hướng hiện đại hóa hội nhập với xu hướng phát triển chung của thế giới. Các nước

có hệ thống giáo dục tốt trên thế giới như: Canada, Ôxtrâylia, Hà Lan... Các nước có trình
độ phát triển nhanh và khu vực Châu Á như: Hàn Quốc, Singapore, Malaysia... Để có
một nền giáo dục tốt như vậy, các nước rất coi trọng CBQL giáo dục, bởi lẽ đội ngũ này
Quyết định đến sự tồn tại và phát triển của nền giáo dục. Đội ngũ CBQL ở các nước này
được lựa chọn, đào tạo bài bản, kỹ càng cộng với chính sách đãi ngộ xứng đáng về vật
chất, tinh thần đối với sự cống hiến của họ.
1.1.2. Ở trong nước
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển GD&ĐT, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm
đến sự nghiệp trồng người. Đặc biệt, Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương
Đảng đã khẳng định “Phát triển GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, là nguồn lực để phát huy
nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và
CBQL giáo dục là lực lượng nồng cốt, có vai trò quan trọng" [1].
Hiện nay, nước ta đang thực hiện đổi mới quản lý giáo dục, đây là một công tác vừa
mang tầm chiến lược, vừa là khâu đột phá để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Đảng và Nhà nước ta đã nhận rõ tình hình đó và đã đưa ra các Nghị Quyết quan trọng về
đổi mới giáo dục như Nghị Quyết Hội nghị lần thứ 02 BCH TW Đảng Cộng sản Việt
Nam khoá VIII khẳng định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”; “Quản lý
giáo dục là khâu đột phá nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”. Khi nói đến phát


8
triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý để đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT hiện nay,
Nghị Quyết số 29/NQ-TW gày 4 tháng 11 năm 2013 của BCH TW Đảng cộng sản Việt
Nam khoá XI đã nêu: “Xây dựng qui hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm an
ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng
cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo
viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có
năng lực sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải

được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp phải qua
đào tạo về nghiệp vụ quản lý" [3]. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Cán bộ
là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém”.
Chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2011 - 2020 đã chỉ rõ: “Phát triển và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá
chiến lược, là yếu tố đảm quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công
nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh
quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững... Chú trọng phát
hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri
thức...”[11].
Đối với GD&ĐT thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL là hết sức cần thiết.
Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về QLGD có giá trị như “Giáo
trình khoa học quản lý” của tác giả Phạm Trọng Mạnh (NXB, ĐHQG Hà Nội 2011);
“Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI" của tác giả Trần Khánh Đức
(NXB giáo dục Việt Nam 2009). Ngoài những nghiên cứu chung về QLGD, nhiều tác giả
đã có nghiên cứu chuyên sâu về từng lĩnh vực QLGD như: Đặng Quốc Bảo- nghiên cứu
về qui trình quản lý của Hiệu trưởng trường trung học, tài chính trong giáo dục; Nguyễn
Thị Mỹ Lộc- nghiên cứu về văn hóa giao tiếp của CBQL, xây dựng cơ quan thành tổ
chức biết học hỏi; Lê Quang Sơn- nghiên cứu về tâm lý của người lãnh đạo, quản lý;
Phùng Đình Mẫn- nghiên cứu tâm lý học lứa tuổi; Luận văn Thạc sỹ khoa học của tác giả
Nguyễn Tấn Hậu, năm 2014; “Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện
Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” (Tạp chí GD, số 204 năm 2008),...


9
Từ trước đến nay có nhiều đề tài nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQL trường
học nói chung và cán bộ quản lý trường THCS nói riêng. Tuy nhiên, trên địa bàn huyện
Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh chưa có đề tài nào đi sâu vào nghiên cứu các giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS. Việc đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng

đội ngũ CBQL trường THCS huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh có ý nghĩa to lớn về mặt lý
luận và thực tiễn trong việc đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục THCS của địa phương
trong điều kiện hiện nay.

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Theo Từ điển tiếng Việt thuật ngữ “quản lý” được định nghĩa là: “Tổ chức, điều
khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”. Quản lý là hoạt động có mục đích, được tiến
hành bởi một chủ thể quản lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục
tiêu xác định của công tác quản lý. Trong mỗi chu trình quản lý, chủ thể quản lý tiến
hành những hoạt động theo chức năng quản lý như xác định mục tiêu, hoạch định các chủ
trương, chính sách, kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, phối hợp, kiểm tra, huy động và
sử dụng các nguồn lực cơ bản như tài lực, vật lực, nhân lực.......để thực hiện các mục tiêu,
mục đích mong muốn trong bối cảnh và thời gian nhất định. [30, tr.79]
Theo tác giả Trần Khánh Đức: «Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm
định hướng, tổ chức và sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động một nhóm người
hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất. » [16,
tr.328].
Còn theo tác giả Trần Kiểm: «Quản lý là những tác động chủ thể quản lý trong việc
huy động, phát huy, kết hợp, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài
lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của
tổ chức với hiệu quả cao nhất » và «Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích
đến tập thể người - thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới
mục đích dự kiến» [19].
Những khái niệm, định nghĩa được nêu trên khá gần gũi với những quan niệm và
cách thức tổ chức, quản lý đang được áp dụng trong các tổ chức kinh tế, xã hội ở nước ta


10

nói chung cũng như trong các trường THCS nói riêng. Mỗi khái niệm, định nghĩa do
hoàn cảnh lịch sử cũng như do phương pháp tiếp cận đối tượng khác nhau nên có những
điểm mạnh, điểm yếu riêng. Từ những luận điểm trên đây, có thể rút ra được những nội
dung cơ bản nhất để áp dụng vào thực tiễn nhằm giúp cho các hoạt động của nhà quản lý
đạt được kết quả mong muốn; đó là:
Quản lý là một hoạt động có tính khoa học, do vậy hoạt động quản lý phải tuân theo
các qui luật tự nhiên cũng như xã hội và muốn quản lý có hiệu quả thì người quản lý phải
thực hiện tốt các chức năng: kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo (chỉ đạo) và kiểm tra.
1.2.1.2. Quản lí giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận của hệ thống quản lý nhà nước, là bộ phận quan
trọng của xã hội, là hoạt động có tính chất đặc biệt vì sản phẩm của giáo dục là con người
và nhân cách. Quản lý nhà nước về giáo dục là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực Nhà nước đối với hoạt động giáo dục và đào tạo do các cơ quan quản lý nhà
nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước
ủy quyền nhằm nâng cao dân trí - đào tạo nhân lực - bồi dưỡng nhân tài cho đất nước,
phát triển sự nghiệp GD&ĐT, duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu GD&ĐT của nhân
dân, thực hiện mục tiêu GD&ĐT của Nhà nước.
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, một quá trình, một hoạt động của xã hội, vì thế
nó cần và phải được quản lý. Từ đó, hình thành một dạng quản lý trong hệ thống quản lý
xã hội. Dạng quản lý này có tên gọi “Quản lý giáo dục”. Khái niệm QLGD cũng được
biểu đạt một cách rất đa dạng tùy theo những phương diện nghiên cứu và tiếp cận của
nhà nghiên cứu về QLGD. Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu một số quan niệm về
QLGD sau:
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QLGD là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lí (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục, đa hệ giáo
dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [17,tr.35].
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành

theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN Việt


11
Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến
mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất” [25,tr.35].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều
hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu xã hội” [4].
Từ những quan điểm trên ta thấy: bản chất của hoạt động QLGD là quản lí hệ thống
giáo dục, là sự tác động có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể
quản lí lên đối tượng quản lí theo những qui luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư
phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn.
1.2.2. Đội ngũ và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
1.2.2.1. Đội ngũ
Theo Từ điển tiếng Việt: “Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người, cùng chức
năng, nhiệm vụ, nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ thống (tổ chức) và
cùng chung một mục đích nhất định” .
Có thể hiểu đội ngũ là tập hợp gắn kết với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích,
ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên tắc. Ví dụ: Đội ngũ
tri thức, đội ngũ nhà giáo,… khi xem xét tới đội ngũ người ta nghĩ tới 3 yếu tố đó là số
lượng, cơ cấu; trình độ và phẩm chất năng lực đội ngũ.
1.2.2.2. Đội ngũ CBQL giáo dục
Đội ngũ CBQL là lực lượng nòng cốt của hệ thống chính trị – xã hội của đất nước,
là một trong những nhân tố có tính Quyết định sự thành công hay thất bại của một hệ
thống quản lý và hiệu quả của các hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị, văn hoá, giáo dục...
Ngày nay, lao động quản lý có xu hướng nâng cao và trở thành một bộ phận quan trọng
của cơ cấu lao động xã hội, là một nghề, với cơ cấu phức tạp trong cơ cấu sản xuất xã hội
được chuyên môn hoá, hiệp tác hoá sâu sắc.
Vai trò của CBQL ngày càng tăng, thực chất là do đòi hỏi ở người cán bộ khả

năng phát huy nhân tố chủ quan, có bản lĩnh, tri thức và năng động trên cơ sở các quan
điểm, đường lối, chính sách phát triển KT-XH của công cuộc đổi mới. CBQL trường học
được tập hợp và tổ chức chặt chẽ thành một lực lượng thống nhất sẽ tạo ra đội ngũ CBQL
trường học. Một trường học có một đội ngũ CBQL bao gồm Hiệu trưởng và các Phó


12
Hiệu trưởng . Mỗi bậc học lại có một đội ngũ CBQL bậc học đó trong một địa bàn dân cư
xác định.
Như vậy, theo giới hạn của đề tài, khi bàn đến đội ngũ CBQL trường học, đề tài sẽ
đề cập đến Hiệu trưởng , Phó Hiệu trưởng các trường học thuộc cùng một cấp học trên
địa bàn của Tỉnh. Cụ thể đề tài tác giả ngiên cứu là nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
các trường THCS huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Đội ngũ CBQL luôn được quan tâm
xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng về phẩm chất, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản lý
để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao trong tình hình mới của đất nước.
1.2.3. Chất lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
1.2.3.1. Chất lượng
“Chất lượng” thuật ngữ xuất hiện vào nữa thế kỷ XX, được nhiều nhà triết học,
kinh tế học, xã hội học bàn tới. Về mặt triết học, phát triển là phạm trù chỉ ra tính chất
của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới; mọi sự vật, hiện tượng của hiện thực
không tồn tại trong trạng thái bất biến, mà trải qua một loạt các trạng thái từ khi xuất hiện
đến lúc tiêu vong, phạm trù phát triển thể hiện một tính chất chung của tất cả những biến
đổi ấy. Trong xã hội học, nhiều học giả phương Tây quan niệm phát triển và kém phát
triển chủ yếu tập trung vào khả năng tích lũy và đầu tư để tăng trưởng kinh tế, theo họ sự
tăng trưởng này chính là chất lượng xã hội. Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ:
Nâng cao chất lượng CBQL là làm biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp
đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp.
Khái niệm được nhiều người chấp nhận nhất “ Chất lượng là quá trình vận động
đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn ”;
theo nghĩa này, quá trình một sự vật phát triển sẽ làm cơ cấu tổ chức, phương thức vận

động và chức năng hoạt động của nó ngày càng hoàn thiện hơn.
Theo Từ điển Triết học: “Chất lượng là một quá trình vận động từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ biến mất đi và cái mới ra đời. Đối với sự phát
triển, nét đặc trưng là hình xoáy trôn ốc. Mọi quá trình phát triển riêng lẽ đều có sự khởi
đầu và kết thúc. Trong khuynh hướng, ngay từ đầu đã chứa đựng sự kết thúc của phát
triển, còn việc hoàn thành một chu kỳ của chất lượng lại đặt cơ sở cho một chu kỳ mới,
trong đó không tránh khỏi sự lặp lại một số đặc điểm của chu kỳ đầu tiên. Chất lượng là
một quá trình nội tại: bước chuyển từ thấp lên cao xảy ra bởi vì trong cái thấp đã chứa


13
đựng dưới sự tiềm tàng những khuynh hướng dẫn đến cái cao là cái thấp đã phát triển.
Đồng thời, chỉ ở một mức phát triển khá cao thì những mầm móng của cái cao chứa
đựng trong cái thấp mới bộc lộ ra và lần đầu tiên mới trở nên dễ hiểu”. Nói một cách
khác, chất lượng là sự vận động đi lên của sự vật và hiện tượng theo những qui luật nội
tại khách quan của chúng. [29,tr.16].
Từ các khái niệm trên ta có thể hiểu rằng: Chất lượng luôn gắn liền với sự tiến bộ,
đối lập nó là sự lạc hậu, suy thoái. Chất lượng còn đồng nghĩa với tương lai, với một hình
thức mới và một chất lượng mới. Chất lượng thường gắn với hoạt động dự báo.
1.2.3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL thực chất là xây dựng và phát triển cả ba yếu
tố: qui mô, chất lượng, cơ cấu. Trong đó, qui mô được thể hiện bằng số lượng, cơ cấu
được thể hiện bằng sự hợp lý trong bố trí về nhiệm vụ, độ tuổi, giới tính, chuyên môn,
nghiệp vụ,… hay nói cách khác là tạo một ê kíp đồng bộ, đồng tâm có khả năng hỗ trợ,
bù đắp cho nhau về mọi mặt. Chất lượng là yếu tố quan trọng nhất trong việc xây dựng
và phát triển đội ngũ CBQL.
Xét về qui mô, chất lượng, cơ cấu dưới góc nhìn về phát triển nguồn nhân lực của
nền kinh tế tri thức thì nội dung xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL bao gồm:
- Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL chính là thực hiện qui hoạch, đào tạo, tuyển
chọn, bổ nhiệm, sắp xếp bố trí (thể hiện bằng số lượng, cơ cấu).

- Sử dụng đội ngũ CBQL là triển khai việc thực hiện các chức năng quản lý, phẩm
chất chính trị; đánh giá, sàng lọc.
- Tạo động cơ và môi trường cho sự phát triển là tạo điều kiện cho đội ngũ CBQL
phát huy vai trò của họ như thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ, chế độ khen thưởng, kỷ
luật, xây dựng điển hình tiên tiến nhân ra diện rộng. Tạo cơ hội cho cá nhân có sự thăng
tiến, tạo ra những ước mơ, hoài bão kích thích cho sự phát triển. Tạo cơ hội cho CBQL
có điều kiện học tập, bồi dưỡng, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm.
1.2.4. Trường trung học cơ sở
Trường THCS được đặt trên địa điểm xã (phường, thị trấn), luôn gắn liền với kinh
tế, chính trị của địa phương. Trường THCS góp phần đào tạo thế hệ trẻ có ích cho xã hội,
kế hoạch phát triển của nhà trường là một bộ phận trong phát triển KT-XH của địa


14
phương. Nhà trường THCS còn là cầu nối giữa cấp Tiểu học và THPT, Trung cấp chuyên
nghiệp và dạy nghề. Trường THCS là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục
quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng [8,tr.1].

1.3. ĐẶC TRƯNG CHỦ YẾU CỦA NGƯỜI CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.3.1. Vị trí, vai trò của người cán bộ quản lý trường trung học cơ sở
Cũng như Hiệu trưởng các trường học, Hiệu trưởng trường THCS “là người chịu
trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
bổ nhiệm, công nhận” [24,tr.46]. CBQL trường THCS có vị trí, vai trò rất quan trọng, là
những thành viên cốt cán trong đội ngũ nhân lực của giáo dục THCS, là nhân tố cơ bản
Quyết định sự thành bại của nhà trường. Đội ngũ CBQL trường THCS có vai trò Quyết
định chất lượng, hiệu quả hoạt động của cán bộ, giáo viên và chất lượng học tập, rèn
luyện đạo đức của học sinh. Vai trò này được thể hiện qua các Quyết định quản lý; qua
công tác tổ chức, điều khiển, thiết kế, liên kết các mối quan hệ của cá nhân, tổ chức, bộ
phận, các yếu tố trong nhà trường thành một cơ cấu thống nhất để bộ máy vận hành, phối

hợp nhịp nhàng, đồng bộ, đạt hiệu quả cao hơn so với nỗ lực riêng lẻ, trên cơ sở phát huy
năng lực cá nhân và tiềm năng hợp tác của tập thể. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả
GD&ĐT, đổi mới công tác quản lí là khâu đột phá, có tính then chốt và quyết định.
Nâng cao chất lượng, phát triển đội ngũ CBQL đặt ra như một yêu cầu cấp bách hàng
đầu của việc tiếp tục đẩy mạnh đổi mới GD&ĐT hiện nay. CBQL trường THCS đại diện
cho chính quyền về mặt thực thi luật pháp, chính sách giáo dục nói chung, các qui chế giáo
dục và điều lệ trường THCS. Để đảm đương vai trò này, đội ngũ CBQL trường THCS cần
có phẩm chất và năng lực về pháp luật, có nghĩa là đội ngũ CBQL hiểu biết và vận dụng
đúng đắn luật pháp, chính sách, qui chế giáo dục và điều lệ trường học vào quản lý các mặt
hoạt động của trường THCS; đồng thời là hạt nhân tạo động lực cho bộ máy tổ chức và đội
ngũ CBGV trường THCS thực hiện các hoạt động giáo dục, trong đó tập trung vào điều hành
đội ngũ thực hiện nhiệm vụ dạy học có hiệu quả hơn. Để đảm đương được vai trò này,
CBQL trường THCS cần có phẩm chất và năng lực về tổ chức và điều hành đội ngũ giáo
viên, nhân viên và học sinh; năng lực chuyên môn có nghĩa là am hiểu và vận dụng thành
thạo các tri thức về tổ chức nhân sự, giáo dục học, tâm lý học, xã hội học và các tri thức phổ
thông để quản lý các hoạt động giáo dục và dạy học của trường THCS.


15
Tác nhân thiết lập và phát huy tác dụng của môi trường giáo dục (mối quan hệ giữa
trường THCS, gia đình và xã hội; nói rộng hơn là thực hiện hiệu quả chính sách xã hội
hoá giáo dục). Để đảm đương được vai trò này CBQL trường THCS cần phải có phẩm
chất và năng lực giao tiếp để vận động cộng đồng xã hội tham gia xây dựng và quản lý
trường THCS. Nhân tố thiết lập và vận hành hệ thống thông tin và truyền thông giáo dục
trong trường THCS. Để đảm đương được vai trò này, CBQL trường THCS phải có phẩm
chất và năng lực về kỹ thuật quản lý và khai thác mạng Internet để phục vụ cho mọi hoạt
động của trường THCS. Từ vị trí, vai trò của giáo dục nói chung, giáo dục THCS nói
riêng, đòi hỏi CBQL phải có những quan điểm định hướng mới trong xây dựng qui hoạch
phát triển, xác định mục tiêu, đổi mới nội dung, phương pháp, kế hoạch giảng dạy, học
tập, cách thức kiểm tra, đánh giá, tăng cường cơ sở vật chất trường học theo qui hoạch

phát triển KT-XH của từng địa phương. Ngày nay, trong xu thế phát triển của thời đại,
đất nước đang vào thời kì đổi mới và phát triển toàn diện- thời kì CNH, HĐH đất nước.
Giáo dục THCS phải thể hiện rõ vị trí “cơ sở” để nối tiếp, phát huy những thành tựu của
giáo dục tiểu học liên kết với giáo dục trung học phổ thông để góp phần hình thành bậc
thang học mới có chất lượng và hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới của cách mạng
nước ta và phù hợp với giáo dục trung học thế giới
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của người cán bộ quản lý trường
trung học cơ sở
1.3.2.1. Về chức năng quản lý
Một là, chức năng ổn định, duy trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành
của nền kinh tế - xã hội.
Hai là, chức năng đổi mới, phát triển quá trình đào tạo đón đầu tiến bộ kinh tế - xã
hội. Như vậy, QLGD là hoạt động điều hành các nhà trường để giáo dục vừa là sức
mạnh, vừa là mục tiêu của nền kinh tế.
Từ hai chức năng tổng quát trên, QLGD phải quán triệt, gắn bó với bốn chức năng
được thể hiện ở sơ đồ 1.1

Sơ đồ 1.1: Các chức năng QLGD

Kế hoạch hóa

Kiểm tra

Thông tin

Chỉ đạo

Tổ chức



16

Hệ thống QLGD nhà trường hoạt động trong động thái đa dạng, phức tạp. QLGD
là quản lý các mục tiêu vừa minh bạch, rõ ràng vừa trong mối tương tác của các yếu tố
chủ đạo theo cụ thể ở sơ đồ 1.2.
Sơ đồ 1.2: Hệ thống QLGD
Nội dung

Mục tiêu

Bộ máy

Phương
pháp

Lực lượng

HỆ THỐNG QLGD
Quy chế

Môi
trường

Đối tượng

Hình thức

Điều kiện

QLGD chính là quá trình xử lý các tình huống có vấn đề phát sinh trong hoạt động

tương tác của các yếu tố trên để nhà trường phát triển, đạt tới chất lượng tổng thể bền
vững, làm cho giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là sức mạnh của nền kinh tế.
1.3.2.2. Về nhiệm vụ và quyền hạn
Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo qui định tại Điều 19, Điều lệ trường Trung
học cơ sở, đó là:
a. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; thực hiện các Quyết nghị của Hội đồng
trường được qui định tại khoản 3, Điều 20 của Điều lệ này. Xây dựng qui hoạch phát
triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo,
đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền. Thành lập
các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ
trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền
Quyết định.
Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra,
đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên. Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với


17
giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng lao
động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo qui định của Nhà nước. Quản lý học
sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá,
xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho
học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và Quyết định khen
thưởng, kỷ luật học sinh.
Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường; thực hiện các chế độ chính sách của Nhà
nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện qui chế dân chủ trong hoạt
động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường. Chỉ đạo
thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành. Thực hiện công khai đối
với nhà trường đồng thời được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo qui định của pháp luật.

b. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng
Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được Hiệu trưởng
phân công và cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được
giao; thay mặt Hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng
uỷ quyền. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng
các chế độ, chính sách theo qui định của pháp luật ”[7].
1.3.3. Đặc trưng nhân cách người cán bộ quản lý giáo dục
1.3.3.1. Những yêu cầu cơ bản về, tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức
a.Về tư tưởng chính trị
Yêu nước, yêu CNXH, vì lợi ích dân tộc; gương mẫu chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng; hiểu biết và thực hiện đúng pháp luật, chế độ, chính sách, qui định
của Nhà nước, các qui định của ngành, địa phương. Tích cực tham gia các hoạt động
chính trị, xã hội; có ý chí vượt khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao; có khả năng
động viên, khích lệ CBGV, nhân viên và học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ; được tập thể
tín nhiệm.
Trong công tác và trong cuộc sống CBQL phải gương mẫu đi đầu trong việc học
tập, quán triệt và cụ thể hóa các Nghị Quyết của Đảng vận dụng vào trong các mặt hoạt
động công tác. Đi đôi với việc chấp hành, luôn có ý thức cao trong việc bảo vệ, chống


18
các tư tưởng quan điểm lệch lạc trong việc thực hiện đường lối, quan điểm, chủ trương
Nghị Quyết của Đảng, nêu cao ý thức trong việc đấu tranh chống suy thoái về mặt tư
tưởng chính trị, phai nhạt lý tưởng trong nội bộ cơ quan, đơn vị, có biện pháp kịp thời và
thường xuyên phát hiện và điều chỉnh các biểu hiện lệch lạc về tư tưởng chính trị. Bản
thân luôn đứng về lẽ phải, kiên Quyết đấu tranh bảo vệ lẽ phải, bảo vệ người tốt, khuyến
khích kịp thời các việc làm tốt; đồng thời đấu tranh chống các hiện tượng sai trái. Tích
cực vận động gia đình và tập thể cơ quan, đơn vị, vận động đội ngũ CBGV, nhân viên
nhà trường gương mẫu đi đầu trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối Nghị Quyết
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

b. Phẩm chất đạo đức
Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; trung thực, tâm huyết với nghề
nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà trường; ngăn ngừa và kiên Quyết đấu tranh
chống những biểu hiện tiêu cực. Không lợi dụng chức vụ vì mục đích vụ lợi, đảm bảo
dân chủ trong hoạt động nhà trường.
Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có
tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác;
có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn
sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp
và cộng đồng.
Có ý thức tổ chức kỉ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức;
có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân,
tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội. Tận tuỵ với công việc; thực hiện đúng
điều lệ, qui chế, nội qui của đơn vị, nhà trường, của ngành. Công bằng trong giảng dạy và
giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống
bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí,...
Có lối sống hoà đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng với sự tiến bộ của
xã hội; biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ và phê
phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỉ. Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn
trương, khoa học; có thái độ văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với
đồng nghiệp, với người học; giải Quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo.


19
Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ; đấu tranh, ngăn
chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các qui định nghề nghiệp. Quan hệ, ứng xử
đúng mực, gần gũi với nhân dân, phụ huynh học sinh, đồng nghiệp và người học; kiên
Quyết đấu tranh với các hành vi trái pháp luật. Xây dựng gia đình văn hoá, thương yêu,
quý trọng lẫn nhau; biết quan tâm đến những người xung quanh; thực hiện nếp sống văn
hoá nơi công cộng. Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp

luật, qui chế, qui định; không gây khó khăn, phiền hà đối với người học và nhân dân [6].
1.3.3.2. Những yêu cầu cơ bản về năng lực
a. Năng lực chuyên môn
Hiểu đúng và đầy đủ mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp giáo dục trong
chương trình giáo dục phổ thông. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo qui
định của Luật Giáo dục đối với cấp học; đạt trình độ chuẩn ở cấp học cao nhất đối với
trường phổ thông có nhiều cấp học; Nắm vững môn học đã hoặc đang đảm nhận giảng
dạy, có hiểu biết về các môn học khác đáp ứng yêu cầu quản lý; Am hiểu về lí luận,
nghiệp vụ và QLGD.
Có khả năng tổ chức, thực hiện hiệu quả phương pháp dạy học và giáo dục tích
cực. Có ý thức, tinh thần tự học và xây dựng tập thể sư phạm thành tổ chức học tập, sáng
tạo. Sử dụng được Công nghệ thông tin trong công việc.
b. Năng lực quản lí nhà trường
Hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, địa phương; Nắm bắt
kịp thời chủ trương, chính sách và qui định của ngành giáo dục; Phân tích tình hình và dự
báo được xu thế phát triển của nhà trường. Xây dựng được tầm nhìn, sứ mạng, các giá trị
của nhà trường hướng tới sự phát triển toàn diện của mỗi học sinh và nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục của nhà trường; Tuyên truyền và quảng bá về giá trị nhà trường;
công khai mục tiêu, chương trình giáo dục, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục và hệ
thống văn bằng, chứng chỉ của nhà trường tạo được sự đồng thuận và ủng hộ nhằm phát
triển nhà trường.
Xác định được các mục tiêu ưu tiên; Thiết kế và triển khai các chương trình hành
động nhằm thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường; Hướng mọi hoạt động
của nhà trường vào mục tiêu nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện của học sinh, nâng


20
cao hiệu quả làm việc của các thầy cô giáo; động viên, khích lệ mọi thành viên trong nhà
trường tích cực tham gia phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh
tích cực”; Chủ động tham gia và khuyến khích các thành viên trong trường tích cực

tham gia các hoạt động xã hội.
Có khả năng ra quyết định đúng đắn, kịp thời và dám chịu trách nhiệm về các
Quyết định nhằm đảm bảo cơ hội học tập cho mọi học sinh, nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục của nhà trường. Tổ chức xây dựng kế hoạch của nhà trường phù hợp với
tầm nhìn chiến lược và các chương trình hành động của nhà trường. Xây dựng, tổ chức
bộ máy nhà trường hoạt động hiệu quả; Qui hoạch, tuyển chọn, sử dụng và thực hiện
đúng chế độ, chính sách đối với đội ngũ giáo viên, cán bộ và nhân viên; Có kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ và nhân viên đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá, đảm
bảo sự phát triển lâu dài của nhà trường; Động viên đội ngũ CBGV, nhân viên phát huy
sáng kiến xây dựng nhà trường, thực hành dân chủ ở cơ sở, xây dựng đoàn kết ở từng
đơn vị và trong toàn trường; mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo; Chăm lo đời sống tinh thần, vật chất của giáo viên, cán bộ và nhân dân. Tuyển sinh,
tiếp nhận học sinh đúng qui định, làm tốt công tác quản lý học sinh; Thực hiện chương
trình các môn học theo hướng phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh nhằm đạt kết quả học tập cao trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng theo các
qui định hiện hành; Tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên theo yêu cầu đổi mới, phát
huy dân chủ, khuyến khích sự sáng tạo của từng giáo viên, của các tổ bộ môn và tập thể
sư phạm của trường; Thực hiện giáo dục toàn diện, phát triển tối đa tiềm năng của người
học, để mỗi học sinh có phẩm chất đạo đức làm nền tảng cho một công dân tốt, có khả
năng định hướng vào một lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp với tiềm năng sẵn có của mình
và nhu cầu của xã hội.
Huy động và sử dụng hiệu quả, minh bạch, đúng qui định các nguồn tài chính
phục vụ các hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường, thực hiện công khai tài chính
của trường theo đúng qui định; Quản lý sử dụng hiệu quả tài sản nhà trường, thiết bị dạy
học phục vụ đổi mới giáo dục phổ thông. Xây dựng nếp sống văn hoá và môi trường sư
phạm; Tạo cảnh quan trường học xanh, sạch, đẹp, vệ sinh, an toàn và lành mạnh; Xây
dựng và duy trì mối quan hệ thường xuyên với gia đình học sinh để đạt hiệu quả trong
hoạt động giáo dục của nhà trường; Tổ chức, phối hợp với các đoàn thể và các lực lượng



×